Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


NGÔ THỊ KIM NGÂN

RỦI RO LÃI SUẤT
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


NGÔ THỊ KIM NGÂN

RỦI RO LÃI SUẤT
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Chuyên ngành:

Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60340201



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRƢƠNG QUANG THÔNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại
ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam” là do bản thân tự nghiên cứu và
thực hiện theo sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Trƣơng Quang Thông. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chính xác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm pháp lý trong quá trình nghiên cứu khoa học
luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2016
Học viên

Ngô Thị Kim Ngân


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
CHƢƠNG 1:


GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ...........................1

1.1 Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................2
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................2
1.5 Ý nghĩa luận văn ...............................................................................................3
1.6 Kết cấu luận văn ................................................................................................3
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................................4
CHƢƠNG 2:

TỔNG QUAN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO

LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......................................................5
2.1 Khái niệm về lãi suất .........................................................................................5
2.1.1 Khái niệm về lãi suất ..................................................................................5
2.1.2 Phân loại lãi suất ........................................................................................5
2.1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến lãi suất ...........................................................7
2.1.4 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế .........................................................8
2.2 Rủi ro lãi suất ....................................................................................................9


2.2.1 Khái niệm rủi ro lãi suất .............................................................................9
2.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất.........................................................10
2.2.3 Tác động của rủi ro lãi suất ......................................................................11
2.3 Quản trị rủi ro lãi suất .....................................................................................12
2.3.1 Khái niệm .................................................................................................12
2.3.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất .........................................................12
2.3.3 Phƣơng pháp quản trị rủi ro lãi suất .........................................................15
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................22

CHƢƠNG 3:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT

TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM .............................23
3.1 Sơ lƣợc về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ
Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ..........................................................................23
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...............................................................23
3.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank giai đoạn 2011 – 2015 ....25
3.2 Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nƣớc trong khoảng thời gian từ
năm 2011 đến hết năm 2015 .................................................................................29
3.2.1 Năm 2011 .................................................................................................29
3.2.2 Năm 2012 .................................................................................................30
3.2.3 Năm 2013 .................................................................................................31
3.2.4 Năm 2014 .................................................................................................33
3.2.5 Năm 2015 .................................................................................................34
3.3 Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam ...............................................................................................................36
3.3.1 Chính sách lãi suất của Eximbank ...........................................................36


3.3.2 Quy trình quản trị rủi ro lãi suất tại Eximbank ........................................37
3.3.3 Đánh giá thực trạng rủi ro lãi suất tại Eximbank trong thời gian qua ......42
3.3.4 Nhận xét về công tác quản trị rủi ro lãi suất của Eximbank trong giai
đoạn năm 2011 – 2015 ......................................................................................48
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........................................................................................51
CHƢƠNG 4:

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI


NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM......................................52
4.1 Định hƣớng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam đến năm 2020 ...............................................................................................52
4.2 Một số giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân
hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ..............................................................53
4.2.1 Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động huy động vốn .............53
4.2.2 Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động cho vay.......................54
4.2.3 Xây dựng, hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro lãi suất .........................55
4.2.4 Xây dựng qui trình quản trị rủi ro lãi suất ................................................56
4.2.5 Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro lãi suất chuyên trách trong ngân hàng và
phân công nhiệm vụ hợp lý ...............................................................................57
4.2.6 Trích lập dự phòng rủi ro lãi suất .............................................................58
4.2.7 Sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất ..................58
4.2.8 Nâng cao khả năng dự báo kinh tế tài chính ............................................61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4..........................................................................................63
KẾT LUẬN ...............................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................47
PHỤ LỤC ..................................................................................................................49



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

ALCO

Asset-Liability Management Committee


HĐQT

Hội đồng quản trị

Eximbank

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế

LS

Lãi suất

TSN


Tài sản Nợ

TSC

Tài sản Có

QTRR

Quản trị rủi ro

QTRRLS

Quản trị rủi ro lãi suất


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng phân loại tài sản và nợ nhạy/không nhạy lãi suất……………….…15
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank giai đoạn 2011 – 2015......24
Bảng 3.2: LS chỉ đạo do NHNN công bố trong giai đoạn 2011 – 2015……………34
Bảng 3.3: Tài sản Có, tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất tại Eximbank giai đoạn năm
2011 – 2015………………………………………………………………………...41
Bảng 3.4: Mức độ biến động của thu nhập ròng từ lãi tại Eximbank giai đoạn năm
2011 - 2015………………………………………………………………………...46

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tình hình huy động vốn của Eximbank giai đoạn 2011 – 2015 ……..25
Biểu đồ 3.2: Tình hình cho vay của Eximbank giai đoạn 2011 – 2015……………25
Biểu đồ 3.3: Tổng tài sản của Eximbank giai đoạn 2011 – 2015………………….26
Biểu đồ 3.4: Lợi nhuận trƣớc thuế của Eximbank giai đoạn 2011 – 2015……..….26
Biểu đồ 3.5: Khả năng sinh lời của Eximbank giai đoạn 2011 – 2015…………....27

