Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Kế toán nguyên vật liệu” tại Công ty TNHH Vận tải và Xây dựng Bảo Huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.33 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, sau khi ra nhập WTO Việt Nam đã không ngừng đổi mới để hoà nhập
với nền kinh tế thị trường thế giới, có nhiều doanh nghiệp đã ra đời và không ngừng lớn
mạnh. Nhưng để có tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt của thị
trường các doanh nghiệp cần phải xác định các yếu tố đầu vào sao cho hợp lý, phải quan
tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra đến khi thu hồi vốn về.
Đảm bảo thu nhập của đơn vị, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, cải tiến đời sống cho
cán bộ công nhân viên và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Các doanh nghiệp cần phải
hoàn thiện các bước thật cẩn thận và nhanh chóng sao cho kết quả đầu ra là cao nhất, với
giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút đối với người tiêu dùng.
1. Lý do chọn đề tài:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, yếu tố cơ bản để đảm bảo cho quá
trình sản xuất được tiến hành bình thường liên tục, đó là nguyên vật liệu- công cụ dụng
cụ. là yếu tố đầu vào cấu thành nên thực thể sản phẩm. Chi phí về nguyên vật liệu-công
cụ dụng cụ chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sản xuất. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, khoản mục chi phí nguyên vật liệu
chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Mọi sự biến
động về chi phí nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ đều làm ảnh hưởng đến giá thành sản
phẩm từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy, hạ thấp và tiết kiệm chi
phí nguyên vật liệu là giảm một phần đáng kể chi phí sản xuất. Tiết kiệm chi phí sản xuất
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đó là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp có thể
giảm giá bán, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, tăng lợi nhuận thu được. Để đạt
được mục đích này thì các doanh nghiệp phải có một chế độ quản lý và sử dụng nguyên
vật liệu hợp lý khoa học, có công tác hạch toán vật liệu phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp là rất cần thiết.

1
SV: Phan Thị Thu Hảo


1
MSV: 1414010021


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Em đã chọn đề tài “kế toán nguyên vật liệu” tại Công ty TNHH Vận tải
và Xây dựng Bảo Huy làm đề tài cho bài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung:

Trên cơ sở nghiên cứu công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, đề
xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản trị nguyên vật liệu
tại công ty trong thời gian tới.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Vận tải và Xây dựng Bảo Huy.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Vận tải và Xây dựng

Bảo Huy trong khoảng thời gian từ ngày 03 tháng 5 năm 2017 đến ngày 03 tháng 6 năm
2017.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1.Phương pháp thu thập, xử lý số liệu

Thu thập, tập hợp số liệu thực tế trong suốt quá trình thực tập tại công ty. Sắp
xếp và xử lý các số liệu hợp lý nhằm đem lại những thông tin có ích.
5.2.Phương pháp kế toán

Thông qua việc thu thập các chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán sử
dụng trong tại Công ty để ghi chép vào các chứng từ sổ sách, biểu mẫu có liên
quan, sử dụng các sơ đồ hạch toán tổng quát về kế toán nguyên vật liệu(NVL).

2
SV: Phan Thị Thu Hảo

2
MSV: 1414010021


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích kinh doanh.

Dựa vào số liệu đã thu thập, tổng hợp được, tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình
hình cơ bản của công ty, trên cơ sở đó so sánh và rút ra nhận xét.
6. Kết cấu của bài luận văn.

Ngoài phần mở đầu, mục lục, các danh mục và phần phụ lục thì nội dung của
luận văn được chia làm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán NVL trong doanh
nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Vận tải
và Xây dựng Bảo Huy.

Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán NVL tại Công ty TNHH Vận tải và Xây dựng Bảo Huy.
Trong quá trình thực hiện luận văn này, em đã nhận được sự chỉ dẫn tận tình
của Thầy Cô giáo bộ môn cùng cán bộ nhân viên phòng kế toán của Công ty
TNHH Vận tải và Xây dựng Bảo Huy cùng với sự nỗ lực của bản thân. Nhưng do
thời gian thực tập chưa nhiều, trình độ và kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên
bài luận văn tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
và chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và toàn thể nhân
viên phòng kế toán Công ty TNHH Vận tải và Xây dựng Bảo Huy để bài luận văn
tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2017
Sinh viên
Phan Thị Thu Hảo

3
SV: Phan Thị Thu Hảo

3
MSV: 1414010021


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NVL
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.Khái niệm,phân loại, và đặc điểm của kế toán NVL
1.1.1..Khái niệm:


Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác
động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một
đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng
lao động mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh
giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị
của sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu
trong giá trị sản phẩm.
1.1. 2. Phân loại nguyên vật liệu.

Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, các doanh nghiệp thường
sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, mỗi loại nguyên vật liệu có công
dụng, vai trò và tính năng cơ, lý, hóa khác nhau.Do đó, để quản lý một cách chặt
chẽ nguyên vật liệu và hạch toán chính xác nguyên vật liệu đòi hỏi phải sắp xếp vật
liệu thành từng loại, từng nhóm theo một tiêu thức nhất định. Tùy thuộc vào từng
loại hình doanh nghiệp cụ thể, thuộc các ngành sản xuất khác nhau mà nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp có sự phân chia khác nhau theo tiêu thức nhất định.


Phân loại theo nội dung kinh tế.

- Nguyên vật liệu chính : Là đối tượng lao động chủ yếu của doanh nghiệp,
đó là những nguyên vật liệu mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành
nên thực thể vật chất của sản phẩm.
4
SV: Phan Thị Thu Hảo

4
MSV: 1414010021



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ví dụ: Sắt, thép trong công nghiệp cơ khí
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh nó có thể kết hợp với vật liệu chính để làm tăng chất lượng sản phẩm, tăng
giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hóa.
- Nhiên liệu: Là vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt lượng hoặc tạo nguồn
năng lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, như: xăng, dầu, hơi đốt, than, củi…
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết máy móc thiết bị mà doanh nghiệp
mua về dùng để thay thế trong sửa chữa máy móc thiết bị hỏng, phương tiện vân
tải, như: vòng bi, vòng đệm, săm lốp…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
Cả hai loại này đều là cơ sở chủ yếu cấu thành nên sản phẩm xây lắp, nhưng
chúng khác với vật liệu xây dựng nên được sắp xếp vào loại riêng.Cụ thể:
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những thiết bị được sử dụng cho công việc
xây dựng cơ bản như: thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió, thiết bị hơi ấm....mà
doanh nghiệp mua về nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
+ Vật kết cấu: là những bộ phận của sản phẩm xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp xây dựng tự sản xuất hoặc mua của doanh nghiệp khác để lắp vào công
trình xây dựng. Như: Vật kết cấu bê tông đúc sẵn, vật kết cấu bằng kim loại đúc
sẵn....
- Phế liệu: Là các loại vật liệu đã mất hết hoặc một phần lớn gía trị phế liệu
ban đầu và các vật liệu này thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản
như: sắt, thép vụn, gạch vỡ …
- Vật liệu khác: Là những vật liệu không nằm trong những vật liệu kể trên,
như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng .


Phân loại theo nguồn cung cấp.


- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài như: mua ngoài, góp vốn liên doanh,
được cấp phát, biếu tặng…
5
SV: Phan Thị Thu Hảo

5
MSV: 1414010021


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nguyên vật liệu tự chế (do doanh nghiệp tự sản xuất)


Phân loại theo mục đích và công dụng của nguyên vật liệu.

- Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất kinh doanh: Nguyên vật liệu dùng
trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, hoặc dùng cho quản lý phân xưởng, bộ
phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Đem góp vốn liên doanh, đem đi
biếu tặng, nhượng bán…
1.1. 3.Đặc điểm

Đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hóa một lần vào chi phí
kinh doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu bị
biến dạnh hoặc tiêu hao hoàn toàn. Vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau như: mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp liên doanh, vốn góp của các thành
viên tham gia công ty…., trong đó chủ yếu là doanh nghiệp mua ngoài.
Trong nền kinh tế quốc dân, bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào khi tiến hành

sản xuất đều phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động.
Trong các yếu tố đó, vật liệu là đối tượng lao động – một yếu tố cơ bản
không thể thiếu được của quá trình sản xuất, là cơ sở cấu thành nên thực thể của
sản phẩm.

