Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Kiến trúc cổ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 8 trang )

Kiến trúc cổ Việt Nam
0.1

Thành Cổ Loa

Bố cục thành Cổ Loa (Đông Anh - Hà Nội) có 3 vòng rõ
rệt: vòng ngoài, vòng trong và vòng giữa đều được đắp
bằng đất. Người ta thông thường đào đất ngay tại chỗ
đắp tường thành, phần đất bị đào đi tạo nên hào chạy
xung quanh thành và hào cũng là bộ phận có tác dụng
phòng ngự của thành. ành Cổ Loa có hình dáng khá
đặc biệt giống hình xoáy vỏ ốc. Toàn bộ xung quanh
các vòng thành Cổ Loa đều có đào hào, trừ phía Tây
Nam và Đông Nam là sông hoặc đầm lầy tự nhiên, còn
toàn bộ là hào nhân tạo rộng từ 20–50 m.

0.2

Cổng tam quan, một kiến trúc cổng thường thấy tại Việt Nam

Thành Hoa Lư

ành Hoa Lư (Ninh Bình) là kinh đô thuộc thời nhà
Đinh - Tiền Lê. Đây là công trình đạt tới đỉnh cao
về mức độ kiên cố, hiểm trở của loại hình công trình
phòng ngự trong lịch sử đương thời. ành Hoa Lư
nằm trên một khoảnh đất khá bằng phẳng trong khu
vực những dải (dãy) núi đá vôi hiểm trở, bao bọc xung
quanh, tạo thành những bức tường thành thiên nhiên
kiên cố. Mười đoạn tường thành nhân tạo nối liền
những dải núi đá vôi tạo nên 2 vòng thành khép kín


sát cạnh nhau, được gọi là thành ngoài và thành trong,
với diện tích toàn bộ khoảng trên 300 ha.

á trình phát triển nền kiến trúc cổ Việt Nam gắn
liền với môi trường thiên nhiên và hoàn cảnh kinh tế xã hội. Những công trình kiến trúc cổ hầu hết được xây
dựng trong thời kỳ phong kiến - chủ yếu là trước thế
kỷ 19. Dù là công trình nhỏ bé như kiến trúc dân gian
hoặc đồ sộ, phức tạp như kiến trúc cung đình, vật liệu
xây dựng sẵn có ở địa phương đã được khai thác và sử
dụng phổ biến và rộng khắp: tranh, tre, nứa, lá, gỗ, đá…,
sau này còn có các vật liệu khác như gạch, ngói, sành,
sứ… Hệ thống kết cấu khung cột, vì kèo và các loại xà
đều có quy định thống nhất về kích thước, tương quan
về tỷ lệ và qua đó, những nghệ nhân trước đây đã sáng
tạo ra một thức kiến trúc riêng biệt trong kiến trúc cổ
và dân gian Việt Nam.

0.3 Thành Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội

Trải qua nhiều triều đại, nhiều thế kỷ với bao thăng
trầm lịch sử, đến ngày nay các công trình đã trải qua
nhiều lần trùng tu sửa chữa để tồn tại, một số còn giữ
được cốt cách nguyên sơ song cũng có nhiều công trình
bị pha tạp do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan.
Tuy nhiên, những công trình này vẫn là dấu tích cụ thể
ghi lại chặng đường sáng tạo và lao động nghệ thuật,
mang dấu ấn lịch sử dân tộc rất rõ nét.

ành ăng Long thời nhà Lý gồm nhiều vòng thành.
Vòng ngoài cùng là La thành, vừa là nơi phòng ngự,