Biểu đồ 3.6: Biến động các loại lãi suất chỉ đạo VNĐ giai đoạn 2011 – 2015……35
Biểu đồ 3.7: Hệ số GAP tại Eximbank trong giai đoạn 2011 – 2015……………..42
Biểu đồ 3.8: Hệ số rủi ro lãi suất ISR tại Eximbank giai đoạn 2011 – 2015……...43


1

CHƢƠNG 1:

GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

1.1 Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Dƣới áp lực cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thƣơng mại hiện nay, hoạt động
kinh doanh đang trở nên khó khăn và phức tạp hơn, đặc biệt là mức độ rủi ro ngày
càng tăng. Rủi ro có thể xảy đến với các NHTM trong điều kiện kinh tế thị trƣờng
gồm nhiều loại nhƣ: rủi tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá… và một trong
những rủi ro lớn nhất mà NHTM phải thƣờng xuyên đối mặt đó là rủi ro lãi suất. Rõ
ràng thực tế trong ngành ngân hàng Việt Nam hiện nay, việc chạy đua lãi suất vẫn
không ngừng tăng nhiệt, vì thế rủi ro lãi suất là rất khó tránh khỏi.
Rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro cơ bản của các NHTM, là yếu tố rất
nhạy cảm đối với biến động của nền kinh tế. Hơn nữa, lãi suất là công cụ trong việc
thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ. Vì vậy, rủi ro lãi suất là rủi ro
xuất hiện thƣờng xuyên trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và có ảnh hƣởng rất
lớn đến thu nhập cũng nhƣ giá trị vốn chủ sở hữu của Ngân hàng. Nếu không có sự
quan tâm đúng mức đến việc quản lý rủi ro lãi suất, không dự báo đƣợc xu hƣớng
biến động của lãi suất thì các NHTM có thể bị thiệt hại nặng nề từ loại rủi ro này.
Do đó, việc xây dựng một chƣơng trình quản lý rủi ro lãi suất là công việc rất quan
trọng trong công tác quản lý rủi ro của NHTM hiện nay.
Hiểu đƣợc tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro lãi suất, ngân hàng TMCP

Xuất Nhập Khẩu Việt Nam cũng đã và đang không ngừng phân tích, kiểm soát, cải
thiện chất lƣợng quản trị rủi ro lãi suất để đạt hiệu quả tốt trong kinh doanh và hạn
chế tối đa ảnh hƣởng đến lợi nhuận.
Trƣớc đây đã có rất nhiều nghiên cứu đƣợc thực hiện, tuy nhiên công tác quản
lý rủi ro lãi suất vẫn là một đề tài nóng hổi trong điều kiện kinh tế hội nhập ở Việt
Nam hiện nay. Với mong muốn nghiên cứu này sẽ trở thành một tài liệu tham khảo
liên quan đến kinh doanh và rủi ro ngân hàng, em chọn đề tài “Rủi ro lãi suất


2

trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam”
làm vấn đề nghiên cứu trong luận văn này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
-

Hệ thống các cơ sở lý luận về rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất trong
hoạt động kinh doanh của một NHTM.

-

Nghiên cứu lý thuyết về các mô hình tài chính dùng để đo lƣờng rủi ro lãi
suất, nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro lãi suất.

-

Ứng dụng mô hình định giá lại để đánh giá thực trạng quản trị rủi ro lãi
suất tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.


-

Từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất.

1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Thực trạng rủi ro lãi suất và hoạt động quản trị rủi ro
lãi suất tại Eximbank.
- Phạm vi nghiên cứu: Dữ liệu đƣợc thu thập từ các bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, biểu lãi suất đồng Việt Nam của Eximbank trong
giai đoạn năm 2011 – 2015.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phân tích, thống kê, tổng hợp số liệu.
- Phƣơng pháp định lƣợng: dựa trên cơ sở lý thuyết mô hình định giá lại (The
Repricing Model), các số liệu thu thập đƣợc sẽ tính toán và đánh giá công tác quản
trị rủi ro lãi suất của Eximbank.
Cụ thể là tập trung phân tích những tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với sự biến
động của lãi suất, tính toán khe hở nhạy cảm lãi suất GAP và hệ số rủi ro lãi suất
ISR. Từ đó nhận xét khả năng duy trì cố định tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên (NIM)


3

và đề ra các giải pháp quản lý để bảo vệ thu nhập của ngân hàng trƣớc rủi ro lãi
suất.
1.5 Ý nghĩa luận văn
Khi đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận văn mong muốn sẽ có những
đóng góp giá trị cho các nghiên cứu sau này về đề tài quản trị rủi ro lãi suất, giúp
hoàn thiện hơn công tác quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thƣơng mại nói
chung và Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam nói riêng.
1.6 Kết cấu luận văn

Ngoài phần danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, kết luận, phụ lục, tài
liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Giới thiệu luận văn thạc sỹ kinh tế.
- Chƣơng 2: Tổng quan về rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân
hàng thƣơng mại.
- Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân Hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
- Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân Hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.


