Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SKKN: Boi duong nang luc cam thu van hoc cho HS lop 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.95 KB, 13 trang )

Phòng giáo dục huyện bảo yên
Trờng Thcs số II phố ràng

Sáng kiến kinh nghiệm
bồi dỡng năng lực cảm thụ văn học
cho học sinh lớp 9
Giáo viên : Hồ Thị Minh Hạnh
Trờng THCS số II Phố Ràng
Năm học 2009- 2010
A. Mở đầu
I Lí do chọn đề tài :
Ngữ văn là một môn học rất quan trọng ở trờng phổ thông. Đối với
các em học sinh THCS môn văn lại càng quan trọng. Vì đây là môn học giúp
các em hiểu , diễn đạt t tởng tình cảm hành động của mình bằng tiếng mẹ đẻ
ngày càng chính xác, sinh động. Các em có thể đi sâu vào thế giới nghệ thuật
của tác phẩm để thởng thức, lĩnh hội vẻ đẹp kì diệu của nó. Từ đó các em có
những hành động đẹp, làm theo cái đẹp.
Nh vậy, vấn đề đặt ra cho giáo viên dạy ngữ văn trong các nhà tr-
ờng hết sức nặng nề : làm sao thâm nhập truyền thụ cho học sinh những cái
hay cái đẹp của nghệ thuật văn chơng . Việc làm này không phải dễ dàng
thực hiện đợc trong một sớm một chiều
Xuất phát từ góc độ ngời giáo viên đã từng dạy văn nhiều năm ở
nhà trờng tôi mạnh dạn đề cập tới đề tài này . Hi vọng qua bài viết của mình
góp thêm một tiếng nóivào việc dạy học môn văn nói chung và bồi dỡng
năng lực cảm thụ văn học cho học sinh nói riêng.
II .Mục đích , đối tợng , phạm vi đề tài :
1. Mục đích
Trên cơ sở năng lực cảm thụ văn học của học sinh từ các lớp dới ,
đề tài này đợc nghiên cứu với mục đích :
-Làm tăng đáng kể số học sinh yêu thích môn văn.


-Học sinh không còn sợ hoặc ngại học môn văn nh trớc .
- Học sinh không chỉ cảm thụ tốt những tác phẩm văn học có trong chơng
trình mà có thể cảm thụ đợc các tác phẩm văn học khác nữa .
2. Đối tợng :
- Học sinh lớp 9
3. Phạm vi :
Chơng trình SGK Ngữ văn 9 Tập 1

B. Nội dung :
I. Cơ sở lí luận :
1. Khái niệm văn học nghệ thuật:
Văn học nghệ thuật là loại hình nghệ thuật lấy ngôn từ làm phơng
tiện nghệ thuật. Văn học có nguồn gốc từ cuộc sống, phản ánh cuộc sống
bằng nhiều mặt (trực tiếp và gián tiếp). Văn học là phơng thức để con ngời
nhận thức thế giới với tất cả sự tinh vi , đa dạng và phong phú. Văn học
giúp con ngời nhận thức thế giới bằng lí trí, cảm xúc , tình cảm bằng tâm
hồn. Công cụ t duy của văn học là những hình tợng, những điển hình thể
hiện t duy tình cảm thẩm mỹ . Văn học đợc tìm lại dới những tác phẩm cụ
thể. Các tác phẩm văn học đợc sáng tác theo các thể loại nhất định có quy
tắc và phơng thức thể hiện riêng. Tác phẩm văn học có giá trị phải có nội
dung t tởng , tình cảm lớn , có hình thức nghệ thuật độc đáo, hấp dẫn,
giữa nội dung và hình thức phải thống nhất hài hoà .
(Lí luận văn học)
Bên cạnh tìm hiểu khái niệm về văn học nghệ thuật, chúng ta đi
sâu vào tìm hiểu lí luận dạy học để có thể đa ra kết luận có tính khả thi .
2. Bản chất của quá trình dạy học.
+ Nói quá trình dạy học là một hệ thông toàn vẹn nh thế có nghĩa
là các thành tố của nó luôn luôn tơng tác với nhau theo quy luật riêng, thâm
nhập vào nhau, quy định lẫn nhau để tạo nên sự thống nhất biện chứng:
a. Giữa dạy và học.