Trong các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu là tài sản dự trữ

của sản xuất thuộc tài sản lưu động.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh, giá trị vật liệu tiêu hao cho quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá
trị sản phẩm dịch vụ và tỷ trọng của chúng trong giá trị sản phẩm dịch vụ tùy thuộc
vào loại hình doanh nghiệp.

6
SV: Phan Thị Thu Hảo

6
MSV: 1414010021


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Các chuẩn mực kế toán và chế độ chính sách về công tác hạch toán kế
toán nguyên vật liệu
1.2.1.Các chuẩn mực kế toán

- Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Chuẩn mực số 18: Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng (ban hành
và công bố theo quyết định số 100/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của bộ trưởng bộ tài

chính)
- Thông tư 205/2009/TT-BTC ngày 26-10-2009, Hướng dẫn thủ tục hoàn
thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng,
vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm.
- Thông tư số 237/2009/TT-BTC ngày 18-12-2009, Hướng dẫn xử lý thuế
nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu, máy móc nhập khẩu theo hợp
đồng gia công, sản xuất hàng xuất khẩu nhưng bị hư hỏng, tổn thất.
1.2.2. Chế độ chính sách về công tác hạch toán kế toán
- Nguyên tắc giá gốc (theo chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho): Vật liệu phải được
đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay còn gọi là trị giá gốc của vật liệu là toàn bộ các
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật liệu ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu phải được tính theo giá gốc, nhưng trong trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được. Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật liệu
phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải áp
7
SV: Phan Thị Thu Hảo

7
MSV: 1414010021


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng phương pháp đó thống nhất trong suốt liên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể
thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho
phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn đồng thời phải
giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.


1.3.Yêu cầu, nhiệm vụ đối với công tác hạch toán

• Yêu cầu:
Hạch toán nguyên vật liệu phải phán ánh kịp thời, chính xác số lượng chất
lượng và giá thành thực tế vật liệu thu mua nhập kho. Từ đó kiểm tra và
giám sát được tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, sử dụng vật liệu.
Xác định và phản ánh chính xác số lượng và giá trị vật liệu tồn kho, kiểm tra
việc chấp hành các định mức dự trữ nguyên vật liệu, tổ chức bảo quản và
thực hiện các thủ tục nhập kho, xuất kho, phát hiện kịp thời mức độ, nguyên
nhân thừa, thiếu, hư hỏng, mất phẩm chất nguyên vật liệu.
• Nhiệm vụ:
Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại vật
tư về cả giá trị và hiện vật.
Tính toán chính xác giá gốc (hoặc giá thành thực tế) của từng loại, từng thứ
vật tư nhập, xuất, tồn kho.
Đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý vật tư
của doanh nghiệp.
Kiểm tra, giám sát tình hình thực tế kế hoạch mua, dự trữ và sử dụng từng
loại vật liệu đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Phương pháp hạch toán
1.4.1. Các tài khoản sử dụng

8

*Tài khoản 152 : “Nguyên vật liệu
* Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đường"
8

SV: Phan Thị Thu Hảo


MSV: 1414010021


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Tài khoản 331 "Phải trả người bán
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp tăng vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng
nhiều tài khoản liên quan khác như: TK 111 (1), TK 112 (1), TK 141, TK 128, TK
222, TK 411, TK 627, TK 641 và TK 642.
1.4.2. Trình tự hạch toán NVL

 Kế toán chi tiết NVL
Hiện nay, các doanh nghiệp thường hạch toán chi tiết vật tư theo một trong 3
phương pháp chủ yếu, đó là phương pháp mở thẻ song song, phương pháp sổ số
dư, phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
 Phương pháp mở thẻ song song:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
thẻ song song.
Bảng kê tổng hợp nhập - xuất – tồn
Chứng từ nhập