4

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 đã trình bày các lý do phải thực hiện cũng nhƣ những mục tiêu
nghiên cứu cụ thể để giải quyết mục tiêu chung là hoàn thiện công tác rủi ro lãi suất
của ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, từ đó đề xuất các biện pháp giảm
thiểu rủi ro lãi suất cho ngân hàng.
Trong chƣơng này, đề tài đã tóm tắt cơ sở khoa học của vấn đề đƣợc nghiên
cứu nhƣ phƣơng pháp nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Ngoài ra,
Chƣơng 1 còn nêu lên điểm nổi bật của luận văn là ứng dụng mô hình định giá lại
để đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro lãi suất ở Eximbank để hoàn thiện
hơn nữa hoạt động đo lƣờng và phòng ngừa rủi ro lãi suất.


5

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1 Khái niệm về lãi suất

2.1.1 Khái niệm về lãi suất
J.M. Keynes (1833-1946) nhà kinh tế học nổi tiếng ngƣời Anh cho rằng lãi
suất không phải là số tiền trả công cho việc tiết kiệm hay nhịn chi tiêu vì khi tích trữ
tiền mặt ngƣời ta không nhận đƣợc một khoản trả công nào, ngay cả khi trƣờng hợp
tích trữ rất nhiều tiền trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Vì vậy: “Lãi
suất chính là sự trả công cho số tiền vay, là phần thƣởng cho “sở thích chi tiêu tƣ
bản”. Lãi suất do đó còn đƣợc gọi là sự trả công cho sự chia lìa với của cải, tiền tệ.”
Theo Ngân hàng thế giới, lãi suất là tỷ lệ phần trăm của tiền lãi so với tiền
vốn.
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau, nhƣng các khái niệm cùng có nội dung
nhƣ nhau là: Lãi suất là tỷ lệ mà theo đó tiền lãi đƣợc ngƣời vay trả cho việc sử
dụng tiền mà họ vay từ một ngƣời cho vay, thƣờng đƣợc thể hiện nhƣ một tỷ lệ
phần trăm của tiền gốc trong một khoảng thời gian một năm.
2.1.2 Phân loại lãi suất
Từ khái niệm về lãi suất, có nhiều cách phân loại lãi suất:
 Căn cứ vào tính chất của khoản vay:
-

Lãi suất tiền gửi ngân hàng: là lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi vào
ngân hàng. Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào
loại tiền gửi (không kỳ hạn, tiết kiệm...), thời hạn gửi và quy mô tiền gửi.

-

Lãi suất cho vay ngân hàng: là lãi suất mà ngƣời đi vay phải trả cho ngân hàng
khi đi vay từ ngân hàng, có nhiều mức tùy theo loại hình vay, theo mức độ quan
hệ giữa ngân hàng và khách hàng và tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên.


6


-

Lãi suất chiết khấu ngân hàng: là loại lãi suất áp dụng khi ngân hàng cho khách
hàng vay dƣới hình thức chiết khấu thƣơng phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chƣa
đến hạn thanh toán của khách hàng.

-

Lãi suất tái chiết khấu của ngân hàng trung ƣơng đối với các ngân hàng thƣơng
mại khi cho vay dƣới hình thức tái chiết khấu các thƣơng phiếu hoặc giấy tờ có
giá ngắn hạn chƣa đến hạn thanh toán của các ngân hàng này.

-

Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng cho nhau khi vay
trên thị trƣờng liên ngân hàng.

-

Lãi suất cơ bản: là lãi suất đƣợc các ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ấn định
mức lãi suất kinh doanh của mình.
 Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu đƣợc

-

Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất đƣợc tính theo giá trị danh nghĩa, không kể đến
tác động của lạm phát. Lãi suất danh nghĩa thƣờng đƣợc công bố chính thức
trên hợp đồng tín dụng.


-

Lãi suất thực tế: là lãi suất đƣợc điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về
lạm phát.
Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát

(2.1)

 Căn cứ vào tính linh hoạt của lãi suất:
-

Lãi suất cố định là loại lãi suất đƣợc quy định cố định trong suốt thời hạn vay.

-

Lãi suất thả nổi là lãi suất đƣợc quy định là có thể lên xuống theo lãi suất thị
trƣờng trong thời hạn tín dụng.