b. Giữa truyền đạt với điều khiển trong dạy .
c. Giữa lĩnh hội với tự điều khiển trong học.
Khái niệm khoa học là điểm xuất phát của dạy lại là điểm kết thúc của
học.
+ Quá trình dạy học là hoạt động cộng đồng hợp tác các chủ thể ( thầy
- cá thể trò, trò với trò trong nhóm, thầy-nhóm trò)
+ Sự tơng tác theo kiểu cộng đồng hợp tác giữa dạy và học , là yếu tố
duy trì và phát triển sự thống nhất toàn vẹn của quá trình dạy học , nghĩa là
của chất lợng dạy học . Dạy tốt. học tốt chính là đảm bảo đợc 3 phép biện
chứng (3 sự thống nhất) nói trên trong hoạt động cộng tác . Đó là sự thống
nhất của điều khiển và tự điều khiển , có đảm bảo liên hệ thờng xuyên bền
vững .
(Nguyễn Ngọc Quang. Bản chất của quá trình dạy học . quản lí giáo
dục. thành tựu về xu hớng-1996)
3. Hiến pháp nớc Cộng hào xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
điều 35 có ghi:
"Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nớc phát triển giáo dục
nhằm nâng cao dân trí , đào tạo nhân lực bồi dỡng nhân tài"
4. Nớc ta đang trong thời kì chuyển đổi từ nền kinh tế hành chính
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng dới sự quản lí của nhà nớc. Việc
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng đã gây ra sự biến động khá nhiều ở các
lĩnh vực, tạo nên nhiều ảnh hởng tiêu cực trong nhiều lĩnh vực đời sống .
Trong đó có giáo dục. Các giá trị xã hội có sự biến động làm tăng thêm sự
suy thoái các mối quan hệ trong sáng , trong lối sống, nếp sống và trong đạo
đức xã hội, tác động trực tiếp đến việc giáo dục đạo đức hình thành nhân cách
cho học sinh.
Từ thực tế đó, nên trong nghị quyết 04"Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo
dục" khi đề cập những chủ trơng chính sách và biện pháp lớn Đảng ta khẳng
định " Chú trọng giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh, nội
dung nhân văn và bản sắc văn hoá dân tộc"

Xuất phát từ thực tế xã hội của đất nớc, đối chiếu với hệ thống lí luận
vấn đề đặt ra cho ngành giáo dục đặc biệt là công tác quản lí chỉ đạo với giáo
viên giảng dạy môn văn học cần phải suy nghĩ là bằng cách nào, con đờng
nào để có thể bồi dỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh một cách tốt
nhất có hiệu quả nhất . Sau khi rời khỏi mái trờng các em có đợc một tâm hồn
trong sáng lí tởng sống cao đẹp Đáp ứng đợc công cuộc xây dựng đất nớc
Việt Nam giầu đẹp.
II Cơ sở thực tiễn :
Qua một thời gian dạy văn lớp 9, tôi nhận thấy rất nhiều học sinh ngại
học môn văn , các em đều cho rằng môn văn rất khó thậm chí có em còn nói
khi soạn bài em đọc thuộc cả bài thơ mà cũng không soạn đợc . Điều đó khiến
tôi nghĩ đến vấn đề năng lực cảm thụ của các em .
Hơn thế qua lớp 9 các em sẽ chuyển lên bậc THPT đối tợng học tập
Ngữ văn của các em sẽ là các tác phẩm dài hơn , khó hơn đòi hỏi một trình độ
cảm thụ cao hơn . Không đợc bồi dỡng năng lực cảm thụ các em khó có thể
học tốt đợc môn văn ở THPT .
Kết quả khảo sát
Số học sinh cảm thụ văn học tốt( Dễ dàng trả lời đ-
ợc các câu hỏi phát vấn trong giờ học , khái quát đ-
ợc một nội dung lớn hoặc nghệ thuật của văn bản
8 em = 13%
Số học sinh cảm thụ trung bình 9 ( Trả lời đợc câu
hỏi khai thác chi tiết hình ảnh ở mức độ đơn giản
39 em =63%
Số học sinh cảm thụ yếu ( Chỉ trả lời đợc số ít câu
hỏi phát hiện chi tiết hình ảnh
15 em =24%
III Một số kinh nghiệm trong việc bồi dỡng năng lực
cảm thụ văn cho học sinh THCS.
Nh chúng ta đã biết quá trình dạy học là quá trình tác động qua lại