vừa là nơi ngăn lụt, có độ dài khoảng 30 km. Trong khu
vực này là Kinh thành bao gồm nhiều phường phố, chợ
búa… nơi ăn ở buôn bán sản xuất thủ công nghiệp của
nhân dân và quan lại. Hoàng thành được xây bằng gạch,
là nơi đóng các cơ quan đầu não của nhà nước và triều
Kiến trúc cổ Việt Nam được chia thành các loại hình
đình phong kiến, bên trong có Cấm thành là nơi dành
như sau:
cho vua và gia đình ở, sinh hoạt.
Đây là loại hình kiến trúc bao gồm thành lũy, pháp đài,
đồn, cửa ô… Những kiến trúc quân sự quốc phòng cổ
Việt Nam có mặt bằng bố cục gồm các hình như: hình 0.4 Thành Tây Đô
vuông, hình chữ nhật, hình đa giác đều, hình tròn, hình
ngôi sao và những hình đặc biệt khác. Vật liệu xây dựng
các loại hình kiến trúc này rất phong phú. Ở miền núi,
người ta sử dụng phiến đá xanh có đẽo gọt hoặc không; Bình đồ của tòa thành gần như vuông, diện tích rộng 77
ở miền trung du, người ta sử dụng đá ong; ở miền đồng ha, đông tây khoảng 880 m, bắc nam hơn 870 m. ành
bằng sử dụng đất hoặc gạch và vôi vữa xây thành.
tường đắp bằng đất, bọc đá xanh bên ngoài. Kiên cố
1


2

1 KIẾN TRÚC CUNG ĐIỆN - DINH THỰ
riêng cho các hầu thiếp, dãy này không khác dòng tu
là mấy. Nó có hành lang trông cột và một cái gác lâu…

Từ lớp thứ hai này tiến vào lớp thứ ba mới đích thị
là dinh chúa Nguyễn ở. Lớp này gồm năm toà, chính

toà có ba tầng gác và trên cùng có chòi làm vọng lâu.
Từ chòi cao, không những thấy bao quát thị thành,
mà còn thấy các vùng phụ cận, cùng với mấy đoạn
Hương giang uốn khúc thành ra một toàn cảnh hùng
vĩ. Trong các toà nhà bề thế này không có vôi, không
có tường, không có đá. Toàn thể làm bằng gỗ quý, được
trau chuốt, chạm trổ, mài dũa mỹ lệ, các cột chẳng hạn
thì dùng một thứ gỗ màu vàng chanh được sơn son.
Tưởng chừng ta lạc bước vào một nhà hát lộng lẫy với
nền nhà bóng lộn như pha lê. Các cửa lớn những chỗ ở
Cổng Tiền Thành Tây Đô, Thanh Hóa
này đều được phủ bằng màn che lộng lẫy tô điểm nghệ
thuật. Trên mái và ở góc mái lồ lộ những con rồng bằng
đất sét trắng ngậm trong mõm những mẩu khánh vàng
nhất là bốn cổng lớn trổ ra bốn hướng đông, tây, nam,
leng keng du dương trong gió. Nói tóm lại, mọi thứ đều
bắc. Cổng nam, tức cổng chính có ba lối đi xây cuốn tò
được xếp đặt không phải chỉ nhắm tới cái công dụng mà
[1]
vò, cao gần 10 m.
thôi, mà còn để phô trương phú quý, và xem ra cung
Đây là công trình kiến trúc bằng đá quy mô rất lớn xây đáng mặt là của bậc vua.” (Jean Koffler)
từ thời nhà Trần, và được coi là tòa thành cổ lớn nhất
Đông nam Á nên đã được đề cử là Di sản Văn hóa ế
giới ngày 29 tháng 9, 2009 với Tổ chức Giáo dục, Khoa 0.6 Thành Huế
học và Văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO).[1]

