Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Quản lý tài nguyên cát và mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền khai thác cát của doanh nghiệp tại tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------------

NGUYỄN TRẦN THIÊN VĂN

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN CÁT VÀ MỨC SẴN LÒNG
CHI TRẢ TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC CÁT
CỦA DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------------

NGUYỄN TRẦN THIÊN VĂN

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN CÁT VÀ MỨC SẴN LÒNG
CHI TRẢ TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC CÁT
CỦA DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số:

60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi tự thực hiện. Các trích dẫn và số
liệu sử dụng trong luận văn đều có dẫn nguồn với độ chính xác cao nhất trong phạm
vi hiểu biết của tôi.
Tác giả luận văn

Nguyễn Trần Thiên Văn


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: PHẦN GIỚI THIỆU..........................................................................1
1.1.

Đặt vấn đề ......................................................................................................1

1.2.


Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2

1.2.1.

Mục tiêu tổng quát ..................................................................................2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể .......................................................................................2

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................3

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3

1.5.

Cấu trúc của luận văn ....................................................................................3

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...............................................4
VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ............................................................................4
2.1.

Tổng quan cơ sở lý thuyết .............................................................................4

2.1.1.


Môi trường, tài nguyên ...........................................................................4

2.1.2.

Mối quan hệ giữa tài nguyên và kinh tế..................................................6

2.1.3.

Giá trị kinh tế của tài nguyên ................................................................10

2.1.4.

Đánh giá giá trị tài nguyên ....................................................................13

2.2.

Nguồn thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản ...........................................16

2.2.1.

Thuế tài nguyên ....................................................................................16

2.2.2.

Phí bảo vệ môi trường...........................................................................17

2.2.3.

Lệ phí cấp phép khai thác khoáng sản ..................................................19


2.2.4.

Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ...................................................20

2.3.

Lược khảo một số nghiên cứu về mức sẵn lòng trả .....................................21


CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................24
3.1.

Quy trình nghiên cứu ...................................................................................24

3.2.

Mô hình nghiên cứu .....................................................................................25

3.2.1.

Mô hình thống kê mô tả ........................................................................25

3.2.2.

Phương pháp đánh giá mức sẵn lòng chi trả (WTP) .............................29

Các bước thực hiện phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) ........................31
Phương pháp hỏi giá sẵn lòng trả .......................................................................32
3.2.3.
3.3.


Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) ..................................................33

Khảo sát số liệu điều tra ..............................................................................33

3.3.1.

Số liệu cần thu thập và nguồn cung cấp ...............................................33

3.3.2.

Phiếu khảo sát .......................................................................................34

3.3.3.

Kỹ thuật thu thập số liệu .......................................................................34

3.3.4.

Phương pháp phân tích số liệu ..............................................................35

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................36
4.1.

Nguồn tài nguyên cát ở tỉnh Bình Định .......................................................36

4.2.

Công tác quản lý tài nguyên cát ở tỉnh Bình Định ......................................36


4.2.1.

Quy hoạch tài nguyên cát......................................................................36

4.2.2.

Khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản cát ......................38

4.2.3.

Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ....................................................39

4.2.4.

Cấp phép khai thác cát ..........................................................................40

4.2.5.

Công tác tính tiền cấp quyền khai thác cát ...........................................43

4.2.6.

Truyền thông phổ biến pháp luật khoáng sản .......................................44

4.2.7.

Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác ........................................................45

4.2.8.


Thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác cát..........................................45

4.2.9.

Nhân sự trực tiếp tham mưu quản lý hoạt động khoáng sản ................46

4.3.

Đặc điểm cá nhân của chủ doanh nghiệp ....................................................47

4.4.

Thông tin của mỏ cát đang khai thác ...........................................................47

4.5.

Thái độ, nhận thức về sử dụng tài nguyên cát .............................................49


4.6.

Xác định mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền để khai thác 1m3 cát trên địa

bàn tỉnh Bình Định .................................................................................................50
4.7.

Phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố cơ bản đến mức sẵn lòng chi trả tiền

cấp quyền khai thác cát tại tỉnh Bình Định ............................................................52
4.7.1.


Ảnh hưởng của khu vực khai thác ........................................................52

4.7.2.

Ảnh hưởng của trữ lượng cấp phép ......................................................52

4.7.3.

Ảnh hưởng của thời hạn khai thác ........................................................53

4.7.4.

Ảnh hưởng của công suất khai thác thực tế ..........................................53

4.7.5.

Ảnh hưởng của giá bán .........................................................................54

4.7.6.

