Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU CHI PHÍ SỬ DỤNG THUỐC BẢO HIỂM Y TẾ CỦA MỘT SỐ CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH THEO CÁC TUYẾN TẠI MỘT SỐ TỈNH Ở VIỆT NAM NĂM 2014 -2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 58 trang )

Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 1 of 169.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƢỢC

LÊ NGUYỄN HẢI ANH

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU CHI PHÍ SỬ
DỤNG THUỐC BẢO HIỂM Y TẾ CỦA
MỘT SỐ CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH
THEO CÁC TUYẾN TẠI MỘT SỐ TỈNH
Ở VIỆT NAM NĂM 2014 -2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƢỢC HỌC

Hà Nội – 2017

Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 1 of 169.


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 2 of 169.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƢỢC

Người thực hiện: LÊ NGUYỄN HẢI ANH

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU CHI PHÍ SỬ
DỤNG THUỐC BẢO HIỂM Y TẾ CỦA
MỘT SỐ CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH
THEO CÁC TUYẾN TẠI MỘT SỐ TỈNH Ở


VIỆT NAM NĂM 2014 -2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƢỢC HỌC

Khóa:

QH.2012.Y

Người hướng dẫn: ThS. Vũ Nữ Anh

ThS. Bùi Thị Xuân

Hà Nội – 2017

Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 2 of 169.


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 3 of 169.

LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi những lời cảm ơn
chân thành nhất tới Th.S Vũ Nữ Anh – chuyên viên Vụ Bảo hiểm Y tế - Bộ Y tế,
cùng Th.S Bùi Thị Xuân – giảng viên bộ môn Quản lý & Kinh tế dược Khoa Y
Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội đã hướng dẫn và giúp đỡ tơi tận tình trong suốt
q trình làm đề tài tốt nghiệp.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cô trong Khoa Y dược – Đại
học Quốc gia Hà Nội đã chỉ bảo tận tình và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q
trình học tập và hồn thành khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh
viện đa khoa tỉnh, bệnh viện đa khoa huyện và trạm y tế xã thuộc các tỉnh Phú Thọ,
Hà Nam, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Đăk Lăk, Cần Thơ, cùng phịng Kế hoạch

tổng hợp và các cô chú, anh chị trong Khoa Dược bệnh viện đã nhiệt tình chỉ bảo và
giúp đỡ để tơi hồn thành khóa luận này.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới tồn thể gia đình và tất cả
bạn bè đã ln động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành
khóa luận này.
Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Lê Nguyễn Hải Anh

Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 3 of 169.


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 4 of 169.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tiếng Việt

BHYT

Bảo hiểm y tế

BYT

Bộ Y tế

BV


Bệnh viện

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

KCB

Khám chữa bệnh

TW

Trung Ương

TYT

Trạm y tế

VNĐ

Việt Nam Đồng

YHCT

Y học cổ truyền


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 4 of 169.


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 5 of 169.

DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Tỷ lệ bao phủ BHYT từ năm 1993 đến tháng 6 năm 2016 ...........................6
Hình 2. Chi phí thuốc BHYT trên đầu thẻ từ năm 2009 – 2015 ................................8
Hình 3. Tỷ lệ chi phí thuốc BHYT/tổng chi KCB BHYT từ năm 2009 – 2015 ......14
Hình 4.Tỷ lệ chi cho thuốc trên tổng chi thường xuyên của các cơ sở KCB ...........16
Hình 5. Biểu đồ thể hiện cơ cấu chi phí KCB BHYT so với chi phí KCB chung tại
các cơ sở KCB theo tuyến năm 2014 - 2015.............................................................22
Hình 6. Biểu đồ thể hiện cơ cấu chi phí thuốc so với tổng chi phí khám chữa bệnh
chung tại các cơ sở KCB theo tuyến năm 2014 – 2015 ............................................23
Hình 7. Cơ cấu chi phí thuốc BHYT/chi phí KCB BHYT trung bình tại các ..........24
Hình 8. Cơ cấu chi phí thuốc BHYT/chi phí KCB BHYT cụ thể trong 2 năm
2014,2015 tại các cơ sở KCB theo tuyến ..................................................................25
Hình 9. Biểu đồ thể hiện cơ cấu chi phí thuốc BHYT so với chi phí thuốc chung tại
các cơ sở KCB theo tuyến năm 2014-2015...............................................................26
Hình 10. Biểu đồ thể hiện cơ cấu chi phí thuốc BHYT nội trú và ngoại trú trong
tổng chi phí thuốc BHYT tại các cơ sở KCB trong 2 năm 2014 – 2015 ..................27
Hình 11. Cơ cấu chi phí thuốc của 8 nhóm thuốc được sử dụng năm .....................29
Hình 12. Cơ cấu giá trị sử dụng chế phẩm thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị
thuốc YHCT tại các BV tuyến tỉnh và BV Hữu Nghị ..............................................32

Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 5 of 169.


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 6 of 169.


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Sự khác nhau giữa BHYT xã hội và BHYT tư nhân ....................................3
Bảng 2. Thuốc có trong danh mục các nước theo nhóm thuốc của Việt Nam .........10
Bảng 3. Sự phát triển của các hình thức kinh doanh thuốc, 2010-2014 ...................13
Bảng 4. Tỷ lệ gia tăng chi phí thuốc BHYT/đầu thẻ từ năm 2009 – 2015 ...............15
Bảng 5. Số lượng mẫu báo cáo ở từng đơn vị ..........................................................19
Bảng 6. Chỉ số nghiên cứu trong phân tích số liệu về chi phí KCB, chi phí ............20
Bảng 7. Số lượt bệnh nhân tham gia KCB BHYT tại các cơ sở KCB theo tuyến ...21
Bảng 8. Tổng hợp chi phí thuốc trong năm 2014-2015 tại các cơ sở KCB theo phân
tuyến chuyên môn kỹ thuật .......................................................................................23
Bảng 9. Chi phí thuốc BHYT bình qn tại các BV tuyến tỉnh và huyện năm
2014 – 2015 ...............................................................................................................28
Bảng 10. Nhóm thuốc có giá trị sử dụng nhiều nhất ................................................30
Bảng 11. Cơ cấu thuốc theo phân loại tân dược-chế phẩm YHCT-vị thuốc ............31

Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 6 of 169.


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 7 of 169.