biện chứng giữa ngời dạy và ngời học. Bởi vậy, điều trớc tiêm muốn bồi dỡng
nâng cao năng lực cảm thụ văn cho ngời học (học sinh) trớc hết phải chăm lo
công tác bồi dỡng năng lực chuyên môn cho ngời dạy (Thầy) .
1. Tổ chức bồi dỡng kiến thức về lí luận văn học
Bộ môn lí luận văn học có một vị trí đặc biệt quan trọng đối với ngời
thầy giáo giảng dạy văn học . Vì đây là những tri thức công cụ để khám phá
tìm hiểu tác phẩm văn học. Ngời giáo viên dạy văn không thể không nắm đợc
đến những khái niệm về lí luận văn học ví dụ nh: Khái niệm về thơ, truyện
ngắn , truyện dài, bút kí, phóng sự Hoặc nhân vật tính cách nhân vật, nhân
vật điển hình , tính cách điển hình , hay trào lu văn học, xu hớng văn học .
Đặc biệt trong thời đại hiện nay trong tình hình đổi mới của đất nớc cũng nh
sự phát triển của nhân loại ,các quan điểm trong việc đánh giá tác phẩm văn
học cũng có nhiều điểm mới mẻ. Việc đánh giá một tác phẩm văn chơng tiêu
chí đầu tiên đó là giá trị nghệ thuật phục vụ cho cuộc sống tinh thần của con
ngời một cách tích cực.
Đã một thời gian quá dài trong nhà trờng phổ thông chúng ta tập trung
thời lợng cao, trích giảng nhiều tác phẩm văn học cách mạng để giảng dạy
cho học sinh . Nhng bên cạnh văn học cách mạng đang tồn tại hai dòng văn
học khác nhau đó là văn học hiện thực phê phán và văn học lãng mạn .
Số lợng tác giả, tác phẩm của hai dòng văn học này khá nhiều, giá trị
nội dung nghệ thuật của rất nhiều tác phẩm đạt đến mức độ khá cao nhng đợc
chọn giảng trong nhà trờng lại ít hoặc có chọn giảng cũng cha đợc đánh giá
một cách đầy đủ khách quan, chẳng hạn trớc những năm1985 chúng ta đánh
giá văn học lãng mạn Việt Nam giai đoạn 1930-1945 là thứ văn học bạc nhợc
suy đồi , thứ văn học thoát ly xa rời hiện thực . Văn học lãng mạn là tiếng nói
của tầng lơp trí thức tiểu t sản
Đến hôm nay việc đánh giá các tác phẩm văn học có nhiều thay đổi,
biện chứng. chúng ta trả nó về với nghĩa văn chơng để phân tích đánh giá.
Văn học lãng mạn đợc coi là một xu hớng, trào lu văn học nằm trong mạch
văn học của dân tộc. Văn học lãng mạn thể hiện tâm sự yêu nớc thầm kín của

