Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Biện pháp nâng cao năng lực cảm thụ văn học qua giờ học tập đọc cho học sinh lớp 5 trường tiểu học chiềng sinh thành phố sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 90 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẢM THỤ VĂN HỌC
QUA GIỜ HỌC TẬP ĐỌC CHO HỌC SINH LỚP 5
TRƢỜNG TIỂU HỌC CHIỀNG SINH - THÀNH PHỐ SƠN LA

Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học giáo dục

Sơn La, tháng 5 năm 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẢM THỤ VĂN HỌC
QUA GIỜ HỌC TẬP ĐỌC CHO HỌC SINH LỚP 5
TRƢỜNG TIỂU HỌC CHIỀNG SINH - THÀNH PHỐ SƠN LA
Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học giáo dục

Sinh viên thực hiện: Vì Thị Hồng

Nam, Nữ: Nữ

Dân tộc: Thái

Mùi Thị Hậu



Nam, Nữ: Nữ

Dân tộc: Mường

Lò Thị Mai

Nam, Nữ: Nữ

Dân tộc: Thái

Nguyễn Minh Thùy

Nam, Nữ: Nữ

Dân tộc: Thái

Lường Thị Tâm

Nam, Nữ: Nữ

Dân tộc: Thái

Lớp, Khoa: Lớp K55 ĐHGD Tiểu học C

Khoa Tiểu học - Mầm non

Năm thứ: 3/ Số năm đào tạo: 4
Ngành học: ĐHGD Tiểu học
Sinh viên chịu trách nhiệm chính: Vì Thị Hồng

Người hướng dẫn: TS. Trần Thị Thanh Hồng

Sơn La, tháng 5 năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
cô giáo - TS. Trần Thị Thanh Hồng, giảng viên khoa Tiểu học - Mầm non, Trường Đại
học Tây Bắc. Chúng em xin chân thành cảm ơn cô đã tận tình hướng dẫn chúng em
trong suốt thời gian hoàn thiện đề tài.
Chúng em xin cám ơn đến các thầy cô trong khoa Tiểu học - Mầm non, Trung
tâm thông tin - Thư viện, phòng Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế - Trường Đại
học Tây Bắc, Trường Tiểu học Chiềng Sinh thành phố Sơn La - tỉnh Sơn La, đã tạo
điều kiện để chúng em nghiên cứu đề tài.
Chân thành cảm ơn tới các bạn sinh viên lớp K55 Đại học giáo dục Tiểu học C
đã động viên, khuyến khích ủng hộ chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Sơn La, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Vì Thị Hồng
Mùi Thị Hậu
Lò Thị Mai
Nguyễn Minh Thùy
Lường Thị Tâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ...........................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................6
6. Giả thuyết khoa học.....................................................................................................7
7. Đóng góp của đề tài ......................................................................................................7
8. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................................7
NỘI DUNG ......................................................................................................................8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN .......................................8
1.1. Cơ sở lý luận của cảm thụ văn học ............................................................................8
1.1.1. Một số khái niệm liên quan tới đề tài .....................................................................8
1.1.2. Một số quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục tiểu học ...........................................8
1.1.3. Đặc điểm của cảm thụ văn học ...............................................................................9
1.1.4. Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học với việc cảm thụ văn học .......................11
1.1.5. Mục tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu nâng cao năng lực cảm thụ văn học cho học sinh
lớp 5 qua phân môn Tập đọc ..........................................................................................16
1.1.6. Cơ sở ngôn ngữ và văn học ..................................................................................27
1.1.6.1. Cơ sở ngôn ngữ ..................................................................................................27
1.1.6.2. Cơ sở văn học ....................................................................................................29
1.2. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................................29
1.2.1. Khảo sát thực trạng năng lực cảm thụ văn học của học sinh lớp 5 Trường Tiểu
học Chiềng Sinh, thành phố Sơn La - Tỉnh Sơn La .......................................................29
1.2.1.1. Mục đích khảo sát ..............................................................................................29
1.2.1.2. Đối tượng và nội dung khảo sát ........................................................................30
1.2.1.3. Địa điểm và thời gian khảo sát ..........................................................................30
1.2.1.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................................30
1.2.2. Phân tích kết quả khảo sát rèn năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 5 ....30
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...............................................................................................39
CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẢM THỤ VĂN HỌC
CHO HỌC SINH LỚP 5 QUA GIỜ HỌC TẬP ĐỌC..............................................40
2.1. Một số yêu cầu xây dựng biện pháp ........................................................................40
2.2. Một số biện pháp nâng cao năng lực cảm thụ văn học cho học sinh......................40



2.2.1. Trau dồi hứng thú khi tiếp xúc với văn thơ ..........................................................40
2.2.2. Tích luỹ vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống và văn học ......................................41
2.2.3. Rèn năng lực cảm thụ văn học theo đặc trưng thể loại ........................................43
2.2.3.1. Tác phẩm thơ .....................................................................................................43
2.2.3.2. Tác phẩm văn xuôi.............................................................................................45
2.2.4. Rèn luyện năng lực qua đọc hiểu .........................................................................49
2.2.4.1. Rèn luyện theo trình tự hệ thống luyện Tập đọc ...............................................49
2.2.4.2. Rèn kĩ năng phát hiện chi tiết nghệ thuật trong bài đọc ...................................51
2.2.5. Rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn về cảm thụ văn học .........................................52
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...............................................................................................56
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THỂ NGHIỆM SƢ PHẠM ......................................57
3.1. Thiết kế thể nghiệm .................................................................................................57
3.1.1. Mục đích thể nghiệm ............................................................................................57
3.1.2. Đối tượng, thời gian và địa bàn thể nghiệm .........................................................57
3.1.2.1. Đối tượng thể nghiệm ........................................................................................57
3.1.2.2. Thời gian và địa bàn thể nghiệm .......................................................................57
3.1.3. Nội dung và tiêu chí thể nghiệm ..........................................................................57
3.1.3.1. Nội dung.............................................................................................................57
3.1.3.2. Tiêu chí thể nghiệm ...........................................................................................58
3.1.4. Phương pháp thể nghiệm ......................................................................................60
3.2. Kết quả thể nghiệm ..................................................................................................60
3.2.1. Kết quả trước thể nghiệm .....................................................................................60
3.2.2. Kết quả sau thể nghiệm ........................................................................................60
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ...............................................................................................63
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..............................................................................64
1. Kết luận .......................................................................................................................64
2. Khuyến nghị ................................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của
việc nâng cao năng lực cảm thụ văn học cho học sinh . ................................................31
Bảng 1.2. Kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên về mục tiêu nâng cao năng lực cảm
thụ văn học cho học sinh. ...............................................................................................31
Bảng 1.3. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về môn học để nâng cao
năng lực cảm thụ văn học cho học sinh mà giáo viên quan tâm....................................32
Bảng 1.4. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về rèn năng lực cảm thụ
văn học cho các đối tượng học sinh. ..............................................................................32
Bảng 1.5. Kết quả khảo sát mức độ của giáo viên có thường xuyên rèn năng lực cảm
thụ văn học cho học sinh. ...............................................................................................33
Bảng 1.6. Kết quả khảo sát mức độ giáo viên thường sử dụng các dạng bài tập để rèn
năng lực cảm thụ văn học cho học sinh..........................................................................33
Bảng 1.7. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của học sinh thích học môn Tiếng Việt.
.........................................................................................................................................35
Bảng 1.8. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của học sinh thường thường xuyên đọc
thuộc các bài thơ được học. ............................................................................................36
Bảng 1.9. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của học sinh thích làm bài tập về cảm
thụ văn học. .....................................................................................................................36
Bảng 1.10. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của học sinh thường xuyên làm các
dạng bài tập về cảm thụ văn học. ...................................................................................37
Bảng 2.1. Kết quả cảm thụ văn học của học sinh lớp đối chứng qua 4 bài tập .............60
Bảng 2.2. Kết quả cảm thụ văn học của học sinh lớp thể nghiệm qua 4 bài tập ...........60
Bảng 2.3. So sánh kết quả giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ..............................61

