Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện lao động đến chức năng thị giác của công nhân lắp ráp linh kiện điện tử bán dẫn (FULL TEXT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 163 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG
-----------------*-------------------

TRẦN VĂN ĐẠI

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN LAO
ĐỘNG ĐẾN CHỨC NĂNG THỊ GIÁC Ở CÔNG NHÂN
LẮP RÁP LINH KIỆN ĐIỆN TỬ BÁN DẪN

Chuyên ngành: Sức khỏe nghề nghiệp
Mã số: 62.72.01.59

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC

Hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Tạ Thị Tuyết Bình
2. PGS. TS. Nguyễn Thị Liên Hƣơng

HÀ NỘI - 2017


4

MỤC LỤC
Trang


ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chƣơng 1 - TỔNG QUAN

3

1.1. Sơ lược một số đặc điểm giải phẫu, sinh lý cơ quan thị giác

3

1.1.1. Sơ lược về giải phẫu nhãn cầu

3

1.1.2. Các cơ vận nhãn

5

1.1.3. Thần kinh thị giác

5

1.1.4. Sinh lý con mắt về mặt quang học

6

1.1.5. Một số bất thường của khúc xạ


6

1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chức năng thị giác trong lao động

10

1.2.1. Khái niệm chức năng thị giác và quá trình tiếp nhận thị giác

10

1.2.2. Ảnh hưởng thị giác do đặc điểm và tính chất công việc

10

1.2.3. Ảnh hưởng thị giác do đặc điểm kỹ thật chiếu sáng

12

1.2.4. Những yếu tố do đặc điểm thị giác của người lao động

17

1.2.5. Một số triệu chứng căng thẳng thị giác

19

1.3. Đặc điểm và thực trạng lao động sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử

21


1.3.1. Đặc điểm ngành công nghiệp điện tử

21

1.3.2. Đặc điểm lao động sản xuất lắp ráp linh kiện điện tử

23

1.4. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

25

1.5. Tình hình nghiên cứu ở trong nước

34

Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

37

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

37

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

37

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu


38

2.1.3. Thời gian nghiên cứu

38

2.2. Phương pháp nghiên cứu

38

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

38

2.2.2. Nội dung nghiên cứu, phương pháp thu thập số liệu

42


5

2.3. Xử lý số liệu

46

2.4. Đạo đức nghiên cứu khoa học

46

Chƣơng 3 - KẾT QUẢ


48

3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

48

3.2. Điều kiện lao động sản xuất linh kiện điện tử

51

3.2.1. Đặc điểm dây chuyền công nghệ sản xuất

51

3.2.2. Đặc điểm nhà xưởng, loại hình chiếu sáng

52

3.2.3. Đặc điểm và tính chất công việc

55

3.2.4. Kết quả đo mức độ chiếu sáng

58

3.2.5. Đặc điểm chiếu sáng liên quan đến lao động chính xác cao

61


3.2.6. Kết quả đo vi khí hậu, tiếng ồn và hơi khí độc

64

3.2.7. Đánh giá cảm nhận về điều kiện lao động

66

3.3. Xác định một số biến đổi chức năng thị giác

68

3.3.1. Đánh giá căng thẳng thị giác và các triệu chứng kèm theo

68

3.3.2. Đánh giá biến đổi một số test chức năng thị giác

71

3.3.3. Đánh giá tỷ lệ tật khúc xạ và bệnh mắt

78

3.4. Đánh giá hiệu quả giảm căng thẳng thị giác qua bài tập thư giãn mắt

90

Chƣơng 4 - BÀN LUẬN


94

4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

94

4.2. Điều kiện lao động sản xuất linh kiện điện tử

95

4.2.1. Đặc điểm nhà xưởng, loại hình chiếu sáng

95

4.2.2. Đặc điểm và tính chất công việc

96

4.2.3. Đánh giá mức độ chiếu sáng

98

4.2.4. Đặc điểm của chiếu sáng liên quan đến lao động chính xác cao

102

4.2.5. Đặc điểm vi khí hậu, tiếng ồn và hơi khí độc

106


4.2.6. Đánh giá cảm nhận về điều kiện lao động

108

4.3. Xác định một số biến đổi chức năng thị giác

109

4.3.1. Đánh giá căng thẳng thị giác và các triệu chứng kèm theo

109

4.3.2. Đánh giá biến đổi một số test chức năng thị giác

114


6

4.3.3. Đánh giá tỷ lệ tật khúc xạ và bệnh mắt

120

4.4. Đánh giá hiệu quả giảm căng thẳng thị giác qua bài tập thư giãn mắt

127

KẾT LUẬN


129

1. Điều kiện lao động sản xuất linh kiện điện tử có nhiều yếu tố ảnh hưởng

129

tới thị giác
2. Một số ảnh hưởng tới chức năng thị giác của công nhân sản xuất linh

130

kiện điện tử
3. Phương pháp thư giãn mắt là giải pháp tốt làm giảm căng thẳng thị giác

131

cho công nhân sản xuất linh kiện điện tử
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN

132

KIẾN NGHỊ

133

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


7


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHLĐ:
BT:
CFF:
CN:
CS:
D:
ĐH - CĐ:
ĐKLĐ:
HCNK:
KT:
MP:
MT:
MTLĐ:
NHANES:
PTTH:
SKNN & MT:
SKTH:
SXLKĐT:
TB:
TCVN:
TCVSCP:
TKTL:
TKTƯ:
TKTV:
TL:
TGPX:
TKX:
TMH:

TSL:
RHM:
VTLĐ:
X ± SD:

Bảo hộ lao động
Bình thường
Tần số nhấp nháy tới hạn
Công nhân
Chiếu sáng
Diop
Đại học - cao đẳng
Điều kiện lao động
Hội chứng nhà kín
Kiểm tra
Mắt phải
Mắt trái
Môi trường lao động
The National Health and Nutrition
Examination Survey
Phổ thông trung học
Sức khỏe nghề nghiệp & Môi trường
Sức khỏe trường học
Sản xuất linh kiện điện tử
Trung bình
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép
Thần kinh tâm lý
Thần kinh trung ương
Thần kinh thực vật

Thị lực
Thời gian phản xạ
Tật khúc xạ
Tai - Mũi - Họng
Tâm sinh lý
Răng - Hàm - Mặt
Vị trí lao động
Trung bình ± độ lệch chuẩn


8

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Bảng

Trang

1.

Bảng 1.1. Phân loại cận thị

7

2.

Bảng 2.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu

41

3.


Bảng 3.1. Các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

49

4.

Bảng 3.2. Một số chỉ số Ecgônômi tại các VTLĐ của nhà máy SXLKĐT

55

5.

Bảng 3.3. Một số chỉ số Ecgônômi tại các VTLĐ của nhà máy Ruler

57

6.

Bảng 3.4. Mức độ chiếu sáng tại các VTLĐ của nhà máy SXLKĐT

58

7.

Bảng 3.5. Mức độ chiếu sáng tại các VTLĐ của nhà máy Ruler

59

8.


Bảng 3.6. Kết quả đo mức độ chiếu sáng chung tại các nhà máy

60

9.

