Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

ĐỒ ÁN MÔN HỌC MÔN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.56 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
KHOA: KINH TẾ & QTKD
----------

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
MÔN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Minh Thu

Nguyễn Hoàng Oanh
MSSV: 1424010491
Lớp: Kế toán D – K59

Hà Nội - 05/2017

Nguyễn Hoàng Oanh

1


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua thực hiện đường lối phát triển kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường,
theo định hướng XHCN nền kinh tế nước ta đã có sự biến đổi
sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Trong bối cảnh đó các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải đổi mới, tăng
cường và nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh.
Kế toán quản trị đã trở thành một lĩnh vực không thể thiếu


trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp và nhân viên Kế toán
quản trị có vai trò như một nhà tư vấn quản trị nội bộ cho các
nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán quản trị có vai trò
đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính của Nhà
nước, mà còn với hoạt động của mỗi doanh nghiệp.
Chính vì vậy, kế toán quản trị là môn học rất quan trọng đối
với sinh viên chuyên ngành kinh tế nói chung và chuyên
ngành kế toán nói riêng. Nó cung cấp cho sinh viên những
kiến thức cơ bản nhất mà bất cứ một kế toán viên cần phải
nắm được. Việc thực hiện đồ án môn học là rất cần thiết để
sinh viên có thể tổng hợp lại kiến thức đã học, đào sâu và nắm
vững lý thuyết kế toán và vận dụng các phương pháp kế toán
vào thực hành công tác kế toán trong hoạt động thực tiễn của
Nguyễn Hoàng Oanh

2


các doanh nghiệp. Cùng với việc giúp sinh viên nắm chắc các
kiến thức cơ bản của môn học, đồ án còn rèn luyện kỹ năng
thực hành và nhận ra những hạn chế, thiếu sót, những tư duy
sai lệch trong quá trình học tập để kịp thời điều chỉnh sửa
chữa
Sau khi tham khảo số liệu từ đồ án tốt ngiệp của khóa trước
tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Hà Giang
em đã tìm hiểu một số nội dung, cách tổ chức và thực hiện
công tác quản trị ở công ty và đã trình bày một số hiểu biết
của mình trong đồ án kế toán quản trị.Nhưng do kiến thức về
nghiệp vụ kế toán còn hạn hẹp và kinh nghiệm thực tế còn
chưa có, nên trong quá trình làm đồ án còn rất nhiều sai sót.

Em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô. Em xin chân
thành cảm ơn cô : Nguyễn Thị Minh Thu đã giúp em hoàn
thành đồ án này
Đồ án của em gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị
Phần 2: Phân tích biến động chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phần 3: Phân tích điểm hoà vốn và lựa chọn
phương án kinh doanh.
Nguyễn Hoàng Oanh

3


Nguyễn Hoàng Oanh

4


PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.

Những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị
Nhà quản trị muốn thắng thế trên thị trường cần biết rõ
tình hình kinh tế tài chính của mình như thế nào, muốn vậy
họ cần sử dụng hàng loạt công cụ quản lý, trong đó kế toán
là 1 công cụ quan trọng bậc nhất, đặc biệt là kế toán quản
trị

Kế toán quản trị là một bộ phận của kế toán làm nhiệm
vụ thu thập xử lý thông tin về hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách cụ thể chi tiết, phục vụ cho nhà quản trị
trong việc lập kế hoạch điều hành tổ chức kế hoạch và quản
lý hoạt động kinh tế tài chính trong nội bộ. Kế toán quản trị
là quá trình thu thập xử lý, đánh giá và truyền đạt thông tin
về tình hình kinh tế - tài chính phục vụ cho mục đích ra
quyết định.
1.1.2.
a.