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN....................................................................................3
1.1. Khái quát chung về BHYT ..............................................................................3
1.1.1. Khái niệm BHYT ..............................................................................................3

1.1.2. Vai trò của BHYT .............................................................................................4
1.1.3. Sơ lược lịch sử ra đời BHYT ............................................................................4
1.1.4. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm y tế Việt Nam ........................................5
1.1.5. Tỷ lệ bao phủ BHYT tại Việt Nam ...................................................................6
1.1.6. Cơ cấu chi cho thuốc từ quỹ BHYT ..................................................................8
1.2. Danh mục thuốc BHYT ...................................................................................9
1.2.1. Danh mục thuốc BHYT tại Việt Nam ...............................................................9
1.2.2. So sánh danh mục thuốc BHYT tại Việt Nam với một số nước trên thế giới ..9
1.2.3. Danh mục thuốc BHYT sử dụng tại BV .........................................................11
1.3. Cung ứng thuốc BHYT ..................................................................................12
1.4. Tình hình sử dụng thuốc BHYT tại Việt Nam.............................................14
CHƢƠNG 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................18
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .....................................................................................18
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu .....................................................................18
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................18
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................18
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu ..............................................................................18
2.4. Phƣơng pháp thu thập số liệu .......................................................................19
2.4.1. Các bước tiến hành ..........................................................................................19

Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 7 of 169.


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 8 of 169.

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu ................................................19
2.5. Phƣơng pháp phân tích ..................................................................................20
2.6. Các chỉ số nghiên cứu ....................................................................................20
CHƢƠNG 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ...............................21
3.1. Chi phí thuốc BHYT đã sử dụng tại các cơ sở KCB năm 2014-2015 .........21

3.1.1. Số lượt bệnh nhân tham gia KCB BHYT .......................................................21
3.1.2. Tỷ lệ chi phí KCB BHYT/chi phí KCB chung ...............................................21
3.1.3. Tỷ lệ chi phí thuốc/tổng chi phí KCB chung ..................................................22
3.1.4 Tỷ lệ chi phí thuốc BHYT/tổng chi phí KCB BHYT ......................................24
3.1.5. Tỷ lệ chi phí thuốc BHYT/chi phí thuốc chung ..............................................25
3.2. Cơ cấu chi phí thuốc BHYT theo nhóm tác dụng dƣợc lý trong các cơ sở
KCB theo tuyến năm 2014 – 2015..........................................................................27
3.2.1. Cơ cấu chi phí thuốc BHYT sử dụng cho bệnh nhân nội, ngoại trú ...............27
3.2.2. Cơ cấu giá trị sử dụng thuốc BHYT theo một số nhóm tác dụng dược lý tại
các tuyến BV .............................................................................................................28
3.2.3. Nhóm thuốc có giá trị sử dụng nhiều nhất tại các cơ sở KCB ........................30
3.2.4. Giá trị sử dụng chế phẩm thuốc đông y, thuốc từ dược liệu – vị thuốc YHCT
tại các cơ sở KCB theo tuyến ....................................................................................31
3.3. Bàn luận ............................................................................................................33
3.3.1. Vấn đề sử dụng chi phí thuốc BHYT tại các cơ sở KCB................................33
3.3.2. Cơ cấu chi phí thuốc BHYT theo nhóm tác dụng ...........................................36
3.3.3. Cơ cấu sử dụng chế phẩm thuốc đông y, thuốc từ dược liệu, vị thuốc YHCT
...................................................................................................................................38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................40
4.1. Kết luận .............................................................................................................40
4.2. Kiến nghị ...........................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 8 of 169.


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 9 of 169.

MỞ ĐẦU

Chăm sóc sức khỏe cho mọi người là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc
gia và nhiều tổ chức xã hội trên toàn thế giới bởi con người vừa là mục tiêu cũng
vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội ở mỗi nước. Để bảo vệ và nâng cao
sức khỏe, góp phần đảm bảo an sinh xã hội cho mọi người dân Việt Nam, Chính
phủ Việt Nam đã ban hành các chính sách quan trọng làm hành lang pháp lý nhằm
hướng tới cơng bằng trong chăm sóc sức khỏe.
Ngay từ những năm còn thực hiện quản lý kinh tế theo cơ chế kế hoạch tập
trung bao cấp, Nhà nước ta đã dành một tỷ lệ ngân sách đáng kể cho ngành y tế.
Trong những năm gần đây, nhu cầu KCB của nhân dân ngày càng tăng, nguồn ngân
sách của Nhà nước lúc này khó có thể đủ cung cấp cho ngành Y tế hoạt động. Vì
vậy để tăng thêm nguồn kinh phí, nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
của nhân dân địi hỏi phải có sự huy động từ các nguồn vốn khác đầu tư cho ngành
y tế, một trong những nguồn vốn ấy chính là quỹ BHYT. BHYT là một chính sách
an sinh xã hội, được tổ chức thực hiện nhằm tạo lập một quỹ tài chính ổn định từ sự
đóng góp của Nhà nước, các tổ chức đơn vị và các cá nhân trong cộng đồng xã hội
để chia sẻ rủi ro bệnh tật và giảm bớt gánh nặng về tài chính của mỗi người khi
khơng may bị ốm đau. BHYT được xác định là một nguồn tài chính y tế quan trọng
góp phần thực hiện mục tiêu cơng bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân [7]. Tại
Việt Nam, BHYT ra đời theo Nghị định 299/HĐBT ngày 15 tháng 8 năm 1992 của
Hội Đồng Bộ trưởng đã góp phần vào sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế y tế.
Chính sách BHYT Việt Nam đã được hình thành và phát triển cả về số lượng
và chất lượng, đang trong quá trình thực hiện lộ trình tiến tới BHYT tồn dân theo
tinh thần Nghị quyết đại hội lần thứ XII năm 2016 của Đảng. Trên đà phát triển của
đất nước, BHYT sẽ dần trở thành nhu cầu tất yếu của xã hội. Quản lý quỹ BHYT
Việt Nam đã được chuyển từ Bộ Y tế sang Bảo hiểm xã hội, đã thực hiện đầy đủ và
triệt để chức năng chỉ đạo và điều tiết các hoạt động liên quan đến chính sách xã
hội, đảm bảo tốt hơn sự cơng bằng trong chăm sóc y tế cho cộng đồng người tham
gia BHYT trên phạm vi cả nước. Với sự phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu chăm sóc
sức khỏe ngày càng cao địi hỏi hệ thống chính sách BHYT phải khơng ngừng hồn
thiện tạo được niềm tin cho người dân trong lộ trình tiến tới BHYT tồn dân.

Thống kê chi phí năm 2013 từ quỹ BHYT cho thấy tổng chi của quỹ
BHYT/năm trên 2 tỷ USD trong đó 53,3% chi tổng quỹ BHYT cho thuốc [2]. Tỷ
trọng chi cho thuốc từ quỹ BHYT còn cao do nhiều nguyên nhân như lạm dụng

1

Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 9 of 169.