7

2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
Trong nền kinh tế thị trƣờng, Nhà nƣớc chỉ đóng vai trò là ngƣời điều tiết vĩ
mô, thị trƣờng tài chính hoạt động theo cơ chế tự do hoá, cơ chế hình thành lãi suất
là cơ chế thị trƣờng. Lãi suất vì vậy mà chịu ảnh hƣởng của rất nhiều nhân tố kinh
tế vĩ mô cũng nhƣ nhiều các nhân tố khác.
-

Cung cầu tiền tệ: có thể tác động vào cung cầu trên thị trƣờng vốn để thay đổi
lãi suất trong nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu, chiến lƣợc kinh tế trong

từng thời kỳ. Ngân hàng trung ƣơng bơm tiền ra lƣu thông hoặc hút tiền từ lƣu
thông về để điều chỉnh lãi suất thị trƣờng một cách hợp lý, trên cơ sở đó ổn định
thị trƣờng, thúc đẩy sự tăng trƣởng của nền kinh tế, giảm lạm phát.

-

Lạm phát: Khi lạm phát đƣợc dự đoán tăng trong một thời kỳ nào đó, lãi suất sẽ
có xu hƣớng tăng. Điều này là xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi
suất danh nghĩa và để duy trì lãi suất thực không đổi, tỷ lệ lạm phát tăng đòi hỏi
lãi suất danh nghĩa phải tăng lên tƣơng ứng. Mặt khác, công chúng dự đoán lạm
phát tăng sẽ dành phần tiết kiệm của mình cho việc dự trữ hàng hoá hoặc những
dạng thức phi tài sản khác nhƣ vàng, ngoại tệ mạnh hoặc đầu tƣ vốn ra nƣớc
ngoài nếu có thể. Tất cả những điều này làm giảm cung quỹ cho vay và gây áp
lực tăng lãi suất trên thị trƣờng. Từ mối quan hệ này cho thấy ý nghĩa và tầm
quan trọng của việc khắc phục tâm lý lạm phát đối với việc ổn định lãi suất, sự
ổn định và tăng trƣởng của nền kinh tế.

-

Chính sách tài chính: Bao gồm chi tiêu của Chính phủ và thuế khóa.
Khi chi tiêu của Chính phủ tăng gây thâm hụt ngân sách ở trung ƣơng và địa
phƣơng trực tiếp làm cho cầu tiền tăng và làm tăng lãi suất. Hơn nữa, thâm hụt
ngân sách sẽ tác động đến tâm lý công chúng về gia tăng mức lạm phát và sẽ
gây áp lực tăng lạm phát. Thông thƣờng, Chính phủ thƣờng tài trợ cho thâm hụt
ngân sách bằng cách phát hành trái phiếu. Lƣợng cung trái phiếu trên thị trƣờng
tăng lên làm cho giá trái phiếu có xu hƣớng giảm và lãi suất thị trƣờng có xu


8


hƣớng tăng. Mặt khác, do tài sản có của NHTM tăng ở khoản mục trái phiếu
chính phủ, dự trữ vƣợt mức giảm nên lãi suất ngân hàng cũng sẽ tăng.
Ngoài ra, thuế còn có thể tác động đến mức sản lƣợng tiềm năng, chẳng hạn
việc giảm thuế đánh vào thu nhập từ đầu tƣ làm cho các ngành tăng đầu tƣ vào
máy móc, nhà máy, tổng sản phẩm tiềm năng đƣợc tăng lên, tăng lƣợng cầu tiền
tệ, đƣờng cầu dịch chuyển về bên phải, lãi suất tăng lên.
-

Chính sách tỷ giá: khi có sự canh tranh về sức mua giữa đồng tiền của nƣớc này
so với một ngoại tệ khác, có thể gây áp lực buộc ngân hàng trung ƣơng phải
theo đuổi một tỷ lệ tăng trƣởng tiền tệ cao hơn nhằm hạ thấp tỷ giá. Tỷ giá sẽ
tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng hóa của một
nƣớc.
Khi nhà nƣớc tăng tỷ giá ngoại tệ sẽ làm tăng giá của hàng nhập khẩu, dẫn đến
tăng chi phí đầu vào của các xí nghiệp, giá hàng hóa trong nƣớc tăng lên, lợi
nhuận giảm, nhu cầu đầutƣ giảm, cầu tiền tệ giảm, lãi suất giảm. Mặt khác, khi
tỷ giá ngoại tệ tăng, lƣợng tiền cung ứng để đảm bảo cân đối ngoại tệ cần
chuyển đổi tăng lên, lãi suất giảm. Vì vậy khi thấy đồng tiền của nƣớc mình sụt
giá, ngân hàng trung ƣơng sẽ theo đuổi một chính sách tiền tệ thắt chặt hơn,
giảm bớt cung tiền tệ, nâng lãi suất trong nƣớc, làm cho đồng tiền của mình
vững mạnh.
Khi tỷ giá ngoại tệ giảm, đồng tiền tăng giá, không kích thích xuất khẩu, nền
công nghiệp trong nƣớc có thể bị sức ép cạnh tranh của nƣớc ngoài tăng lên,
kích thích nhập khẩu. Lƣợng tiền tệ tăng do với một tỷ giá thấp, với một lƣợng
vốn đầu tƣ nhất định, tài sản đầu tƣ sẽ nhiều hơn, kích thích đầu tƣ vào sản
xuất, lãi suất tăng lên.