\



TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Khoa: Tiểu học - Mầm non
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Biện pháp nâng cao năng lực cảm thụ văn học qua giờ học Tập đọc cho
học sinh lớp 5 Trường Tiểu học Chiềng Sinh - Thành phố Sơn La
- Sinh viên thực hiện:
1) Vì Thị Hồng
2) Mùi Thị Hậu
3) Lò Thị Mai
4) Nguyễn Minh Thùy
5) Lường Thị Tâm
- Lớp: K55 ĐHGD Tiểu học C Khoa: Tiểu học - Mầm non
Năm thứ: 3/Số năm đào tạo: 4
- Người hướng dẫn: TS. Trần Thị Thanh Hồng
2. Mục tiêu đề tài:
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn cảm thụ văn học qua phân môn Tập đọc cho
học sinh lớp 5 Trường Tiểu học Chiềng Sinh –Thành phố Sơn La - Tỉnh Sơn La. Từ đó
đề xuất các biện pháp rèn luyện năng lực cảm thụ văn học cho học sinh nhằm nâng cao
hiệu quả dạy học phân môn Tập đọc nói riêng và môn Tiếng Việt nói chung ở Trường
tiểu học hiện nay.
3. Tính mới và sáng tạo:
Đề tài chúng tôi đã đề ra được một số biện pháp nâng cao năng lực cảm thụ văn
học qua phân môn Tập đọc cho học sinh lớp 5 trường Tiểu học Chiềng Sinh - Thành
phố Sơn La
4. Kết quả nghiên cứu:
Hoàn thành mục tiêu đề tài
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và
khả năng áp dụng của đề tài:

Đề tài đóng góp về mặt giáo dục và đào tạo
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ tên tạp
chí nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):


Đề tài đã nhận được một số phản hồi tích cực từ các giáo viên trong Trường tiểu học
Chiềng Sinh, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
Ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên chịu trách nhiệm chính
(ký và ghi rõ họ, tên)

Nhận xét của ngƣời hƣớng dẫn về những đóng góp của sinh viên thực hiện đề tài
(phần này do người hướng dẫn ghi):
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Xác nhận của khoa

ngày

tháng


năm 201.....

Ngƣời hƣớng dẫn
(ký và ghi rõ họ, tên)


TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Khoa: Tiểu học - Mầm non
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƢỢC VỀ SINH VIÊN:
Họ và tên: Vì Thị Hồng
Sinh ngày: 23 tháng 5 năm 1995
Nơi sinh: Mai Sơn - Sơn La
Lớp: K55 ĐHGD Tiểu học C

Khóa: 2014 - 2018

Khoa: Tiểu học - Mầm non
Địa chỉ liên hệ: Chiềng Chung - Mai Sơn - Sơn La
Điện thoại: 0963927414

Email:

II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến
năm đang học):
* Năm thứ 1:
Ngành học: ĐHGD Tiểu học


Khoa: Tiểu học - Mầm non

Kết quả xếp loại học tập: Trung bình
Sơ lược thành tích: Tham gia các hoạt động của lớp, khoa.
* Năm thứ 2:
Ngành học: Giáo dục Tiểu học

Khoa: Tiểu học - Mầm non

Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích: Tham gia các hoạt động của lớp, khoa.
* Năm thứ 3:
Ngành học: Giáo dục Tiểu học

Khoa: Tiểu học - Mầm non

Kết quả xếp loại học tập: Giỏi
Sơ lược thành tích: Tham gia các hoạt động của lớp, khoa.
Ngày

tháng

năm 201…

Xác nhận của trƣờng đại học

Sinh viên chịu trách nhiệm chính

(ký tên và đánh dấu)


thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tiếng Việt đóng vai trò to lớn trong việc hình thành những phẩm chất quan
trọng nhất của con người và trong việc thực hiện những nhiệm vụ của hệ thống giáo
dục. Học sinh tiểu học là lứa tuổi hồn nhiên, ngây thơ, dễ xúc động như K.A.U Sinxki
đã nói: “Trẻ em đi vào trong đời sống tinh thần của mọi người xung quanh nó, duy
nhất thông qua phương tiện tiếng mẹ đẻ và ngược lại thế giới bao quanh đứa trẻ được
phản ánh trong đó chỉ thông qua công cụ này” [14; tr. 42]. Vì thế việc phát triển tiếng
Việt và bảo vệ sự trong sáng tiếng Việt có thể nói là một công việc lớn đặt ra cho tất cả
chúng ta. Vậy nên tiếng Việt có vai trò rất quan trọng, nó không chỉ hình thành và phát
triển các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết cho học sinh mà môn Tiếng Việt còn góp phần
cùng các môn học khác phát triển tư duy, hình thành cho các em nhu cầu thưởng thức
cái đẹp, cảm xúc trước cái đẹp, trước buồn - vui - yêu - ghét của con người. Cảm thụ
văn học chính là sự cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp
đẽ của văn học trong tác phẩm, cuốn truyện, bài văn, bài thơ hay trong cả một từ ngữ
có giá trị của một câu văn, câu thơ... Để học sinh có được các kĩ năng trên thông qua
các giờ Luyện từ và câu, Tập làm văn thì chưa đủ mà học sinh cần được bồi dưỡng về cảm
thụ văn trong các giờ Tập đọc và trong các buổi ngoại khoá. Bởi học sinh có cảm thụ văn
tốt thì mới hiểu được ý nghĩa của bài văn, bài thơ, đoạn văn, đoạn thơ... và mới thấy được
nét đẹp của thơ văn làm cho tâm hồn các em thêm phong phú.
Tập đọc là một phân môn thực hành mang tính chất tổng hợp. Nhiệm vụ quan
trọng nhất của nó là hình thành năng lực đọc cho học sinh. Năng lực đọc được tạo nên
từ bốn kĩ năng bộ phận cũng là bốn yêu cầu về chất lượng của đọc: đọc đúng, đọc
nhanh (đọc lưu loát, trôi chảy), đọc có ý thức (thông hiểu được những nội dung mình
đọc hay còn gọi là đọc hiểu) và đọc hay (mà ở mức độ cao hơn là đọc diễn cảm).
Ngoài ra phân môn này còn có nhiệm vụ trau dồi kiến thức về tiếng Việt cho học sinh