0.5

Phủ chúa Nguyễn


Nhà sư ích Đại Sán ghi lại trong Hải ngoại kỷ sự (bản
Viện đại học Huế, 1963, tr 34) cho hay phủ chúa mênh
mông nhưng không có thành quách, bù lại có 2 lớp lũy
tre làm rào. Lớp lũy tre ngoài cùng có các hàng trại súng
cất bằng cỏ tranh, đặt súng đồng hạng nặng. Trong
cùng là vòng tường thấp, rộng một hai dặm quây lấy
vương phủ.
“Sau khi vào qua cửa chính, là một cái sân thật rộng.
Tiếp theo là một đại sảnh có các quan chầu chực, quan
võ bên hữu, quan văn bên tả, ai nấy theo thứ bậc và
phẩm trật mà đứng. Chúa Nguyễn được kiệu trên ngai Cổng Ngọ Môn của thành Huế
vào đến sảnh, rồi chúa an vị trước một cái án có bút
lông, dấu triện với hộp chu sa. Đây là khung cảnh chúa
Vòng thành ngoài là Kinh thành, xây kiểu Vauban,
thừa tiếp những vị nào muốn thưa trình gì với chúa.
dạng gần hình vuông, mỗi cạnh 2235 m, chu vi gần
Nếu đi vào bằng các cửa hai bên của dinh chúa, thì một 9000 m. Tường thành xây ốp bằng gạch hộp dày khoảng
phía là dãy chuồng ngựa cùng các chuồng gia súc mà trên 2 m và cao khoảng 6,50 m. Vòng thành giữa gọi là
đáng nói hơn cả là gà đá, còn một phía là trang viện của Hoàng cung hay Đại nội hình chữ nhật. Vòng thành
ca kỹ (giúp vui các chúa Nguyễn).
trong cùng là Tử Cấm thành. Tường xây cao 3,1 m, dày
Trong phần thứ ba của dinh đường có một hoa viên rất 0,72 m và có 7 cửa.
mực kỳ thú có lắm kỳ hoa dị sắc và hương vị đủ loại…
Đến lớp tường bọc thứ hai thì nhỏ hơn. Chung quanh là
một hành lang lát gạch, có trụ cột và mái che để khi nào
trời mưa có thể dạo chơi chẳng việc gì. Nơi đây có bốn
cửa cao lút tường… Vào tới trong, bước chân cuối cùng
dừng lại ở một cái sân thật rộng. Những nhân vật chủ
yếu của địa phương chiếm ngụ những ngôi nhà hạng

nhất, những ngôi hạng thứ thì dành cho quyến thuộc
của chúa. Sau rốt hiện ra trước mặt một dãy nhà dành

1 Kiến trúc cung điện - dinh thự
Kiến trúc cung điện - dinh thự là kiến trúc tiêu biểu và
điển hình của các triều đại phong kiến Việt Nam. Loại
hình kiến trúc này huy động tập trung được cao độ vật
tư và tài lực của cả nước hoặc một địa phương, thể hiện
sự giàu có và quyền lực trong từng giai đoạn của từng


2.2

Đền miếu

3

hoàng đế trị vì. Có thể nói đây là loại hình kiến trúc
phong kiến quy mô nhất trong các loại hình kiến trúc
thời phong kiến, mà di sản còn được gìn giữ lại cho đến
ngày nay.[2]

1.1

Kiến trúc cung đình Huế

Năm 1802 - sau khi cách mạng Tây Sơn bị hoàn toàn
thất bại - Nguyễn Ánh (Gia Long) lập triều Nguyễn và
đóng đô ở Huế (Phú Xuân), tập trung nhân lực và vật
tư cả nước xây dựng Hoàng cung trong kinh đô Huế.

Kiến trúc cung điện dinh thự nhà Nguyễn vẫn được bố
cục xây dựng theo kiểu truyền thống triều đình phong
Tam quan Chùa Trăm Gian ở Hải Dương
kiến Á Đông, gồm có những loại sau đây:
• Dùng là nơi thiết triều và cử hành lễ nghi, có: Ngọ
Môn, điện ái Hòa, điện Cần Chánh, Tả Vu, Hữu
Vu v.v..
• Nơi ở của vua và gia đình: điện Càn ành, điện
Khôn ái, điện Kiến Trung, cung Diên ọ, cung
Trường Sanh v.v..
• Công sở - công quán: điện Văn Minh, điện Võ
Hiển, Đông các phủ nội vụ, ị vệ trực phòng, ái
y viện, ượng thiên đường v.v..
Trải qua gần 100 năm với bao biến động lịch sử, khí
hậu khắc nghiệt và thời gian tàn phá, một số lớn - trên
80% - cung điện dinh thự Hoàng cung nhà Nguyễn đã
bị hủy hoại. Đây là một con số không nhỏ, ảnh hưởng
sâu sắc đến quy mô di sản kiến trúc cổ của Việt Nam
ngày nay. Mặt khác, trong điều kiện xã hội nửa phong
kiến, nửa thuộc địa sau này, kiến trúc cung đình Huế
đã bị ảnh hưởng và có sự lai tạp Á, Âu trong nhiều bộ
phận và đang là vấn đề bàn cãi của các nhà nghiên cứu
nghệ thuật kiến trúc và mỹ thuật.[2]

2

Kiến trúc tôn giáo - tín ngưỡng

2.1


Chùa tháp

Đền Trung Liệt trên gò Đống Đa, Hà Nội

2.2 Đền miếu
Công trình đền đài, miếu mạo là nơi thờ cúng của Đạo
giáo (Lão giáo). Địa điểm xây dựng thường được lựa
chọn ở những vị trí có liên quan đến những truyền
thuyết hoặc sự tích, cuộc sống của vị thần siêu nhiên
hoặc các nhân vật được tôn thờ. Đại thể kiến trúc bên
ngoài của đền đài miếu mạo có những đặc điểm cơ bản
giống của kiến trúc đình chùa, nhưng nội dung thờ
cúng và trang trí nội thất có khác nhau.