Bảng 3.7. Độ phản xạ và hệ số K tại một số VTLĐ của nhà máy

61

SXLKĐT
10. Bảng 3.8. Độ phản xạ và hệ số K tại một số VTLĐ của nhà máy Ruler

62

11. Bảng 3.9. Kết quả góc nhìn mắt - đèn tại VTLĐ của nhà máy SXLKĐT

63

12. Bảng 3.10. Kết quả góc nhìn mắt - đèn tại VTLĐ của nhà máy Ruler

64

13. Bảng 3.11. Kết quả đo vi khí hậu

64

14. Bảng 3.12. Kết quả đo tiếng ồn


65

15. Bảng 3.13. Kết quả đo hơi khí chì và thiếc

65

16. Bảng 3.14. Kết quả đo khí Formaldehyt và CO2

65

17. Bảng 3.15. Kết quả điều tra cảm nhận về MTLĐ của các nhóm công nhân

66

18. Bảng 3.16. Cảm nhận chủ quan về gánh nặng công việc của các nhóm

67

19. Bảng 3.17. Các triệu chứng căng thẳng thị giác

68

20. Bảng 3.18. Các triệu chứng kích thích da và niêm mạc

69

21. Bảng 3.19. Các triệu chứng căng thẳng thần kinh và đau mỏi cơ xương

70


khớp
22. Bảng 3.20. Kết quả TGPX thị vận động của các nhóm nghiên cứu

71

23. Bảng 3.21. Kết quả đo tần số CFF của các nhóm đối tượng nghiên cứu

72

24. Bảng 3.22. Đánh giá test nhìn màu

73

25. Bảng 3.23. Đánh giá test lác ngang

74


9

26. Bảng 3.24. Đánh giá test lác đứng

75

27. Bảng 3.25. Đánh giá test nhìn hình nổi

76

28. Bảng 3.26. Đánh giá test nhìn chữ E ngã - hợp thị - cân bằng cơ


77

29. Bảng 3.27. Tỷ lệ giảm thị lực của hai nhóm nghiên cứu

78

30. Bảng 3.28. Tỷ lệ giảm thị lực của hai nhóm theo tuổi ≤ 25 tuổi

79

31. Bảng 3.29. Tỷ lệ giảm thị lực của hai nhóm theo tuổi ≥ 26 tuổi

79

32. Bảng 3.30. Tỷ lệ giảm thị lực của hai nhóm theo giới nam

80

33. Bảng 3.31. Tỷ lệ giảm thị lực của hai nhóm theo giới nữ

80

34. Bảng 3.32. Mức giảm thị lực theo thâm niên của nhóm công nhân

81

SXLKĐT
35. Bảng 3.33. Kết quả đo tật khúc xạ hình cầu bằng máy đo khúc xạ kế tự

82


động
36. Bảng 3.34. Kết quả đo tật khúc xạ hình trụ bằng máy đo khúc xạ kế tự

83

động
37. Bảng 3.35. Tật khúc xạ cận thị qua thử kính của các nhóm nghiên cứu

84

38. Bảng 3.36. Tật khúc xạ viễn thị qua thử kính của các nhóm nghiên cứu

85

40. Bảng 3.37. TKX cận thị của hai nhóm theo tuổi ≤ 25

85

41. Bảng 3.38. TKX cận thị của hai nhóm theo tuổi ≥ 26

86

42. Bảng 3.39. Kết quả TKX cận thị của các nhóm nghiên cứu theo giới nam

86

43. Bảng 3.40. Kết quả TKX cận thị của các nhóm nghiên cứu theo giới nữ

87


44. Bảng 3.41. TKX cận thị theo thâm niên nghề của nhóm công nhân

88

SXLKĐT
45. Bảng 3.42. Kết quả khám bệnh mắt của các nhóm công nhân nghiên cứu

89

46. Bảng 3.43. Kết quả khám sức khỏe chung đối tượng nghiên cứu

89

47. Bảng 3.44. Kết quả các triệu chứng căng thẳng thị giác trước và sau tập

91

thư giãn
48. Bảng 3.45. Kết quả các triệu chứng đau mỏi trước và sau tập thư giãn

91


10

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TT Hình, sơ đồ, biểu đồ

Trang


1.

Hình 1.1. Giải phẫu nhãn cầu

3

2.

Sơ đồ 2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu

38

3.

Sơ đồ 2.2. Thiết kế nghiên cứu

39

4.

Sơ đồ 2.3. Các bước khám phát hiện TKX và bệnh mắt

45

5.

Biểu đồ 3.1. Đặc điểm giới của đối tượng nghiên cứu

49


6.

Biểu đồ 3.2. Đặc điểm tuổi đời và tuổi nghề của đối tượng nghiên cứu

50

7.

Biểu đồ 3.3. Đặc điểm trình độ văn hóa của đối tượng nghiên cứu

50

8.

Biểu đồ 3.4. Đặc điểm trình độ nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu

51

9.

Biểu đồ 3.5. So sánh trung bình TGPX thị vận động của hai nhóm

71

10. Biểu đồ 3.6. So sánh trung bình CFF của hai nhóm

72

11. Biểu đồ 3.7. So sánh test nhìn màu giữa các nhóm


73

12. Biểu đồ 3.8. So sánh test lác ngang giữa các nhóm

74

13. Biểu đồ 3.9. So sánh test lác đứng giữa các nhóm

75

14. Biểu đồ 3.10. So sánh test nhìn hình nổi giữa các nhóm

76

15. Biểu đồ 3.11. Test nhìn chữ E ngã - hợp thị - cân bằng cơ giữa các

77

nhóm
16. Biểu đồ 3.12. So sánh tỷ lệ giảm thị lực của hai nhóm nghiên cứu

78

17. Biểu đồ 3.13. So sánh tỷ lệ giảm thị lực theo thâm niên của nhóm

82

SXLKĐT
18. Biểu đồ 3.14. So sánh tỷ lệ TKX hình cầu khi đo khúc xạ kế tự động


83

19. Biểu đồ 3.15. So sánh tỷ lệ TKX cận thị của các nhóm

84

20. Biểu đồ 3.16. So sánh tỷ lệ cận thị theo thâm niên của nhóm SXLKĐT

88

21. Biểu đồ 3.17. Các triệu chứng căng thẳng thị giác trước và sau tập thư

92

giãn mắt
22. Biểu đồ 3.18. So sánh tỷ lệ đau mỏi trước và sau tập thư giãn mắt

92


11

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình phát triển và ứng dụng công nghệ điện tử hiện đại hóa ở nước
ta, ngành công nghiệp điện tử lần lượt đi từ dạng lắp ráp những thiết bị điện tử thô
sơ cỡ lớn đến lắp ráp tinh vi cỡ nhỏ sau đó là sản xuất những thiết bị điện tử hiện
đại. Cho đến nay, công nghiệp điện tử phát triển rất mạnh, đi vào sản xuất, lắp ráp
những thiết bị điện tử tân tiến, thông minh hơn, hiện đại hơn để đáp ứng nhu cầu
phát triển của xã hội.