các nhà thơ, nhà văn đơng thời ,thể hiện "Cái tôi " cá nhân đòi đợc giải phóng
trớc sự nghiệt ngã , hà khắc của xã hội phong kiến, thực dân đơng thời .
Bên cạnh việc củng cố những tri thức về lí luận văn học , cũng cần có
sự bổ sung thêm kiến thức mới cho giáo viên dạy văn. Chẳng hạn hiện nay xu
hớng phân tích đánh giá tác phẩm đợc nhìn dới một góc độ mới đó là "Thi
pháp học" . Có nghĩa là văn học đợc nhìn nhận phân tích từ góc độ hệ thống
nhệ thuật . Chẳng hạn khi phân tích tác phẩm văn học cổ giáo viên phải nắm
đợc kiến thức về thi pháp văn học cổ đó là: Văn chơng bác học . Tính bác
học thể hiện trên nhiều phơng diện đó là câu chữ, hình thức nghệ thuật, cũng
nh đối tợng để thqởng thức đó là tầng lớp phong kiến, quyền quý. Văn chơng
cổ còn có tính điển cố . Ngời xa quan niệm tác phẩn văn chơng càng có nhiều
điển cố mới sang , mới hay . Do vậy , nhiều tác phẩm văn học cổ điển cố xuất
hiện dạy đặc trong tác phẩm . Văn học cổ còn có tính phi ngã . Có nghĩa là ít
đề cập đến đời sống riêng của từng cá nhân con ngời. Mà là đề cập đến những
vấn đề lớn lao của vũ trụ, tự nhiên,
Nh vậy để dạy thơ văn cổ Việt Nam tốt , bồi dỡng năng lực cảm thụ
văn học cổ cho học sinh tốt thì yêu cầu ngời giáo viên phải hiểu đợc và vận
dụng đợc thi pháp học văn chơng cổ để phân tích đánh giá tác phẩn văn học
cổ .
Đối với việc giảng dạy văn học hiện đại lại càng phải nắm chắc thi
pháp học văn học hiện đại.
Ví dụ: Giảng dạy truyện phải nắm đợc thi pháp cốt truyện. Trong thi
pháp cốt truyện lại cần phải nắm cho kì đợc các biến cố xảy ra trong truyện.
Trong truyện nếu nh thiếu biến cố coi nh bất thành truyện. tác phẩm viết thiếu
biến cố của nhân vật coi nh đó là một tập hợp ghi chép các sự kiện mà cha
phải là tác phẩm văn học nghệ thuật. Vấn đề tiếp theo nữa là dạy truyện cũng
cần phải hiểu vận dụng đợc kiến thức về thi pháp kết cấu tác phẩm , thi pháp
không gian, thời gian nghệ thuật, thi pháp chi tiết nghệ thuật
Giảng dạy văn học phải nắm đợc quan điểm Mỹ học nói chung và các
quan điểm Mỹ học Mác-Lênin nói riêng . Vì rằng văn học là nghệ thuật của

ngôn từ. Văn học đến vơí độc giả bằng cái hay cái đẹp . Nhng giảng dạy văn
học chỉ đề cập chung chung mà cần phải có quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lênin trong việc đánh giá cái hay cái đẹp cuả tác phẩm văn học .
Bên cạnh nắm chắc quan điểm Mỹ học, giáo viên dạy văn cần phải hiểu
biết đợc phản ánh luận Mác-Lênin . Vì rằng chỉ có phản ánh luận Mác-Lênin
mới nhìn ra đợc một cách đúng đắn nhất hợp lí nhất về việc phản ánh hiện
thực trong tác phẩm văn học nghệ thuật . Cần lu ý rằng, văn học phản ánh
hiện thực có một quy luật riêng, con đờng riêng. Tác giả không phải sao lại
chép lại hình mẫu ngoài đời một cách máy móc mà hiện thực cuộc sống đi
vào tác phẩm thông qua lăng kính tái tạo của ngời nghệ sĩ tạo nên một sắc
thái vừa mới, vừa có dáng dấp đời thờng
Một vấn đề nữa, văn học phản ánh hiện thực có quy luật riêng của nó.
Vì vậy , chân lí nghệ thuật trong văn học không phải là hoàn toàn đồng nhất
với chân lí cuộc sống . Việc phản ánh hiện thực không phải là sao chép một
cách máy móc mới có giá trị. Thực ra chân lí nghệ thuật có sự khác biệt với
chân lí cuộc sống. Nếu giáo viên không hiểu đợc điều này chắc chắn rằng
không thể lí giải đợc, không thể chỉ đợc cái hay cái đẹp này cho học sinh.
Nh vậy nói cho cùng ngời giáo viên dạy văn có thể bồi dỡng năng lực
cảm thụ cho học sinh tốt trớc tiên ngời giáo viên phải chú trọng đến khâu
củng cố và trang bị mới kiến thức về môn lí luận văn học để có thể tạo tiền đề
cho việc khai thác phân tích tác phẩm tốt
2. Giáo viên phải tự cập nhật đợc kiến thức
Nh ta đã từng biết không có một nhà trờng s phạm nào có thể dạy hết ,
dạy đủ kiến thức cho giáo viên. Trờng s phạm chỉ dừng lại ở việc trao "chìa
khoá" cho mỗi một giáo viên tơng lai. Việc sử dụng "chìa khoá" kiến thức này
để mở kho tàng văn hoá đến mức độ nào là do khả năng và ý thức tự vơn lên
của từng ngời. Chính vì lẽ đó không ai dám nói đợc rằng bản thân mình có thể
hiểu đợc một cách đầy đủ những giá trị về nội dung và nghệ thuật của tác
phẩm văn học. Có nhiều hiện tợng văn học đòi hỏi chúng ta ngẫm nghĩ cả đời
mới vỡ lẽ .