2.3 Văn Miếu - Văn chỉ

Chùa tháp là cơ sở hoạt động và truyền bá Phật giáo.
Bố cục mặt bằng ngôi chùa có các loại hình như sau:
• Chữ Đinh ( ), bên ngoài rộng 5 gian, 7 gian…

Văn Miếu, Tự miếu, Văn chỉ là những công trình kiến
trúc Nho giáo thời Khổng Tử.

• Chữ Công ( ), hay còn gọi là nội công, ngoại quốc
(trong là chữ , ngoài là chữ )

ần thể Văn miếu - ốc tử Giám Hà Nội được xây
dựng theo trục Bắc Nam. Phía trước Văn Miếu có một
hồ lớn gọi là hồ Văn Chương. Ngoài cổng chính có một
dãy 4 cột trụ, hai bên tả hữu có bia.Cổng Văn miếu xây

kiểu Tam an trên có 3 chữ lớn Văn miếu môn viết
bằng chữ Hán.

• Chữ Nhị ( ), chữ Tam ( )… bao gồm một tổng thể
nhiều công trình đơn lẻ, có hành lang bao quanh
hoặc tường vây kín.


4

2 KIẾN TRÚC TÔN GIÁO - TÍN NGƯỠNG

2.4

Lăng mộ

Kiến trúc lăng mộ là các công trình lăng tẩm và mộ
táng cổ xưa. Một số dân tộc còn có nhà mồ. Có hai loại
mộ táng:
• Mộ của những người thế tục
• Mộ của những người tu hành.
Vật liệu xây dựng mộ thường là những viên gạch có độ
nung già. Gạch hộp kích thước 40x30cm và gạch múi
bưởi (gạch lưỡi búa) để xây cuốn, có trang trí nổi hình
quả trám đời nhà Hán, hình chữ S hoặc con giống, hoa
lá.

2.5

Đình làng


cổ Việt Nam có được. Đình làng thường phổ biến loại
bốn mái, có khi cũng phát triển thêm loại tám mái (kiểu
chồng diêm) do những ảnh hưởng của kiến trúc Trung
Hoa về sau này. Mặt bằng đình có thể là kiểu chữ Nhất
( )(kiểu này thường thấy ở các đình cổ, thế kỷ XVI);
hoặc quy mô, phức tạp hơn với những bố cục mặt bằng
có tên gọi theo dạng chữ Nho: chữ Đinh ( ), chữ Nhị ( ),
chữ Công ( ), chữ Môn ( )… Đây là các dạng mặt bằng
xuất hiện về sau, bổ sung cho sự phong phú của đình
làng Việt Nam, đi liền với quá trình phát triển thêm về
mặt chức năng của đình làng. Không gian cảnh quan,
kiến trúc đình làng thường phát triển cả phía sau, phía
trước và hai bên, với nhiều hạng mục: hậu cung, ống
muỗng (ống muống), tường cánh gà, tiền tế, các dãy
tả vu, hữu vu, tam quan, trụ biểu, hồ nước, thủy đình…
Trong bố cục đó, không gian chủ yếu vẫn là tòa đại đình
(đại bái), là nơi diễn ra các hoạt động hội họp, ăn khao,
khao vọng, phạt vạ… của dân làng. Đại đình bao giờ
cũng là tòa nhà lớn nhất trong quần thể, bề thế, trang
trọng. Đại đình ở các đình cổ thường có sàn lát ván, cao
từ 60 đến 80 cm, chia làm ba cốt cao độ, là sự phân chia
thứ bậc cho những người ngồi ở Đại đình. Ở những tòa
Đại đình của các ngôi đình chưa có hậu cung, bàn thờ
ành hoàng được đặt ở chính gian giữa đại đình; gian
này không lát ván sàn và có tên là “Lòng thuyền”.
Hậu cung là nơi đặt bàn thờ ành hoàng. Trong hậu
cung có cung cấm, là nơi đặt bài vị, sắc phong của
vị thần làng. Xung quanh hậu cung thường được bít
kín bằng ván gỗ, không trổ cửa sổ, tạo không khí uy

nghiêm và linh thiêng.