Qua quá trình phát triển trên, nhiều loại hình lao động mới cũng hình thành
theo, từ lao động thô đến lao động tinh vi, từ lao động ít ảnh hưởng đến chức năng
thị giác đến lao động ảnh hưởng nhiều đến chức năng thị giác đó là sản xuất ra các
sản phẩm điện tử ngày càng chi tiết nhỏ và phức tạp, đây được coi như một loại
hình lao động thị giác rất cao.
Các nghiên cứu ở nước ngoài đã cho thấy lao động sản xuất linh kiện điện tử
là dạng lao động đòi hỏi độ chính xác cao, gây căng thẳng cơ quan phân tích thị
giác và ảnh hưởng nhiều tới chức năng thị giác người lao động. Đặc trưng của dạng
lao động này là làm việc với linh kiện có kích thước rất nhỏ, đòi hỏi quan sát, thao
tác với độ chính xác cao và như vậy điều kiện lao động đặc trưng đòi hỏi chiếu sáng
đặc biệt, yêu cầu cao phải đảm bảo cả về cường độ chiếu sáng và kỹ thuật chiếu
sáng.
Ở nước ta cũng đã có những nghiên cứu về sức khoẻ người lao động trong
các công ty lắp ráp điện tử. Người lao động làm việc trong các cơ sở được thiết kế
tương đối hiện đại. Dây chuyền sản xuất là tự động hoặc bán tự động, làm việc
trong nhà kín có điều hoà nhiệt độ. Điều kiện làm việc tưởng như rất thuận lợi, tuy
nhiên bước đầu qua khảo sát sơ bộ điều kiện làm việc và sức khoẻ công nhân trong
hai cơ sở lắp ráp điện tử liên doanh với nước ngoài, đã thấy có một số điều kiện làm
việc bất lợi về môi trường và đặc điểm công việc, xuất hiện những ảnh hưởng tới
sức khoẻ người lao động, trong đó ảnh hưởng nhiều nhất là cơ quan thị giác.


12

Với những lý do trên, trong nghiên cứu này chúng tôi dự kiến tiến hành khảo
sát điều kiện lao động đặc trưng nghề sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử, trong đó
đặc biệt chú ý đến đặc điểm của lao động thị giác như: kích thước chi tiết thao tác,
khoảng cách từ mắt tới chi tiết, độ tương phản chi tiết/nền, độ phản xạ của nền, màu
sắc…và các vấn đề về kỹ thuật chiếu sáng như chói loá, ánh sáng nhấp nháy…
Ngoài các vấn đề liên quan đến căng thẳng thị giác ở người lao động, đề tài

dự kiến đánh giá sâu về biến đổi thị lực và tật khúc xạ. Đánh giá rối loạn một số
chức năng thị giác do lao động như: nhìn hình nổi, nhìn màu sắc, rối loạn năng động
hình làm cho hình ảnh của hai mắt không hợp nhất (lác ngang, lác đứng), hợp thị
hai mắt, các vấn đề về trường thị giác, cân bằng cơ mắt…, đồng thời khám phát
hiện, đánh giá các bệnh của mắt và một số tác hại sức khoẻ ở người lao động.
Trên cơ sở đó, phát hiện các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến hiệu suất lao
động thị giác và gây bệnh mắt, đề xuất một số giải pháp cải thiện điều kiện lao động
nói chung và điều kiện kỹ thuật chiếu sáng nói riêng. Đề xuất chế độ lao động nghỉ
ngơi hợp lý và thực hiện biện pháp luyện tập thư giãn mắt, nhằm giảm căng thẳng
thị giác, dự phòng tổn thương và bệnh về mắt cho người lao động.
Mục tiêu đề tài:
1. Đánh giá điều kiện lao động liên quan đến lao động thị giác của công nhân
sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử bán dẫn tại một số doanh nghiệp.
2. Xác định một số biến đổi chức năng thị giác của công nhân sản xuất, lắp ráp
linh kiện điện tử bán dẫn và áp dụng giải pháp thư giãn mắt.


13

Chƣơng 1 - TỔNG QUAN
1.1. Sơ lƣợc một số đặc điểm giải phẫu, sinh lý cơ quan thị giác
Cơ quan thị giác cấu tạo bao gồm:
+ Nhãn cầu (cơ quan thụ cảm) và các cơ vận nhãn
+ Thần kinh thị giác: dây thần kinh thị giác và trung khu thị giác ( cơ quan
nhận và phân tích thông tin)
1.1.1. Sơ lƣợc về giải phẫu nhãn cầu
Nhãn cầu nằm trong hốc mắt, có các cơ bám vào xương sọ làm cho mắt cử
động được. Nhãn cầu có hình cầu, trục nhãn cầu tạo với trục hốc mắt một góc
khoảng 22,50. Trục trước sau nhãn cầu có thể dài từ 20,5-29,2mm, nhưng phần lớn
vào khoảng từ 23,5-24,5mm.

Thể thủy tinh

Dịch kính

Mống mắt
Giác mạc
Hoàng điểm

Đồng tử

Gai thị

Tiền phòng
Hậu phòng
Cơ thể mi

Dây chằng Zinn

Hình 1.1. Giải phẫu nhãn cầu
Nhãn cầu được cấu tạo bởi 3 lớp vỏ bọc gồm có: lớp giác - củng mạc, lớp
màng mạch và lớp màng thần kinh (võng mạc) và nội dung bên trong của nhãn cầu
bao gồm những môi trường trong suốt: thủy dịch, thể thủy tinh và dịch kính.
- Giác mạc: chiếm 1/5 phần trước vỏ nhãn cầu, giác mạc có hình chỏm cầu,
trong suốt, nhẵn bóng, không có mạch máu và phong phú về thần kinh. Trong quá
trình phát triển của cơ thể thì giác mạc thay đổi rất ít, bán kính độ cong mặt trước
của giác mạc lúc mới sinh là 6,6mm, khi 1 tuổi là 7,5mm và đến trên 6 tuổi đã ổn
định ở mức 7,8mm. Công suất giác mạc chiếm 2/3 tổng số công suất của hệ quang
học mắt và là yếu tố ít biến đổi trong quá trình chính thị hóa của mắt.



14

- Củng mạc: là một sợi mô xơ dai, màu trắng, chiếm 4/5 phần sau của nhãn
cầu. Củng mạc được cấu tạo gồm nhiều lớp băng xơ dày đan chéo nhau rất vững
chắc có nhiệm vụ bảo vệ cho các màng và các môi trường bên trong của mắt.
- Màng mạch: hay còn gọi là màng bồ đào gồm 3 phần: mống mắt, thể mi và
hắc mạc. Mống mắt là phần trước của màng bồ đào, mống mắt như một màng ngăn
cách giữa tiền phòng và hậu phòng, điều chỉnh lượng ánh sáng vào trong nhãn cầu
qua lỗ đồng tử. Thể mi là phần nhô lên của màng mạch nằm giữa mống mắt ở phía
trước và hắc mạc ở phía sau. Hắc mạc là phần sau của màng bồ đào chứa nhiều
mạch máu để nuôi nhãn cầu và nhiều tế bào mang sắc tố đen tạo ra buồng tối để ảnh
được in rõ trên võng mạc.
- Võng mạc: là lớp màng thần kinh, nằm ở phía trong lòng của màng mạch.
Võng mạc là nơi tiếp nhận các kích thích ánh sáng từ bên ngoài rồi truyền về vỏ não
thị giác.
- Thủy dịch: là chất lỏng trong suốt nằm ở tiền phòng và hậu phòng. Thủy
dịch là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến nhãn áp và đảm bảo dinh dưỡng cho
nhãn cầu.
- Thể thủy tinh: là thấu kính hội tụ trong suốt hai mặt lồi được treo cố định
vào vùng thể mi nhờ các dây chằng Zinn. Thể thủy tinh dày khoảng 4mm, đường
kính xích đạo khoảng 8-10mm, bán kính độ cong của mặt trước là 10mm, mặt sau là
6mm. Thể thủy tinh biến đổi không ngừng kể từ khi trẻ ra đời đến tuổi già. Khi trẻ
mới sinh, thể thủy tinh có hình cầu và công suất khúc xạ rất cao tới +42D, sau đó
thể thủy tinh dẹt dần và khoảng dưới 15 tuổi công suất khúc xạ chỉ còn 16-24D. Vì
vậy trẻ em thường có viễn thị sinh lý, sau đó sẽ giảm dần và đến trên 6 tuổi thì sẽ
trở thành mắt chính thị. Ngoài ra, thể thủy tinh chịu tác động của lực điều tiết do cơ
thể mi phối hợp, làm thể thủy tinh có thể co giãn, tăng hoặc giảm lực khuất triết để
điều chỉnh nhìn xa và nhìn gần cho rõ. Khi điều tiết, lực khuất triết của thể thủy tinh
có thể thay đổi từ 19-24D làm tăng tổng công suất khúc xạ của hệ quang học mắt.
- Dịch kính: là một chất lỏng như lòng trắng trứng nằm sau thể thủy tinh,