Vai trò, nhiệm vụ chức năng của kế toán quản

trị
Vai trò
Trách nhiệm của các nhà quản trị các cấp trong doanh

nghiệp là điều hành quản lý các mặt hoạt động của doanh
nghiệp. Các chức năng cơ bản củaquản lýdoanh nghiệp tất
cả xoay quanh vấn đề “ra quyết định”. Các chức năng cơ
bản của quản lý hoạt động doanh nghiệp nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra có thể khái quát bằng sơ đồ sau :

Nguyễn Hoàng Oanh

5


Lập kế hoạch


Đánh giá

Ra quyết định

Thực hiện

Kiểm tra

Mối liên hệ giữa các chức năng cơ bản của quản hoạt động doanh nghiệp

Qua sơ đồ trên ta thấy sự liên tục của hoạt động quản lý
từ khâu lập kế hoạch đến thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi
sau đó quay lại khâu lập kế hoạch cho kì sau, tất cả đều
xoay quanh trục ra quyết định.
Để làm tốt các chức năng này đòi hỏi các nhà quản trị
phải đề ra những quyết định đúng đắn nhất cho các hoạt
động của doanh nghiệp. Muốn có những quyết định có hiệu
quả và hiệu lực, các nhà quản trị có yêu cầu về thông tin rất
lớn. KTQT là nguồn chủ yếu, dù không phải là duy nhất,
cung cấp nhu cầu thông tin đó. Để thấy rõ vai trò của KTQT
đối với các chức năng quản lý ta xét vị trí của nó trong từng
khâu của quá trình quản lý.
-

Khâu lập kế hoạch và dự án

Nguyễn Hoàng Oanh

6



Lập kế họach là xây dựng các mục tiêu cần phải đạt và
vạch ra các bước thực hiện để đạt được các mục tiêu đó.
Các kế hoạch này có thể dài hạn hay ngắn hạn.
Dự toán là một dạng của kế hoạch, nó là sự liên kết các
mục tiêu lại với nhau và chỉ rõ cách huy động và sử dụng
các nguồn lực sẵn có để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Để chức năng lập kế hoạch và dự toán của quản lý được
thực hiện tốt, để các kế hoạch cùng các dự toán có tính
khoa học và tính khả thi cao thì chúng phải được lập dựa
trên những thông tin hợp lý và có cơ sở. Các thông tin này
chủ yếu do KTQT cung cấp.
Ví dụ: Khi xây dựng chỉ tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp phải
xác định cách làm cụ thể để đạt được chỉ tiêu này. Kế toán
viên quản trị sẽ cung cấp cho các nhà quản trị số liệu có cơ
sở để giúp các nhà quản trị lựa chọn ra phương án tối ưu để
đạt được chỉ tiêu đó, như chọn được sản phẩm sinh lợi cao
nhất, huy động các nguồn lực tiết kiệm nhất và định được
giá bán hiệu quả nhất trong điều kiện cạnh tranh thị trường
v.v
-

Khâu tổ chức thực hiện
Trong khâu tổ chức thực hiện nhà quản lý phải biết liên

kết tốt nhất các yếu tố sản xuất. Có nghĩa là kết hợp tốt
nhất các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Để thực hiện tốt chức năng này, nhà quản trị có nhu cầu
rất lớn về thông tin kế toán, nhất là thông tin kế toán quản
trị. Để ra quyết định kinh doanh đúng đắn trong các hoạt

động hàng ngày (quyết định ngắn hạn), hay các quyết định
thực hiện các mục tiêu dài hạn, nhà quản trị đều cần phải
được cung cấp các thông tin từ kế toán.