(về phát âm, từ ngữ, câu văn), kiến thức bước đầu về văn hóa, đời sống và giáo dục
thẩm mỹ. Phân môn Tập đọc ở tiểu học nói chung và ở lớp 5 nói riêng đóng vai trò rất
quan trọng, được coi là môn học công cụ để học tốt các môn học khác. Trong các giờ
Tập đọc, học thuộc lòng học sinh biết đọc diễn cảm bài văn, bài thơ đã tạo cho các em
sự say mê hứng thú và để lại một vốn văn hóa đáng kể cho trẻ. Cũng thông qua các bài
1


văn học sinh hiểu thêm về các vùng miền của đất nước, hiểu được công sức của các
tầng lớp nhân dân đang ra sức xây dựng và bảo vệ tổ quốc, hiểu được các truyền thống
quý báu của dân tộc. Từ đó sẽ dần dần xây dựng được những tâm hồn, nhân cách theo
mục tiêu giáo dục đề ra trong chiến lược phát triển con người. Như vậy, Tập đọc là
một phân môn có vai trò quan trọng và chủ yếu trong việc bồi dưỡng năng lực cảm thụ
văn học cho học sinh tiểu học, vì phân môn Tập đọc cung cấp và giới thiệu cho học
sinh số lượng văn bản nhiều nhất, gồm nhiều thể loại. Đồng thời, nhiệm vụ của phân
môn Tập đọc cũng bao gồm những công việc có liên quan mật thiết đến nhiệm vụ bồi
dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh, đó là: đọc và tìm hiểu nội dung, nghệ
thuật, đọc diễn cảm và học thuộc lòng.
Nâng cao năng lực cảm thụ văn học cho học sinh tiểu học là một nhu cầu cấp
thiết trong giảng dạy tiếng Việt. Có năng lực cảm thụ văn học tốt các em sẽ nhận được
nhiều vẻ đẹp của thơ văn, phong phú thêm về tâm hồn, nói - viết tiếng Việt thêm trong
sáng và sinh động. Bên cạnh đó, cảm thụ văn học không những góp phần vào học
tiếng Việt mà còn giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức, thẩm mĩ cho học sinh.
Chương trình môn Tiếng Việt từ lớp 1 đến lớp 5 luôn coi nhiệm vụ nâng cao
năng lực cảm thụ văn học là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết. Dưới sự gợi mở, dẫn
dắt của thầy, cô giáo, những bài thơ, bài văn hay trong sách giáo khoa sẽ đem đến cho
các em bao điều kì thú và hấp dẫn. Đặc biệt, đối với học sinh lớp 5 năng lực cảm thụ
văn học còn giúp các em hiểu sâu nội dung bài đọc, vận dụng vào viết văn, làm thơ…
tạo đà tốt cho học sinh học lên cấp trung học cơ sở.
Cảm thụ văn học phụ thuộc nhiều vào vốn sống, vốn hiểu biết của từng em.

Cho nên cần bồi dưỡng vốn sống cho các em. Do đó, giúp các em phát triển khả năng
liên tưởng, tưởng tượng đồng thời bồi dưỡng vốn sống tạo điều kiện cho các em tiếp
xúc với tác phẩm, trang bị một số kiến thức về văn học như: hình ảnh, chi tiết kết cấu,
các đặc trưng ngôn ngữ, nghệ thuật, các biện pháp tu từ…
Trong giờ dạy Tập đọc của môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học, kĩ năng cảm thụ
văn học là một yêu cầu cần được coi trọng. Đây là nhiệm vụ quan trọng nhằm hình
thành và phát triển năng lực cảm thụ văn học và rèn luyện các kĩ năng tiếng Việt cho
học sinh.
Trường Tiểu học Chiềng Sinh - Sơn La là trường có thuận lợi về cơ sở, vật chất,
đội ngũ giáo viên giảng dạy nhiệt tình. Tuy nhiên, do đặc điểm của trường có số lượng
2


học sinh dân tộc thiểu số tương đối đông, nên khi áp dụng chương trình sách giáo khoa
mới vào giảng dạy và học tập tiếng Việt còn gặp nhiều trở ngại, chất lượng cảm thụ
văn học của học sinh trong giờ Tập đọc chưa cao. Đây là vấn đề đòi hỏi nhà trường
cũng như các cấp quản lí giáo dục cần có biện pháp khắc phục để giáo viên và học sinh
đạt được kết quả cao hơn trong dạy học nói chung và giờ Tập đọc nói riêng. Trước
những thực tế đó, chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Biện pháp nâng cao năng lực cảm thụ
văn học qua giờ học Tập đọc cho học sinh lớp 5 tại trường Tiểu học Chiềng Sinh,
THÀNH PHỐ Sơn La - tỉnh Sơn La” làm đối tượng nghiên cứu với mong muốn góp
phần nâng cao hơn nữa chất lượng đọc và cảm thụ văn học cho học sinh lớp 5 trường
Tiểu học Chiềng Sinh.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tất cả những tác phẩm văn học chân chính đều phản ánh khát vọng thiêng liêng
cháy bỏng của con người, là cái đẹp của lòng vị tha, tình yêu thương của đồng loại, nó
góp phần nâng cao và hoàn thiện nhân cách cho học sinh. Vì vậy, nâng cao năng lực
hiểu và cảm thụ các tác phẩm văn học cho học sinh tiểu học là nhiệm vụ hết sức cần
thiết có ý nghĩa. Dạy văn là dạy người, thông qua các giờ dạy cảm thụ văn học, học
sinh sẽ được bồi đắp nên những tâm hồn đẹp, xúc cảm phong phú nhạy bén, tinh tế hơn.

Trong thực tế, vấn đề nâng cao, trau dồi năng lực cảm thụ văn học cho học sinh
đã được nhiều nhà nghiên cứu, phê bình và quan tâm đề cập trong nhiều công trình
nghiên cứu. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu nước ngoài như: Cuốn Cảm
thụ văn học của học sinh của O.L.Nhikiphôrôva, cuốn Cảm thụ nghệ thuật của
V.A.Nhikônxki, cuốn Dẫn luận nghiên cứu văn học của G.N.Pospelov. Những tài liệu
trên đã cung cấp những cơ sở lý luận có giá trị khoa học về đặc trưng của ngôn ngữ
nghệ thuật, khái niệm cảm thụ văn học, năng lực cảm thụ văn học và đưa ra những
biện pháp cơ bản giúp học sinh cảm thụ tác phẩm văn học.
Ở Việt Nam, vấn đề cảm thụ văn học cũng đang được quan tâm chú trọng
nhiều hơn trong nhà trường phổ thông, có thể kể đến những công trình nghiên cứu tiêu
biểu như sau:
Nhóm tác giả Tạ Đức Hiền, Nguyễn Việt Nga, Phạm Đức Minh với cảm thụ
văn tiểu học 5 đã dựa vào các văn bản bài đọc Tập đọc ở lớp 5 để gợi ý hướng dẫn
theo một hệ thống câu hỏi giúp các em đọc hiểu bài đọc.
Trong Luyện tập cảm thụ văn học của Hoàng Hòa Bình đã nêu lên một số vấn
3