chiếm toàn bộ phần sau nhãn cầu, lớp ngoài cùng đặc lại thành màng hyaloid.


15

1.1.2. Các cơ vận nhãn
Mỗi mắt có 6 cơ vận nhãn chính gồm: 4 cơ thẳng (cơ thẳng dưới, cơ thẳng
trên, cơ thẳng trong, cơ thẳng ngoài) và 2 cơ chéo (cơ chéo lớn và cơ chéo bé).
Nhóm 4 cơ thẳng: cơ thẳng trong vận động nhãn cầu vào trong, do dây thần
kinh số III chi phối; cơ thẳng ngoài vận động nhãn cầu ra ngoài, do dây thần kinh số
IV chi phối; cơ thẳng trên vận động nhãn cầu lên trên và hướng vào trong, do dây
thần kinh số III chi phối; cơ thẳng dưới vận động nhãn cầu xuống dưới và hướng
vào trong, do dây thần kinh số III chi phối.
Nhóm 2 cơ chéo: cơ chéo lớn vận động nhãn cầu vào trong và hướng xuống
dưới ra ngoài, do dây thần kinh số IV chi phối; cơ chéo bé vận động nhãn cầu ra
ngoài và hướng lên trên ra ngoài, do dây thần kinh số III chi phối.
Ngoài ra, mỗi mắt còn có 2 cơ vận nhãn nội tại là cơ thể mi và cơ co thắt
đồng tử cũng liên quan đến động tác vận nhãn trong động tác quy tụ và điều tiết.
1.1.3. Thần kinh thị giác
Thần kinh thị giác bao gồm đường thần kinh và trung khu thị giác. Đây là cơ
quan nhận và phân tích thông tin quan trọng nhất, giúp cho con người nhận biết và
xác định sự vật.
Đường thần kinh thị giác kết nối giữa những tế bào nhạy cảm với các tế bào
nón, tế bào que (các tế bào nhạy cảm với ánh sáng) đến não, sợi trục của các tế bào
tập trung đến gai thị, chui qua lá sàng tạo thành dây thần kinh thị giác (dây số II).
Thần kinh thị giác đi đến đỉnh hố mắt rồi chui qua lỗ thị giác để vào trong hộp sọ.
Đường thần kinh thị giác có sự bắt chéo thần kinh giữa hai bên mắt ngay trên hố
yên gọi là giao thoa thị giác, cho phép thông tin giữa hai mắt nhận đồng thời và
thống nhất với nhau. Các sợi thần kinh bên mắt trái sẽ đi đến phần bên trái của não
và một số sợi khác (bó mũi) đi sang bên phải. Ngược lại, các sợi thần kinh bên mắt

phải cũng đi đến phần não phải và các sợi khác đi sang bên trái. Từ đoạn giao thoa
thị giác đến thể gối ngoài - là bộ phận trung chuyển các xung thần kinh tới vỏ bán
cầu não, các sợi này có xu hướng toả rộng ra hơn đoạn trước nên còn gọi là dải thị


16

giác. Từ thể gối ngoài các sợi thị giác tiếp tục toả rộng ra như nan quạt nên gọi là tia
thị đến dừng ở vỏ não thuỳ chẩm chính là trung khu thị giác.
Trung khu thị giác ở vỏ não gồm các vùng vỏ não 17, 18 và 19 thuộc vỏ não
thuỳ chẩm, xung quanh rãnh cựa và lấn một phần vào mặt ngoài của thuỳ chẩm.
Vùng 17 còn được gọi là diện Brodmann - là phần của não có liên quan đến nhiều
mặt của chức năng thị giác cơ bản. [26]
1.1.4. Sinh lý con mắt về mặt quang học
Mắt có thể coi như một máy ảnh. Khi chụp ảnh, muốn được kiểu ảnh rõ ta
phải điều chỉnh ống kính (đối với mắt là hệ thống khúc xạ và lực điều tiết) và tùy
theo chụp ở chỗ sáng nhiều hay ít mà chỉnh cho thích hợp (giống như đồng tử của
mắt). Nhưng mắt là một máy ảnh “sống” có tri giác, biết thích nghi với ngoại cảnh
để nhìn được rõ nhất, với một số yếu tố của mắt như sau:
- Sự điều tiết của mắt: là khả năng thay đổi công suất của quang hệ mắt làm
các tia sáng phát ra từ vật nằm ở xa hoặc gần được hội tụ rõ nét trên võng mạc.
- Đoạn và biên độ điều tiết: cự ly xa nhất của một vật mà mắt còn nhìn thấy
rõ gọi là viễn điểm điều tiết. Cự ly gần nhất của một vật mà mắt còn nhìn rõ gọi là
cận điểm điều tiết. Ở cự ly này lực điều tiết được huy động tối đa và khúc xạ mắt ở
mức độ tối đa. Đoạn điều tiết là khoảng cách giữa viễn điểm và cận điểm điều tiết,
nghĩa là khoảng cách trong đó điều tiết hoạt động hiệu quả. Sự chênh lệch độ khúc
xạ của mắt giữa viễn điểm và cận điểm được gọi là biên độ điều tiết.
- Thị lực: là khả năng của mắt đó nhận biết rõ các chi tiết, nói cách khác là
khả năng của mắt phân biệt rõ hai điểm ở gần nhau.
- Góc nhìn: về phương diện quang học, vật nào cũng được mắt ta nhìn dưới 1

góc gọi là góc nhìn. Góc nhìn được tạo bởi hai tia sáng đi từ hai đầu mút của vật,
hai tia này gặp nhau ở điểm mút của mắt, điểm này nằm ở mặt sau tại trung tâm cực
sau của thể thủy tinh. [36]
1.1.5. Một số bất thƣờng của khúc xạ
Muốn hiểu các tật khúc xạ thì trước hết phải biết khúc xạ của mắt bình
thường - mắt chính thị: là mắt có chiều dài trục nhãn cầu khoảng 22,5- 23mm,