(3)

Chứng từ xuất

Bảng kê tổng hợp nhập - xuất – tồn
(2)
(2)
(4)
Bảng kê tổng hợp nhập - xuất – tồn

(5)
Bảng kê tổng hợp nhập - xuất – tồn

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu, kiểm tra.
9
SV: Phan Thị Thu Hảo

9
MSV: 1414010021


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Ưu điểm : Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
- Nhược điểm : Việc ghi chép giữa kho với kế toán còn trùng lặp nhiều chỉ
tiêu số lượng. Mặt khác làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do
việc kiểm tra và đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng.
 Phương pháp sổ số dư:
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
sổ số dư.
(1)

Thẻ kho

Phiếu nhập

(5)


Phiếu xuất
(2)

(2)
Giấy giao nhận chứng từ nhập

(1)

Sổ số dư

(3)

(6)

Giấy giao nhận chứng từ xuất
(3)

Bảng kê lũy kế chứng từ nhậpBảng tổng hợp nhập - xuất - tồnBảng kê lũy kế chứng từ xuất
(4)
(4)
(6)
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
10
SV: Phan Thị Thu Hảo

10
MSV: 1414010021



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu, kiểm tra.
- Ưu điểm : Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày do kế toán chi tiết
vật liệu chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm vật tư tránh việc trùng
lặp với thủ kho. Công việc kế toán được tiến hành đều trong tháng.
- Nhược điểm : Khó phát hiện được nguyên nhân khi đối chiếu để phát
hiện sai sót và đòi hỏi yêu cầu trình độ quản lý của kế toán phải cao.
 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển.

(1)

Thẻ kho

Chứng từ nhập

(1)

(4)

(2)

(2)
Bảng kê nhập

Chứng từ xuất


Sổ đối chiếu luân chuyển
(3)
(3)

Bảng kê xuất

(5)
Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:
11
SV: Phan Thị Thu Hảo

11
MSV: 1414010021


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu, kiểm tra.

- Ưu điểm : Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối
tháng.
- Nhược điểm : Việc ghi sổ kế toán vẫn trùng lặp với thủ kho về mặt số
lượng, việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế toán do đó hạn chế chức
năng của kế toán.
 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Hạch toán tổng hợp vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giá trị của

nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp. Trong hệ thống kế toán hiện nay,
nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho nên hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
có thể tiến hành theo một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Đặc điểm của phương pháp:

Theo phương pháp này kế toán phải tổ chức ghi

chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập xuất nhập kho vật tư trên
tài khoản hàng tồn kho. Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng được căn cứ trực
tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tập hợp, phân loại theo các đối tượng sử
dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán.
- Ưu điểm: Theo phương pháp này thì kế toán có thể xác định được giá trị
thực tế của vật liệu tồn kho trên các tài khoản và sổ kế toán tại bất kỳ thời điểm
nào trong kỳ.
12
SV: Phan Thị Thu Hảo

12
MSV: 1414010021


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nhược điểm: Ghi chép nhiều sổ sách, mất nhiều thời gian để ghi sổ sách,
và cũng khá phức tạp.

 Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của vật tư, kế toán sử dụng

các tài khoản chủ yếu sau đây:
 TK 152 “Nguyên liệu và vật liệu’’
* Nội dung: Dùng để theo dõi giá gốc của toàn bộ nguyên vật liệu hiện có,
tình hình biến động của nguyên vật liệu qua kho doanh nghiệp
* Kết cấu của tài khoản
TK 152
- Giá trị thực tế của NVL - Giá trị thực tế của NVL
nhập kho.

xuất kho.

- Giá trị của nguyên vật - Giá trị vật liệu trả lại cho
liệu thừa phát hiện khi người bán hoặc được bớt
kiểm kê.

giá, chiết khấu thương

- Giá trị phế liệu thu hồi mại.
nhập kho

- Giá trị NVL thiếu hụt
khi kiểm kê.