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 10 of 169.

thuốc và sử dụng thuốc chưa hợp lý. Theo thống kê của BHXH Việt Nam, tỷ trọng
chi cho thuốc từ quỹ BHYT đang giảm dần, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn còn cao hơn so
với các nước trong khu vực như Thái Lan, Philippin. Chính vì vậy mà tỷ trọng chi
cho KCB, dịch vụ kỹ thuật, vật tư y tế còn thấp dẫn đến quỹ BHYT hoạt động chưa
hiệu quả trong việc đáp ứng nhu cầu KCB cho người bệnh. Do đó, bước đầu khảo
sát chi phí sử dụng thuốc BHYT là hết sức cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý và chất lượng sử dụng thuốc BHYT.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Bƣớc đầu nghiên
cứu chi phí sử dụng thuốc BHYT của một số cơ sở khám chữa bệnh theo các
tuyến tại một số tỉnh ở Việt Nam năm 2014-2015” với các mục tiêu:
1. Khảo sát và so sánh chi phí sử dụng thuốc BHYT theo các tuyến của các
cơ sở khám chữa bệnh thuộc 6 tỉnh Phú Thọ, Hà Nam, Thanh Hóa, Thừa Thiên
Huế, Đăk Lăk và Cần Thơ và bệnh viện Hữu Nghị tại Hà Nội trong năm 2014 2015
2. Phân tích nguyên nhân thay đổi chi phí sử dụng thuốc BHYT giữa các
tuyến của các cơ sở khám chữa bệnh theo các năm thuộc 6 tỉnh trên
(Đề tài này là một phần của đề tài cấp Bộ về đánh giá tình hình thực hiện
thơng tư ban hành danh mục thuốc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT,
việc xây dựng danh mục thuốc tại các cơ sở KCB và quy trình đề xuất sửa đổi bổ
sung vào danh mục thuốc BHYT quốc gia)


2

Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 10 of 169.


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 11 of 169.

CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN
1.1.

Khái quát chung về BHYT

1.1.1. Khái niệm BHYT
Là một bộ phận cấu thành của pháp luật về an sinh xã hội, BHYT là hình
thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và là một trong 9 nội
dung của BHXH được quy định tại Công ước 102 ngày 28/06/1952 của Tổ chức
Lao động Quốc tế (ILO) về các tiêu chuẩn tối thiểu cho các loại trợ cấp BHXH [27].
Khái niệm về BHYT được trình bày trong cuốn “Từ điển Bách khoa Việt
Nam I xuất bản năm 1995” – Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa – trang 151 như sau:
“BHYT là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp
cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh
cho nhân dân” [21].
Ở các nước phát triển, người ta đưa ra khái niệm: BHYT xã hội là một biện
pháp hữu hiệu trợ cấp cho người dân được tiếp cận dịch vụ y tế một cách công bằng
[31].
Khái niệm BHYT xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện phân biệt với BHYT
tư nhân vì mục đích lợi nhuận do các doanh nghiệp bảo hiểm tư nhân tiến hành.
Bảng 1. Sự khác nhau giữa BHYT xã hội và BHYT tƣ nhân [30; 37]
Tiêu chí


BHYT xã hội

BHYT tƣ nhân

Mức phí

Theo khả năng đóng góp của
cá nhân (theo thu nhập)

Theo nguy cơ rủi ro ốm đau
của đối tượng tham gia bảo
hiểm.

Mức hưởng

Theo nhu cầu chi phí KCB
thực tế. Khơng phụ thuộc
mức đóng.

Theo số tiền mà cá nhân đã
đóng góp khi tham gia bảo
hiểm (đóng nhiều hưởng
nhiều, đóng ít hưởng ít)

Vai trị của nhà nước

Có sự bảo trợ của nhà nước

Thường khơng có sự hỗ trợ

tài chính từ phía nhà nước

Hình thức tham gia

Bắt buộc

Tự nguyện

Mục tiêu hoạt động

Vì chính sách xã hội. Khơng
kinh doanh vì lợi nhuận

Hầu hết là kinh doanh. Hoạt
động vì mục tiêu lợi nhuận.

3

Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 11 of 169.


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 12 of 169.

Ở nước ta, BHYT xã hội là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức quản lý
nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo
cho sức khỏe nhân dân, khơng vì mục đích lợi nhuận [19]. Như vậy, BHYT ở nước
ta là hình thức BHYT xã hội.
Ở Việt Nam, khái niệm BHYT theo khoản 1, điều 2 Luật BHYT số
46/2014/QH13 ngày 13/06/2014 do Quốc hội ban hành: Bảo hiểm y tế là hình thức
bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này

để chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện
[25]. Như vậy, điều này có nghĩa là theo như Luật BHYT quy định thì tất cả các
nhóm đối tượng trong xã hội phải có trách nhiệm tham gia BHYT.
1.1.2. Vai trị của BHYT
Lịch sử hình thành và phát triển của BHYT cho thấy từ lâu BHYT đã có vai
trị quan trọng trong đời sống xã hội, dần trở thành một bộ phận khơng thể thiếu
trong hệ thống chính sách an sinh xã hội. BHYT được coi là một cơ chế tài chính y
tế hiệu quả trong vấn đề quản lý chi tiêu y tế, là công cụ chủ yếu nhằm đạt được các
mục tiêu của chính sách y tế. Vai trò của BHYT được thể hiện ở các điểm sau [18]:
 Quỹ BHYT đảm bảo quyền lợi về chăm sóc y tế và nâng cao chất lượng
KCB cho người tham gia BHYT khi họ không may bị ốm đau bệnh tật.
 Người tham gia BHYT được cộng đồng chia sẻ gánh nặng tài chính cá nhân
khi sử dụng dịch vụ y tế.
 BHYT góp phần giảm thiểu gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, tạo ra và
đảm bảo nguồn tài chính ổn định cho cơng tác chăm sóc sức khỏe.
 BHYT góp phần thực hiện cơng bằng xã hội trong lĩnh vực y tế và tái phân
phối thu nhập giữa mọi người.
 BHYT nâng cao tính cộng đồng và gắn bó giữa các thành viên trong xã hội.
Như vậy BHYT ra đời không những giúp cho người tham gia BHYT khắc
phục khó khăn về kinh tế khi rủi ro ốm đau xảy ra, mà còn giảm bớt gánh nặng cho
ngân sách Nhà nước, góp phần đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao chất lượng và công
bằng trong KCB.
1.1.3. Sơ lƣợc lịch sử ra đời BHYT
Trong cuộc sống cũng như trong sản xuất, con người ln có nguy cơ gặp
phải rủi ro vì những nguyên nhân khác nhau như bão lụt, hạn hán, ốm đau, bệnh tật,
tai nạn... Mỗi khi gặp phải rủi ro thường gây nên những hậu quả khó lường làm ảnh
hưởng đến đời sống, sản xuất và sức khỏe của con người. Bởi vậy ngay từ khi xã

4


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 12 of 169.