17

tương ứng với độ hội tụ của mắt khoảng 62D, lúc đó ảnh của vật ở vô cực sẽ hội tụ
trên võng mạc và thị lực nhìn xa luôn ≥10/10.
Khi ảnh không rơi vào võng mạc, đó là mắt không chính thị hay còn gọi là
tật khúc xạ. Có 2 loại mắt không chính thị: thứ nhất là tật khúc xạ hình cầu bao gồm
cận thị, viễn thị và thứ hai là tật khúc xạ không hình cầu - hình trụ bao gồm các loại
loạn thị (loạn thị đơn, loạn thị kép và loạn thị hỗn hợp…).
* Cận thị
- Khái niệm mắt cận thị: là mắt có trục nhãn cầu dài hơn bình thường hoặc
có công suất khúc xạ quá lớn, do đó các tia sáng phản chiếu từ các vật ở xa sẽ hội tụ
ở trước võng mạc vì vậy mắt cận thị không nhìn rõ các vật ở xa và thị lực nhìn xa
bao giờ cũng dưới 10/10.
- Phân loại cận thị: hiện nay có nhiều kiểu phân loại cận thị khác nhau dựa
trên thực thể lâm sàng hay mức độ cận thị hoặc thời điểm xuất hiện cận thị. [32]
Bảng 1.1. Phân loại cận thị
Kiểu phân loại

Thực thể lâm sàng

Mức độ


Tuổi mắc cận thị

Các loại cận thị
Cận thị đơn thuần
Cận thị ban đêm
Giả cận thị (cận thị điều tiết)
Cận thị thoái hóa
Cận thị thứ phát
Cận thị thấp (<3D)
Cận thị trung bình (3 - 6D)
Cận thị cao (>6D)
Cận thị di truyền (xuất hiện ngay sau khi sinh và tồn tại suốt
thời nhỏ)
Cận thị ở lứa tuổi trẻ (<20 tuổi)
Cận thị mắc ở những năm đầu khi trưởng thành (20 - 40 tuổi)
Cận thị mắc ở những năm muộn khi trưởng thành ( > 40 tuổi)

* Viễn thị
- Định nghĩa: là sự sai lệch về khúc xạ khiến khi mắt ở trong trạng thái nghỉ
ngơi, các tia sáng tới song song vào mắt sẽ hội tụ ở phía sau võng mạc. Muốn thấy
rõ, mắt phải điều tiết để đưa ảnh từ sau về đúng trên võng mạc.


18

Viễn thị cũng là một giai đoạn phát triển của mắt trước khi thành chính thị
vào khoảng dưới 15 tuổi. Ở một số người thì sự phát triển này ngừng lại, con mắt bị
ngắn, đó là nguyên nhân chính của viễn thị, gọi là viễn thị do trục chiếm hơn 90%
tổng số viễn thị. Ngoài ra viễn thị còn do những nguyên nhân khác như khi mổ lấy
thể thủy tinh bị đục, giác mạc bị dẹt do sẹo, v.v…

Do lực điều tiết tốt, ở người trẻ viễn thị không gây nên sự khó chịu nào. Khi
tuổi lớn dần, lực điều tiết kém đi, nhìn mới thấy khó khăn. Hiện tượng này phụ
thuộc vào mức độ viễn thị, viễn thị càng cao thì thị lực càng bị giảm sút nhanh
chóng. Người viễn thị cảm thấy nhìn gần khó khăn, làm việc lâu bằng mắt sẽ rất
mỏi, nghỉ ngơi sẽ hết. Viễn thị cũng hay gây ra cảm giác nặng ở trán, đau thái
dương, nhức đầu, muốn nhìn rõ, mắt phải cố gắng điều tiết, làm co kéo các cơ trán,
lông mày và mi, khiến cho mắt người viễn thị có những nếp nhăn tạo nên một dạng
riêng gọi là “bộ mặt viễn thị”. Nếu khám đáy mắt, đa số không có tổn hại gì, riêng ở
gai thị có khi có hình thái như bị viêm, nên được gọi là “viêm gai thị giả của viễn
thị”. Viễn thị cũng có thể gây hậu quả rất thường gặp là lác trong, bệnh glôcôm.
* Loạn thị
- Định nghĩa của loạn thị: một hệ quang học loạn thị cho ảnh của một điểm
không phải là một điểm, mà là hai đường thẳng gọi là tiêu tuyến. Khoảng cách của
hai tiêu tuyến xác định độ loạn thị. Về lý thuyết, không có mắt nào hoàn toàn không
loạn thị, nhưng trong thực tế người ta gọi là loạn thị khi có rối loạn về chức năng thị
giác kiểu loạn thị mà bệnh nhân nhận thức được.
Loạn thị hầu hết là do giác mạc. Giác mạc ở đây không còn là một chỏm cầu
với tất cả mọi kinh tuyến đều có cùng một bán kính cong mà nó thay đổi tùy theo
kinh tuyến. Thực ra giác mạc bình thường cũng không phải hoàn toàn là một phần
của hình cầu, như vậy là có loạn thị giác mạc sinh lý. Độ loạn thị này được bù bằng
độ loạn thị ngược lại của thể thủy tinh, nên có sự cân bằng khúc xạ và mắt được
chính thị hóa. Người ta chia ra loạn thị đều và không đều. Những dấu hiệu thường
thấy khiến người bệnh đi khám là: song thị và quáng mắt.


19

* Các phƣơng pháp chẩn đoán tật khúc xạ
Để chẩn đoán tật khúc xạ hình cầu (viễn thị, cận thị) có 2 phương pháp:
phương pháp chủ quan của Donders hay là phương pháp thử kính và phương pháp

khách quan hay là phương pháp soi bóng đồng tử.
+ Phương pháp chủ quan
* Thử thị lực: thử thị lực nhìn xa và thử thị lực nhìn gần. Tất cả các đối
tượng đến khám mắt đều được thử thị lực nhìn xa cho từng mắt và hai mắt, thử thị
lực không kính và thị lực có kính (nếu đã đeo kính). Sử dụng bảng thị lực vòng tròn
hở Landolt để thử.
* Thử kính lỗ: khi thị lực nhìn xa không kính dưới 7/10 cần phải cho thử kính
lỗ. Thử kính lỗ là cách tốt nhất để xác định một người có thị lực kém do tật khúc xạ.
Nếu thị lực với kính lỗ tăng nhiều khả năng là do một tật khúc xạ, tuy nhiên với các
tật khúc xạ cao thì thị lực qua kính lỗ ít tăng. Nếu thị lực với kính lỗ không tăng có
thể do mắt bị nhược thị hoặc có bệnh lý tại mắt.
* Thử kính: đứng cách xa bảng thị lực 5m, cho đối tượng đeo kính phân kì 0,5D nếu thị lực không tăng thì mắt có thể là viễn thị hoặc loạn thị và nếu thị lực tăng
hơn thì mắt cận thị. Xác định độ cận thị bằng cách lần lượt cho đeo kính phân kỳ với
số lớn dần và chọn số kính phân kỳ nhỏ nhất tương ứng với thị lực tối đa nhất. Tương
tự để xác định độ viễn thị là: kính hội tụ có số lớn nhất, cho thị lực nhìn xa cao nhất.
+ Phương pháp khách quan
* Máy đo khúc xạ kế tự động: máy đo khúc xạ tự động do sử dụng những tiến
bộ mới của điện tử và vi tính, máy đo khúc xạ theo đường kinh tuyến rồi tự động
tìm ra điểm trung hòa. Do sử dụng tia hồng ngoại nên không bị chói mắt, giảm điều
tiết nhưng bản thân máy cũng có thể cho kết quả sai lệch do phối hợp không tốt từ
bệnh nhân hay đồng tử nhỏ dưới 2mm.
* Soi bóng đồng tử: soi bóng đồng tử là phương pháp ra đời sớm nhất cho
phép đánh giá một cách khách quan tật khúc xạ hình cầu, loạn thị đều hay không
đều, vẩn đục của môi trường quang học. Dụng cụ dùng để soi cũng ngày một hoàn
thiện, ngày nay thường sử dụng máy Retinoscope. [5] [8] [14] [27] [28]


