CHƯƠNG 25: VAI TRÒ CỦA KỲ
VỌNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN
TỆ
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang
Nhóm 18:
1. Phạm Hoàng Anh
2. Chu Đức Mạnh
3. Tạ Thị Hải Yến
NỘI DUNG
Những lời nhận xét của Lucas
Lý thuyết kỳ vọng hợp lý
Ngụ ý chính sách
Các trường hợp áp dụng vào CSTT
Thực tiễn tại Việt Nam
Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây
ĐẶT VẤN ĐỀ
•
Chính sách tiền tệ 1960 – 1970 mà các nước trên thế giới đang áp dụng có thực sự mang lại
hiệu quả?
Có cần thay đổi sang một chính sách tiền tệ khác và đưa thêm các yếu tố khác
vào xem xét chẳng hạn như yếu tố kỳ vọng của công chúng?
NHỮNG LỜI PHÊ BÌNH CỦA LUCAS
Các quốc gia trên thế giới thường sử dụng các mô hình kinh tế vĩ mô để đánh giá các chính sách
trong đó có cả Mỹ
NHỮNG LỜI PHÊ BÌNH CỦA LUCAS
Ví dụ, FED muốn đánh giá liệu thay đổi lãi suất liên ngân hàng từ mức hiện tại 5% thì sẽ có tác động
như thế nào đến nền kinh tế. Nếu sử dụng theo phương pháp truyền thống, các nhà phân tích của
FED sẽ cho lãi suất liên ngân hàng lần lượt thay đổi 4% và 6% vào mô hình. Sau đó mô hình sẽ cho
ra mức lạm phát và thất nghiệp sẽ thay đổi ra sao tương ứng với hai kịch bản trên. Từ đó, các nhà
làm chính sách sẽ chọn phương án tối ưu nhất
NHỮNG LỜI PHÊ BÌNH CỦA LUCAS
Cấu trúc kỳ hạn
của lãi suất
Thực tế của FED
Giả sử trong quá khứ, lãi suất ngắn hạn tăng lên
sau đó giảm xuống nhanh chóng, cho thấy sự tăng
FED muốn đánh giá điều gì sẽ
trong lãi suất chỉ là tạm thời. Lý thuyết kỳ vọng cho
xảy ra cho nền kinh tế nếu FED
rằng bất kỳ sự tăng trong lãi suất ngắn hạn chỉ là
tăng lãi suất ngắn hạn từ 3% lên
tạm thời, điều này dẫn đến lãi suất trong dài hạn
mức cố định là 5%
cũng tăng với tỷ lệ không đáng kể
Kết
Kết quả
quả là
là lãi
lãi suất
suất dài
dài hạn
hạn sẽ
sẽ tăng
tăng đáng
đáng kể
kể khi
khi xem
xem xét
xét kỳ
kỳ vọng
vọng của
của công
công chúng
chúng
LÝ THUYẾT KỲ VỌNG HỢP LÝ
Các nhà làm chính sách cần tìm ra một chính sách tiền tệ mới
Mô hình vĩ mô có thêm
Mô hình vĩ mô cổ điển
THẾ NÀO LÀ KỲ VỌNG
HỢP LÝ
yếu tố kỳ vọng
LÝ THUYẾT KỲ VỌNG HỢP LÝ
Theo nghiên cứu của Muth (1961), Lucas (1976)
D
C
B
A
So sánh giữa hai
chính sách
Nội dung của lý
Các giả định của lý
thuyết
Khái niệm kỳ vọng
hợp lý
thuyết
LÝ THUYẾT KỲ VỌNG HỢP LÝ
A. Khái niệm
Kỳ vọng là những suy nghĩ trong tương lai của công chúng sẽ ảnh hưởng đến những quyết định hiện tại
(Theo Willes, President Federal Reserve Bank of Minneapolis, trong bài nghiên cứu: “The Future of Monetary
Policy: The Rational Expectations Perspective)
Có 2 loại kỳ vọng:
Kỳ vọng thích nghi (adaptive expectations)
Kỳ vọng hợp lý (rational expectations)
LÝ THUYẾT KỲ VỌNG HỢP LÝ
A. Khái niệm
Kỳ vọng thích nghi chỉ sử dụng thông tin trong quá khứ (backward looking) của một biến riêng lẻ để hình thành nên
kỳ vọng ở tương lai
LÝ THUYẾT KỲ VỌNG HỢP LÝ
A. Khái niệm
Kỳ vọng hợp lý là những kỳ vọng giống hệt với những dự báo tối ưu (forward looking) khi sử dụng tất cả các thông
tin hiện có trên thị trường
Joe lái xe đi làm không phải vào giờ cao điểm mất trung bình khoảng 30 phút khi sử dụng tất cả các thông tin mà
anh ta đang có. Tuy nhiên, nếu vào giờ cao điểm anh ta sẽ mất trung bình thêm 10 phút nữa. Kỳ vọng hợp lý cho
rằng anh ta sẽ mất 40 phút để đi làm trong giờ cao điểm
LÝ THUYẾT KỲ VỌNG HỢP LÝ
A. Khái niệm
Giả sử vào ngày kế tiếp với cùng điều kiện và kỳ vọng, Joe phải mất 45 phút để đi làm vì bất ngờ số lượng các đèn
đỏ trên đường tăng lên. Vào ngày tiếp theo, Joe chỉ mất 35 phút để đi làm vì bất ngờ các đèn đỏ cho phép rẻ phải.