đề chung về cảm thụ văn học và đưa ra mốt số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cảm
thụ văn học cho học sinh tiểu học.
Bài viết Phương pháp dạy học tác phẩm văn học của Đào Ngọc Đệ (Trường
Đại học Hải Phòng) đã đề xuất bốn điều cơ bản để dạy và học tốt tác phẩm văn học.
Giáo viên và học sinh phải đọc kĩ tác phẩm văn học, giảng dạy theo thể loại của tác
phẩm văn học, giáo viên phải là nhà khoa học sư phạm và học sinh phải tích cực chủ
động khám phá các giá trị của tác phẩm văn học.
Cuốn Phương pháp dạy học tác phẩm văn học (theo thể loại) của Nguyễn Viết
Chữ cũng đã đề cập đến tới vấn đề: “Lý thuyết câu hỏi cảm thụ tác phẩm văn chương
và sự vận dụng trong dạy học theo thể loại như một phương tiện thiết yếu”. Ở đây
công trình này tác giả đã xây dựng cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề câu hỏi
khá hoàn thiện. Từ đó tác giả đã đưa ra những yêu cầu có tính nguyên tắc khi xây dựng

hệ thống câu hỏi cảm thụ để dạy tác phẩm văn học trong nhà trường Việt Nam.
Cuốn Luyện tập về cảm thụ văn học ở tiểu học của Trần Mạnh Hưởng (NXB
giáo dục – 2001) đã đưa ra một số yêu cầu về rèn luyện cảm thụ văn học ở tiểu học,
giúp học sinh nắm được những yêu cầu biện pháp rèn luyện cụ thể về cảm thụ văn học
cho bản thân. Cuốn sách cũng đưa ra một hệ thống bài tập về cảm thụ văn học ở tiểu
học và những gợi ý, giải đáp và tham khảo.
Nguyễn Trọng Hoàn trong cuốn Rèn kĩ năng cảm thụ văn thơ cho học sinh tiểu
học (NXB Hà Nội – 2002) đã đề cập đến những kĩ năng cảm thụ văn và nêu một số
yêu cầu và sự chuẩn bị đối với người cảm thụ thơ văn, nêu một số phương hướng cảm
thụ thơ văn trong chương trình và sách giáo khoa Tiểu học.
Cuốn Cảm thụ văn học và giảng dạy văn học của Phan Trọng Luận đã cung cấp
được một số hiểu biết khoa học về tính đặc thù của cảm thụ văn chương, mối quan hệ
thẩm mỹ của bạn đọc đối với tác phẩm, tính chủ quan, tính sáng tạo khi tiếp nhận và
những khái quát về những đặc điểm cũng như tiêu chí phát triển văn học ở bạn đọc.
Tác giả Lê Phương Nga trong Dạy Tập đọc ở tiểu học (NXB giáo dục – 2002)
đã đi sâu vào phân tích cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học tích cực, hiệu quả
nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Tập đọc.
Bài viết Nâng cao năng lực cảm thụ văn học cho học sinh tiểu học, các dạng
bài tập và những vấn đề cần lưu ý của Lê Phương Nga, in trên Tạp chí giáo dục Tiểu
học số 3/1998, cũng như bài Rèn luyện kỹ năng đọc cho học sinh tiểu học theo hướng
4


tích cực hoá hoạt động in trên Tạp chí giáo dục quý I/2002 đã đưa ra một số biện pháp
tích cực để rèn luyện kỹ năng đọc cho học sinh tiểu học.
Đề tài Phương pháp dạy học sinh cảm thụ văn học của Nguyễn Hữu Phương
đã đề cập tới một số phương pháp cơ bản để hướng dẫn học sinh cảm thụ văn học một
cách có kỹ năng. Tác giả đề tài cũng đã khẳng định muốn cảm thụ văn học tốt học sinh
phải có vốn ngôn ngữ, vốn văn học, vốn sống. Người thầy phải làm cho học sinh có
hứng thú và niềm say mê học văn.

Bài viết Nâng cao khả năng cảm thụ văn học cho học sinh trong giờ học hiểu
môn văn của Phan Thanh Vân (Tạp chí văn học số 8, ngày 22 – 10 – 2012) đã đề ra
một số biện pháp nhằm tạo hứng thú học văn và nâng cao khả năng cảm thụ văn học
cho học sinh, hình thành thói quen đọc trực tiếp văn bản, rèn kĩ năng đọc diễn cảm và
sử dụng lời bình.
Qua nghiên cứu các công trình, các bài viết liên quan đến đề tài chúng tôi nhận
thấy, nhìn chung mỗi tác giả, mỗi bài viết đều đã đề cập đến nhiều khía cạnh, phương
diện khác nhau về cảm thụ văn học giúp người dạy văn, học văn xác định được
phương hướng đúng đắn, có giá trị và làm tiền đề cho chúng tôi triển khai đề tài. Tuy
nhiên, vấn đề nêu ra ở các tài liệu này chưa đề xuất được biện pháp cụ thể, chưa hướng
vào từng lớp có trình độ nhận thức khác nhau, điều kiện học tập khác nhau đối với học
sinh ở bậc tiểu học tại một địa phương cụ thể. Nhận thấy đây là một khoảng trống có
thể tiến hành khảo sát, nghiên cứu và đề xuất các biện pháp mang tính ứng dụng nhằm
nâng cao năng lực cảm thụ văn học cho đối tượng là học sinh lớp 5 tại Trường Tiểu
học Chiềng Sinh – Thành phố Sơn La với mong muốn góp một phần nhỏ nâng cao
hiệu quả cảm thụ văn chương trong dạy học tiếng Việt ở tiểu học.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung tìm hiểu các vấn đề lý luận và thực trạng cảm thụ văn học của
học sinh tiểu học đề đề xuất một số biện pháp nâng cao năng lực cảm thụ văn học cho
học sinh lớp 5 trường Tiểu học Chiềng Sinh, thành phố Sơn La – tỉnh Sơn La.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về cảm thụ văn học của học sinh tiểu học.
- Khảo sát chất lượng dạy và học cảm thụ văn học qua giờ Tập đọc lớp 5A1, 5A2
5


trường Tiểu học Chiềng Sinh, thành phố Sơn La – tỉnh Sơn La.
- Tìm ra nguyên nhân dẫn đến chất lượng cảm thụ văn học chưa tốt của học sinh.