D2: giá trị thực tế của NVL
tồn cuối kỳ.
 TK 151 “Hàng mua đang đi đường’’.

13
SV: Phan Thị Thu Hảo


13
MSV: 1414010021


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Nội dung: Phản ánh trị giá vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua, đã
thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán, đã thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhưng cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho.

* Kết cấu của tài khoản như sau:

TK 151
- Giá trị vật tư, hàng hóa đang đi - Giá trị vật tư, hàng hóa đang
đường đã thuộc quyền sở hữu của đi đường kỳ trước về nhập
doanh nghiệp.

kho.

D2: Giá trị hàng mua đang đi
đường cuối kỳ chưa về nhập kho
của đơn vị.
 TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
- Kế toán sử dụng tài khoản này để tính số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ và
còn được khấu trừ.
TK 133
- Số thuế GTGT đầu vào được - Số thuế GTGT đầu vào đã
khấu trừ.

được khấu trừ.
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu

vào không được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đầu vào đã
được hoàn lại

D2: Số thuế GTGT đầu vào còn
được khấu trù, được hoàn lại
14
SV: Phan Thị Thu Hảo

14
MSV: 1414010021


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhưng NSNN chưa hoàn.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng thêm một số tài khoản khác như :
- TK 331 – Phải trả người bán :

Phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa

doanh nghiệp với đối tượng khác về khoản vật liệu, hàng hóa, dịch vụ theo hợp
đồng đã ký.
- TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp: Theo dõi giá trị NVL trực tiếp sử dụng
cho sản xuất, công việc. Trị giá NVL không dùng hết nhập kho, trị giá phế liệu thu
hồi.
- Và một số tài khoản khác có liên quan như :
- Tài khoản 111 : Tiền mặt
- Tài khoản 112 : Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản 627 : Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 641 : Chi phí bán hàng

- Tài khoản 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tài khoản 141 : Tạm ứng.
Phương pháp hạch toán:
+Kế toán tổng hợp vật liệu đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
+ Kế toán tổng hợp tăng NVL: do mua ngoài
- Trường hợp vật liệu và hóa đơn cùng về : Kế toán đơn vị căn cứ vào hóa đơn để
kiểm nhận và lập phiếu nhập kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152(chi tiết): Giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 133 : Tiền thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111,112,141,331… Tổng giá thanh toán.

15
SV: Phan Thị Thu Hảo

15
MSV: 1414010021


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Trường hợp vật tư mua ngoài dùng để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự
án:
Nợ TK 152 (chi tiết): Tổng giá thanh toán.
Có TK 111,112,331… Tổng giá thanh toán.
- Trường hợp nguyên vật liệu đã về nhưng hóa đơn chưa về: Khi nguyên vật liệu về
vẫn tiến hành làm thủ tục nhập kho bình thường sau đó lưu phiếu nhập kho vào hồ
sơ “hàng chưa có hóa đơn” và ghi sổ.
- Nếu trong tháng hóa đơn về thì ghi sổ:
Nợ TK 152(chi tiết): Giá mua chưa có thuế.

Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111,112,141,331… Tổng giá thanh toán
- Nếu cuối tháng hóa đơn vẫn chưa về thì kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi sổ
theo giá tạm tính.
Nợ TK 152(chi tiết): Giá tạm tính
Có TK 331: Giá tạm tính
- Sang tháng sau khi hóa đơn về thì tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng các
cách:
Cách 1: Xóa bút toán đã ghi theo giá tạm tính tháng trước bằng cách ghi âm bút
toán đó. Đồng thời căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu nhập kho để ghi
bút toán giống như trường hợp nguyên vật liệu và hóa đơn cùng về.
Cách 2: Ghi phần chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế.
* Giá thực tế lớn hơn giá tạm tính thì ghi phần bổ sung:
Nợ TK 152(chi tiết): Phần bổ sung.
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331: Phần phải trả bổ sung.
* Giá thực tế nhỏ hơn giá tạm tính thì dùng cách ghi âm để điều chỉnh giá:
16
16
SV: Phan Thị Thu Hảo