Đình Bảng Môn, Hoằng Lộc, huyện Hoằng Hóa, Thanh Hóa.
Đình làm theo kiểu hai mái bít đốc.

Đình làng nguyên là nơi thờ thành hoàng theo phong
tục tín ngưỡng trong xã hội Việt Nam cổ đại. Vì vậy
nó thường được xếp vào thể loại công trình phục vụ
cho tôn giáo, tín ngưỡng. Tuy nhiên, đình làng còn là
một công trình thuộc thể loại kiến trúc công cộng dân
dụng do tính chất phục vụ đa chức năng của nó. Ngoài
là nơi thờ ành hoàng làng, đình làng còn là trung
tâm hành chính, quản trị phục vụ cho mọi hoạt động
thuộc về cộng đồng làng xã; là nơi làm việc của Hội
đồng kỳ mục trước đây (trong thời phong kiến); là nơi
hội họp của dân làng… Đây cũng là nơi diễn ra các lễ
hội làng truyền thống, nơi sinh hoạt văn hóa, văn nghệ
của làng. Nói chung, với ba chức năng cơ bản trên (tín
ngưỡng, hành chính, văn hóa-văn nghệ), đình làng là
nơi diễn ra nhiều hoạt động của làng xã Việt Nam dưới
thời phong kiến.

Đình làng không những có giá trị về mặt kiến trúc cao,
là kiến túc thuần Việt nhất của dân tộc, mà còn là kho
tàng hết sức giá trị về mặt điêu khắc dân gian. Đây là
thế giới cho nền nghệ thuật điêu khắc dân gian phát
triển mạnh mẽ. Trên các vì kèo, tất cả các đầu bẩy, đầu
dư, đố, xà kẻ, ván gió, ván nong (dong)… là nơi các nghệ
sĩ điêu khắc dân gian chạm khắc các đề tài tái hiện cuộc
sống và lao động của con người, cảnh sắc thiên nhiên

giàu tính dân gian và phong phú, sinh động. Chính vì
vậy, các điêu khắc đình làng còn có giá trị to lớn trong
việc nghiên cứu về cuộc sống vật chất, tinh thần của
người Việt Nam trước đây. Nó có giá trị lịch sử sâu sắc.

2.6 Tháp Chàm

áp Chàm là những đền miếu cổ, thuộc kiến trúc tôn
giáo tín ngưỡng của dân tộc Chàm (còn gọi là dân tộc
Chăm, sinh sống ở miền Nam Trung Bộ Việt Nam ngày
nay. áp Chàm là một khối kiến trúc xây dựng bằng
gạch nung màu đỏ sẫm lấy từ đất địa phương, phía trên
mở rộng và thon vút hình bông hoa. Mặt bằng tháp
Phía trước đình làng thường có sân rộng, hồ nước cây đa số là hình vuông có không gian bên trong chật hẹp
xanh tạo cảnh quan. Kiến trúc đình làng có thể chỉ 5-7 thường có cửa duy nhất mở về hướng Đông (hướng mặt
gian, hoặc có thể có tới 7 gian hai chái như ở đình làng trời mọc). Trần được cấu tạo vòm cuốn, trong lòng tháp
Đình Bảng. Đây cũng là số gian lớn nhất mà kiến trúc đặt một bệ thờ thần bằng đá. Nghệ thuật chạm khắc,


3.2

Kiến trúc công cộng dân gian

5
trước thường trồng cây có tán cao đề làm cảnh, đón gió
tốt. Phía sau, trồng cây bụi để ngăn gió lạnh.
• Nhà sàn: nhà sàn bằng gỗ là kiểu nhà truyền thống
từ xưa đến nay ở các vùng đồng bào dân tộc hay
sinh sống ở các vùng núi cao (trong nam có nhà
Rôông của người tây nguyên, ngoài bắc có nhà sàn

của người mường, dao, thái…vv)

3.2 Kiến trúc công cộng dân gian

Một tháp Chàm ở Phan Thiết

đẽo gọt công phu hình hoa lá, chim muông, vũ nữ, thần
thánh thể hiện trên mặt tường ngoài của tháp. Trên các
bức tường không thấy mạch vữa liên kết, song các viên
gạch lại liên kết với nhau rất rắn chắc, bền vững tới
hàng chục thế kỷ.