Ảnh hưởng của chi phí khai thác ..........................................................55

4.7.7.

Ảnh hưởng của giới tính .......................................................................55

4.7.8.

Ảnh hưởng của độ tuổi .........................................................................56


4.7.9.

Ảnh hưởng của học vấn ........................................................................58

4.7.10. Ảnh hưởng của địa điểm bán cát ..........................................................60
4.7.11. Ảnh hưởng của hình thức bán cát .........................................................63
4.7.12. Ảnh hưởng của mục đích sử dụng cát ..................................................65
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ........................................67
5.1.

Kết luận........................................................................................................67

5.2.

Khuyến nghị ................................................................................................68

5.3.

Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................69

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CVM

: Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contingent Value Method)


GRDP

: Tổng sản phẩm địa phương (Gross Regional Domestic Product)

UBND

: Ủy ban nhân dân

WTA

: Mức sẵn lòng chấp nhận (Willing to accept)

WTP

: Mức sẵn lòng chi trả (Willing to pay)


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1

: Phiếu khảo sát

Phụ lục 2

: Kiểm định sự khác biệt


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Mô tả các biến số của mô hình và kỳ vọng dấu........................................29
Bảng 4.1: Số liệu quy hoạch khoáng sản cát đến 2020, định hướng 2030 ...............37

Bảng 4.2: Xử phạt vi phạm hành chính trong khai thác cát (2014-7/2016)..............46
Bảng 4.3: Nhân sự trực tiếp tham mưu hoạt động khoáng sản (2014-7/2016) .........46
Bảng 4.4: Đặc điểm cá nhân của chủ doanh nghiệp .................................................47
Bảng 4.5a: Thông tin của mỏ cát đang khai thác ......................................................48
Bảng 4.5b: Thông tin của mỏ cát đang khai thác ......................................................49
Bảng 4.6: Mức sẵn lòng chi trả .................................................................................50
Bảng 4.7a: Giới tính của chủ doanh nghiệp ..............................................................56
Bảng 4.7b: So sánh sự khác biệt về mức sẵn lòng chi trả theo giới tính ..................56
Bảng 4.8a: Độ tuổi của chủ doanh nghiệp ................................................................57
Bảng 4.8b: So sánh sự khác biệt về mức sẵn lòng chi trả theo theo tuổi ..................58
Bảng 4.9a: Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp .................................................59
Bảng 4.9b: So sánh sự khác biệt về mức sẵn lòng chi trả theo học vấn ...................60
Bảng 4.10a: Địa điểm bán cát chủ yếu ......................................................................61
Bảng 4.10b: So sánh sự khác biệt về mức mức sẵn lòng chi trả ...............................62
theo địa điểm bán cát.................................................................................................62
Bảng 4.11a: Hình thức bán cát chủ yếu ....................................................................63
Bảng 4.11b: So sánh sự khác biệt về mức mức sẵn lòng chi trả ...............................64
theo hình thức bán cát ...............................................................................................64


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mối quan hệ giữa môi trường và kinh tế.....................................................7
Hình 2.2: Mối quan hệ giữa hệ thống kinh tế với hệ thống tài nguyên ......................8
Hình 2.3: Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên ...........................................................11
Hình 2.4: Sẵn lòng trả (willingness to pay - WTP) ...................................................14
Hình 4.1: Diện tích quy hoạch khai thác cát (ha)......................................................37
Hình 4.2: Trữ lượng quy hoạch cát dự báo (triệu m3)...............................................38
Hình 4.3: Công suất phát triển vật liệu cát 2016-2020 (nghìn m3/năm) ...................38
Hình 4.4: Diện tích khoanh định không đấu giá quyền khai thác (ha) .....................39
Hình 4.5: Loại hình doanh nghiệp hoạt động khai thác cát (2014-7/2016) ..............40