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 13 of 169.

hội lồi người xuất hiện thì nhu cầu an toàn đối với con người cũng xuất hiện [17].
Để đối phó với rủi ro và khắc phục hậu quả tổn thất, con người đã tìm ra nhiều cách
thức khác nhau để phịng vệ [17], do đó ý tưởng đầu tiên về bảo hiểm được hình
thành. Tuy nhiên phải đến thế kỉ XIX các loại bảo hiểm mới thực sự trở nên phong
phú đa dạng do sự xuất hiện của nhiều rủi ro, tai nạn, ốm đau, bệnh tật, bệnh nghề
nghiệp kéo theo sự ra đời và phát triển của các công ty bảo hiểm tại các nước tư bản
phát triển như Anh, Pháp, Mỹ, Đức trong đó có loại hình BHYT [22].
Luật BHYT bắt buộc đầu tiên được ban hành tại Đức vào năm 1883 dưới
thời thủ tướng Bismark, mở đầu cho sự phát triển của một trong những loại hình
bảo hiểm thuốc hệ thống các chính sách an sinh xã hội lớn trên toàn thế giới [36]. Ở
châu Âu, một số nước phát triển đã tổ chức xây dựng và hình thành nên quỹ BHYT
dựa vào mơ hình của Đức như Áo (1888), Hungary (1891), Đan Mạch (1892), Thụy
Điển (1891), Bỉ (1894), Tây Ban Nha (1929) [23]. Ở châu Á, Nhật Bản là quốc gia
ban hành Luật BHYT sớm nhất vào năm 1922 [16]. Chính sách BHYT xã hội cũng
đã được nhiều nước trong khu vực này thực hiện thành công như Hàn Quốc, Thái
Lan, Singapore [1; 26]. Việt Nam đã triển khai BHYT từ giữa thập niên 90 và đang
tiến tới bao phủ BHYT toàn dân [39].
1.1.4. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm y tế Việt Nam
Tại Việt Nam, nhận thức được sự cần thiết của BHYT trong giai đoạn mới,
Đảng và Nhà nước đã chính thức giao cho BYT và Bộ Tài chính xem xét và thực
hiện chính sách BHYT. Năm 1989 nước ta đã tiến hành thí điểm mơ hình BHYT ở
một số địa phương như Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Quảng Trị, Đăk Lăk, Bến Tre…Tỷ
lệ tham gia BHYT ở Hải Phòng là 4,55-9,1%, ở Vĩnh Phúc là 3-7% [3]. Việc thực
hiện thí điểm ở một số địa phương đã đem lại những kết quả bước đầu, cải thiện
hơn chất lượng cung cấp dịch vụ y tế tại các cơ sở KCB. Cơ sở vật chất trang thiết

bị y tế dần được nâng cấp, cung ứng thuốc được cải thiện và có nhiều chuyển biến
tích cực trong tổ chức quản lý y tế [3].
Chương trình thí điểm cho thấy chính sách BHYT là một hướng đi đúng đắn
nhằm tăng cường dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân, tăng thêm nguồn kinh phí
cho hoạt động KCB, góp phần thực hiện mục tiêu xã hội hóa cơng tác y tế, đảm bảo
cơng bằng xã hội trong hoạt động KCB. Trên cơ sở những kết quả đã đạt được và
những bài học kinh nghiệm rút ra sau một thời gian thí điểm, ngày 15/08/1992, căn
cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo đề nghị của Bộ

5

Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 13 of 169.


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 14 of 169.

trưởng BYT, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định NĐ 299/HĐBT về điều lệ
BHYT [19] cùng một số văn bản hướng dẫn như:
-

Chỉ thị 05/BYT-CT ngày 26/08/1992

-

Quyết định 958/BYT-QĐ ngày 11/09/1992

-

Thông tư 11/BYT-TT ngày 17/09/1992


-

Thông tư 12/TTLB: Bộ Y tế - Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội ngày 18/09/1992

-

Và một số thông tư, chỉ thị khác.

Các văn bản pháp quy trên đã đánh dấu sự ra đời của BHYT tại Việt Nam.
1.1.5. Tỷ lệ bao phủ BHYT tại Việt Nam
Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách BHYT, có thể khẳng định rằng số
người tham gia BHYT ngày càng nhiều hơn trong các nhóm dân cư, trong cộng
đồng xã hội. Nếu năm 1993 (sau một năm thực hiện chính sách BHYT ở Việt Nam)
số người tham gia BHYT chiếm khoảng 5,3% dân số thì đến tháng 6 năm 2016 con
số này tăng lên đến 79%.
90
76,52

80
65

70

66,4

68,9

79


71,5

60

60

52,8
47,82

50

42

40
28,4
30

20

20

23,4

12,5
5,3

10
0

1993 1998 2003 2004 2005 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Jun-16


Nguồn: Số liệu thống kê từ BHXH Việt Nam
Hình 1. Tỷ lệ bao phủ BHYT từ năm 1993 đến tháng 6 năm 2016
Số liệu phản ánh tại hình 1 cho thấy:
-

Từ năm 1993 – 2015 số người tham gia BHYT tăng đều hằng năm. Năm
2005, sau khi Nghị định số 63/2005/NĐ-CP Ban hành điều lệ BHYT có hiệu
lực ngày 01/07/2005 thay thế Nghị định số 58/1998/NĐ-CP, bổ sung một số
6

Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 14 of 169.


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 15 of 169.

đối tượng mới tham gia BHYT bắt buộc như người lao động trong các doanh
nghiệp ngoài nhà nước có dưới 10 lao động, người lao động trong mọi tổ
chức được thành lập và hoạt động hợp pháp, người thuộc hộ nghèo và đồng
bào dân tộc thiểu số, do đó số người tham gia BHYT tăng lên rõ rệt từ 28,4%
năm 2005 đến 42% năm 2007.
-

Sau khi Luật BHYT số 25/2008/QH12 có hiệu lực ngày 01/07/2009, mở rộng
thêm đối tượng thuộc diện tham gia BHYT bắt buộc: trẻ em dưới 6 tuổi,
người thuộc hộ cận nghèo được hỗ trợ mức phí BHYT từ ngân sách Nhà
nước, quy định cụ thể phạm vi quyền lợi được BHYT, mở rộng việc thanh
toán các kỹ thuật và thuốc sử dụng trong điều trị…. Với sự thay đổi tích cực
này tỷ lệ dân số có BHYT tăng mạnh từ khoảng 48% năm 2008 đến khoảng
60% năm 2010.