- Tìm biện pháp gây hứng thú cảm thụ văn học nhằm nâng cao chất lượng cảm
thụ văn học và làm bài văn cho học sinh.
- Dạy thể nghiệm trên đối tượng học sinh khối 5 lớp 5A1, 5A2 trường Tiểu học
Chiềng Sinh, thành phố Sơn La - tỉnh Sơn La.
- Thăm dò ý kiến giáo viên và học sinh qua việc sử dụng phương pháp giảng
dạy mới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và biện pháp nâng cao năng lực cảm thụ
văn học qua giờ Tập đọc cho học sinh lớp 5 tại Trường Tiểu học Chiềng Sinh, thành phố
Sơn La.
4.2. Phạm vi
Đề tài này chúng tôi tập trung nghiên cứu các vấn đề cảm thụ văn học, đặc điểm
cảm thụ văn học của học sinh tiểu học. Thực trạng dạy và học cảm thụ văn học ở lớp 5
Trường Tiểu học Chiềng Sinh, thành phố Sơn La – tỉnh Sơn La. Đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả cảm thụ văn học cho học sinh tiểu học mà chúng tôi cho
rằng giáo viên cũng như học sinh còn thiếu trong quá trình dạy và học cảm thụ văn học.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu sau:
5.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích tổng hợp.
- Hệ thống hóa kiến thức trong các tài liệu các biện pháp nâng cao khả năng
cảm thụ văn học cho học sinh trong một số công trình đã nghiên cứu về các biện pháp
hiệu quả cảm thụ văn học cho học sinh tiểu học.
Các phương pháp trên nhằm tìm hiểu nhằm thu thập các thông tin có liên quan
làm cơ sở lí luận cho đề tài.
5.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp hỏi đáp

6


- Phương pháp thể nghiệm
Các phương pháp trên nhằm tìm hiểu năng lực cảm thụ văn học cho học sinh
lớp 5 của một số Trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Sơn La – tỉnh Sơn La.
5.3. Phƣơng pháp phân tích thống kê toán học
Phương pháp này nhằm xử lí số liệu trong quá trình nghiên cứu.
6. Giả thuyết khoa học
Việc rèn luyện để nâng cao năng lực cảm thụ văn học cho học sinh tiểu học là
nhiệm vụ rất quan trọng. Học sinh có năng lực cảm thụ văn học tốt sẽ cảm nhận được
các giá trị nhân văn, thẩm mĩ trong tác phẩm văn học, góp phần bồi dưỡng tâm hồn,
tình cảm của học sinh. Nếu các biện pháp đề xuất trong đề tài đáng tin cậy sẽ góp phần
bồi dưỡng khả năng cảm thụ văn học cho học sinh theo hướng phát triển năng lực của
người học theo xu hướng giáo dục hiện nay.
7. Đóng góp của đề tài
Nếu các biện pháp đề xuất trong đề tài được thực hiện thành công sẽ góp phần
nâng cao chất lượng dạy học văn nói riêng và dạy học tiếng Việt cho học sinh tiểu học
nói chung. Đồng thời đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên khoa Tiểu học
– Mầm non, giáo viên trường Tiểu học Chiềng Sinh - Sơn La.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
Chương 2: Biện pháp nâng cao năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 5 qua giờ
học Tập đọc
Chương 3: Thiết kế và thể nghiệm sư phạm

7



NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận của cảm thụ văn học
1.1.1. Một số khái niệm liên quan tới đề tài
Đọc: Đọc là một dạng hoạt động ngôn ngữ, là quá trình chuyển dạng thức chữ
viết sang lời nói có âm thanh và thông hiểu nó (ứng với các hình thức đọc thành tiếng),
là quá trình chuyển trực tiếp từng hình thức chữ viết thành các đơn vị nghĩa không có
âm thanh (ứng với đọc thầm) (M.R. Lovôp - Cẩm nang dạy học tiếng Nga (tiếng Nga)
[7; tr. 7].
Đọc hiểu: Đọc hiểu (trong đọc văn): “… là hoạt động được diễn ra đồng thời
với quá trình nắm bắt thông tin, đọc trong nhận thức để có khả năng thông hiểu những
gì được đọc, để lĩnh hội đích tác động của văn bản. Kết quả của đọc hiểu là người đọc
phải lĩnh hội được thông tin, hiểu nghĩa của từ, cụm từ, câu đoạn, bài, văn bản…” [7;
tr. 7].
Đọc diễn cảm: “ Đọc diễn cảm là một trong những biện pháp của đọc sáng tạo.
Đọc diễn cảm là cách sử dụng giọng đọc có kèm theo cử chỉ điệu bộ, nét mặt để truyền
đạt những ý nghĩ, tư tưởng, tình cảm của tác giả gửi gắm trong tác phẩm và cả những ý
nghĩ, tâm trạng, cảm xúc của người đọc đến với người nghe” [7; tr.19].
Cảm thụ văn học: “Cảm thủ văn học chính là sự kết hợp hài hòa cảm nhận
những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể hiện trong
tác phẩm về nội dung và hình thức, là khả năng dung cảm một cách sâu sắc, tinh tế
những tình cảm của tác giả thông qua hình tượng, là khả năng đánh giá chính xác tài
năng cũng như sự độc đáo trong phong cách của nhà văn” [12;tr. 99].
1.1.2. Một số quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục tiểu học
Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của nhà nước về đổi mới giáo dục nói
chung và giáo dục tiểu học nói riêng được thể hiện trong nhiều văn bản, đặc biệt trong
các văn bản sau:
Trong Công văn số 896/BGD&ĐT - GDTH ngày 13/2/2006 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo cũng đã quy định rõ việc đổi mới cách thức dạy học, mà trọng tâm là đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện

phương pháp tự học của học sinh. Phương pháp dạy học ở tiểu học được quy định tại
8


Điều 28 của Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009: “Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học; khả năng
làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. [39; tr. BĐT].
Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 quy định: "Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". [39; tr. BĐT].
Nghị quyết số 44/NQ - CP, ngày 09/6/2014 Ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội
nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế xác định “Đổi mới
hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá
năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kỳ học, cuối
năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển”. [36; tr. BĐT].
Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” ở
trường phổ thông theo Hướng dẫn tại Công văn số 3535/BGDĐT - GD ngày
27/5/2013, mà mục tiêu của phương pháp này là chú ý cung cấp kiến thức cho học
sinh, tạo lên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say mê khoa học của học sinh,
chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho
học sinh.
Những quan điểm, định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở và môi trường pháp lý
thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới đồng bộ phương

pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực người học ở tiểu học nói riêng.
1.1.3. Đặc điểm của cảm thụ văn học
Thông qua những đặc điểm trên chúng tôi thấy năng lực cảm thụ văn học gồm
có những cấp độ như sau:
Cấp độ 1: cấp độ ngôn từ và sự cảm thụ ngôn từ: cảm thụ về phương diện ngữ âm, từ
vựng, ngữ pháp, các thủ pháp nghệ thuật sao cho những gì chính yếu trong tác phẩm được
9