2.1.4 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế
-


Quản lý kinh tế vĩ mô:


9

+ Nhà nƣớc có thể thông qua lãi suất để thực hiện điều chỉnh lƣợng cung ứng
tiền, từ đó tác động đến sự tăng giảm sản lƣợng để thực hiện điều tiết nền
kinh tế vĩ mô.
+ Là công cụ điều tiết sự ổn định của tỷ giá, góp phần tác động đến cán cân
thanh toán quốc tế.
+ Là công cụ điều tiết sự dịch chuyển của dòng vốn.
-

Hoạt động kinh tế vi mô:
+ Là công cụ khuyến khích tiết kiệm đầu tƣ: Lãi suất là công cụ khuyến khích
lợi ích vật chất để thu hút các khoản tiết kiệm của chủ thể kinh tế, tạo quỹ
cho vay đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
+ Lãi suất ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp:
Đối với các doanh nghiệp, lãi suất cho vay hình thành nên chi phí vốn và là
chi phí đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh.
+ Là điều kiện tồn tại và phát triển của hệ thống NHTM.

2.2 Rủi ro lãi suất
2.2.1 Khái niệm rủi ro lãi suất
Có rất nhiều khái niệm về rủi ro lãi suất, một số khái niệm đƣợc nhắc đến
nhiều nhƣ sau:
Theo Timothy W.Koch (1995): “Rủi ro lãi suất là sự thay đổi tiềm tàng về thu
nhập lãi ròng và giá trị thị trƣờng của vốn ngân hàng xuất phát từ sự thay đổi của
mức lãi suất”.
Còn theo Thomas P.Fitch (1997), “rủi ro lãi suất là rủi ro khi thay đổi lãi suất

thị trƣờng sẽ dẫn đến tài sản sinh lời giảm giá trị”.
Qua các khái niệm trên, có thể kết luận rằng: Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất
hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trƣờng hoặc của những yếu tố có liên quan
đến lãi suất dẫn đến nguy cơ biến động thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng.


10

Khi lãi suất thay đổi, các ngân hàng thƣờng phải đối mặt với hai loại rủi ro:
-

Rủi ro về giá: Khi lãi suất thị trƣờng giảm, giá trị thị trƣờng của các

trái phiếu và các khoản cho vay với lãi suất cố định ngân hàng đang nắm giữ
sẽ tăng giá. Bởi lãi suất định kỳ của trái phiếu và các khoản cho vay đã đƣợc
ấn định từ trƣớc, lãi suất thị trƣờng giảm làm cho lãi suất của các trái phiếu và
các khoản cho vay với mức lãi suất cao hơn trở nên hấp dẫn hơn. Trái phiếu và
các khoản cho vay có thời gian đáo hạn càng dài thì mức độ tăng giá càng
cao.Ngƣợc lại, khi lãi suất thị trƣờng tăng, giá trái phiếu và các khoản cho vay
với lãi suất cố định mà ngân hàng đang nắm giữ sẽ giảm.
-

Rủi ro tái đầu tư : Xuất hiện khi lãi suất thị trƣờng giảm khiến ngân

hàng phải chấp nhận đầu tƣ các nguồn vốn của mình vào những tài sản có mới
với mức sinh lời thấp hơn.
2.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất
Trong thực tế có nhiều yếu tố khác nhau có thể đến từ bên trong hoặc bên ngoài làm
gia tăng rủi ro lãi suất cho một ngân hàng:
 Mất cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ.

Trƣờng hợp 1: Kỳ hạn của tài sản Có lớn hơn kỳ hạn của tài sản Nợ: Ngân hàng huy
động vốn ngắn hạn để cho vay, đầu tƣ dài hạn. Rủi ro sẽ xuất hiện nếu lãi suất huy
động trong những năm tiếp theo tăng lên trong khi lãi suất cho vay và đầu tƣ dài hạn
không đổi.
Trƣờng hợp 2: Kỳ hạn của tài sản Có nhỏ hơn kỳ hạn của tài sản Nợ: Ngân hàng
huy động vốn dài hạn để cho vay, đầu tƣ ngắn hạn. Rủi ro sẽ xuất hiện nếu lãi suất
huy động trong những năm tiếp theo không đổi trong khi lãi suất cho vay và đầu tƣ
dài hạn giảm xuống.
 Các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy động
vốn và cho vay.