20

1.2. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến chức năng thị giác trong lao động

1.2.1. Khái niệm chức năng thị giác và quá trình tiếp nhận thị giác
Thị giác là giác quan quan trọng trong các giác quan của con người, nhờ vào
thị giác ta có thể cảm nhận chính xác về kích thước, hình dáng, vị trí, chiều sâu,
khoảng cách xa gần, cử động nhanh chậm, khả năng cảm nhận ánh sáng và phân
biệt được màu sắc của sự vật bên ngoài. Như vậy, chức năng thị giác chính là sự
nhìn nhận được đúng hình ảnh của sự vật xung quanh.
Chức năng thị giác hoạt động bởi quá trình tiếp nhận thị giác sau: các tia
sáng của vật đi qua đồng tử và đến võng mạc, ở đấy năng lượng ánh sáng được
chuyển thành năng lượng điện - sinh học và được truyền vào não nhờ thần kinh thị
giác dưới dạng xung động thần kinh, điều khiển sự co giãn đồng tử, độ cong của thể
thủy tinh và sự hoạt động của mống mắt. Những kích thích của các xung động thần
kinh tiếp tục đi vào vỏ não thị giác vùng thùy chẩm, phân tích hình ảnh cùng cơ chế
hợp thị của hai mắt, cuối cùng toàn bộ những kích thích của ánh sáng được cảm
giác thu nhận giống như hình ảnh của sự vật xung quanh cho chúng ta nhìn được
hình ảnh của sự vật xung quanh. [18]
Trong lao động, chức năng thị giác bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như: đặc
điểm và tính chất công việc, đặc điểm về kỹ thuật chiếu sáng… Ngoài ra, sự ảnh
hưởng nhiều hay ít còn phụ thuộc vào khả năng của mỗi người lao động có sự đáp
ứng và độ bền thị giác khác nhau. Những ảnh hưởng đến chức năng thị giác ban đầu
có thể gây ra các triệu chứng căng thẳng thị giác sau đó là tật khác xạ, bệnh mắt và
bệnh tật toàn thân.
1.2.2. Ảnh hƣởng thị giác do đặc điểm và tính chất công việc
Đặc điểm và tính chất công việc là vấn đề quan trọng để thấy loại lao động
đó làm công việc thô hay công việc chính xác, tinh vi, công việc căng thẳng hay
không căng thẳng, thể hiện được mức độ yêu cầu về thị giác và ảnh hưởng tới thị
giác là khác nhau với mỗi loại công việc.


21


* Đặc điểm và tính chất chi tiết thao tác
- Kích thước chi tiết thao tác thể hiện mức độ chính xác của công việc, với
chi tiết thao tác nhỏ, màu sắc của chi tiết khó nhìn hoặc chi tiết chuyển động làm
khó quan sát, làm căng thẳng thị giác và gây bệnh mắt. Căng thẳng thị giác là một
trong những yếu tố chính ở những nghề phải thao tác, làm việc với chi tiết kích
thước vật nhỏ và đòi hỏi độ chính xác cao, trong đó có công việc sản xuất, lắp ráp
linh kiện điện tử. Kích thước chi tiết vật phải thao tác của các linh kiện điện tử phần
lớn có kích thước < 1mm.
- Trong Ecgônômi phân loại mức độ chính xác công việc theo kích thước chi
tiết vật, được chia làm 6 mức độ: [25]
Mức độ 1: Công việc chính xác rất cao; có kích thước chi tiết < 0,15mm
Mức độ 2: Công việc chính xác cao; có kích thước chi tiết từ 0,15 - 0,3mm
Mức độ 3: Công việc chính xác; có kích thước chi tiết từ 0,3 - 0,5mm
Mức độ 4: Công việc chính xác trung bình; có kích thước chi tiết từ 0,5-1mm
Mức độ 5: Công việc ít chính xác; có kích thước chi tiết 1 - 5mm
Mức độ 6: Công việc thô; có kích thước chi tiết >5mm
Ở một số tài liệu nước ngoài với công việc thực hiện chi tiết thao tác < 3mm
đã là công việc thuộc loại chính xác và gây căng thẳng thị giác cao cho người lao
động.
- Ngoài ra, vấn đề màu sắc của chi tiết thao tác và bề mặt nền thao tác cũng
ảnh hưởng đến việc nhìn nhận chi tiết có rõ không, nhất là chi tiết nhỏ và màu khó
nhìn đều làm tăng căng thẳng thị giác. Sự nhìn nhận chi tiết có rõ không phụ thuộc
vào màu của bề mặt nền thao tác, nếu phối hợp màu tương phản tốt sẽ tạo tiếp nhận
thị giác tốt, giúp cho việc thao tác chi tiết dễ dàng. Ví dụ như: chi tiết màu đen hoặc
màu xanh phải được thao tác trên nền trắng mới cho tiếp nhận thị giác tốt nhất,
nhưng chi tiết màu vàng mà thao tác trên nền trắng thì rất khó nhìn. (Tham khảo
thêm phụ lục 5- bảng tương phản chi tiết/nền) [18]