Nguyễn Hoàng Oanh

7


-

Khâu kiểm tra và đánh giá
Sau khi đã lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực

hiện kế hoạch đòi hỏi nhà quản trị phải kiểm tra đánh giá
việc thực hiện nó. Phương pháp thường dùng là so sánh số
liệu kế toán hoặc dự toán với số liệu thực hiện, để từ đó
nhận diện các sai biệt giữa kết quả đạt được với mục tiêu
đã đề ra. Để làm được điều này nhà quản trị cần được cung
cấp từ các bộ phận kế toán thực hiện để nhận diện những
vấn đề còn tồn tại và cần có tác động quản lý.
Kiểm tra và đánh giá là hai chức năng có liên quan chặt
chẽ với nhau. Các nhà quản trị thừa hành thường đánh giá
từng phần trong phạm vi kiểm soát của họ. Còn các nhà
quản trị cấp cao hơn, không tham

gia trực tiếp vào quá

trinh hoạt động hàng ngày, tiến hành đánh giá dựa vào các
báo cáo thực hiện của từng bộ phận thừa hành mà KTQT

cung cấp.
-

Khâu ra quyết định
Phần lớn thông tin do KTQT cung cấp nhằm phục vụ cho

chức năng ra quyết định cảu nhà quản trị. Đó là một chức
năng quan trọng, xuyên suốt các khâu quản trị doanh
nghiệp, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cho đến
kiểm tra đánh giá. Chức năng ra quyết định được vận dụng
liên tục trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
Để có thông tin thích hợp cho các nhu cầu của quản lý,
KTQT sẽ thực hiện các nghiệp vụ phân tích chuyên môn vì
những thông tin này thường không có sẵn. KTQT sẽ chọn lọc
những thông tin cần thiết, thích hợp rồi tổng hợp, trình bày

Nguyễn Hoàng Oanh

8


chúng theo một trình tự dễ hiểu nhất và giải thích quá trình
phân tích đó cho nhà quản trị.
KTQT giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định
không chỉ bằng cách cung cấp thông tin thích hợp, mà còn
cách vận dụng các kỹ thuật phân tích vào những tình huống
khác nhau, để từ đó nhà quản trị lựa chọn ra quyết định
một cách thích hợp nhất.
b.


-

-

Nhiệm vụ
Mục đích mà doanh nghiệp theo đuổi có thể rất đa dạng,
chẳng hạn:
Bán được một khối lượng sản phẩm nào đó.
Tôn trọng và thực hiện một thời hạn giao hàng cụ thể.
Khả năng giải quyết vấn đề nào đó trong một thời gian
nhất định.
….
Để thực hiện những mục tiêu này, cần phải huy động các
nguồn lực vào đầu tư thiết bị, dự trữ hàng tồn kho, lao

-

động … Do đó nhiệm vụ của kế toán quản trị là :
Kế toán quản trị phản ánh đối tượng của kế toán nói
chung dưới dạng chi tiết theo yêu cầu của nhà quản trị

-

doanh nghiệp.
Kế toán quản trị phản ánh, tính toán giá chi phí của
từng loại TSCĐ, TLLĐ, phản ánh chi tiết từng khoản nợ
phải trả đối với từng khoản nợ, từ đó phản ánh (nguồn

-


vốn chủ sở hữu của DN) dưới dạng chi tiết nhất.
Kế toán quản trị tính toán xác định doanh thu chi phí
của từng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, xác định chi phí
theo từng địa điểm phát sinh (từng trung tâm chi phí),
cũng như theo từng đối tượng gánh chịu chi phí (từng
loại sản phẩm, hàng hoá, lao vụ...) từ đó nhà quản trị có

Nguyễn Hoàng Oanh

9


thể xác định kết quả hoạt động kinh doanh một cách chi
-

tiết nhất theo yêu cầu của nhà quản lý.
Kế toán quản trị dựa trên cách thức huy động và sử
dụng các nguồn lực vì vậy nó gắn liền với công tác tổ
chức và công nghệ của doanh nghiệp. KTQT xác định,
mô tả hoạt động của các bộ phận tiêu dùng nguồn lực,
các bộ phận cung cấp hoạt động và sản phẩm của việc

c.

tiêu dùng nguồn lực.
Chức năng
Thông tin trong DN phải nhằm phục vụ mục tiêu của DN.