3

Kiến trúc dân gian
Chùa Cầu, Hội An

Nhà theo kiến trúc cổ truyền ở đồng bằng sông Hồng

3.1

Nhà ở dân gian

Nhà ở dân gian đã trải qua một quá trình chuyển biến
từ nhà sàn đến nhà nền đất. Nhà nền đất vùng xuôi
có kết cấu khung tre hay gỗ, thường làm vách và lợp
bằng tranh, rạ hay lá dừa nước; nếu là kết cấu khung gỗ
loại tốt lại thường được lợp bằng ngói, tường bao quanh
bằng gạch với vì kèo gỗ. Khuôn viên nhà bao gồm: nhà
chính, nhà phụ (nhà ngang, nhà bếp) và chuồng gia súc

cùng sân, vườn, ao, giếng hoặc bể nước và hàng rào,
tường vây quanh, cổng ngõ. Nhà chính thường có số
gian lẻ (1, 3 hay 5) cùng với 1 hoặc 2 chái. Nhà chính
thường quay về hướng nam, hướng này có thể đón ánh
nắng khi trời lạnh, đón được gió mát để giải nồng. Phía

Cổng làng Thổ Hà, Bắc Giang

• Cầu: Có các loại như cầu tre, cầu gỗ, cầu đá, cầu
gạch ngói…
• án điếm: án có thể là quán nghỉ của nông
dân ở goài ruộng hoặc quán chợ trong các chợ
buôn bán. Điếm có thể là điếm tuần canh trong
làng xóm, điếm canh đề phòng lũ lụt vỡ đê hay
điếm ở ngoài nghĩa trang… án điếm thường có
cấu tạo đơn giản, được xây dựng bằng tranh, tre,
nứa, lá hoặc gạch, đá, gỗ ngói…
• Chợ làng: Chợ làng là nơi mua bán, trao đổi nông
sản, hàng hóa… giữa những người trong làng. Chợ
làng thông thường có một quán chính (5 gian) và
nhiều quán nhỏ khác.


6

4
• Cổng làng: Làng xóm Việt Nam được bao bọc bới
lũy tre và cổng làng chính là cửa ngõ của làng
xóm. Vật liệu xây dựng của cổng làng thường là
gạch, gỗ, ngói, đá ong,…Những cổng làng có quy

mô thường có cửa đóng then cài và bảo vệ nghiêm
ngặt, kết hợp với lũy tre làm thành pháo đài kiên
cố chống lại giặc giã, cướp bóc hay ngoại xâm.

KIẾN TRÚC VƯỜN CẢNH

4.2 Trong nhà ở

Trong ngôi nhà cổ truyền của Việt Nam thường có một
bộ phận không thể thiếu được là mảnh vườn. Đây là
nơi tăng gia và cũng có thể là nơi cải thiện môi trường
sống, tạo không gian thoáng đãng cho ngôi nhà. Đặc
biệt, nhà - vườn ở Huế đã trở thành một nét đặc sắc
của miền Trung Việt Nam. Trong khuôn viên nhà vườn
Huế có nhiều loại cây hoa màu sắc phong phú, cây cảnh
tạo dáng thẩm mỹ, cây bóng mát bốn mùa, cây ăn quả
4 Kiến trúc vườn cảnh
mùa nào thức nấy cùng với hòn non bộ, bể cá vàng,
chuồng chim cảnh… khiến cho khuôn viên nhà vườn
Vườn cảnh là nghệ thuật tạo hình mô phỏng thiên
Huế là một không gian sinh động thu nhỏ, vừa có lợi
nhiên trong một không gian giới hạn, làm nền tạo cảnh
ích kinh tế, vừa có hiệu quả thẩm mỹ nghệ thuật.
tôn cao giá trị công trình chính hoặc quần thể công
trình. Vườn cảnh của Việt Nam chịu ảnh hưởng của
vườn cảnh Á Đông, có nhiều nét tương tự vườn cảnh
Trung ốc và Nhật Bản, thường gồm 3 thành phần: 4.3 Trong công trình tôn giáo tín ngưỡng
mặt nước, cây xanh và đá núi nhỏ.
Vườn cảnh Việt Nam không nổi tiếng như vườn Nhật,
vườn Trung Hoa do không có những nét đặc trưng rõ