Hệ thống y tế của Việt Nam được xây dựng dựa trên BHYT xã hội và đó là
một trong các giải pháp để đạt mục tiêu bao phủ chăm sóc sức khỏe tồn dân. Lộ
trình thực hiện BHYT toàn dân đã được Thủ tướng phê duyệt, theo đó đặt mục tiêu
đến năm 2020 đạt ít nhất 80% dân số tham gia BHYT [39]. Tỷ lệ bao phủ BHYT
năm 2015 đạt 76,52% vượt chỉ tiêu so với nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch 5 năm
2011-2015 [13]. Đến tháng 6/2016, tỷ lệ bao phủ BHYT lớn hơn năm 2015 và ước
tính đạt 79% [5]. Tỷ lệ này dự kiến sẽ tiếp tục tăng và đạt mục tiêu đề ra.
Phân tích xu hướng mức độ bao phủ BHYT theo các nhóm đối tượng qua các
năm cho thấy một số nhóm có mức độ bao phủ gần như tồn bộ 100% là nhóm hành
chính sự nghiệp, nhóm hưu trí trợ cấp BHXH, nhóm nghèo, dân tộc thiểu số [13].
Nhóm học sinh, sinh viên cũng có tỷ lệ tham gia rất cao lên tới 94% năm 2014 [13].
Hai nhóm có sự gia tăng tỷ lệ bao phủ khá ổn định và chắc chắn là nhóm học sinh,
sinh viên và nhóm cận nghèo. Cả hai nhóm này đều được ngân sách nhà nước hỗ trợ
một phần chi phí BHYT. Cùng với việc mở rộng độ bao phủ của dân số có BHYT,
quyền lợi của người có thẻ BHYT cũng được tăng lên. Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều Luật BHYT số 46/2014/QH13 có hiệu lực ngày 1/1/2015 đã mở rộng phạm vi
quyền lợi được hưởng của người có BHYT. Theo quy định hiện hành, hầu hết các
thuốc và dịch vụ hiện có đều được BHYT chi trả. Mức đồng chi trả đã được điều
chỉnh giảm đối với một số nhóm: miễn đồng chi trả cho người nghèo và giảm tỷ lệ
đồng chi trả với cận nghèo từ 20% xuống còn 5% [25].

7

Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 15 of 169.


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 16 of 169.

1.1.6. Cơ cấu chi cho thuốc từ quỹ BHYT

Tại Việt Nam, số liệu thống kê của Cục Quản lý Dược cho thấy, mức chi tiền
thuốc bình quân đầu người liên tục tăng trưởng dương và ổn định. Chỉ số này phản
ánh nhu cầu chăm sóc và nâng cao sức khỏe của người dân ngày càng được quan
tâm. Năm 2005, con số này là 9,85 USD/người/năm, đến năm 2010 là 22,25
USD/người/năm và năm 2014 là 34,48 USD/người/năm [13].
Số liệu thống kê của BHXH Việt Nam về chi phí thuốc BHYT trên đầu thẻ
từ năm 2009 – 2015 được thể hiện trong hình 2.
Đơn vị: nghìn VNĐ

329,35

336,14

2012

2013

356

274,1
224,94
187,31

2008

2009

2010

2011


2014

2015

2016

Nguồn: Theo số liệu thống kê của BHXH Việt Nam
Hình 2. Chi phí thuốc BHYT trên đầu thẻ từ năm 2009 – 2015
Số liệu từ hình 2 cho thấy chi thuốc BHYT trên đầu thẻ tăng khoảng gấp đơi
trong vịng 6 năm từ khoảng 187 nghìn VNĐ năm 2009 đến khoảng 356 nghìn
VNĐ năm 2015. Con số này thể hiện chi phí chi cho thuốc từ quỹ BHYT đang tăng
dần. Do đó, việc kiểm sốt và quản lý chi phí thuốc trong quỹ BHYT là một vấn đề
cấp thiết hiện nay nhằm nâng cao tính an tồn, hiệu quả và kinh tế trong sử dụng
thuốc, phù hợp với cơ cấu bệnh tật và từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của
đất nước, phù hợp với khả năng chi trả của quỹ BHYT, đảm bảo quyền lợi của
người bệnh BHYT.

8

Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 16 of 169.


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 17 of 169.

1.2.

Danh mục thuốc BHYT

1.2.1. Danh mục thuốc BHYT tại Việt Nam

Danh mục thuốc BHYT được BYT xây dựng và ban hành. Dựa trên Danh
mục đó, cơ quan BHXH có trách nhiệm giám định việc sử dụng thuốc tại các cơ sở
KCB. Số lượng thuốc trong danh mục ngày càng tăng lên theo sự biến động của thị
trường dược. Năm 2005, BYT ban hành Quyết định số 03/2005/QĐ-BYT ngày
24/01/2005 về việc ban hành Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ
sở KCB với 646 thuốc tân dược và 91 vị thuốc YHCT [6]. Năm 2008, BYT ban
hành Quyết định Số 05/2008/QĐ-BYT ngày 01/02/2008 Về việc ban hành Danh
mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở KCB, chữa bệnh với 750 thuốc
tân dược, 95 chế phẩm YHCT và 237 vị thuốc YHCT [8]. Năm 2011, BYT ban
hành Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11/07/2011 Ban hành và hướng dẫn thực
hiện Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở KCB, chữa bệnh được quỹ
BHYT thanh toán với 900 thuốc tân dược [9]. Và gần nhất là thông tư 40/TT-BYT
ngày 17/11/2014 của Bộ trưởng BYT ban hành và hướng dẫn thực hiện Danh mục
thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT với 845 hoạt chất và 1064
thuốc tân dược [12].
1.2.2. So sánh danh mục thuốc BHYT tại Việt Nam với một số nƣớc trên thế
giới
Việt Nam cũng như một số nước trên thế giới, phát triển BHYT phải đối mặt
với sự leo thang của chi phí y tế ngày một tăng. Theo dữ liệu của Nhóm Ngân Hàng
Thế Giới (The World Bank Group), chi phí dành cho y tế bình quân đầu người tại
Úc năm 1995 là 1.591 USD/người/năm tăng lên đến 6.031 USD/người/năm năm
2014. Thái Lan, năm 1995 là 100 USD/người/năm nhưng đến năm 2014 chi phí này
tăng lên đến 228 USD/người/năm. Tại Hàn Quốc, năm 1995 là 453 USD/người/năm
đến năm 2014 tăng vọt lên đến 2.060 USD/người/năm. Tại Việt Nam, chi phí y tế
bình qn đầu người cũng tăng khoảng 10 lần trong vòng 20 năm từ 14
USD/người/năm năm 1995 đến 142 USD/người/năm năm 2014 [40]. Việc sử dụng
các thuốc mới và kỹ thuật cao làm tăng chi phí của cá nhân người bệnh và chi phí
cho hệ thống y tế cũng như quỹ BHYT. Do đó, Nhà nước cần phải kiểm sốt thị
trường thuốc và cơng nghệ y tế thông qua luật pháp hay quy chế.
Nhằm đảm bảo quyền tiếp cận dịch vụ y tế và thuốc của người dân, việc ban

hành danh mục thuốc BHYT là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để vận
hành tốt, có hiệu quả hệ thống BHYT. Ở nhiều quốc gia, trung bình có khoảng 600

9

Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 17 of 169.