MSV: 1414010021


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 152(chi tiết): Ghi số âm.
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331: ghi số âm
+ Trường hợp hóa đơn đã về nhưng nguyên vật liệu chưa về:
- Khi nhận hóa đơn kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu vào hồ sơ “Hàng đang đi

đường”
- Nếu cuối tháng nguyên vật liệu vẫn chưa về nhưng doanh nghiệp đã thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán thì kế toán ghi:
Nợ TK 151: Giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111,112,331…: Tổng giá thanh toán.
- Sang tháng sau khi nguyên vật liệu về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152(chi tiết): Nguyên vật liệu nhập kho.
Có TK 151: Giá mua chưa có thuế của nguyên vật liệu.
+ Trường hợp nhập khẩu nguyên vật liệu:
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu, doanh nghiệp phải tính thuế nhập khẩu
theo giá mua tại cửa khẩu (giá CIF) và tính thuế nhập khẩu phải nộp cho ngân sách
Nhà nước.
- Căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá CIF + thuế nhập khẩu.
Có TK 111,112,331… Giá CIF.
Có TK 333(3): Thuế nhập khẩu.
- Đồng thời phản ánh thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu.
* Nếu vật liệu mua về được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì thuế giá trị gia tăng
của vật liệu được khấu trừ, kế toán ghi:
17

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
17

SV: Phan Thị Thu Hảo

MSV: 1414010021



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có TK 333(12): Thuế GTGT hàng nhập khẩu
* Nếu vật liệu nhập về được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay dịch vụ
không chịu thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng phải nộp của nguyên vật
liệu nhập khẩu được tính vào giá trị nguyên vật liệu mua về, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu.
Có TK 333(12): Thuế GTGT phải nộp.
- Các khoản chi phí liên quan đến việc mua nguyên vật liệu được tính vào giá
nguyên vật liệu:
Nợ TK 152: Chi phí mua chưa có thuế GTGT.
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111,112,331…: Tổng giá thanh toán.
 Tăng do nhập kho vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
Có Tk 154 (chi tiết): Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
 Tăng do nhận góp vốn liên doanh, được cấp phát, quyên tặng…kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
 Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 128: Đầu tư ngắn hạn.
Có TK 222: Góp vốn liên doanh
 Tăng do phát hiện thừa trong kiểm kê, kế toán phản ánh:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338(1): Tài sản thừa chờ xử lý
 Tăng do đánh giá lại hoặc thu hồi NVL thừa do đã xuất dùng không hết ghi:
Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
18


Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại vật liệu
18

SV: Phan Thị Thu Hảo

MSV: 1414010021


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 642: Chi phí quản lý DN
+Kế toán tổng hợp giảm NVL: xuất ra cho sản xuất kinh doanh
Nợ TK 621: Dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
Nợ TK 627: Dùng cho phục vụ quản lý ở các phân xưởng
Nợ Tk 641(2): Dùng cho các nhu cầu bán hàng
Nợ TK 642(2): Dùng cho quản lý DN
Nợ TK 241: Dùng cho xây dựng cơ bản
Có TK 152(chi tiết): theo giá thực tế xuất kho
- Xuất kho vật liệu để tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, căn cứ vào giá
thực tế xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 154(chi tiết liên quan): Giá thực tế xuất kho
Có TK 152: Giá thực tế xuất kho
- Xuất kho vật liệu góp vốn liên doanh ngắn hạn với đơn vị khác:
* Trường hợp giá được công nhận > giá thực tế xuất kho:
Nợ TK 128: Giá được công nhận
Có TK 152: Giá thực tế xuất kho
Có TK 711: Phần chênh lệch lãi
* Trường hợp giá được công nhận < giá thực tế xuất kho

Nợ TK 128: Giá được công nhận
Nợ TK 811: Phần chênh lệch lỗ
Có TK 152: Giá thực tế xuất kho
- Xuất kho NVL để góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát:
* Giá trị được công nhận > giá thực tế xuất kho.
19