ràng và khuôn mẫu cụ thể cũng như độ phổ biến rộng
rãi ra ngoài khu vực. Các vườn cảnh ở Việt Nam, nhất là
những khu vườn lớn, cổ thường mang những nét tương
đồng với vườn Trung Hoa như hòn non bộ, thủy đình,
các lầu hóng gió, ngắm trăng, các hồ nước được trồng
viền liễu rủ…
Vườn Việt Nam thường là sự thể hiện lại nét tự nhiên
của thiên nhiên mộc mạc, ở Việt Nam vườn cảnh
thường được Việt hóa để tạo nên nét riêng và phù hợp
với điều kiện thời tiết, đất đai và văn hóa, lịch sử (Việt
Nam là nước vùng nhiệt đới)… từ đó khiến vườn Việt
Nam có những đặc điểm riêng; ví dụ ở vườn Việt Nam,
những yếu tố như nét dân dã và mộc mạc và bản sắc
dân tộc luôn được đề cao, coi trọng và thể hiện. Đó là
những nét rất gần gũi với cuộc sống thường nhật ở thôn
quê Việt Nam như: cây đa bến nước, cây khế bờ ao, lũy
tre, hàng rào chè tàu hay dâm bụt, cây cau vương vít
bụi trầu, giếng khơi, lu nước với chiếc gáo dừa được tra
chiếc cán tre xinh xắn… Đặc biệt, trong vườn cảnh Việt
Nam ở mỗi miền lại thường có những ngôi nhà mang
đậm nét đặc trưng như: nhà ba gian, hai chái ở những
vườn cảnh ở Bắc bộ; nhà rường trong những nhà vườn
Huế; hoặc được làm đẹp bằng những kiểu nhà sàn của
dân tộc thiểu số vùng cao. Ở Nam bộ trong vườn thường
có thêm những cây cầu khỉ bằng tre vắt vẻo qua các
mương nước như thách thức du khách đến chơi vườn…

Vườn cảnh trong khu Hoàng thành Huế

Các loại cây thường được trồng trong vườn của công

trình tôn giáo tín ngưỡng là cây đa, cây si và cây đại…
góp phần tạo cảnh làm nơi nghỉ ngơi cho khách thập
phương đến thăm viếng và hành lễ đồng thời làm tôn
giá trị nghệ thuật kiến trúc, tạo cảm giác thanh tịnh,
trang nghiêm cho công trình tôn giáo. Hoa sen là loại
cây quen thuộc và phổ biến trong kiến trúc Phật giáo.

4.4 Trong triều đình

Vườn thượng uyển là vườn cảnh dành riêng cho nhà
vua và hoàng gia cùng quan lại cao cấp trong triều đình
Chính vì những nét riêng này mà ở Việt Nam có nhà phong kiến thưởng thức và du ngoạn. Cố đô Huế của
vườn Huế rất đặc biệt, được nhiều người biết đến, công triều nhà Nguyễn còn để lại những khu vườn cảnh có
giá trị như: vườn Ngự uyển trong Tử Cấm ành Huế,
nhận về tính đặc hữu.
vườn Cơ hạ trong Hoàng thành, vườn Tĩnh tâm, Dã
viên nơi nuôi dã thú trong một khu vườn trên cồn cát
gữa sông Hương nơi được ví như hữu Bạch hổ ở phía
4.1 Các vườn đẹp ở Việt Nam
Tây thành phố Huế.
Ở Việt Nam có các khu vườn cảnh cổ đẹp, đáng chú
ý như các khu nhà vườn Huế, các vườn cảnh cổ ở các
lăng mộ vua chúa, Tử cấm thành các triều đại vua chúa 4.5 Vườn Lăng tẩm
phong kiến, vườn trong các đình, chùa cổ…