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 18 of 169.

hoạt chất trong số hàng chục ngàn thuốc có trên thị trường được đưa vào danh mục
thuốc BHYT. Sau đây là bảng danh mục thuốc của các nước theo nhóm thuốc của
Việt Nam.
Bảng 2. Số lƣợng thuốc có trong danh mục các nƣớc theo nhóm thuốc
Nhóm thuốc
Thuốc gây tê, mê
Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống
viêm
Thuốc chống dị ứng và dùng
trong trường hợp quá mẫn
Thuốc giải độc
Thuốc chống co giật, chống
động kinh
Thuốc ký sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn
Thuốc đau nửa đầu
Thuốc ung thư, điều hòa miễn
dịch
Thuốc tiết niệu
Thuốc chống Parkinson

Thuốc tác dụng đối với máu
Thuốc tim mạch
Thuốc da liễu
Thuốc dùng chẩn đoán
Thuốc tẩy trùng, sát khuẩn
Thuốc lợi tiểu
Thuốc đường tiêu hóa
Thuốc tác động nội tiết
Huyết thanh, globulin
Thuốc giãn cơ và ức chế
cholesterol
Thuốc mắt, tai mũi họng
Thuốc hỗ trợ sinh sản
Dung dịch thẩm phân
Thuốc tâm thần

Việt Nam
(2015)
24
52

WHO
(2015)
13
20

Thái Lan
(2015)
28
17


Indonesia
(2016)
17
20

18

5

6

7

36
14

15
10

33
21

10
10

189

140


71

107

4
74

4
48

9
38

4
64

6
8
50
105
49
20
9
3
95
64
5
18

0

2
16
28
18
5
7
8
10
23
2
6

5
14
26
72
48
7
0
5
39
16
0
3

5
5
23
60
30

35
6
6
29
41
7
8

70
13
3
41

18
5
9
16

80
0
0
41

32
2
9
21

10


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 18 of 169.


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 19 of 169.

Thuốc đường hơ hấp
Dung dịch tiêm truyền
Khống chất và vitamin
Tổng

34
24
36
1064

5
9
12
454

31
0
50
660

26
0
17
601


So với một số quốc gia trên thế giới, danh mục thuốc BHYT của Việt Nam
khá rộng, mức độ phân bố giữa các nhóm thuốc khơng đồng đều. Theo thông tư số
40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 của Bộ y tế, danh mục thuốc BHYT hiện nay
gồm 1064 thuốc, trong đó có 845 hoạt chất đơn chất [12]; là danh mục theo tên hoạt
chất, không quy định theo tên biệt dược, không quy định nồng độ, hàm lượng, dạng
bào chế cụ thể như danh mục của nhiều nước. Vì vậy, việc kiểm soát chặt chẽ về
chất lượng, giá cả các thuốc thực tế sử dụng tại cơ sở khám, chữa bệnh còn nhiều
khó khăn. Do đó, vấn đề quản lý thuốc BHYT cần được quan tâm và thực hiên hiệu
quả nhằm hạn chế tăng chi phí cho thuốc.
Việc quan trọng nhất để kiểm sốt chi phí thuốc BHYT là phải lựa chọn các
thuốc vừa đáp ứng được nhu cầu điều trị của người bệnh, vừa phù hợp với khả năng
chi trả của quỹ BHYT để đưa vào danh mục thuốc thuộc phạm vi thanh toán của
quỹ BHYT.
1.2.3. Danh mục thuốc BHYT sử dụng tại BV
 Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc sử dụng trong BV
Danh mục thuốc có vai trị quan trọng trong chu trình quản lý thuốc trong
BV. Vì thế việc xây dựng danh mục thuốc mang lại nhiều lợi ích cho BV như tiết
kiệm chi phí và sử dụng hợp lý nguồn tài chính đồng thời cải thiện chất lượng chăm
sóc y tế tại BV. Do vậy, việc xây dựng danh mục thuốc là nền tảng cho việc quản lý
dược tốt và sử dụng thuốc hợp lý [34]. Danh mục thuốc BV chủ yếu được xây dựng
trên cơ sở danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam và WHO hiện hành với các nguyên
tắc sau [11]:
- Đảm bảo phù hợp với mơ hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng trong
bệnh viện
- Phù hợp với phân tuyến chuyên môn kĩ thuật
- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp
dụng tại BV hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của BV


11

Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 19 of 169.


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 20 of 169.

- Thống nhất danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do BYT
ban hành
- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
 Xây dựng danh mục thuốc tại BV
Danh mục thuốc BV được xây dựng dựa trên các yếu tố như: mơ hình bệnh
tât, phác đồ điều trị được áp dụng, trình độ chun mơn của nhân viên y tế, các
chính sách về thuốc của Nhà nước, chức năng, nhiệm vụ và kinh phí của BV; nhu
cầu thuốc đã sử dụng trong những năm trước và dự đoán trong thời gian tới. Căn cứ
xây dựng danh mục thuốc BV phải dựa vào danh mục thuốc thiết yếu và danh mục
thuốc chủ yếu do Bộ Y tế ban hành. Danh mục thuốc cũng cần được xây dựng dựa
trên hướng dẫn điều trị chuẩn- đây là căn cứ khoa học để xây dựng danh mục thuốc.
Xây dựng danh mục thuốc BV là điểm đầu tiên của chu trình cung ứng thuốc và là
cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động, có kế hoạch và hợp lý.
Các bước xây dựng danh mục thuốc [11]:
- Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng và

-

giá trị sử dụng, phân tích ABC-VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng,
các phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị dựa trên các
nguồn thơng tin đáng tin cậy
Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng
một cách khách quan