11

Trƣờng hợp 1: Ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định để cho vay, đầu tƣ với
lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi không
đổi trong khi thu nhập lãi giảm, làm lợi nhuận ngân hàng giảm.
Trƣờng hợp 2: Ngân hàng huy động vốn với lãi suất biến đổi để cho vay, đầu tƣ với
lãi suất cố định. Khi lãi suất tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi tăng theo
thị trƣờng trong khi thu nhập lãi không đổi, làm lợi nhuận ngân hàng giảm.
 Do không phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn.
Ngân hàng không cân đối đƣợc giữa huy động đầu vào và cho vay đầu ra nên
làm cho nguồn vốn bị ứ đọng, không phát sinh thu nhập lãi trong khi vẫn phải trả
chi phí lãi cho phần vốn đang huy động, từ đó làm cho hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng bị giảm xuống.
 Do không phù hợp về thời hạn giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng
vốn.
Là trƣờng hợp ngân hàng huy động vốn thời hạn dài nhƣng cho vay với thời
hạn ngắn hơn. Khi khoản vay đến hạn, vốn huy động bị nhàn rỗi, chi phí lãi vẫn
phát sinh nhƣng không tạo ra thu nhập lãi, vì vậy lợi nhuận ngân hàng giảm xuống.

 Do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế.
Khi lạm phát thực tế cao hơn lạm phát dự kiến, các khoản vay sẽ đem lại thu
nhập thấp hơn, lợi nhuận ngân hàng giảm.
2.2.3 Tác động của rủi ro lãi suất
Lãi suất thay đổi làm tăng chi phí nguồn vốn của ngân hàng, làm giảm thu
nhập từ tài sản, làm giảm giá trị thị trƣờng của tài sản Có và Vốn chủ sở hữu của
ngân hàng.
Xét trên khía cạnh lợi nhuận: Thu nhập ròng từ lãi chiếm tỉ trọng lớn trong lợi
nhuận của ngân hàng. Khi lãi suất thị trƣờng thay đổi thì thu nhập của ngân hàng từ
lãi suất cũng biến động do những nguồn thu từ danh mục cho vay và đầu tƣ cũng
nhƣ chi phí lãi đối với các loại tiền gửi đều bị tác động. Xem xét trên khía cạnh lợi


12

nhuận chỉ cho thấy tác động ngắn hạn của rủi ro lãi suất mà không đƣa ra dự báo
chính xác về tác động này đối với tình hình chung của ngân hàng.
Xét trên khía cạnh giá trị kinh tế: Thay đổi lãi suất thị trƣờng ảnh hƣởng đến
giá trị kinh tế của các Tài sản, Nợ và các trạng thái ngoại bảng của ngân hàng. Do
vậy, mức độ nhạy giá trị kinh tế của ngân hàng đối với những biến động lãi suất là
một mối quan tâm đặc biệt của các cổ đông, lãnh đạo và các cơ quan giám sát. Giá
trị kinh tế của một ngân hàng có thể đƣợc coi là giá trị hiện tại của các luồng tiền
thuần của ngân hàng, đƣợc định nghĩa là các luồng tiền thuần dự kiến đối với tài sản
trừ đi các luồng tiền dự kiến đối với nợ cộng với luồng tiền thuần dự kiến đối với
các trạng thái ngoại bảng. Theo nghĩa này, khía cạnh giá trị kinh tế phản ánh quan
điểm về độ nhạy cảm của giá trị thuần của ngân hàng đối với những thay đổi về lãi
suất.
2.3 Quản trị rủi ro lãi suất
2.3.1 Khái niệm
Quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM là các biện pháp, hoạt động tác động tới

lãi suất bao gồm việc đo lƣờng, giám sát rủi ro lãi suất của các ngân hàng nhằm hạn
chế tối đa các ảnh hƣởng xấu tác động đến thu nhập của ngân hàng khi lãi suất thay
đổi. Về mặt nghiệp vụ, quản trị rủi ro lãi suất là việc dùng các công cụ tài chính để
hạn chế hay giảm thiểu mất mát tài chính do rủi ro lãi suất gây ra.
2.3.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất
Theo P.Rose (2001), mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất là nhằm hạn chế tối
đa những tổn thất về thu nhập của ngân hàng do sự thay đổi của lãi suất thị trƣờng.
Hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất là hƣớng đến mục tiêu hạn chế tối đa ảnh
hƣởng xấu của biến động lãi suất tới thu nhập của ngân hàng. Dù lãi suất thay đổi
nhƣ thế nào, ngân hàng vẫn luôn mong muốn đạt mức thu nhập dự kiến tƣơng đối
ổn định.