Hình 4.6: Sơ đồ quy trình cấp phép khai thác cát .....................................................41
Hình 4.7: Số liệu cấp phép hoạt động khai thác cát (2014-7/2016) ..........................42
Hình 4.8: Trữ lượng cát đã cấp phép (2014-7/2016) ................................................42
...................................................................................................................................43
Hình 4.9: Trữ lượng cát cấp phép đang khai thác (2014-7/2016) .............................43
Hình 4.10: Trữ lượng cát cấp phép đang ngừng, chưa khai thác (2014-7/2016) ......43
Hình 4.11: Kết quả tính tiền cấp quyền khai thác cát (2014-7/2016) .......................44
Hình 4.12: Thái độ, nhận thức về sử dụng tài nguyên cát ........................................50
Hình 4.13: Thống kê mô tả biến phụ thuộc (%)........................................................51
Hình 4.14: Ý kiến về mức tiền cấp quyền để khai thác 1m3 cát (%) ........................51
Hình 4.15: Mức sẵn lòng trả theo khu vực khai thác ................................................52
Hình 4.16: Mức sẵn lòng trả theo trữ lượng cấp phép ..............................................53
Hình 4.17: Mức sẵn lòng trả theo thời hạn khai thác ................................................53
Hình 4.18: Mức sẵn lòng trả theo công suất khai thác thực tế ..................................54
Hình 4.19: Mức sẵn lòng trả theo giá bán .................................................................54
Hình 4.20: Mức sẵn lòng trả theo chi phí khai thác ..................................................55
Hình 4.21: Mức sẵn lòng trả theo giới tính ...............................................................55
Hình 4.22: Mức sẵn lòng trả theo độ tuổi .................................................................57
Hình 4.23: Mức sẵn lòng trả theo học vấn ................................................................59
Hình 4.24: Mức sẵn lòng trả theo nơi bán cát chủ yếu .............................................61
Hình 4.25: Mức sẵn lòng trả theo hình thức bán cát chủ yếu ...................................63
Hình 4.26: Mức sẵn lòng trả theo mục đích sử dụng cát ..........................................66


1

CHƯƠNG 1: PHẦN GIỚI THIỆU
1.1.

Đặt vấn đề


Bình Định là một tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam1. Tốc
độ tăng trưởng tổng sản phẩm địa phương (GRDP) bình quân giai đoạn 2011-2015
của Bình Định đạt 9,2%, với tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GRDP tăng từ
29,2% lên 30,4% (Niên giám thống kê Bình Định, 2015). Mục tiêu tăng trưởng
GRDP bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 8%, trong đó công nghiệp - xây dựng
tăng 12,5% (Niên giám thống kê Bình Định, 2015).
Tài nguyên khoáng sản nói chung và tài nguyên cát nói riêng là một nguồn
lực để phát triển kinh tế Bình Định thông qua nguồn thu thuế cho ngân sách và tạo
việc làm, thu nhập cho người dân nơi có mỏ cát.
Tuy nhiên, đến trước ngày 01/7/2011 (Luật Khoáng sản năm 2010 có hiệu
lực thi hành), doanh nghiệp khai thác cát chỉ phải trả thuế tài nguyên, phí bảo vệ
môi trường và lệ phí cấp phép khai thác mà chưa phải trả tiền mua nguyên liệu
chính là giá trị của khối lượng cát khai thác được, tức là nhà nước chưa thu được giá
trị của nguồn tài nguyên cát khi cấp phép cho khu vực tư khai thác.
Bình Định đang áp dụng mức thuế, phí, lệ phí khi khai thác cát như sau: (i)
Thuế tài nguyên: 7.700 đồng/m3; (ii) Phí bảo vệ môi trường: 3.000 - 5.000 đồng/m3;
(iii) Lệ phí cấp giấy phép thăm dò: 4 - 15 triệu đồng/giấy phép và (iv) Lệ phí cấp
giấy phép khai thác: 1 - 15 triệu đồng/giấy phép.
Kể từ ngày 01/01/2014 Bình Định thực hiện thu tiền cấp quyền để khai thác
cát trên địa bàn tỉnh ở mức từ 2.268-2.520 đồng/m3 theo Nghị định về tính tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản (Chính phủ, 2013, 203/2013/NĐ-CP). So sánh với 7
tỉnh còn lại trong cùng vùng Duyên hải Nam Trung Bộ: (1) Quảng Nam 972-2.160
đồng/m3, (2) Quảng Ngãi 1.296-1.440 đồng/m3, (3) Khánh Hòa 1.782-1.980
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam có 8 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm: Thành
phố Đà Nẵng, Quang Nam, Quang Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình
Thuận
1