Vậy kỳ vọng 40 phút đi làm còn là kỳ vọng hợp lý?
LÝ THUYẾT KỲ VỌNG HỢP LÝ
A. Khái niệm
Kỳ vọng hợp lý là những kỳ vọng giống hệt với những dự báo tối ưu khi sử dụng tất cả các thông tin hiện có trên thị
trường và các dự báo này không phải lúc nào cũng hoàn toàn chính xác
LÝ THUYẾT KỲ VỌNG HỢP LÝ
B. Các giả định
•
(i)
Các doanh nghiệp luôn muốn tối đa hóa hàm mục tiêu trong điều
kiện các giới hạn mà các doanh nghiệp đang gặp
Điều kiện cần
(ii)
(iii)
(iv)
•
Kỳ vọng của công chúng là hợp lý
•
Công chúng luôn sử dụng thông tin một cách hiệu quả
•
Thông tin là có sẵn cho công chúng và không mất bất kỳ
khoản phí nào
Điều kiện đủ
LÝ THUYẾT KỲ VỌNG HỢP LÝ
C. Nội dung
Những đóng góp mới của Lucas trong bài nghiên cứu này là đã chỉ ra rằng các mô hình kinh tế cổ điển nên được
sớm từ bỏ (Lucas, 1976)
Lucas cho rằng các doanh nghiệp có thể đối mặt với vấn đề thông tin. Nhìn chung, các doanh nghiệp sẽ không biết
liệu sự thay đổi trong giá lao động là sự thay đổi thực (do nhu cầu của doanh nghiệp gia tăng) hay là do mức giá
chung của nền kinh tế đã tăng lên. Với những hành động bất ngờ này, có thể gây ra các hiệu ứng thực lên nền kinh tế
là không có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp trong nền kinh tế.
LÝ THUYẾT KỲ VỌNG HỢP LÝ
C. So sánh giữa chính sách tiền tệ truyền thống và chính sách tiền tệ có kỳ vọng
Các nhà làm chính sách thực hiện chính sách này khi họ không cam kết bất cứ hành
Discretion
động nào ở tương lai thay vào đó trong ngắn hạn họ sẽ thực hiện các quyết định cho
các tình huống cụ thể
Các nhà làm chính sách thực hiện chính sách này khi họ cam kết các hành động của chính
sách bằng thể chế ở tương lai
Rule
LÝ THUYẾT KỲ VỌNG HỢP LÝ
Discretion
Mục đích
Rule
Mắc phải time inconsistence
Không mắc phải time consistence
Linh hoạt hơn
Quá cứng nhắc
Dễ đánh giá hơn
Khó đánh giá hơn
Không vận hành bằng mô hình
Mô hình vĩ mô có thể không đúng
Linh hoạt hơn
Cấu trúc nền kinh tế hay thay đổi
Khó đạt được mục tiêu
Dễ đạt được mục tiêu
NGỤ Ý CHÍNH SÁCH
Lý thuyết kỳ vọng của Lucas cho rằng nên vận đưa thêm yếu to kỳ vọng vào để vận hành chính sách. Tuy nhiên, việc áp dụng
chính sách tiền tệ đưa thêm yếu tố kỳ vọng vào thực tế là rất khó. Chẳng hạn như, khi NHTW có nhiều thông tin hơn so với
công chúng thì chính sách tiền tệ có thể đưa đến sự dao động trong sản lượng của nền kinh tế rất cao. Do đó, để chính sách
tiền tệ đi đúng hướng thì NHTW phải đánh giá chính xác thông tin mà công chúng đang có. Trong trường hợp này thì phân
tích chính sách không còn đơn giản là phân tích sự đánh đổi giữa lạm phát và sản lượng nữa. Thay vào đó, nhà làm chính
sách phải đánh giá đúng thông tin truyền tải đến công chúng như thế nào và họ sẽ phản ứng ra sao với thông tin đó.