Thông tin của KTQT chủ yếu nhằm phục vụ quá trình ra
quyết định của nhà quản trị. Do thông tin này không có sẵn

do vậy KTQT phải vận dụng một số phương pháp nghiệp vụ
để xử lý chúng thành dạng phù hợp với nhu cầu của nhà
quản trị.
Chức năng chính của KTQT là cơ sở để ra quyết định hay
chính là quy trình điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh
của DN.
KTQT thực chất là một quy trình định dạng, đo lường,
tổng hợp, phân tích, lập báo biểu, giải trình và thông đạt
các số liệu tài chính cũng như phi tài chính cho nhà QTDN
để lập kế hoạch tổ chức thực hiện kiểm tra đánh giá việc
thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ DN đảm bảo cho
việc sử dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ
các tài sản của DN.
1.1.3. Phân biệt kế toán quản trị (KTQT) và kế toán
a.

tài chính (KTTC)
Điểm giống nhau giữa KTQT và KTTC
Mặc dù ngày nay KTQT và KTTC là hai loại hình hoàn

toàn khác nhau song chúng vẫn có những điểm giống nhau
cơ bản sau đây :

Nguyễn Hoàng Oanh

10


-


KTQT và KTTC đều đề cập đến các sự kiện kinh tế, và đều
quan tâm đến thu nhập, chi phí, tài sản, công nợ và quá lưu

-

chuyển tiền tệ của doanh nghiệp
KTQT và KTTC đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của
kế toán. Hệ thống này là cơ sở để KTTC soạn thảo các báo
cáo tài chính định kỳ cung cấp ra ngoài ... Đối với KTQT, hệ
thống đó cũng là cơ sở để vận dụng, xử lí nhằm tạo ra

-

thông tin thích hợp cung cấp cho các nhà quản trị
KTQT và KTTC đều biểu hiện trách nhiệm của người quản lý.
KTTC biểu hiện trách nhiệm cảu người quản lý cấp cao, còn
KTQT biểu hiện trách nhiệm của nhà quản trị các cấp bên
trong doanh nghiệp.
b. Điểm khác nhau giữa KTQT và KTTC
Giữa KTQT và KTTC có sự khác nhau chủ yếu vì chúng có đối
tượng phục vị khác nhau, mục đích sử dụng thông tin kế
toán khác nhau. Những điểm khác nhau chủ yếu giữa chúng
bao gồm :

Nguyễn Hoàng Oanh

11


Tiêu thức


Kế toán tài chính

Kế toán quản trị

- Phục vụ cho việc
1. Mục đích
lập báo cáo tài
sử
dụng
chính trên cơ sở số
thông tin
liệu thu thập.

- Phục vụ cho nhà quản
trị trong việc lập kế
hoạch

đưa
ra
phương án kinh doanh.

- Chủ thể bên trong
và bên ngoài doanh
2.
Đối
nghiệp: Nhà quản
tượng
sử
trị, khách hàng, nhà

dụng thông
cung
cấp,
ngân
tin
hàng, nhà đầu tư,
nhà nước…

- Chủ thể bên trong
doanh
nghiệp:
nhà
quản trị – những người
trực tiếp điều hành
doanh nghiệp.

3. Nguyên
tắc
trình
bày

cung
cấp
thông tin

- Thông tin phải đảm
bảo tính linh hoạt, kịp
thời theo từng đơn vị,
không bắt buộc tuân
theo các nguyên tắc

chuẩn mự kế toán
chung

- Thông tin phải
chính xác, chặt chẽ,
tuân theo các chuẩn
mực kế toán quốc tế
và quốc gia

- Phản ánh thông tin dự
- Phản ánh thông tin
báo trong tương lai.
đã xảy ra rồi, mang
- Là những thông tin
tính lịch sử.
chi tiết, thể hiện cả chỉ
- Là những thông tin
tiêu giá trị, hiện vật,
4.
Đặc tổng quát, chỉ biểu
thời gian lao động.
điểm thông diễn dưới hình thái
- Không tuân thủ các
tin
giá trị.
nguyên tắc mà xây
- Thông tin phải
dựng theo yêu cầu nhà
tuân thủ các nguyên
quản trị, miễn là đảm

tắc chuẩn mực đã
bảo tính linh hoạt, kịp
quy định.
thời.
5. Phạm vi
cung
cấp
thông tin, Toàn
tập
hợp, nghiệp.
nghiên cứu
thông tin

doanh

- Cho từng bộ phận,
từng loại sản phẩm,
từng quá trình cụ thể.