Muốn giáo viên cập nhật đợc kiến thức nghiên cứu văn học mới mẻ
trong ngành phải phát động phong trào thi đua tự học tự nghiên cứu. Nhà tr-
ờng cần phải tạo ra quỹ thời gian để giáo viên có điều kiện tự nghiên cứu .
Bên cạnh đó cũng cần có một khoản kinh phí đáng kể cho việc xây dựng
phòng th viện, mua tạp trí, tài liệu cho giáo viên tham khảo học tập đồng thời
cũng nên mời những chuyên gia đầu ngành về giáo dục, các nhà nghiên cứu
giỏi đến báo cáo các kết quả nghiên cứu văn học mới nhất cho giáo viên học
tập.
3. Quá trình tổ chức cho học sinh tìm hiểu tác phẩm văn học nghệ
thuật
Nh ta đã từng biết quy trình giảng dạy của một giáo viên có 3 bớc:
Chuẩn bị. lên lớp, kiểm tra. ở đây chúng tôi xin đợc đề cập đến khâu lên lớp
của giáo viên làm sao có thể bồi dỡng đợc khả năng cảm thụ văn học cho học
sinh một cách đích thực.
a. Đọc tác phẩm
Văn học là một loại hình nghệ thuật lấy ngôn ngữ làm phơng tiện để
chuyển tải nội dung. Bởi vậy , tìm hiểu tác phẩm văn học yêu cầu trớc tiên là
phải trải qua khâu đọc. Vấn đề đặt ra là đọc nh thế nào để hiểu đúng tác phẩm
văn học cao nhất. Quá trình đọc diễn cảm sáng tạo có thể đa đến sự cảm thụ
văn học một cách tinh tế sâu sắc nhất. Cho nên , học sinh cần tìm hiểu , suy
nghĩ kĩ để thật sự rung cảm với bài văn từ đó mới xác định đợc nhiệm vụ đọc,
diễn tả sắc thái của từng đoạn văn, từng nhân vật .
Chẳng hạn giáo viên phải hớng dẫn học sinh đọc tác phẩm Làng
của Kim Lân và Chiếc Lợc Ngà của Nguyễn Quang Sáng với hai cách đọc
khác nhau . Đoạn ông Hai nghe tin tức trong phòng thông tin phải đọc với
giọng sôi nổi hào hứng . Đoạn ông Hai nghe tin làng chợ Dầu theo giặcgiọng
trầm xuống nặng nề , trong cuộc đối thoại với bà Hai đọc giọng bẳn gắt , nhát
gừng Còn trong Chiếc L ợc Ngà đọc giọng bé Thu bớng bỉnh ngang ngạnh,
giọng vỗ về gần gũi của ông Sáu , giọng ngậm ngùi của ông Ba khi kể lại câu
chuyện làm ông xúc động .