2

đồng/m3, (4) Đà Nẵng 1.944-2.160 đồng/m3, (5) Phú Yên 1.944-2.160 đồng/m3, (6)
Ninh Thuận 2.592-2.880 đồng/m3, (7) Bình Thuận 4.212-4.680 đồng/m3, có thể thấy
mức thu tiền cấp quyền để khai thác cát ở Bình Định cao hơn mức thu trung bình từ
2.160-2.494 đồng/m3 ở các tỉnh thành khác trong cùng khu vực.
Vậy Bình Định phải đặt ra mức thu bao nhiêu để thu đúng giá trị tài nguyên
cát đã cấp phép khai thác; tránh trường hợp đặt ra mức thu thấp thì thiệt hại cho
ngân sách, đặt ra mức thu cao thì làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
khai thác cát trên địa bàn tỉnh.
Với mong muốn xác định mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền khai thác cát của
doanh nghiệp tại Bình Định như là một kênh thông tin để các cơ quan hành chính
công tỉnh Bình Định làm cơ sở xác định mức tiền cấp quyền hài hòa lợi ích giữa nhà
nước - doanh nghiệp và người dân địa phương nơi có khoáng sản cát, tác giả quyết
định thực hiện luận văn này với đề tài “Quản lý tài nguyên cát và mức sẵn lòng chi
trả tiền cấp quyền khai thác cát của doanh nghiệp tại tỉnh Bình Định”.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền khai thác cát của doanh nghiệp tại
tỉnh Bình Định; đề xuất một số giải pháp để sử dụng mức sẵn lòng trả này vào việc
tính tiền cấp quyền khai thác cát.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Xác đinh
̣ mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền khai thác cát của
doanh nghiệp tại tỉnh Bình Định.
Mục tiêu 2: Đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng mức sẵn lòng trả này
vào việc tính tiền cấp quyền khai thác cát để nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên

cát trên địa bàn tỉnh Bình Định.


3

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền khai thác cát của doanh nghiệp
tại tỉnh Bình Định là bao nhiêu ?
Câu hỏi 2: Những giải pháp nào là cần thiết để sử dụng mức sẵn lòng trả này
vào việc tính tiền cấp quyền khai thác cát nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài
nguyên cát trên địa bàn tỉnh Bình Định ?
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Phương thức ước lượng mức sẵn lòng chi trả tiền cấp
quyền khai thác cát trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Tất cả 31 doanh nghiệp đang khai thác cát trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Phạm vi nghiên cứu: Loại cát vàng và các loại cát khác làm vật liệu xây dựng
thông thường, không bao gồm cát trắng làm thủy tinh trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Thời gian: Từ tháng 01 năm 2014 đến hết tháng 7 năm 2016.
1.5.

Cấu trúc của luận văn

Chương 1: Bối cảnh của vấn đề nghiên cứu. Giới thiệu cơ sở hình thành đề
tài; mục tiêu nghiên cứu; đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu của đề tài.

Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và nghiên cứu liên quan. Tóm tắt các
lý thuyết liên quan, trên cơ sở đó xác định các giả thuyết và xây dựng mô hình
nghiên cứu.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu. Trình bày, mô tả quá trình nghiên cứu; thu
thập và xử lý số liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Trình bày hiện trạng nguồn tài nguyên cát và
công tác quản lý tài nguyên cát ở tỉnh Bình Định; kết quả xử lý và phân tích số liệu;
kiểm định các giả thuyết, mô hình đã nêu ra.
Chương 5: Kết luận và các kiến nghị. Kết luận, đề xuất một số hàm ý, nêu các
hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.


4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Chương 2 trình bày khái niệm môi trường, tài nguyên; mối quan hệ giữa tài
nguyên và kinh tế; giá trị sử dụng trực tiếp của tài nguyên; các phương pháp đánh
giá giá trị của tài nguyên, phương pháp đánh giá ngẫu nhiên mức sẵn lòng chi trả;
các nguồn thu cho ngân sách từ hoạt động khoáng sản: thuế tài nguyên, phí bảo vệ
môi trường, lệ phí cấp giấy phép khai thác và tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Bên cạnh đó, tác giả cũng lượt khảo ba bài nghiên cứu nổi bật trong nước và ngoài
nước có liên quan làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu của đề tài.
2.1.

Tổng quan cơ sở lý thuyết

2.1.1. Môi trường, tài nguyên
Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động
đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Luật Bảo vệ môi trường,

2014, điều 3, khoản 1).
Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất,
nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác (Luật
Bảo vệ môi trường, 2014, điều 3, khoản 2).
Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, phi vật chất và tri thức được sử dụng
để tạo ra của cải vật chất hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới cho con người (Nguyễn
Thế Chinh, Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường).
Tài nguyên là đối tượng sản xuất của con người. Xã hội loài người càng phát
triển, số loại hình tài nguyên và số lượng mỗi loại tài nguyên được con người khai
thác ngày càng tăng.
Theo quan điểm kinh tế môi trường, tài nguyên thiên nhiên được chia làm
hai loại là tài nguyên có thể tái tạo (renewable resources) và tài nguyên không thể
tái tạo hoặc tài nguyên có khả năng bị cạn kiệt (non-renewable resources).