Vấn đề của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ linh hoạt
- Ưu: Đạt được các mục tiêu trung gian trong ngắn hạn.
- Nhược: Vấn đề bất nhất theo thời gian và không tạo kỳ vọng của người dân hay các DN Không đạt mục tiêu dài
hạn, lạm phát thường tăng cao.
Chính sách tiền tệ quy luật
-Ưu: Tránh được sự bất nhất theo thời gian, tạo ra sự kỳ vọng trong công chúng. Đạt được mục tiêu trong dài hạn.
-Nhược: Quá cứng nhắc, không thấy trước được các sự kiện bất ngờ xảy ra. Không biết chính xác mô hình nền KT
đang vận hành
Chính sách tiền tệ tự do có rằng buộc
-
Ben Bernanke và Minskin đề xuất mô hình chính sách tiền tệ tự do có rằng buộc.
- Nó là sự kết hợp ưu điểm của hai quan điểm về chính sách trên.
Ứng dụng lý thuyết triển vọng
Thực hiện chính sách tiền tệ tự do có rằng buộc quan trọng nhất là cam kết vào một neo danh nghĩa.
Bằng việc thực hiện cam kết vào một neo danh nghĩa (VD tỷ lệ lạm phát,
KN
Neo danh
cung tiền..) sẽ giúp thực hiện mục tiêu sau cùng CS tiền tệ là ổn định giá
cả.
•
nghĩa
Một neo danh nghĩa đươc tin tưởng sẽ tránh được vấn đề không
nhất quán theo thời gian của chính sách.
Vai trò
•
Giữ mức kỳ vọng lạm phát trong dân chúng Biến động ít
của LP thực tế.
Vai trò
•
Quyết định sự thành công trong việc thực hiện chính sách
tiền tệ
Trường hợp cú sốc tổng cầu
1. Trường hợp cú sốc tổng cầu tích cực
Content 02
Sự tin cậy trong chính sách tiền tệ
•
•
Description of the contents
có thể dẫn tới những lợi ích về ổn
định lạm phát trong ngắn hạn khi
Description of the contents
đối mặt với các cú shock tổng cầu
tích cực
Trường hợp cú sốc tổng cầu
1. Trường hợp cú sốc tổng cầu tiêu cực
Sự tin cậy của chính sách tiền tệ có
thể dẫn đến sự ổn định trong hoạt
động kinh tế trong ngắn hạn khi đối
mặt với các cú sốc tiêu cực của cầu.
Trường hợp cú sốc tổng cung
1. Trường hợp cú sốc tổng cung tiêu cực
“Sự tin cậy trong chính sách tiền
tệ có lợi ích trong việc tạo ra kết
quả tốt hơn ở cả lạm phát và sản
lượng đầu ra của nền kinh tế
trong ngắn hạn khi đối mặt với
cú shock tiêu cực tổng cung”.
VD thực tế về cú sốc tổng cung tiêu cực
Cú sốc giá nhiên liệu tăng vọt trong ba năm 1973, 1979 và 2007 và những tác động khác biệt đối với lạm phát ở nền kinh tế Mỹ.
Description of the contents
Description of the contents
Ứng dụng trong phân tích CSTT của Việt Nam
Sự chuyển dịch trong việc sử dụng neo danh nghĩa của ngân hàng nhà nước Việt Nam
Giai đoạn 2015 đến nay
Giai đoạn 2004-2006
•
Năm 2004 và 2005,Thống
đốc SBV đều công bố mục
tiêu đảm bảo sự mất giá của
-
tiêu tiền Đồng không mất giá quá 2%
-
•
Theo (Camen,2006),SBV
đã sử dụng neo tỷ giá hối
đoái dù trong BC thường niên
2004, SBV không thừa nhận
chính thức
Dưới áp lực FED tăng lãi suất, SBV đã chuyển
sang thiết lập tỷ giá trung tâm hàng ngày. -
tiền Đồng ở mức 1%. Thực
tế đã đạt được mục tiêu đó.
Đầu năm 2015, SBV đặt mục
Cuối năm 2015, tiền Đồng mất giá 5%.
-
Theo (IMF,2016) SBV từng bước sử dụng cơ
chế tỷ giá linh hoạt và neo vào lạm phát