Khái quát lại mỗi một tác phẩm , mỗi một thể loại văn học có cách đọc
riêng. Giáo viên cần phải nghiên cứu lấy cách đọc, Đọc mẫu chính xác, hớng
dẫn học sinh đọc đúng yêu cầu làm sao toát lên đợc nội dung, nghệ thuật của
tác phẩm văn học nghệ thuật . Nh vậy , đọc đợc coi là khâu tạo tiền đề quan
trọng gợi hứng thú cho vệc đi sâu tìm hiểu nội dung nghệ thuật của tác phẩm .
b. Tổ chức phát hiện ý và tín hiệu nghệ thuật trong văn thơ.
Trong giờ giảng văn, giáo viên cần cho các em thâm nhập sâu vào bài
thơ , bài văn để nâng cao mức cảm thụ . Qua tính thâm nhập này thực chất là
phát hiện ý và tìm hiểu nghệ thuật trong tác phẩm văn học.
* Phát hiện ý trong văn thơ có thể bao gồm nhiều khía cạnh mà học
sinh cần nắm vững nh sau:
- Tình cảm chứa đựng trong đoạn văn, bài văn (nh yêu thơng , căm
giận , khen, chê)
- Hiện thực đời sống đợc phản ánh trong bài văn ( bài văn miêu tả gì,
tờng thuật sự việc gì? )
- Tính cách các nhân vật (Tốt , xấu )
- Thời gian đợc miêu tả trong tác phẩm .
- Thể loại của tác phẩm .
- Đại ý hay chủ đề của tác phẩm .
- Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm (xuất sứ)
- Thân thế và sự nghiệp của tác giả .
*Những tín hiệu nghệ thuật có thể khai thác là:
- Nghệ thuật dùng từ ngữ (Những từ có sức nặng về tình cảm, những
từ gợi nê mầu sắc, hình ảnh, âm thanh, hơng vị và những từ chỉ hành
động )
- Nghệ thuật đặt câu.
- Khai thác chất nhạc nh vần , nhịp điệu, âm điệu.
- Khai thác nghệ thuật miêu tả (nghệ thuật tả ngời, tả cảnh với những
nét tiêu biểu chọn lọc)
- Khai thác một số biện pháp tu từ nh nhân hoá, so sánh, đảo ngữ.

- Khai thác nghệ thuật bố cục .
Ví dụ Tìm hiểu bài thơ : Bài thơ về tiểu đội xe không kính
( Phạm Tiến Duật )
* Phát hiện ý :
- Tình cảm : Yêu nớc quyết tâm chiến đấu vì miền Nam ruột thịt .
- Hiện thực : Miêu tả hình ảnh những chiếc xe không kính để thấy
hiện thực tàn khốc của chiến tranh .
- Tính cách nhân vật : Ngang tàng lí sự phù hợp tính cách của lính lái
xe .
- Thể loại: Thơ tự do .
- Chủ đề : Phản ánh sự khốc liệt của chiến tranh đồng thời khẳng định
vẻ đẹp tinh thần của những chiến sĩ lái xe .
* Phát hiện nghệ thuật :
-Nhan đề : Dài, khơi gợi đợc cảm hứng thơ t hiện thực chiến tranh khốc liệt .
- Giọng điệu : Ngang tàng , lí sự của lính lái xe.
- Điệp từ : Không, Nhìn, cách nói ừ thì
4.Tập nêu câu hỏi sau khi học xong một bài hay một đoạn văn
đoạn thơ .
Đây là một hình thức rất tốt để học sinh cảm thụ văn học
5.Cảm thụ những giá trị nhân văn là một yêu cầu quan trọng trong
quá trình dạy học môn văn trong trờng phổ thông
Khác với những môn học khác "văn học là nhân học" (Gióc-ki) .Học
văn tức là học để làm ngời . Những bài ca dao nói về cái cò. con kiến, con
hạc Thực ra đấy là vấn đề của cuộc sống con ngời. Nhng có điều trong văn
học hiện thực đời sống và con ngời đợc phản ánh vào tác phẩm đều gắn chặt
với t tởng và thế giới quan của nhà văn.
Cũng khác với môn học, văn học chọn phơng thức thể hiện không phải
bằng định lí, công thức mà bằng hình tợng nghệ thuật. Nhà văn không phải là
ngời đứng ra thuyết giảng trực tiếp mà phải nói bằng hình tợng thông qua
hình tợng. Trong tác phẩm tự sự nhà văn nói bằng thế giới nhân vật, trong thơ