5

Tài nguyên thiên nhiên

Không có khả năng tái tạo

Cạn kiệt: dầu khí,
than đá, …

Không thể tái tạo

Năng lượng mặt

Không khí


Thổ nhưỡng

Nước

Vi sinh vật

Thực vật

Động vật

Tạo tiền đề tái tạo

Tái tạo: kim loại,
thủy tinh

Có khả năng tái tạo

Nguồn: Nguyễn Thế Chinh, Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường, 2003
Tài nguyên có thể tái tạo là những nguồn tài nguyên có khả năng tự phục hồi
theo các quy luật và chu trình chuyển hóa của tự nhiên. Ví dụ như năng lượng mặt
trời, năng lượng gió.
Đối với tài nguyên có thể tái tạo, nếu việc khai thác của con người không
hợp lý thì nguồn tài nguyên này vẫn có thể bị cạn kiệt. Nên bài toán đặt ra là: (i)
Làm sao khai thác tài nguyên tái tạo một cách bền vững và (ii) Mức giá đưa ra như
thế nào để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Tài nguyên không thể tái tạo là những nguồn tài nguyên không thể tự phục
hồi theo các quy luật tự nhiên; việc khai thác của con người làm giảm trữ lượng tự
nhiên của những nguồn tài nguyên này. Ví dụ như: than đá, dầu mỏ.
Đối với tài nguyên không thể tái tạo, việc khai thác của thế hệ hiện tại tất yếu
làm giảm trữ lượng tài nguyên dành cho thế hệ tương lai. Nên bài toán đặt ra là: (i)



6

Làm sao phân bổ tài nguyên hợp lý theo thời gian, giữa các thế hệ để đạt viễn cảnh
cạn kiệt tối ưu và (ii) Mức giá đặt ra trong mỗi giai đoạn.
Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn,
thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng
chất ở bãi thải của mỏ (Luật Khoáng sản, 2010, điều 2, khoản 1).
Cát xây dựng thuộc nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có
hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không có hoặc có các khoáng vật cansiterit,
volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ
lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Luật Khoáng sản, 2010,
điều 64, khoản 1, điểm a).
2.1.2. Mối quan hệ giữa tài nguyên và kinh tế
Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây
dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan
(Luật Khoáng sản, 2010, điều 2, khoản 7).
Trên lý thuyết, các khoáng sản là tài nguyên không tái tạo nên ngày càng cạn
kiệt, dẫn đến giá sẽ ngày càng tăng. Thực tế, giá khoáng sản có thể giảm do thị
trường trong ngắn hạn không nhìn nhận đặc tính giới hạn về số lượng của tài
nguyên hoặc sự phát triển của công nghệ.


7

Nền kinh tế là một hệ thống mở, để cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho con
người nền kinh tế phải khai thác tài nguyên từ môi trường, chế biến những tài
nguyên này thành những sản phẩm hoàn chỉnh để tiêu thụ.


Hình 2.1: Mối quan hệ giữa môi trường và kinh tế
Nguồn: Barry Field. Environmental Economics: An introduction. 1994, p.21
Hoạt động của hệ thống kinh tế sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và
thải các chất thải vào môi trường, làm suy thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Chất thải từ hệ thống kinh tế:


8

Hình 2.2: Mối quan hệ giữa hệ thống kinh tế với hệ thống tài nguyên
Nguồn: Nguyễn Thế Chinh, Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường, 2003
Mô hình trên cho thấy nền kinh tế là một hệ thống chế biến nguyên liệu
chuyển đổi thành sản phẩm. Các nguyên liệu hữu dụng gồm các tài nguyên không
thể tái tạo như khoáng sản, dầu và những tài nguyên có thể tái tạo như lâm sản, thủy
hải sản được hút vào hệ thống kinh tế. Hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra là hiện thân
của một phần nguồn vật chất và nhiên liệu này sau đó đến tay người tiêu dùng.
Có ba quan điểm cơ bản kết hợp giữa tài nguyên và phát triển kinh tế, bao
gồm: (i) Quan điểm gia tăng số không, (ii) Quan điểm bảo vệ và (iii) Quan điểm
phát triển bền vững.