Nợ TK 222: Giá trị được công nhận
19

SV: Phan Thị Thu Hảo

MSV: 1414010021


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có TK 152: Giá thực tế xuất kho
Có TK 711: Phần chênh lệch tương ứng với tỷ lệ vốn của các
bên khác trong liên doanh
Có TK 338(7): Phần chênh lệch tương ứng với tỷ lệ vốn của
đơn vị trong liên doanh
* Giá trị được công nhận < giá thực tế xuất kho.
Nợ TK 222: Giá trị được công nhận
Nợ TK 811: Phần chênh lệch lỗ
Có TK 152: Giá trị xuất kho
- Xuất kho vật liệu để bán trực tiếp, để gửi bán hay cho vay mươn tạm thời:
Căn cứ vào giá thực tế xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 632,157: Nếu xuất bán
Nợ TK 138(8): Nếu cho vay tạm
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất kho

- Vật liệu giảm do mất mát, thiếu hụt, chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý:
Nợ TK 138(1): Tài sản thiếu chờ xủa lý
Có TK 152: nguyên vật liệu
- Phản ánh khoản chiết khấu thương mại, giảm giá, trả lại hàng đã mua:
Nợ TK 331: Trừ vào số nợ phải trả
Nợ TK 111,112…: Nhận lại bằng tiền
Có TK 152: Giá chưa có thuế
Có TK 133: Tiền thuế giảm
- Vật liệu giảm do đánh giá lại, căn cứ vào số chênh lệch giảm kế toán ghi:
Nợ TK 412: Số chênh lệch giảm
Có TK 152: số chênh lệch giảm
20
SV: Phan Thị Thu Hảo

20
MSV: 1414010021


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Kế toán tổng hợp vật liệu đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp:
+ Kế toán tổng hợp tăng vật liệu:
Khi mua vật liệu trong nước dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán phản
ánh giá trị nguyên vật liệu theo giá mua thực tế gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu
vào:
Nợ TK 152: Giá mua có thuế GTGT
Nợ TK 151: Giá mua có thuế GTGT
Có TK 111,112,331…: Tổng giá thanh toán.
-Đối với vật liệu nhập khẩu, kế toán phản ánh giá trị thực tế của vật liệu nhập khẩu
bao gồm tổng số tiền thực tế mua ghi:

Nợ TK 152: Trị giá thực tế
Có TK 333(3): Thuế xuất,nhập khẩu
Có TK 333(2): Thuế GTGT hàng NK phải nộp
Có TK 111,112,331…: Giá CIF
-Các chi phí phát sinh trong khâu mua:
Nợ TK 151: Chi phí thực tế phát sinh
Có TK 111,112,141…: Chi phí thực tế phát sinh
- Với khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua hoặc trả lại hàng:
Nợ TK 111,112…: Nếu nhận lại bằng tiền
Nợ TK 331: Nếu trừ vào nợ phải trả
Có TK 152: Giá vật liệu giảm gồm cả thuế GTGT
-Các trường hợp còn lại tương tự phương pháp khấu trừ
+ Kế toán tổng hợp giảm vật liệu:
Hạch toán tổng hợp các trường hợp giảm vật liệu đều được định khoản giống
các định khoản trong trường hợp tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
21
SV: Phan Thị Thu Hảo

21
MSV: 1414010021


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trình tự hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
được thể hiện trên các sơ đồ sau
Sơ đồ 1.4: Trình tự hach toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
TK 152
TK 111,112,151,331


TK133

TK 621,627,641, 642,241
Xuất kho dùng cho

Nhập kho mua ngoài

SXKD và XDCB

TK 154

TK 154

Thuê ngoài gia công hoàn thành

Xuất thuê ngoài gia công
TK 133

TK 3333
Thuế NK phải nộp NSNN

TK 331,111,112

Giảm giá hàng mua
Trả lại cho người bán

TK 33312

TK 632,157


Thuế GTGT hàng NK phải nộp

Xuất trực tiếp, gửi bán

NSNN (nếu không được khấu trừ)
TK 142

TK 3332

Xuất NVL dùng cho SXKD

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Phải phân bổ dần
TK 138

TK 411
Nhập khẩu phải nộp NSNN

Phát hiện thiếu khi kiểm kê

Nhận vốn góp liên doanh, cổ phần
TK 338
Phát hiện thừa khi kiểm kê
TK22
621,627,641,642…
SV: Phan Thị
Thuxuất
Hảodùng cho SXKD
NVL

Không dùng hết nhập lại kho

22
MSV: 1414010021


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 1.5: Trình tự hach toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX tính
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
TK 331,111,112,141..