Xây dựng danh mục thuốc và phân loại các thuốc trong danh mục theo

-

nhóm điều trị và theo phân loại VEN
Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục
Tập huấn, hướng dẫn cho cán bộ y tế sử dụng danh mục thuốc
Định kỳ hằng năm đánh giá, sửa đổi, bổ sung danh mục thuốc

-

Dựa vào danh mục thuốc, BV xây dựng kế hoạch đấu thầu, mua sắm để thực
hiện cung ứng tại cơ sở của mình.
Cung ứng thuốc BHYT
Trong định hướng của Chính sách Quốc gia về thuốc, với mục tiêu nhằm
đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ, thường xun và có chất lượng, thực hiện cơng
1.3.

bằng trong cung ứng cho người bệnh, mạng lưới cung ứng thuốc hiện nay, nhất là
thuốc thiết yếu có độ bao phủ rộng khắp, dễ tiếp cận với tỷ lệ sẵn có thuốc thiết yếu
tương đối cao ở các cơ sở y tế cũng như trong cộng đồng, cùng với mạng lưới cung
ứng thuốc của các Doanh nghiệp nhà nước, nhiều Công ty cổ phần, Công ty trách

12

Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 20 of 169.


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 21 of 169.


nhiệm hữu hạn và các Doanh nghiệp tư nhân cũng đã hình thành và phát triển, đáp
ứng nhu cầu sử dụng thuốc cho nhân dân. Khả năng tiếp cận thuốc ở Việt Nam ngày
càng được củng cố và hoàn thiện theo hướng thuận tiện hơn (mật độ trung bình đạt
khoảng 2123 người có 1 cơ sở bán lẻ thuốc). Hệ thống cung ứng thuốc phủ rộng
khắp toàn quốc, đảm bảo cung ứng đủ thuốc đến cả các khu vực biển đảo, vùng sâu,
vùng xa [13].
Bảng 3. Sự phát triển của các hình thức kinh doanh thuốc, 2010-2014
Các hình thức kinh doanh thuốc
Số lượng CSSX thuốc tân dược đạt
GMP
Số lượng CSSX vacxin, sinh phẩm y
tế đạt GMP

2010
101

2011
109

2012
119

2013
123

2014
131

4


4

4

4

4

Số lượng CSSX thuốc từ dược liệu
0
24
đạt GMP
Số lượng cơ sở xuất nhập khẩu thuốc
0
174
đạt GSP
Số lượng cơ sở bán buôn thuốc đạt
0
1900
GDP
Số lượng cơ sở bán lẻ thuốc
43629 39172 39124 42262
Nguồn: Số liệu thống kê của Cục Quản lý Dược và Viện Kiểm Nghiệm thuốc
TW; Báo cáo tổng kết công tác năm 2014 và kế hoạch 2015 của Cục Quản lý Dược
[15]; Niên giám thống kê y tế các năm.
Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 chú trọng việc phát triển thuốc trong nước, đặc biệt
là thuốc thiết yếu, thuốc generic, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu [13]. Số liệu từ
bảng 3 cho thấy số cơ sở sản xuất thuốc tân dược và thuốc từ dược liệu tăng từ năm
2010 đến năm 2014. Số lượng cơ sở sản xuất thuốc tân dược năm 2010 là 101 cơ

sở đạt GMP, đến năm 2014 tăng đến 131 cơ sở. Nếu như năm 2010 chưa có cơ sở
sản xuất thuốc từ dược liệu đạt GMP nào thì đến năm 2014 đã có 24 cơ sở, điều này
thể hiện thuốc đơng y, thuốc từ dược liệu ngày càng được chú trọng phát triển hơn.
Số lượng cơ sở xuất nhập khẩu thuốc đạt GSP tăng mạnh, đạt đến 174 cơ sở năm
2014 trong vòng 4 năm. Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu để đáp ứng
nhu cầu sử dụng của nhân dân [13]. Sau khi thông tư số 43/2010/TT-BYT Quy định
lộ trình thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” GPP, địa bàn và
phạm vi hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc có hiệu lực ngày 01/01/2011, số cơ sở bán
lẻ thuốc giảm rõ rệt từ 43.629 cơ sở năm 2010 xuống 39.172 cơ sở năm 2011. Tuy

13

Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 21 of 169.


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 22 of 169.

nhiên đến năm 2013, số cơ sở bán lẻ thuốc lại tăng đến 42.262 cơ sở. Các cơ sở bán
buôn thuốc đạt GDP tăng đáng kể từ chưa có cơ sở nào năm 2010 lên đến 1900 cơ
sở năm 2014. Mạng lưới rộng các cơ sở bán buôn và bán lẻ thuốc góp phần cung
ứng thuốc đầy đủ phục vụ việc chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Với mạng lưới cung ứng thuốc đầy đủ giúp cho người dân dễ dàng tiếp cận
với thuốc hơn tuy nhiên vấn đề sử dụng thuốc vẫn còn gặp nhiều bất cập thể hiện ở
việc mức chi tiền thuốc bình quân đầu người liên tục tăng trưởng, năm 2010 là
22,25 USD/người và năm 2014 là 34,48 USD/người [13].
1.4.

Tình hình sử dụng thuốc BHYT tại Việt Nam
Trong những năm qua, nhờ có chính sách về BHYT đã tạo nên những thay


đổi quan trọng không chỉ về cơ chế, chính sách tài chính y tế mà còn tác động đến
nhiều mặt của hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và sử dụng thuốc BHYT tại các cơ
sở KCB trong cả nước. Hệ thống tổ chức bộ máy và chính sách BHYT từng bước
được hồn thiện, đối tượng tham gia BHYT ngày càng tăng từ khoảng 53% dân số
tham gia BHYT năm 2009 đến năm 2015 đạt 76,52% dân số tham gia BHYT [5],
công tác KCB BHYT đã có những thay đổi tích cực, các chi phí KCB cũng như chi
phí sử dụng thuốc BHYT đều được kiểm tra giám sát đảm bảo quyền lợi người
tham gia BHYT được đầy đủ hơn.
Trong các chi phí KCB BHYT, chi phí thuốc sử dụng trong KCB ln ln
chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 48,7% đến khoảng 61% [5]. Tuy đã có sự giảm
nhưng chi phí thuốc BHYT vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi KCB BHYT.
60,90%

61,60%

61,80%

60,50%
54,50%
48,70%

2008

2009

2010

2011

2012


2013

2014

2015

2016

Nguồn: Số liệu thống kê từ BHXH Việt Nam
Hình 3. Tỷ lệ chi phí thuốc BHYT/tổng chi KCB BHYT từ năm 2009 – 2015

14

Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 22 of 169.


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 23 of 169.