9

Đại diện cho lý thuyết gia tăng số không là J.Forrester, D.Meadows,
M.Mexxarovits và E.Pestel (trích từ bài giảng Nguyễn Văn Song) với quan điểm
ngừng hẳn gia tăng của sản xuất, tức là tăng trưởng bằng 0 hoặc âm. Đây là quan
điểm mang tính chất duy ý chí và thiếu thực tế.
Quan điểm bảo vệ lấy bảo vệ làm mục đích, hạn chế và ngăn chặn mọi hình
thức khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên, không can thiệp vào thiên nhiên,

nhất là tại các địa bàn chưa được khảo sát và nghiên cứu đầy đủ. Quan điểm này
cũng là giải pháp không thể thực hiện được, nhất là tại các nước thu nhập thấp, nơi
mà nguồn tài nguyên khai thác lại là nguồn sống chủ yếu của đa số nhân dân ở đó.
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ
sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo
vệ môi trường (Luật Bảo vệ môi trường, 2014, điều 3, khoản 4).
Cần phải phát triển bền vững do tài nguyên giới hạn trong khi nhu cầu không
ngừng tăng lên. Quan điểm phát triển bền vững có hai mô hình: (i) Mô hình phát
triển bền vững mức cao và (ii) Mô hình phát triển bền vững mức thấp.
Phát triển bền vững dựa trên 7 nguyên tắc: (1) Tôn trọng và quan tâm đến
cuộc sống cộng đồng, (2) Cải thiện chất lượng cuộc sống con người, (3) Bảo vệ
cuộc sống và tính đa dạng của trái đất, (4) Hạ chế tới mức thấp nhất việc làm suy
giảm nguồn tài nguyên không tái tạo, (5) Giữ vững khả năng chịu đựng của trái đất,
(6) Thay đổi thái độ và thói quen của mỗi người, (7) Tạo ra một cơ cấu quốc gia và
quốc tế thống nhất thuận lợi cho việc phát triển và bảo vệ môi trường.
Để phát triển bền vững, thế hệ tương lai phải được bồi thường những thiệt
hại mà hoạt động của chúng ta gây ra hôm nay, chúng ta phải chuyển giao di sản tư
bản có nghĩa là để lại cho thế hệ sau một lượng tư bản (vốn) không ít hơn những gì
mà thế hệ chúng ta có hay hình thành các quỹ bù đắp cho thế hệ tương lai. Tư bản
cung cấp nguồn lực để tạo ra sản phẩm và dịch vụ bảo đảm an sinh xã hội. Nếu thế
hệ hiện tại dành cho thế hệ tương lai một số vốn K không ít hơn số vốn mà họ đang


10

sở hữu, thế hệ kế tiếp có thể sử dụng vốn đó để tạo ra cùng một mức phúc lợi như
thế hệ hiện tại có.
Dự trữ vốn K bao gồm vốn do con người tạo ra K m (nhà xưởng, máy móc,
đường sá, …), vốn con người Kh (kiến thức, kỹ năng) và những tài sản thiên nhiên

Kn (đất, rừng, thủy hải sản, dầu, khí, khoáng sản, tầng ozon và chu trình sinh hóa).
K = Km + K h + K n
2.1.3. Giá trị kinh tế của tài nguyên
Khi ra một quyết định kinh tế đòi hỏi phải có các khái niệm về giá cả, lợi ích
và chi phí. Tuy nhiên, trong việc đánh giá tài nguyên, không phải lúc nào chúng ta
cũng có thể có giá cả hiện hành của thị trường. Hàng hóa công cộng, những lợi ích
của thị trường, tài nguyên thiên nhiên mang lại hầu như không có thị trường và như
vậy giá cả không xuất hiện cho chúng ta sử dụng để đánh giá giá trị của tài nguyên.
Theo Munasinghe (1993), tổng giá trị kinh tế (TEV) của tài nguyên là tổng
giá trị sử dụng (UV) và giá trị không sử dụng (NUV) của tài nguyên đó.
TEV = UV + NUV

(2.1)


11

Tổng giá trị kinh tế

Giá trị không sử dụng

Giá trị sử dụng

Giá trị
trực tiếp
sử dụng

Giá trị
gián tiếp
sử dụng


Các sản
phẩm có
thể tiêu
dùng trực
tiếp

Lợi ích
từ các
chức
năng

Giá trị sử
dụng trực
tiếp và gián
tiếp trong
tương lai

Giá trị tri
thức tiếp
tục hiện
hữu

Sinh khối

Chức năng
sinh thái

Đa dạng sinh
học


Môi trường
sống

Giải trí

Kiểm soát lũ

Sức khỏe

Chống bão

Môi trường
sống được
bảo tồn

Loài nguy
cấp

Thực phẩm

Giá trị
lựa chọn

Giá trị
tồn tại
bên trong

Giá trị
không sử

dụng khác

Giá trị hữu hình giảm dần
Hình 2.3: Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên
Nguồn: Munasinghe (1993)
Trong đó:
TEV (Total economic value)

: Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên

UV (Usefull value)

: Giá trị sử dụng

NUV (Non usefull value)

: Giá trị không sử dụng


12

Giá trị sử dụng (UV) là giá trị rút ra từ hiệu quả sử dụng thực của tài nguyên.
Chẳng hạn như cát được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng; đi ngắm nhìn các danh
lam thắng cảnh, những bãi cát đẹp; người dân vào rừng lấy củi, gỗ để đun nấu. Đây
chính là giá trị mà các cá nhân gắn với việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián
tiếp các dịch vụ tài nguyên cung cấp.
Giá trị sử dụng bao gồm giá trị trực tiếp sử dụng và giá trị gián tiếp sử dụng.
Giá trị trực tiếp sử dụng (Direct use value - DUV) là giá trị của tài sản, tài
nguyên có thể dùng hoặc trực tiếp tiêu thụ. Người ta thường coi loại giá trị này như
là hàng hóa hữu hình. Giá trị này của tài nguyên chúng ta có thể mang bán, có thể

cân đo đong đếm được.
Giá trị gián tiếp sử dụng (Indirect use value - IUV) là lợi ích mang lại một
cách gián tiếp cho người sử dụng. Ví dụ như du lịch sinh thái, bơi lội, bơi thuyền …
là những hoạt động mà tài nguyên thiên nhiên gián tiếp mang lại cho con người.
Giá trị không sử dụng (NUV) là phần giá trị của nguồn tài nguyên thu được
không phải do việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các dịch vụ do nguồn
tài nguyên cung cấp.
Giá trị không sử dụng thể hiện các giá trị phi phương tiện nằm trong bản chất
của sự vật, nhưng nó không liên quan đến việc sử dụng thực tế. Bao gồm giá trị lựa
chọn, giá trị để lại cho thế hệ mai sau và giá trị tồn tại bên trong.
Giá trị lựa chọn (Option value - OV) bao gồm giá trị trực tiếp và gián tiếp sử
dụng trong tương lai. Xã hội bằng lòng trả (Willingness to pay - WTP) dành lại sử
dụng tài nguyên cho việc sử dụng trong tương lai.
Giá trị để lại (Bequest value - BV) là các giá trị sử dụng gián tiếp và trực tiếp
của tài nguyên để lại cho thế hệ mai sau sử dụng.
Giá trị tồn tại bên trong (Existence value - EV) là giá trị của sự bảo tồn, gìn
giữ tài nguyên thiên nhiên.


13

Từ đó, biểu thức (2.1) có thể viết lại như sau:
TEV = DUV + IUV + OV + BV + EV

(2.2)

Giá trị sử dụng của tài nguyên có thể nhận được bằng cách lấy tổng giá trị tài
nguyên trừ đi giá trị không sử dụng của tài nguyên đó:
UV = TEV - NUV


(2.3)

Chẳng hạn, TEV của một bãi cát bờ sông = giá trị sử dụng + giá trị không sử
dụng.
Giá trị sử dụng bao gồm: (i) Giá trị trực tiếp sử dụng là lợi tức từ cát và (ii)
Giá trị gián tiếp sử dụng là thắng cảnh bãi cát bờ sông.
Giá trị không sử dụng bao gồm: (i) Giá trị lựa chọn là lợi tức từ cát và thắng
cảnh bãi cát bờ sông thuộc cá nhân trong tương lai; (ii) Giá trị để lại là thắng cảnh
cho thế hệ tương lai hoặc ý muốn bảo tồn thiên nhiên và (iii) Giá trị tồn tại bên
trong là bảo tồn tính đa dạng sinh học của bờ sông.
2.1.4. Đánh giá giá trị tài nguyên
Việc đánh giá đầy đủ giá trị tài nguyên nhằm khai thác và sử dụng chúng
một cách tiết kiệm, hiệu quả.
Đánh giá giá trị, chi phí của tài nguyên là tiến trình áp dụng các phương pháp
đo giá trị của chi phí, lợi ích (thường là có thể quy về tiền) cho các nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
Nhiệm vụ chính của đánh giá tài nguyên là tìm ra phần khách hàng hoặc xã
hội bằng lòng trả (Willingness to pay) cho hàng hóa, tài nguyên.