- Theo yêu cầu của nhà
6. Thời gian - Theo định kỳ:
quản trị (có thể thường
báo cáo
tháng, quý, năm…
xuyên hoặc định kỳ)
Nguyễn
Hoàng
7.
Tính Oanh


pháp lý

- Có tính pháp lý.

- Ít hoặc tính pháp lý
không có tính bắt
buộc.

12


1.1.4.

Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị các yếu tố sản
xuất kinh doanh

Khái niệm: KTQT các yếu tố SXKD trong doanh nghiệp là
KTQT nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ khác (vật tư), hàng
hoá, KTQT tài sản cố định và KTQT lao động tiền lương (tiền
công).
1.1.4.1.

Kế toán quản trị vật tư, hàng hoá

Để cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình nhập, xuất,
tồn kho của từng loại, từng nhóm, từng thứ vật tư, hàng hoá
theo từng nơi bảo quản, sử dụng, cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ
tiêu giá trị cần tổ chức KTQT vật tư, hàng hoá một cách khoa
học. Phân loại vật tư hàng hoá phù hợp với đặc điểm vật tư,
hàng hoá từng doanh nghiệp là công việc cần thiết để tổ chức

tốt KTQT vật tư hàng hoá.
Trong doanh nghiệp, vật tư, hàng hoá gồm nhiều loại,
nhóm, thứ khác nhau với công dụng kinh tế, tính năng lý hoá
và yêu cầu quản lý khác nhau. Để phục vụ cho yêu cầu tổ
chức KTQT vật tư, hàng hoá cần phải tiến hành phân loại vật
tư hàng hoá.
Phân loại vật tư hàng hoá là phân chia vật tư hàng hoá
của doanh nghiệp thành các loại, các nhóm, các thứ theo tiêu
thức phân loại nhất định. Tuỳ theo yêu cầu quản trị vật tư,
hàng hoá trong từng doanh nghiệp mà thực hiện phân loại vật
tư, hàng hoá cho phù hợp. Chẳng hạn trong doanh nghiệp sản
xuất có thể căn cứ vào công dụng kinh tế và chức năng của
vật tư trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh để
chia vật tư thành nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
* Hạch toán chi tiết vật tư hàng hoá đảm bảo yêu cầu của
quản trị doanh nghiệp:
Kế toán quản trị chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý
doanh nghiệp để ra quyết định sản xuất kinh doanh do đó
thông tin cần phải cập nhật và liên tục. Điều này cũng có
Nguyễn Hoàng Oanh

13


nghĩa là các tình hình nhập xuất tồn kho vật tư hàng hoá cả
chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền theo từng mặt hàng,
từng nhóm, từng loại, ở từng nơi bảo quản sử dụng phải được
hạch toán chi tiết để sẵn sàng phục vụ cho yêu cầu quản trị.
Muốn vậy, công tác hạch toán vật tư hàng hoá phải đảm bảo
các yêu cầu sau:

- Tổ chức hạch toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng
kho, từng bộ phận kế toán doanh nghiệp.
- Theo dõi liên tục hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho
của từng loại, nhóm mặt hàng vật tư hàng hoá vả chỉ tiêu hiện
vật và chỉ tiêu thành tiền.
- Đảm bảo đối chiếu khớp và chính xác tương ứng giữa các
số liệu của kế toán chi tiết với số liệu hạch toán chi tiết tại
kho, giữa số liệu của kế toán chi tiết với số liệu của kế toán
tổng hợp về tình hình vật tư, hàng hoá.
- Báo cáo cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng
ngày, hàng tuần về tình hình vật tư hàng hoá theo yêu cầu
của quản trị doanh nghiệp.
Căn cứ vào các yều cầu trên, doanh nghiệp có thể hạch
toán chi tiết vật tư hàng hoá theo một trong các phương pháp
sau:
-

Phương pháp ghi thẻ song song

-

Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển

-

Phương pháp ghi sổ số dư
1.1.4.2.