nổi bật, sao cho tư tưởng sống động của tác giả gây được ấn tượng trong lòng người đọc.
Ví dụ: Trong bài ca dao:
Người ta đi cấy lấy công
Tôi nay đi cấy phải trông nhiều bề.
Trông trời, trông đất, trông mây
Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm.
Trông cho chân cứng đá mềm
Trời êm bể lặng mới yên tấm lòng.
(Ca dao)
Từ “trông” được nhắc lại 9 lần (biện pháp điệp ngữ) làm cho người đọc thấy
được công việc làm ruộng vô cùng vất vả. Từ “trông” không chỉ có nghĩa là “nhìn”,
nhìn để đoán thời tiết mà còn mang nghĩa “mong mỏi, ước ao”. Niềm mong mỏi, ước
ao này chứng tỏ một phần nào những cố gắng lớn của người nông dân xưa (trong lao
động nông nghiệp). Từ đó người đọc cảm thấy quý trọng hạt lúa, hạt gạo và biết ơn
những người nông dân chân đất hiền lành.
Cấp độ 2: cấp độ hình tượng và sự cảm thụ cấp độ hình tượng (ý nghĩa của tác
phẩm), cảm thụ tư tưởng của tác phẩm.
Hình tượng nhân vật, không gian, thời gian, tác giả…Chẳng hạn như trong bài
Việt Bắc của Tố Hữu (Tiếng Việt 4, tập 1) hình ảnh Bác Hồ hiện ra thật thân thương,
trìu mến. Lúc Bác Hồ và các cán bộ tạm biệt Việt Bắc về xuôi, người đọc cảm nhận
thấy cái bịn rịn, cái lưu luyến, diễn ra trong tâm trạng người, người đi, người ở.

Có 4 từ “nhớ” trong 8 câu thơ trong bài Việt Bắc, thể hiện nỗi nhớ sâu đậm, da
diết, thiết tha… nỗi niềm lưu luyến, bịn rịn dồn lại trong hai chữ “trông theo”… Từ
những tình cảm chân thành ấy đã dựng lên trong lòng người đọc, hình tượng về Bác
hình ảnh một vị lãnh tụ rất thân với nhân dân:
Mình về với Bác đường xuôi
Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người
Nhớ ông Cụ mắt sáng ngời
Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường!
Nhớ người những sáng tinh sương
Ung dung yên ngựa trên đường suối reo
Nhớ chân Người bước lên đèo
Người đi rừng núi trông theo bóng Người.
(Tố Hữu)
10


Cấp độ 3: cấp độ ý nghĩa và sự cảm thụ ý nghĩa của tác phẩm
Như trong các câu ca dao, tục ngữ có nhiều nghĩa hiểu khác nhau như nghĩa
đen, nghĩa bóng, nghĩa tường minh, nghĩa hàm ẩn…
Công cha như núi Thái Sơn

Ví dụ:

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
(Ca dao)
Bài ca dao đi sâu vào lòng người bởi những hình ảnh so sánh vô cùng độc đáo
“Công cha với núi Thái Sơn”, “ Nghĩa mẹ với nước trong nguồn”. “Núi Thái Sơn” là
ngọn núi cao, đồ sộ, vững chãi nhất Trung Quốc. “Nước trong nguồn” là dòng nước
tinh khiết nhất, mát lành nhất, dạt dào mãi chẳng bao giờ cạn. Từ hình tượng cụ thể ấy,
tác giả dân gian đã ca ngợi công lao của cha mẹ. Tình cha vững chắc, mạnh mẽ, tình

mẹ thật ngọt ngào, vô tận. Ân nghĩa đó thật to lớn, sâu nặng. Xuất phát từ đó, người
xưa khuyên mỗi chúng ta phải làm tròn chữ hiếu để bù đắp lại công ơn trời biển của cha mẹ.
Cấp độ 4: cấp độ tư tưởng và sự cảm thụ tư tưởng của tác phẩm
Tư tưởng quan niệm chính kiến của nhà văn về con người, xã hội, đạo đức,
thẩm mĩ, nghệ thuật…
Ví dụ: Trong bài Tập đọc “Bà cháu” thông qua nhân vật hai bà cháu, người đọc
nắm bắt tư tưởng của tác phẩm đó là: lòng hiếu thảo của người cháu với bà dù sống
trong giàu sang, sung sướng nhưng vẫn luôn nhớ về người bà của mình.
Năng lực cảm thụ văn học ở mỗi người không hoàn toàn giống nhau. Năng lực
cảm thụ văn học do những yếu tố quy định như: vốn sống và hiểu biết, năng lực và
trình độ kiến thức, tình cảm và thái độ, sự nhạy cảm khi tiếp xúc với tác phẩm văn
học… Ngay cả ở một người sự cảm thụ về một bài văn, bài thơ trong những thời điểm
khác nhau cũng có những biến đổi.
1.1.4. Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học với việc cảm thụ văn học
Trẻ em rất say mê văn học, nghệ thuật, có những cảm nhận, suy nghĩ theo lối
riêng của mình, ngoài tính chất trẻ thơ, thơ ngây, ở từng mặt, từng khía cạnh cụ thể,
nhiều khi cũng rất sâu sắc và đầy chất trí tuệ. Đây là những nguyên nhân dẫn đến
những đặc trưng trong cảm thụ văn học ở lứa tuổi này:
Dễ nhập thân vào tác phẩm, có khả năng liên tưởng, tưởng tượng sinh động về
thế giới trong tác phẩm. Dễ xúc động về sự kiện của tác phẩm và tâm trạng của nhân
vật, dễ tin những gì diễn ra trong tác phẩm, trẻ em nào cũng thơ mộng, lãng mạn.
11


Ngây thơ, ngộ nghĩnh, dễ yêu thương, dễ hờn dỗi, hay mộng mị, buồn vui và thơ
mộng. Đôi mắt trẻ thơ là khoảng trời xanh, áng mây trắng đi vào mắt chúng là cả một
ảo giác về tương lai trăm năm của một đời người, khoảnh khắc tuổi thơ là cái lãng mạn
mênh mông nhất. Phương diện tâm lí này trở thành đặc điểm thẩm mĩ quan trọng của
văn học trong thiếu nhi.
Có khả năng nhạy cảm, tinh tế trong cảm thụ cái đẹp: dễ rung động trước