Nguyên nhân của thực trạng này là do chi phí thuốc cũng chịu ảnh hưởng lớn
từ việc tổ chức thực hiện quản lý danh mục thuốc, hình thức và quy trình cung ứng
thuốc, giá thuốc, chỉ định sử dụng thuốc và lựa chọn chủng loại thuốc của các cơ sở
KCB như sử dụng phổ biến các loại thuốc đắt tiền, thuốc kháng sinh, tỷ lệ sử dụng
thuốc biệt dược cao, có tình trạng lạm dụng thuốc có tác dụng hỗ trợ như tuần nào
não, vitamin và khoáng chất, bổ gan trong những trường hợp chưa thực sự cần thiết.
Bên cạnh đó là thói quen sử dụng thuốc ngoại nhập đắt tiền của người dân cũng như
cán bộ y tế không chỉ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngành cơng nghiêp dược
trong nước mà cịn làm tăng chi phí chữa bệnh của người dân [13].
Bảng 4. Tỷ lệ gia tăng chi phí thuốc BHYT/đầu thẻ từ năm 2009 – 2015
Năm


Chi phí thuốc BHYT/đầu thẻ
(nghìn đồng)

Tỷ lệ gia tăng chi phí thuốc
BHYT/đầu thẻ

2009

187,31

22%

2010

224,94

20%

2011

274,10

22%

2012

329,35

20%


2013

336,14

2%

2015

356,00

5,9%
Nguồn: Số liệu thống kê từ BHXH Việt Nam

Mặc dù chi phí thuốc BHYT/đầu thẻ tăng dần qua từng năm từ 2009 đến
2015 (hình 2) nhưng tỷ lệ gia tăng chi phí thuốc/đầu thẻ giảm mạnh. Nếu như năm
2009, tỷ lệ gia tăng là 22% thì đến năm 2015, tỷ lệ này giảm còn khoảng 6%. Điều
này thể hiện việc sử dụng thuốc BHYT được kiểm sốt chặt chẽ hơn.
Theo báo cáo đánh giá Chính sách Thuốc Quốc gia của Cục Quản lý Dược
Việt Nam phối hợp với Viện Chiến lược và Chính sách y tế, hỗ trợ bởi Tổ chức Y tế
thế giới (NMP Assessment Report, Level I and II Survey, WHO, HSPI and DAV)
thì năm 2010 tại các bệnh viện ở Việt Nam có chi phí tiền thuốc so với tổng chi phí
thường xuyên của bệnh viện lên đến 58% [33].

15

Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 23 of 169.


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 24 of 169.


80
70
60
50
40
30

64,4 %

70,1%
53%

58%

20
10
0
BV tuyến TW

BV tuyến tỉnh

BV tuyến huyện

Tỷ lệ chung

Hình 4.Tỷ lệ chi cho thuốc trên tổng chi thƣờng xuyên của các cơ sở KCB
theo tuyến năm 2010 [19]
Chi phí chi cho thuốc theo các tuyến BV chiếm tỷ trọng lớn, nhất là các
tuyến BV TW và tuyến tỉnh cao hơn tỷ lệ chung vì đó là các BV lớn với các điều

kiện chăm sóc sức khỏe tốt nhất, điều trị các bệnh ở giai đoạn nặng cho người dân.
Theo khảo sát của Cục Quản lý khám chữa bệnh tiến hành trên 1018 bệnh viện
trong cả nước năm 2010, kháng sinh là nhóm thuốc được sử dụng có giá trị chiếm tỷ
trọng cao nhất (37,7%), chiếm 1/3 trong tổng kinh phí sử dụng thuốc [14].
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý, hiệu quả. Kết quả khảo sát của BYT năm 2009 cho thấy: chi phí dành
cho kháng sinh của BV tuyến TW chiếm khoảng 26% trong tổng chi phí cho thuốc.
Tại BVĐK tuyến tỉnh, mức chi trung bình cho kháng sinh cao, khoảng 43% trong
tổng chi cho thuốc [20]. Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền
thuốc sử dụng tại BV, một phần cho thấy mơ hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ các
bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng sinh
vẫn cịn phổ biến.
Bên cạnh nhóm kháng sinh, vitamin và khống chất là nhóm thuốc thường
được sử dụng và có nguy cơ lạm dụng cao. Giá trị sử dụng của nhóm này chiếm tỷ
lệ 2,7% tại BV tuyến TW, 2,2% tại BV tuyến tỉnh và 6,3% tại BV tuyến huyện [24].
Nhóm thuốc điều trị tim mạch tại các BV tuyến TW có giá trị chiếm tỷ lệ 10% đứng
thứ 3, tại BV tuyến tỉnh, nhóm thuốc này có tỷ trọng là 12,4% và tại BV tuyến
huyện là 11,9% đứng thứ 2 trong các nhóm thuốc [24]. Nhóm máu và chế phẩm

16

Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 24 of 169.


Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 25 of 169.

máu và nhóm thuốc ung thư, chống thải ghép thường được sử dụng tại BV tuyến
TW và tuyến tỉnh, khơng có ở BV tuyến huyện và TYT xã. Theo số liệu thống kê
của BHXH Việt Nam, nhóm thuốc điều trị ung thư chiếm 16% , đứng thứ 2 trong
10 nhóm thuốc có chi phí sử dụng và thanh tốn BHYT cao [5].

Nhóm thuốc đơng y, thuốc từ dược liệu, vị thuốc YHCT trong những năm
qua đã được Nhà nước chú trọng phát triển. Doanh thu thuốc từ dược liệu sản xuất
trong nước tăng cao, năm 2011 tăng 33%, năm 2010 tăng 25% so với năm trước
[10]. Việc củng cố hoạt động của hệ thống YHCT là nội dung quan trọng trong kế
hoạch hành động của Chính phủ và BYT nhằm thực hiện hiệu quả chính sách quốc
gia về YHCT đến năm 2020 .
Nhìn chung thuốc đang chiếm một tỷ trọng kinh phí tương đối cao trong hệ
thống chăm sóc sức khỏe, đặc biệt tại BV hiện nay mặc dù cơ quan quản lý Nhà
nước đã ban hành rất nhiều văn bản, quy định, hướng dẫn cụ thể cho khối BV nhằm
đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an tồn. Tuy nhiên trên thực tế vẫn cịn nhiều vấn đề
tồn tại. Chính vì vậy, đề tài này đề cập đến chi phí sử dụng của các nhóm thuốc lớn,
nhằm tìm ra ngun nhân và giải pháp thực hiện góp phần kiểm sốt việc sử dụng
được chặt chẽ, an tồn, hợp lý và hiệu quả hơn.

17

Tail lieu,luan van thac si , luan an tien si 25 of 169.


×