TK 152

TK 621

Xuất để chế tạo sản phẩm

Tăng do mua ngoài
(Tổng giá thanh toán)

TK 151,411,222…

TK 627 641,642…

Vật liệu tăng do các nguyên nhân khác
Xuất cho nhu cầu khác ở px

1.3.2.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK):


 Đặc điểm của phương pháp:
Phương pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi thường xuyên, liên tục tình
hình nhập - xuất kho vật liệu trên các loại tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản
hàng tồn kho chỉ phản ánh giá trị thực tế của vật tư tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ. Việc
nhập xuất vật tư hàng ngày được phản ánh ở TK 611 “Mua hàng”. Việc xác định
23
SV: Phan Thị Thu Hảo

23
MSV: 1414010021


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giá trị thực tế của vật tư xuất kho không căn cứ vào các chứng từ xuất kho mà căn
cứ vào các kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính về số lượng vật tư xuất kho trong kỳ
theo công thức:
Số lượng vật tư
xuất kho trong kỳ

=

Số lượng vật

+

tư tồn đầu kỳ

Số lượng vật tư
nhập trong kỳ


-

Số lượng vật
tư tồn cuối kỳ

Sau đó căn cứ vào phương pháp tính giá mà doanh nghiệp áp dụng tính được
giá thực tế vật tư xuất kho trong kỳ:
Giá trị vật tư xuất
kho trong kỳ

=

Giá trị vật tư

+

tồn đầu kỳ

Giá trị vật tư
nhập trong kỳ

-

Giá trị vật tư
tồn cuối kỳ

 Tài khoản sử dụng:
 TK 611 “Mua hàng”.
Kết cấu cơ bản của TK 611 như sau:
+ Bên Nợ: - Kết chuyển trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ.

- Trị giá thực tế của vật tư nhập trong kỳ.
+ Bên Có:

- Kết chuyển trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ.
- Trị giá thực tế vật tư xuất trong kỳ cho các mục đích
khác nhau.

Tài khoản 611- Mua hàng không có số dư cuối kỳ gồm 2 TK cấp 2:
- TK 611(1) “Mua nguyên liệu, vật liệu”.
- TK 611(2) “Mua hàng hóa”.
 TK 151 “Hàng đang đi đường”.
+ Bên Nợ: Giá trị thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ
+ Bên Có: Kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ
24
SV: Phan Thị Thu Hảo

24
MSV: 1414010021


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Dư Nợ: Giá trị thực tế hàng đang đi đường
 TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Kết cấu của hai tài khoản này như sau:
+ Bên Nợ: Giá thực tế nguyên liệu tồn kho cuối kỳ
+ Bên Có: Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ sang TK611
+ Dư Nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho
* Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có
liên quan như: 133, 331, 111, 112,…Các tài khoản này có nội dung và kết cấu
giống như phương pháp KKTX.

 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ:
(+) Đầu kỳ, kết chuyển số tồn đầu kỳ của nguyên vật liệu tồn kho và hàng đang đi
đường kỳ trước, kế toán ghi:
Nợ TK 611(1): Mua nguyên vật liệu
Có TK 152: nguyên vật liệu tồn
Có TK 151: hàng đi đường kỳ trước
(+) Trong kỳ, căn cứ vào phiếu nhập kho vật tư mua vào dùng cho sản xuất kinh
doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 611(1): Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331…: Tổng giá thanh toán
- Chi phí thu mua nguyên vật liệu.
Nợ TK 611: Giá mua chi phí chưa có thuế
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331…: Tổng giá thanh toán.
25
SV: Phan Thị Thu Hảo

25
MSV: 1414010021


×