những kích thích thẩm mĩ, dễ xúc động với những sự kiện, nhân vật, hình ảnh trong tác
phẩm. Yêu cầu cao hơn đối với giáo viên trong việc bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn
học cho học sinh là phải có được khả năng rung cảm trước vẻ đẹp tinh tế của hình
tượng văn học. Mặc dù trong thực tế, sự rung cảm này là “muôn hình muôn vẻ”,
nhưng nó vẫn có những điểm chung, được cụ thể hoá thành hai năng lực cơ bản sau:
Phát hiện ra những tín hiệu thẩm mỹ trong tác phẩm. Giáo viên tiểu học phải là những
độc giả có trình độ thẩm mỹ cao, để không chỉ nhận thức đúng, mà còn biết rung động,
phát hiện những tín hiệu thẩm mỹ một cách chính xác và cảm thụ một cách hoàn hảo
vẻ đẹp tinh tế của hình tượng văn chương. Để phát hiện được những tín hiệu nghệ
thuật của tác phẩm, giáo viên cần biết lựa chọn những cái quan trọng, bỏ qua những
cái thứ yếu, lựa chọn những gì tinh tế, gạt bỏ những gì thô tục, tầm thường… Muốn
vậy, giáo viên không có con đường nào khác là phải nâng cao vốn văn hoá, văn học
cho mình. Tích cực rèn luyện khả năng cảm thụ văn học của bản thân để tâm hồn luôn
nhạy cảm trước những tín hiệu thẩm mỹ rất khó nắm bắt; khả năng bình giá và chiêm
nghiệm đối với các tín hiệu nghệ thuật: Khi hướng dẫn học sinh cảm thụ văn học, giáo
viên cần phải biết thể hiện ý kiến của mình về tác phẩm trên cả phương diện nội dung
lẫn nghệ thuật; đồng thời phải biết chiêm nghiệm, liên hệ với bản thân và đời sống để
đồng cảm hay phản ứng. Đó là thái độ tích cực và chủ động của người cảm thụ đối với
hình tượng văn chương. Bình văn là thể hiện một liên tưởng thẩm mỹ của người đọc
đối với tác phẩm. Một lời bình hay, đúng lúc, đúng chỗ có tác dụng rất lớn trong việc
rèn luyện cảm thụ văn học cho học sinh. Trước hết, nó có khả năng đánh thức liên
tưởng, dẫn các em thâm nhập tự nhiên vào thế giới nghệ thuật, có những ấn tượng sâu
sắc, khó phai về vẻ đẹp của văn chương; sau đó, góp phần nâng cao khả năng thẩm
định những điểm sáng thẩm mỹ trong văn bản. Biện pháp này cho phép giáo viên phát
huy phẩm chất nghệ sĩ của mình và cũng vì thế kích thích mầm sáng tạo của học sinh,
tạo nên sự giao cảm trong giờ văn. Lời bình là sản phẩm của sự xúc động sâu sắc trước
12


vẻ đẹp của tác phẩm, nhưng giáo viên không được lạm dụng biện pháp này. Bởi lẽ,

nhiệm vụ chính của giáo viên là tổ chức để học sinh cảm thụ và lĩnh hội giá trị của văn
bản chứ không phải là trổ tài trình diễn để “thôi miên” các em. Do đó, giáo viên chỉ
đưa ra lời bình khi học sinh cảm nhận chưa tới, đánh giá chưa xác đáng và những lời
bình lúc đó có tác dụng hỗ trợ, tiến tới khắc sâu ấn tượng cho các em, tạo nên những
khoái cảm thẩm mỹ. Giáo viên phải chọn bình những chi tiết nào là điểm sáng nghệ
thuật và chọn được cách nói ấn tượng, độc đáo, nhằm tác động mạnh đến cảm xúc của
học sinh, giúp các em nắm được thần thái, linh hồn của tác phẩm.
Cảm thụ thường mang tính trực tiếp, cảm tính, trong sáng, yêu cái thiện, ghét
cái ác, không bao giờ đồng với hành động tàn nhẫn, luôn xúc động trước tình người
nhân ái và tinh thần nhân đạo của tác phẩm. Chẳng hạn, trong bài “Người ăn xin” giúp
các em cảm thụ “Nghe ông lão nói, cậu bé chợt hiểu. Điều đó có nghĩa là một nhận
thức hoàn toàn mới đã nảy sinh trong cậu. Chắc là xưa nay cậu vẫn nghĩ, đối với người
ăn xin, người ta chỉ có thể cho họ một cái gì đó chứ không thể nhận điều gì từ họ.
Nhưng người ăn xin này lại giúp cậu hiểu ra một điều: cũng có thể nhận được chút gì
từ họ. Trong trường hợp này, cậu bé đã nhận được sự cảm thông, chia sẻ từ ông lão khi
ông cảm ơn và an ủi cậu”[13; tr. 103]
Cảm nhận mang tính hồn nhiên, ngây thơ, dễ tin những gì diễn ra trong tác
phẩm là có thực, chưa phân biệt thế giới trong tác phẩm và hiện thực ngoài đời. Ví dụ
như trong bài “cánh diều tuổi thơ” giúp các em cảm nhận được về tính hồn nhiên, ngây
thơ qua câu văn “ tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều” [13; tr. 109]
Hứng thú tiếp nhận thường thiên về những tác phẩm có cốt truyện rõ ràng, có
tình tiết li kỳ, lôi cuốn, các nhân vật không có sự hòa nhập, pha trộn về tính cách: trẻ
em có tính hiếu kì, ham hiểu biết và cả những hành vi thích phiêu lưu mạo hiểm của
trẻ em. Trẻ em không giống với chúng ta được đi nhiều biết rộng. Cái biết và cái thấy
của chúng thật đơn giản, nghèo nàn và nhàm chán. Chúng cần rất nhiều những cái mới
để lấp đầy khoảng trống trong kho trí tuệ của mình. Tâm lí xác nhận rằng, nhu cầu
nhận thức của trẻ em phát triển mạnh ngay từ những năm đầu cấp tiểu học. Cứ xem trẻ
em đọc sách hay xem phim, ai cũng dễ thấy rằng đứa trẻ nào cũng đam mê những cái
li kỳ, ấn tượng. Chúng có thể xem mãi, xem nhiều lần không thấy chán. Và nữa, chúng
có thể tự cảm và hiểu mà không cần ai giảng giải. Tính chất dễ kích động là nguyên

nhân căn bản của loại sở thích trên. Tất nhiên có hai loại kích động: kích động tiêu cực
13


và kích động tích cực. Kích động tiêu cực như bạo lực, tình dục… điều này rất cần sự
can thiệp của người lớn nhưng kích động tích cực lại là điều cần phải phát huy. Bởi lẽ,
nhờ những kích động mà cơ chế của cảm giác, cảm xúc lẫn trí tuệ của trẻ em hoạt
động một cách mạnh mẽ. Tất cả những yếu tố như phép thuật, thần tiên, quỷ quái…
Nói chung là những yếu tố hoang đường, kì dị, nghịch dị đều dễ dàng kích động các
em, khắc sâu trong các em những ám ảnh, những biểu tưởng, những thần tượng.
- Một số nhược điểm:
+ Do tư duy logic chưa phát triển như người trưởng thành nên các em gặp khó
khăn trong việc phát hiện những nội dung trừu tượng, khái quát, thường sa vào những
chi tiết cụ thể, thiếu khả năng tổng hợp vấn đề, không biết lật trở vấn đề, sự khái quát
thường vội vã, thiếu chiều sâu đồng thời chưa thấy được hết các mối quan hệ giữa các
sự kiện diễn ra trong tác phẩm...
+ Ít cảm thụ bằng trải nghiệm cá nhân, chưa biết lí giải một cách tường tận,
thấu đáo các cung bậc, trạng thái tình cảm của mình.
+ Ít đánh giá với óc phê phán tác phẩm và nhà văn, thường chỉ nhận xét về
nhân vật, và những nhận xét này cũng dễ cực đoan, một chiều.
+ Không hiểu và không thích những nhân vật mâu thuẫn, phức tạp, giàu suy tư,
những truyện kết thúc theo lối để ngỏ cũng không được trẻ ưa thích...
Đối tượng của cấp tiểu học là trẻ em từ 6 - 11 tuổi. Học sinh tiểu học là một
thực tế hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng. Ở mỗi trẻ em tiềm tàng khả năng phát triển
về trí tuệ, lao động, rèn luyện và hoạt động xã hội để đạt một trình độ nhất định về lao
động nghề nghiệp, về quan hệ giao lưu và chăm lo cuộc sống cá nhân gia đình.
Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là thực thể đang hình thành và phát triển cả về mặt
sinh lí, tâm lí, xã hội các em đang từng bước ra nhập vào xã hội thế giới của mọi mối
quan hệ. Do đó, học sinh tiểu học chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực như
một công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ người lớn, của gia