trữ tình nói bằng hình tợng hoặc hình ảnh nghệ thuật đọc Truyện Kiều ta
không thể quên đợc hình ảnh tài hoa nhan sắc của Thuý Kiều :
"Làm thu thuỷ nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm , liễu hờn kém xanh''
Và " Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm ''
Thuý Kiều đẹp, tài đến thế đáng lí phải đợc hởng , đợc quyền phát huy
khả năng của mình. Thế nhng, Thuý Kiều phải bán mình cứu cha vì thế lực
đồng tiền đã đẩy gia đình Vơng Ông vào con đờng không lối thoát . Thuý
Kiều phải chuân chuyên lu lạc 15 năm trời " hết nạn nọ đến nạn kia". thông
qua việc miêu tả nh thế ngời đọc thấy đợc giá trị nhân văn của tác phẩm mà
tác giả muốn đề cập tới trong tác phẩm của mình.
Đề cập đến chức năng văn học đã từ lâu ngời ta cho rằng văn học có ba
chức năng : Chức năng nhận thức, chức năng giáo dục, chức năng thẩm mỹ.
Có ý kiến cho rằng văn học chỉ có một chức năng đó là chức năng thẩm mỹ
còn các chức năng khác chỉ là những biểu hiện nằm trong hệ thống "thẩm mỹ
của văn học " . Và còn có một số ý kiến nữa
Tuy có nhiều ý kiến nh vậy song không có ý kiến nào phủ nhận chức
năng giáo dục của văn học thông qua việc phản ánh hiện thực văn học giúp
cho con ngời nhận thức đợc bản chất của cuộc sống xã hội loài ngời, con ngời
phân biệt đợc cái thiện, cái ác, biết yêu thơng và căm giận. Cuối cùng nó
khích lệ con ngời biết tự trọng, khao khát hoàn thiện mình , sống vị tha , có l-
ơng tâm. Tức là nuôi dỡng t tởng nhân văn cao đẹp .
Trong chức năng giáo dục đáng chú ý nhất là sự giáo dục đồng cảm .
Văn học dạy ta biết đồng cảm với nỗi đau , sự cô đơn tủi nhục của ngời khác
khi biết rằng: Nỗi đau này không của riêng ai.
Tóm lại: Văn học là cái đẹp, mà cái đẹp bao giờ cũng là một hiện tợng
độc đáo phong phú và tinh vi . Nhận thức đợc điều đó chúng ta cần tận dụng
và khai thác hoạt động dạy học bộ môn văn trong việc bồi dỡng năng lực cảm
thụ và giáo dục những t tởng nhân văn cho học sinh

IV . Kết quả
Sau gần hai tháng thực hiện đề tài này .Tôi đã thu đợc kết quả nh sau :
- Số học sinh cảm thụ tốt : 19 em = 31 %
- Số học sinh cảm thụ trung bình : 40 em =64,5 %
- Số học sinh cảm thụ yếu : 3em = 4,5 %
C. Kết luận
Dạy văn là một hoạt động cực kì khó đặc biệt là việc bồi dỡng năng
lực cảm thụ văn học cho học sinh càng khó hơn. Muốn làm tốt đợc công tác
này đòi hỏi phải có một quá trình rèn luyện phấn đấu rất cao của tập thể giáo
viên dạy văn. Đồng thời ngời giáo viên phải có sự vận dụng các phơng pháp
linh hoạt thích hợp với từng giai đoạn của năm học , hợp với đặc điểm tình
hình với địa phơng . Trên đây là một số kinh nghiệm trong công tác bồi dỡng
năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 9. Để có đợc những kinh nghiệm
này tôi đã mất không ít thời gian su tầm , nghiên cứu tài liệu .Sau một thời
gian vận dụng đề tài này vào việc dạy học bộ môn văn cho học sinh lớp 9
đến nay chất lợng dạy học đợc nâng lên một bớc, số lợng học sinh yêu thích
học văn nhiều hơn năm trớc . Mặc dù đã thu đợc kết quả nh vậy song đối với
tôi đó chỉ mới là bớc đầu vì vậy những vấn đề đặt ra cần đợc nghiên cứu kĩ l-
ỡng hơn, nghiêm túc và khoa học hơn mới dám chắc chắn khẳng định đợc
chất lợng dạy học đã đạt đợc kết quả tốt đẹp.
Bảo Yên , Ngày 10 tháng 11 năm 2006
Xác nhận của tổ chuyên môn Ngời viết:
Hồ Thị Minh Hạnh

Xác nhận của BGK hội giảng cấp trờng

×