22


* Đặc điểm và tính chất công việc
- Do yêu cầu của công nghệ sản xuất và tổ chức lao động mà người lao động
có thể phải lao động ở cường độ lao động quá mức theo ca, kíp, tư thế làm việc gò
bó trong thời gian dài, làm việc theo dây chuyền, tư thế lao động không thuận lợi và
đơn điệu trong lao động... cùng với đó là trách nhiệm công việc cao gây căng thẳng
thị giác và thần kinh tâm lý.
- Trong sản xuất, lắp ráp linh kiên điện tử, đánh giá Ecgônômi vị trí, tư thế
lao động chủ yếu là tư thế ngồi có góc cúi đầu cao hoặc làm việc ở tư thế cúi khom,
công việc phải nhìn rất gần vào chi tiết thao tác nhỏ. Làm việc theo dây chuyền đòi
hỏi phải liên tục, công việc đơn điệu kéo dài, thường xuyên làm thêm giờ, làm
đêm.... Tất cả những đặc điểm này ảnh hưởng xấu tới sức khỏe thị giác và sức khỏe
chung cho người lao động. [18] [20] [21] [22]
1.2.3. Ảnh hƣởng thị giác do đặc điểm kỹ thật chiếu sáng
Trong công việc, thị giác của người lao động bị ảnh hưởng bởi các đặc điểm
chiếu sáng không tốt như: mức độ chiếu sáng thấp; ánh sáng bị chói; độ tương phản
không thích hợp; phân bố ánh sáng không đồng đều và hiện tượng nhấp nháy ánh
sáng. [43] [48] [54] [55] [56] [57]
* Mức độ chiếu sáng
- Mức độ chiếu sáng (độ rọi): là lượng ánh sáng chiếu tới một bề mặt, đơn vị
đo là lux. Sử dụng máy đo độ chiếu sáng bằng Luxmetre. Khi đo, tế bào quang điện
của máy đo được đặt ngửa trên mặt phẳng cần đo hoặc cách mặt sàn khoảng 76cm
(theo tiêu chuẩn của Mỹ, một số khác có thể đo cách từ 70 hoăc 85cm), tránh bóng
che.
- Giá trị đo được đánh giá từ nhiều góc độ và nhiều điểm đo, ở các phòng
nhỏ các điểm đo có thể cách 1-2m, còn ở xưởng lớn các điểm đo có thể cách
khoảng 5m. Tuy nhiên, tùy theo vị trí và tính chất công việc, các điểm đo và cách
đánh giá sẽ khác nhau.
- Đánh giá ánh sáng thiếu: đo độ rọi chiếu sáng trung bình nơi làm việc thấy
dưới tiêu chuẩn cho phép so với công việc. Ngoài ra, khi khảo sát có thể nhìn thấy



23

bóng che, nhất là xung quanh vị trí làm việc và lối đi lại. Đồng thời, hỏi công nhân
có những triệu chứng căng thẳng thị giác hay phải nheo mắt để nhìn không.
* Ánh sáng bị chói
- Ánh sáng chói là vấn đề hay gặp, xảy ra khi có nguồn ánh sáng chói tới mắt
hoặc do phản xạ ánh sáng cao trong tầm nhìn thao tác của công nhân. Trong hầu hết
trường hợp, mắt sẽ tự điều chỉnh để thích nghi mức độ ánh sáng chói. Tại vùng ánh
sáng chói, khi hiện tượng thích nghi xảy ra, mắt sẽ trở nên khó để nhìn chi tiết vùng
mờ và tối khu vực xung quanh vị trí làm việc.
- Ánh sáng chói gây ra căng thẳng và khó chịu khi làm việc và sẽ dẫn đến
căng thẳng thị giác và làm giảm khả năng nhìn của một người. Có hai loại gây chói
bao gồm:
+ Chói gián tiếp: là do phản xạ ánh sáng như những phản xạ ánh sáng chói từ
bề mặt nhẵn, bóng hoặc sáng; phản xạ từ kính bóng; phản xạ của màn hình hay
phản xạ của bề mặt làm việc quá bóng…
+ Chói trực tiếp: là ánh sáng trực tiếp từ nguồn sáng tới mắt như ánh sáng
chói từ nguồn sáng đặt sai vị trí, không có chụp che làm cho người lao động nhìn
trực tiếp vào nguồn sáng; hoặc vị trí lao động được thiết kế có quá nhiều ánh sáng
mặt trời.
- Đánh giá ánh sáng chói gián tiếp ta đánh giá qua đặc điểm của nền/ chi tiết
và hệ số phản xạ ánh sáng:
+ Độ phản xạ của chi tiết và nền: là lượng ánh sáng phản xạ từ bề mặt được
chiếu sáng. Đơn vị đo được tính theo lux. Khi đo, tế bào quang điện của máy đo
hướng về nền hoặc chi tiết cần đo, cách khoảng 5-7cm, với góc ~450, đo 4 lần theo
4 hướng rồi lấy giá trị trung bình.
+ Đánh giá đặc điểm nền bằng tính hệ số phản xạ ánh sáng (Reflectance). Hệ
số phản xạ được tính theo công thức:

Độ phản xạ của nền
R(%) =

-------------------------------------- x 100
Độ rọi chiếu sáng lên nền đó


24

Đánh giá đặc điểm nền: nền tối R<20%; nền trung bình 20%≤ R≤40%; nền
sáng R>40%
- Đánh giá ánh sáng chói trực tiếp ta đánh giá qua đo góc nhìn mắt - đèn:
Góc nhìn mắt - đèn là góc tạo bởi đường nhìn ngang của mắt và đường thẳng
nối từ mắt đến đèn. Một số đề xuất giới hạn góc mắt - đèn để đảm bảo trong lao
động như sau:
+ TCVN 7174 - 2002 [20]: góc mắt - đèn ≥ 45o
+ Grandjean [43]: góc mắt - đèn > 30o
+ Tài liệu Nga [86]: góc mắt đèn ≥ 40o
Như vậy, để đảm bảo nguyên tắc kỹ thuật chiếu sáng nhằm tránh chói lóa,
nguồn sáng cần có chụp che hiệu quả sao cho góc mắt - đèn đảm bảo được những
yêu cầu trên, ít nhất trên 30o, nếu như trong một xưởng sản xuất rộng đèn cần có
chụp hiệu quả để mắt không trực tiếp nhìn thấy nguồn sáng từ đèn của những dây
chuyền kế bên. [43]
* Độ tương phản không thích hợp
- Trong lao động có hai kiểu của tương phản: tương phản do màu sắc giữa
các chi tiết thao tác và nền; tương phản do chiếu sáng không đồng đều.
- Tương phản do màu sắc giữa các chi tiết thao tác và nền: ví dụ như mực in
trên giấy, ký hiệu và nền trên màn hình, nếu tương phản quá ít thì làm cho nhiệm vụ
đọc và quan sát khó khăn hơn. Giống như, mực đen in trên giấy trắng là mức tương
phản tốt nhất giúp cho việc đọc sẽ dễ hơn là các phông màu khác. Trong lao động,

đặc biệt là công việc đòi hỏi tinh vi, thao tác chỉ tiết nhỏ như linh kiện điện tử thì
tạo độ tương cao rất quan trọng vừa giúp thực hiện tốt công việc, tránh lỗi vừa bảo
vệ được thị giác cho người lao động.
Trong công nghiệp sản xuất, nếu các chi tiết chuyển động của máy gần tựa
màu nhau tức là độ tương phản kém thì sẽ khó để nhận biết hơn, ví dụ như cánh
quạt quay và thân máy cố định lại cùng màu nhau làm khó quan sát, gây nguy hiểm
cho công nhân.