7

5


Chú thích

[1] “ành đá Tây Đô" theo VOV
[2] Vũ Tam Lang. Kiến trúc cổ Việt Nam 1. Nhà xuất bản
Xây dựng - Hà Nội 2008. tr 43

6

Xem thêm
• y thức kiến trúc cổ Việt Nam

7

Liên kết ngoài


8

8 NGUỒN, NGƯỜI ĐÓNG GÓP, VÀ GIẤY PHÉP CHO VĂN BẢN VÀ HÌNH ẢNH

8

Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh

8.1

Văn bản

• Kiến trúc cổ Việt Nam Nguồn: />oldid=25980550 Người đóng góp: Mxn, Mth, Mekong Bluesman, Nguyễn anh ang, Trung, Arisa, ái Nhi, Lưu
Ly, Casablanca1911, DHN-bot, Lê y, Bình Giang, CommonsDelinker, Sparrow, Ngohongnang, Duyệt-phố, SiriusBlack299,

Kien1980v, TVT-bot, Dotuanhungdaklak, Qbot, Fontanka, Vuhoangsonhn, Tuankiet65, TuHan-Bot, Cheers!-bot, Ptdtch, AlphamaBot,
itxongkhoiAWB, MrTorai, TuanminhBot, Mintu Martin và 19 người vô danh

8.2

Hình ảnh

• Tập_tin:BangMonDinh.JPG Nguồn: Giấy phép: CC-BYSA-3.0 Người đóng góp: vi:Hình:BangMonDinh.JPG Nghệ sĩ đầu tiên: vi:Thành viên:Nga-Việt Nguyễn
• Tập_tin:ChamMuiNe.jpg Nguồn: Giấy phép: Public domain
Người đóng góp: en:Image:ChamMuiNe.jpg Nghệ sĩ đầu tiên: en:User:L-Bit
• Tập_tin:Chùa_Cầu.jpg Nguồn: Giấy phép: CC-BYSA 3.0 Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Chùa_TrămGian_HảiDương.jpg Nguồn: />83mGian_H%E1%BA%A3iD%C6%B0%C6%A1ng.jpg Giấy phép: Public domain Người đóng góp: Transferred from vi.wikipedia Nghệ sĩ
đầu tiên: Casablanca1911 at vi.wikipedia
• Tập_tin:CodohoaluC3.jpg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: Chuyển từ vi.wikipedia sang Commons by Nguyễn anh ang using CommonsHelper. Nghệ sĩ đầu tiên:
Kien1980v tại Wikipedia Tiếng Việt
• Tập_tin:Column_impost.svg Nguồn: Giấy phép: CC-BYSA-3.0 Người đóng góp: Own work, Image:Komposita1.png Nghệ sĩ đầu tiên: Ssolbergj
• Tập_tin:NNU_Vườncảnh_Huế.jpg Nguồn: />A3nh_Hu%E1%BA%BF.jpg Giấy phép: Phạm vi công cộng Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Ngomon2.jpg Nguồn: Giấy phép: Public domain Người
đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Nhà_ngang_(Tiên_Lữ,_Lập_Thạch).jpg
Nguồn:
/>ngang_%28Ti%C3%AAn_L%E1%BB%AF%2C_L%E1%BA%ADp_Th%E1%BA%A1ch%29.jpg Giấy phép: Public domain Người đóng góp:
Transferred from vi.wikipedia Nghệ sĩ đầu tiên: Viethavvh at vi.wikipedia
• Tập_tin:Question_book-new.svg Nguồn: Giấy phép:
CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: Chuyển từ en.wikipedia sang Commons. Created from scratch in Adobe Illustrator. Based on Image:
Question book.png created by User:Equazcion Nghệ sĩ đầu tiên: Tkgd2007
• Tập_tin:Tay_Do_castle_South_gate.JPG Nguồn: />JPG Giấy phép: Public domain Người đóng góp: vi:Hình:Cong Nam thanh Nha Ho.JPG Nghệ sĩ đầu tiên: vi:Thành viên:Silviculture
• Tập_tin:ThoHa_Cong.JPG Nguồn: Giấy phép: CC BY-SA
3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Bùi ế Tâm

• Tập_tin:Trung_Liệt_miếu.JPG Nguồn: />BFu.JPG Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Nguyễn anh ang

8.3

Giấy phép nội dung

• Creative Commons Aribution-Share Alike 3.0



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×