đình và xã hội.
Học sinh tiểu học dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và luôn hướng tới tương
lai. Nhưng cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định chưa
được phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh
và quên cũng nhanh.
Đối với trẻ em ở lứa tuổi tiểu học thì tri giác của học sinh tiểu học phản ánh
14


những thuộc tính trực quan cụ thể của sự vật, hiện tượng và xảy ra khi chúng trực tiếp
tác động đến giác quan. Tri giác giúp trẻ định hướng nhanh chóng và chính xác hơn
trong thế giới. Tri giác còn giúp trẻ điều chỉnh hoạt động một cách hợp lí. Trong sự
phát triển tri giác của học sinh giáo viên có vai trò rất lớn trong việc chỉ dạy cách nhìn,
hình thành kĩ năng nhìn cho học sinh, hướng dẫn cho các em biết xem xét, biết lắng nghe.
Bên cạnh sự phát triển của tri giác, chú ý có chủ định của học sinh tiểu học còn
yếu, khả năng điều chỉnh của chú ý có ý chí chưa mạnh. Vì vậy, việc sử dụng đồ dùng
dạy học là phương tiện quan trọng để tổ chức sự chú ý cho học sinh. Nhu cầu hứng thú
có thể kích thích và duy trì chú ý không chủ định cho nên giáo viên cần tìm cách làm
cho giờ học hấp dẫn để lôi cuốn chú ý của học sinh. Trí nhớ có vai trò đặc biệt quan
trọng trong đời sống và hoạt động của con người, nhờ có trí nhớ mà con người tích lũy
vốn kinh nghiệm đó vào đời sống.
Đối với học sinh tiểu học có trí nhớ trực quan - hình tượng phát triển chiếm ưu
thế hơn trí nhớ từ ngữ - lôgic. Tư duy của trẻ em mới đến trường là tư duy cụ thể, dựa
vào những đặc điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ thể. Trong sự phát triển
tư duy ở học sinh tiểu học, tính trực quan cụ thể vẫn còn thể hiện ở các lớp đầu cấp và
sau đó chuyển sang tính khái quát ở các lớp cuối cấp. Trong quá trình dạy học và giáo
dục, giáo viên cần nắm chắc đặc điểm này. Vì vậy, trong giờ dạy học, giáo viên cần
đảm bảo tính trực quan thể hiện qua dùng người thực, việc thực qua việc dạy học hợp
tác hành động để phát triển tư duy cho học sinh. Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh
phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, trìu tượng, khái quát hóa, khả năng phán đoán

và suy luận qua hoạt động với thầy, với bạn.
Học sinh tiểu học thường có nhiều tính cách tốt như hồn nhiên, ham hiểu biết,
lòng thương người, lòng vị tha. Giáo viên nên tận dụng đặc tính này để giáo dục học
sinh của mình nhưng cần phải đúng, phải chính xác, đi học đúng giờ, làm việc theo
hướng dẫn của giáo viên trong môi trường.
Tình cảm là một mặt rất quan trong đời sống tâm lí, nhân cách của mỗi người.
Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó là khâu trọng yếu, gắn nhận
thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích cực sẽ kích thích trẻ em nhận thức và
thúc đẩy trẻ em hoạt động. Tình cảm học sinh tiểu học được hình thành trong đời sống
và trong quá trình học tập của các em. Vì vậy, giáo viên dạy học lớp ghép cần quan
tâm xây dựng môi trường học tập nhằm tạo ra cảm xúc, tình cảm tích cực ở trẻ để kích
15


thích trẻ tích cực trong học tập. Đặc điểm tâm lí của học sinh dân tộc thể hiện ở ngôn
ngữ - lôgic dừng lại ở mức độ trực quan cụ thể.
Ngoài ra tâm lí của học sinh dân tộc còn bộc lộ ở thiếu cố gắng, thiếu khả năng
phê phán và cứng nhắc trong hoạt động nhận thức. Học sinh có thể học được tính cách
hành động trong điều kiện này nhưng lại không biết vận dụng kiến thức đã học vào
trong hoàn cảnh mới. Vì vậy, môi trường lớp ghép giáo viên cần quan tâm tới việc
phát triển tư duy và kĩ năng học tập cho học sinh trong môi trường nhóm, lớp. Việc
học tập của các em còn bị chi phối bởi yếu tố gia đình điều kiện địa lí và các yếu tố xã
hội khác đòi hỏi nhà trường, gia đình, xã hội cần có sự kết hợp chặt chẽ để tạo động
lực học tập cho học sinh.
1.1.5. Mục tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu nâng cao năng lực cảm thụ văn học cho học
sinh lớp 5 qua phân môn Tập đọc
Mục tiêu
Nâng cao năng lực cảm thụ văn học giúp học sinh xác định đúng nội dung
chính của tác phẩm
Xác định chính xác nội dung chính của tác phẩm là một yêu cầu thiết yếu. Nếu

xác định thiếu chính xác có thể dẫn đến những sai lệch cho quá trình phát triển trí tuệ
của các em. Tư tưởng, tình cảm trong tác phẩm là đúng nội dung kiến thức quan trọng
trong các bài học. Nếu hiểu sai hoặc hiểu chưa tới mức sâu sắc nhất định (theo yêu cầu
của bài học) thì việc chưa thành công. Chính vì vậy mà việc cảm thụ văn học cho học
sinh tiểu học không phải là một công việc xa lạ, nó nằm ngay trong quá trình học tập
môn Tiếng Việt.
Nâng cao năng lực cảm thụ văn học giúp học sinh nhận biết nhanh nhạy và
chính xác các tín hiệu nghệ thuật trong tác phẩm
Nâng cao năng lực cảm thụ văn học định hướng cho học sinh khám phá nghệ
thuật của tác phẩm. Giúp học sinh từng bước nhận diện, làm quen và sáng tạo được
các sản phẩm thẩm mỹ… Với tác phẩm văn học bồi dưỡng năng lực cảm thụ chính là
nhằm giúp các em nhận biết nhanh nhạy và chính xác các tín hiệu thẩm mỹ trong tác
phẩm. Tác phẩm là nơi tập chung những cảm xúc, suy nghĩ của nhà văn. việc giúp học
sinh nhận biết nhanh nhạy và chính xác các tín hiệu nghệ thuật đó của tác phẩm là một
trong những mục đích quan trọng nhất trong việc nâng cao cảm thụ văn học. Bằng
những cách thức và phương pháp nào đó, giáo viên phải giúp học sinh phát hiện được
16


×