25

- Để đánh giá tương phản giữa chi tiết và nền ta đánh giá bằng hệ số tương
phản. Hệ số tương phản là mối liên quan giữa đặc điểm của chi tiết và nền, nhằm
xác định liên quan đó là tốt hay không tốt cho tiếp nhận thị giác và thao tác công
việc. Hệ số tương phản được tính theo công thức:
Độ phản xạ của chi tiết(Lct) - Độ phản xạ của nền(Ln)
K=

----------------------------------------------------------------Độ phản xạ của nền(Ln)

Nếu K < 0,2: tương phản không tốt (tương phản thấp)
Nếu 0,2 ≤ K ≤ 0,5: tương phản mức trung bình (tương phản trung bình)
Nếu K > 0,5: tương phản tốt (tương phản cao).
Trong thiết kế công việc được khuyến cáo giữa chi tiết thao tác với nền nên ở
mức tương phản tốt.
- Ngoài ra, sự tương phản không tốt còn do chiếu sáng không đồng đều trong
cùng khu vực nhà xưởng. Ánh sáng bị phân bố không đồng đều sẽ gây sự điều tiết
mắt khác nhau khi nhìn từ vùng này sang vùng khác, làm cho khó phát hiện và thao
tác các chi tiết.
- Để đánh giá ánh sáng không đồng đều ta đo cường độ ánh sáng tại nhiều

điểm khác nhau trong cùng khu nhà xưởng, thấy có sự chênh lệch nhiều gây chiếu
sáng không đồng đều. Để đảm bảo chiếu sáng đồng đều thì giá trị cường độ ánh
sáng điểm đo được ít nhất phải từ 2/3 giá trị cường độ ánh sáng chung của toàn
xưởng. [21] [22] [25] [43]
* Nhấp nháy ánh sáng
- Nhấp nháy ánh sáng là hiện tượng thay đổi nhanh và liên tục của cường độ
ánh sáng làm cho ánh sáng bị chập chờn.
- Tiếp xúc với ánh sáng nhấp nháy gây ra khó chịu và các triệu chứng căng
thẳng thị giác. Sự ảnh hưởng của hiện tượng nhấp nháy ánh sáng đến sức khỏe và
năng suất lao động còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: có xảy ra thường xuyên hay
không; loại bóng đèn được dùng (hệ thống chiếu sáng bằng đèn sợi tóc, đèn huỳnh


26

quang hoặc đèn cao áp HID - high intensity discharge); cường độ ánh sáng khu vực
xung quanh vị trí làm việc.
- Một số trường hợp có thể nhìn thấy nhấp nháy ánh sáng:
+ Phụ thuộc loại bóng đèn được dùng: ở một số bóng đèn huỳnh quang có
thể nhìn thấy hiện tượng nhấp nháy ở hai cực phần cuối của bóng, bởi vậy khi dùng
đèn huỳnh quang thường phải có chụp che được hai đầu của bóng đèn.
+ Khi tần số nhấp nháy ánh sáng bị giảm dưới ngưỡng: thông thường tần số
nhấp nháy của bóng đèn hiện nay ở giá trị rất lớn ta không thấy được sự nhấp nháy.
Sau một thời gian tần số nhấp nháy giảm dần và con người có thể bắt đầu cảm nhận
được khi tần số nhấp nháy dưới 50Hz và hầu hết thấy rõ nhấp nháy trong khoảng
tần số từ 30-35Hz.
Trường hợp này xảy ra khi các bóng đèn không tốt, đã cũ hoặc bị lão hóa sẽ
gây hiện tượng nhấp nháy ánh sáng ở tần số mắt bắt đầu cảm nhận được, do vậy cần
phải thay thế bóng mới ngay.
+ Khi có sự thay đổi điện áp lớn: trong các xưởng sản xuất, khi bật tắt các

thiết bị điện tiêu thụ nguồn điện năng lớn như các máy móc lớn, máy hàn, máy chụp
chiếu trong y học…, làm thay đổi điện thế mạnh gây nên nhấp nháy ánh sáng.
Thông thường sự dao động điện thế thường nhỏ ít gây ảnh hưởng. Tuy nhiên,
trong các văn phòng, phòng hành chính thì chỉ cần điện thế dao động nhỏ khoảng
10%, tức giảm khoảng 5-15Hz, cũng đủ gây ra tần số nhấp nháy khó chịu. Điều này
có thể giảm được bằng dùng bộ cân bằng điện thế.
+ Do hiệu ứng hoạt nghiệm “stroboscopic effect”: xảy ra trên các máy móc
chuyển động quay và các vật chuyển động khác khi công việc đòi hỏi phải quan sát
chú ý cao, liên tục. Có thể nguy hiểm khi hiệu ứng hoạt nghiệm này xuất hiện ở các
bộ phận quay của của máy móc, bởi gây nên cảm giác vận tốc di chuyển bị giảm,
ngừng quay hay đảo chiều quay, gây mất an toàn và tai nạn lao động. Điều này có
thể tránh bằng cách dùng đèn sợi tóc cục bộ để chiếu sáng các chi tiết di chuyển
quay của máy móc. [65]


27

- Ngày nay, trong công nghiệp sản xuất hay văn phòng thường sử dụng đèn
huỳnh quang ánh sáng trắng, thiết kế đèn lắp đôi trở lên và đều có chụp, lưới phân
tán ánh sáng. Những thiết kế này nhằm làm giảm hiện tượng nhấp nháy ánh sáng,
giúp phân bố ánh sáng đều và không bị chói, đồng thời cũng làm tăng năng suất lao
động và bảo vệ được thị giác cho người lao động. Tuy nhiên, hiện nay nhiều cơ sở
sản xuất vẫn không đảm bảo được những điều kiện này, đèn vẫn lắp đơn, không có
chụp che chắn, hệ thống chiếu sáng không được bảo dưỡng thay thế định kỳ…gây
ảnh hưởng tới sức khỏe thị giác cho người lao động.
1.2.4. Những yếu tố do đặc điểm thị giác của ngƣời lao động
Chức năng thị giác được duy trì bằng khả năng tiếp nhận thị giác của mỗi
người. Khả năng tiếp nhận thị giác phụ thuộc vào: cơ quan nhận cảm, trường nhìn,
sự điều tiết, phản xạ đồng tử, thị lực của mắt, khả năng nhận biết độ sâu, hình dạng
màu sắc và vận tốc tiếp nhận thị giác…

Ngoài ra, sự tiếp nhận thị giác còn phụ thuộc vào tuổi đời, giới hạn thích ứng
của thị giác theo tuổi, khi tuổi đời càng cao thì khả năng thị giác càng giảm dần.
* Cơ quan nhận cảm
Là những tế bào cảm quang của võng mạc, bao gồm tế bào nón cho ta nhìn
thấy được ánh sáng ban ngày và tế bào gậy đặc biệt nhạy cảm cho ta nhận thấy được
trong ánh sáng yếu, mật độ tế bào gậy rất nhiều so với mật độ tế bào nón. Trên võng
mạc phía sau ở khoảng cách một vài độ đối với trục mắt là hố trung tâm của võng
mạc - ở đó có mật độ lớn các tế bào nón với số lượng 10000/1mm2. Tại “hố trung
tâm” mỗi tế bào nón chỉ nối với 1 sợi dây thần kinh thị giác, vì vậy hình ảnh được
thu nhận trên hố trung tâm được thu nhận với một mức độ rõ nét và chính xác nhất.
Xa hố trung tâm dần thì mật độ tế bào gậy tăng lên và mật độ tế bào nón giảm đi. Tế
bào gậy nhậy cảm hơn tế bào nón nhưng không cho phép phân biệt rõ về hình dạng
và màu sắc, tuy nhiên sự nhìn thấy trong ánh sáng yếu là do tế bào gậy. Như vậy,
những đặc điểm về chiếu sáng có ảnh hưởng hưởng rất lớn tới sự cảm nhận hay sự
phân biệt chi tiết có tốt hay không, sự chiếu sáng không đều hay chiếu sáng quá
kém hay quá sáng chói đều tạo ra sự cảm nhận về chi tiết không tốt.


×