13

Để đạt đƣợc mục tiêu này, các ngân hàng cần tập trung vào những bộ phận
nhạy cảm nhất với lãi suất trong danh mục TSC và TSN. Thông thƣờng, đó là các
tài sản sinh lời nhƣ các khoản cho vay và đầu tƣ (thuộc TSC) hay các khoản huy
động, vay trên thị trƣờng tiền tệ (thuộc TSN). Để bảo vệ thu nhập trƣớc rủi ro lãi
suất, ngân hàng duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) cố định. Tỷ lệ cố định này
đƣợc xác định nhƣ sau:

(2.2)
Khi lãi suất thị trƣờng tăng, chi trả lãi tăng nhanh hơn thu từ lãi, lảm cho NIM
giảm, ảnh hƣởng đến thu nhập của ngân hàng.
Khi lãi suất thị trƣờng giảm, nếu thu nhập từ lãi cho vay và chứng khoán giảm
nhanh hơn chi phí, cũng sẽ làm cho NIM giảm, ảnh hƣởng xấu đến thu nhập của
ngân hàng.
Việc quản trị rủi ro lãi suất phải đƣợc Ban điều hành ngân hàng quan tâm
thƣờng xuyên và lâu dài. Nếu Ban điều hành thỏa mãn với tỷ lệ NIM đang có, ngân

hàng sẽ tìm mọi cách bảo vệ tỷ lệ NIM để tránh làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Nếu dự đoán đúng biến động tăng giảm lãi suất trong tƣơng lai, ngân hàng
không những ngăn đƣợc tổn thất do rủi ro lãi suất mà còn kiếm lợi từ biến động
này. Nếu Ban lãnh đạo ngân hàng tin chắc rằng lãi suất sẽ giảm trong thời gian tới,
họ có thể điều chỉnh tăng lƣợng TSN nhạy cảm với lãi suất vƣợt qui mô TSC nhạy
cảm lãi suất. Nếu lãi suất giảm nhƣ dự đoán, chi trả lãi cho các khoản nợ sẽ giảm
nhiều hơn thu lãi, cải thiện chỉ số tỷ lệ NIM của ngân hàng. Nếu đoán chắc lãi suất
sẽ tăng cao hơn, ngân hàng sẽ cố gắng chuyển về trạng thái nhạy cảm tài sản, bởi vì
nếu lãi suất tăng, thu nhập từ tài sản sẽ tăng nhiều hơn là chi trả lãi.
 Tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất


14

Mức độ hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất của một ngân hàng đƣợc đánh giá
qua nhiều tiêu chí, cả về định tính lẫn định lƣợng.
Nếu đánh giá theo tiêu chí định tính thì ngân hàng cần có chính sách quản trị
rủi ro lãi suất rõ ràng, minh bạch. Cụ thể là xác định đƣợc mục tiêu QTRRLS; thiết
lập các hạn mức RRLS; có qui chế tổ chức hoạt động trong lĩnh vực QTRRLS, qui
chế này qui định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của 3 tuyến phòng ngừa RRLS: (1)
các đơn vị kinh doanh rủi ro, (2) các đơn vị kiểm soát rủi ro và (3) kiếm toán nội bộ.
Ngoài ra còn cần phải xây dựng đƣợc quy trình cụ thể cho công tác quản trị rủi ro
lãi suất tại ngân hàng: có phƣơng pháp thích hợp đƣợc áp dụng để xác định, đo
lƣờng, tổng hợp, giám sát và báo cáo khả năng rủi ro trên thị trƣờng; có lƣu đồ thể
hiện rõ qui trình QTRRLS tại ngân hàng.
Bên cạnh tiêu chí định tính, mức độ hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất còn đƣợc
đánh giá thông qua tiêu chí định lƣợng nhƣ: các chỉ số đánh giá rủi ro lãi suất NIM,
GAP, tỷ lệ TSC/TSN… Nếu các chỉ số này đƣợc ngân hàng kiểm soát trong một
biên độ hợp lý qua các năm thì điều đó thể hiện đƣợc ngân hàng đang quàn trị rủi ro
lãi suất tốt. Các mô hình lƣợng hóa rủi ro lãi suất cũng đƣợc áp dụng để xác định

mức độ thay đổi thu nhập của ngân hàng khi lãi suất biến động, từ đó thể hiện đƣợc
mức độ hoàn thiện trong QTRRLS tại ngân hàng.
 Ý nghĩa của việc hoàn thiện quản trị rùi ro lãi suất
Nhằm hạn chế tối đa ảnh hƣởng xấu của rủi ro lãi suất đem lại nhƣ làm tăng
chi phí nguồn vốn, giảm thu nhập từ tài sản và làm giảm giá trị thị trƣờng của tài
sản và vốn chủ sở hữu của ngân hàng, cũng nhƣ uy tín trên thị trƣờng của các
NHTM, hoặc bị thua lỗ cũng nhƣ phá sản. Do đó việc hoàn thiện quản trị rủi ro lãi
suất tại các NHTM có ý nghĩa rất quan trọng.
Khâu quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM đã có từ rất lâu, nhƣng để hoạt
động có hiệu quả thì tùy thuộc vào quy trình hoạt động của từng ngân hàng. Việc
hoàn thiện là để điều chỉnh những cái chƣa phù hợp và bổ sung những chỗ còn thiếu