14

Hình 2.4: Sẵn lòng trả (willingness to pay - WTP)
Nguồn: Turner, Pearce và Bateman, 1995
(Turner, Pearce và Bateman, 1995) mức sẵn lòng trả (WTP) đo cường độ ưa
thích của một cá nhân hay xã hội đối với thứ hàng hóa đó. Đo lường mức độ thỏa
mãn khi sử dụng hàng hóa nào đó trên thị trường được bộc lộ bằng mức giá sẵn
lòng trả (WTP) của họ đối với mặt hàng đó.
Mankiw (2003) mức sẵn lòng trả (WTP) còn được định nghĩa như là một
khoản tiền tối đa mà cá nhân đồng ý chi trả cho một hàng hóa để cân bằng sự thay

đổi thỏa dụng. Khoản tiền tối đa đó là một biểu hiện về giá trị của hàng hóa đó đối
với người tiêu dùng. Mức sẵn lòng trả đồng thời là đường cầu thị trường nó tạo cơ
sở xác định lợi ích đối với xã hội khi tiêu dùng hay bán một mặt hàng nào đó.
Theo Turner, Pearce và Bateman (1995) có hai phương pháp căn bản để xác
định giá trị tiền tệ cho các tài nguyên môi trường bao gồm: (i) Phương pháp đánh
giá một hàng hóa thông quan đường cầu và (ii) Phương pháp đánh giá hàng hóa
không thông qua đường cầu.
Nhóm các phương pháp không dùng đường cầu không thể cung cấp những
thông tin đánh giá và các đo lường về phúc lợi thực, nhưng nó vẫn là công cụ tìm
tòi hữu ích để thẩm định chi phí lợi ích của các dự án, các chính sách hoặc phương
hướng hành động. Gồm các phương pháp: (i) Phương pháp thay đổi năng suất


15

(Changes In Productivity) được sử dụng khi có những thay đổi sản lượng do tác
động của môi trường để xác định giá trị kinh tế của sự thay đổi. Nếu tác động môi
trường làm ảnh hưởng bất lợi tới sản lượng, làm giảm giá trị sản lượng tức là làm
tăng chi phí đối với xã hội và ngược lại. (ii) Phương pháp chi phí thay thế (Substitue
Cost Method) có thể thực hiện đơn giản bằng cách đánh giá xem khi sử dụng một số
biện pháp thay thế hoặc phục hồi thì cần phải bao nhiêu chi phí để nhằm giảm
những tác động bất lợi đó. Từ đó xác định tỷ lệ thay thế giữa chất lượng môi trường
với hàng hóa thay thế, ước tính giá trị của hàng hóa môi trường. (iii) Phương pháp
chi phí phòng ngừa (Preventive Cost Method), khi con người sẵn lòng trả tiền nhằm
chống lại những ảnh hưởng có thể xảy ra khi môi trường suy thoái, những chi phí
này có thể được sử dụng làm cơ sở tính toán các phí tổn do ảnh hưởng môi trường
gây ra. Các chi phí phòng ngừa thường là chi phí nhỏ hơn chi phí thực nếu xảy ra vì
các chi phí phòng ngừa bao giờ cũng bị hạn chế bởi mức thu nhập. (iv) Phương
pháp chi phí y tế (Cost of illness), trong trường hợp thay đổi về chất lượng môi
trường có ảnh hưởng đến sức khỏe con người, ảnh hưởng này có thể dẫn tới những

hậu quả làm phát sinh chi phí. Các chi phí mà cá nhân bị ảnh hưởng phải chịu như
chi phí y tế, chi phí chăm sóc sức khỏe, chi phí do nghỉ việc, năng suất lao động
giảm trong những ngày ốm.
Nhóm các phương pháp dùng đường cầu cung cấp những thông tin đánh giá
và các đo lường về phúc lợi, đo lường phúc lợi thặng dư giá trị tiêu dùng. Gồm các
phương pháp: (i) Phương pháp đo lường mức thỏa dụng (Hedonic Pricing Method)
cho biết giá của một số mặt hàng (tài sản, nhà cửa hay bất động sản khác) có thể bị
ảnh hưởng bởi chất lượng môi trường. (ii) Phương pháp chi phí du lịch (Travel Cost
Method) được sử dụng thường xuyên nhất khi tiến hành đánh giá kinh tế các địa
điểm thường được du khách tới thăm công viên, khu bảo tồn thiên nhiên, bãi biển
có thể áp dụng tổng số chi phí mà người du lịch sẵn sàng trả cho cả chuyến du lịch
để được tới công viên, khu bảo tồn thiên nhiên hay bãi biển làm cơ sở cho việc đánh
giá. (iii) Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contingent Value Method - CVM)
được thực hiện bằng cách điều tra, lập phiếu câu hỏi để xem xét thái độ của doanh


×