15

sót, để từ đó có đƣợc bộ phận chuyên trách khâu dự báo, giám sát hiệu quả hỗ trợ
cho việc quản trị rủi ro lãi suất.
2.3.3 Phương pháp quản trị rủi ro lãi suất
2.3.3.1 Sử dụng các công cụ tài chính
Mua bảo hiểm rủi ro lãi suất: Ngân hàng chuyển giao toàn bộ rủi ro lãi suất
cho cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp.
Áp dụng các biện pháp cho vay thương mại: khi lãi suất thị trƣờng thay đổi
theo chuyển hƣớng tăng, ngân hàng sẽ kịp thời tăng lãi suất cho vay.
Áp dụng chiến lược chủ động trong quản trị rủi ro lãi suất: trong trƣờng hợp
có thể dự báo đƣợc lãi suất (có nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến lãi suất nhƣ cung cấp
về vốn tín dụng, tỷ suất lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp, tỷ lệ lạm phát dự
kiến, chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ƣơng trong từng thời kỳ), dự đoán
chiều hƣớng biến động trong tƣơng lai của lãi suất để điều chỉnh khe hở nhạy cảm
lãi suất.
Nếu dự báo lãi suất tăng duy trì Khe hở nhạy cảm lãi suất ở trạng thái dƣơng.

Nếu dự báo lãi suất giảm duy trì Khe hở nhạy cảm lãi suất ở trạng thái âm.
Áp dụng chiến lược quản trị thụ động trong trường hợp không thể dự báo
được chiều hướng biến động của lãi suất trong tương lai: Duy trì khe hở nhạy cảm
lãi bằng không sẽ không ảnh hƣởng đến thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng dù
cho lãi suất thị trƣờng tăng hay giảm.
Vận dụng các kỹ thuật bảo hiểm nhƣ hợp đồng kỳ hạn (Forward), giao sau
(Future), quyền chọn (Option) và hoán đổi (Swap) về lãi suất. Nguyên tắc của hợp
đồng này là tạo ra một khoản lãi để bù đắp một phần hay toàn bộ tổn thất do rủi ro
lãi suất gây ra.


16

2.3.3.2 Ứng dụng các mô hình đo lường rủi ro lãi suất


Mô hình định giá lại (The Repricing Model)

Mô hình định giá lại đo lƣờng sự thay đổi giá trị của tài sản và nợ khi lãi suất
biến động dựa vào việc chia nhóm tài sản và nợ theo kỳ hạn định giá lại của chúng.
Mô hình phân tích dựa trên giá trị sổ sách nhằm xác định chênh lệch giữa thu nhập
từ lãi trên tài sản có và chi phí lãi trên nguồn vốn (nợ) của ngân hàng sau một thời
kỳ nhất định.
Thuật ngữ “nhạy cảm với lãi suất” (Interest sensitivity) mô tả thời gian định
giá lại của một loại tài sản hay nguồn vốn của ngân hàng. Khe hở nhạy cảm lãi suất
(Interest sensitive gap – IS GAP) là sự khác biệt giữa tài sản nhạy lãi suất (Interest
sensitive Assets - ISA) và nợ nhạy lãi suất (Interest sensitive Liabilities - ISL), đƣợc
dùng để đo lƣờng sự nhạy cảm lãi suất. Công thức để tính khe hở nhạy cảm lãi suất
trong một giai đoạn nhất định nhƣ sau:


(2.3)
Từ danh mục tài sản có và nợ có thể phân biệt ra hai nhóm: Tài sản hoặc nợ
nhạy lãi suất và Tài sản hoặc nợ không nhạy lãi suất.
Bảng 2.1: Bảng phân loại tài sản và nợ nhạy/không nhạy lãi suất
Tài sản nhạy lãi suất
Nợ nhạy lãi
Tài sản không nhạy
Nợ không nhạy
(có thể tái định giá)
suất (có thể tái
lãi suất (không thể
lãi suất (không
định giá)
tái định giá)
thể tái định giá)
- Chứng khoán ngắn - Vay từ thị - Tiền mặt hoặc tiền - Tiền gửi giao
hạn (sắp đáo hạn).
trƣờng tiền tệ.
gửi NHTW.
dịch.
- Các khoản cho vay - Tiền gửi ngắn - Cho vay dài hạn với - Tiền gửi tiết
ngắn hạn (sắp đáo hạn.
lãi suất cố định.
kiệm dài hạn và
hạn).
- Các loại tiền - Chứng khoán dài tiền gửi hƣu trí.
- Các khoản cho vay, gửi lãi suất thả hạn với lãi suất cố - Vốn chủ sở hữu.
chứng khoán mang nổi.
định.
lãi suất thả nổi.

- TSCĐ và các tài sản
không sinh lời.
(Nguồn: Trần Huy Hoàng 2010, 221)


×