Kế toán quản trị tài sản cố định


Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những tư liệu lao
động chủ yếu, những tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh hay sử dụng thời gian dài
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu (TSCĐ hữu hình) và
những khoản chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra lớn sẽ
phát huy tác dụng trong thời gian dài trong hoạt động của
Nguyễn Hoàng Oanh

14


doanh nghiệp (TSCĐ vô hình). Như vậy để được coi là TSCĐ
thì tài sản hữu hình và tài sản vô hình trong doanh nghiệp
phải thoả mãn hai điều kiện: Giá trị lớn và thời gian sử dụng
dài.
* Kế toán tài sản cố định theo yêu cầu của kế toán quản
trị
Trong quá trình sử dụng TSCĐ vào sản xuất kinh doanh,
giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần
vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nhưng TSCĐ hữu hình vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng.
Mặt khác TSCĐ định sử dụng và bảo quản ở các bộ phận khác
nhau trong doanh nghiệp. Bởi vậy kế toán chi tiết TSCĐ phải
phản ánh và kiểm tra tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ của
toàn doanh nghiệp và của từng nơi bảo quản, sử dụng theo
từng đối tượng ghi TSCĐ. Ngoài các chỉ tiêu phản ánh nguồn
gốc nguồn gốc, thời gian hình thành TSCĐ, công suất thiết bị,
số hiệu TSCĐ, kế toán phải phản ánh nguyên giá, giá trị hao
mòn, giá trị còn lại của từng đối tượng ghi TSCĐ tại từng nơi
sử dụng, bảo quản TSCĐ.

1.

Kế toán chi tiết TSCĐ tại các nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ

Việc theo dõi TSCĐ theo nơi sử dụng nhằm gắn trách
nhiệm bảo quản, sử dụng tài sản với từng bộ phận, từ đó nâng
trách nhiệm và hiệu quả trong bảo quản sử dụng TSCĐ của
doanh nghiệp.
Tại các nơi sử dụng TSCĐ (phòng, ban, đội sản xuất, phân
xưởng sản xuất…) sử dụng “Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để
theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ do từng đơn vị quản lý, sử
dụng. Mỗi đơn vị sử dụng phải mở một sổ riêng, trong đó ghi
TSCĐ tăng, giảm của đơn vị mình theo từng chứng từ tăng,
giảm TSCĐ, theo thứ tự thời gian phát sinh nghiệp vụ tăng,
giảm TSCĐ. Doanh nghiệp có thể sử dụng mẫu sổ này trong
hệ thống kế toán doanh nghiệp.

Nguyễn Hoàng Oanh

15


2.

Kế toán chi tiết TSCĐ tại bộ phận kế toán doanh nghiệp
Tại bộ phận kế toán doanh nghiệp, kế toán chi tiết TSCĐ

sử dụng thẻ TSCĐ , sổ đăng ký thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ toàn doanh
nghiệp để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ.
Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi

TSCĐ của doanh nghiệp. Thẻ gồm bốn phần:
Phần 1: Ghi các chỉ tiêu chung về TSCĐ như tên, ký, mã
hiệu, qui cách (cấp hàng), số hiệu TSCĐ, nước sản xuất…
Phần 2: Ghi các chỉ tiêu nguyên giá từ khi bắt đầu hình
thành TSCĐ và nguyên giá thay đổi theo các thời kỳ do đánh
giá lại, xây dựng, trang bị thêm bớt bộ phận… và giá trị hao
mòn đã trích qua các năm.
Phần 3: Ghi số phụ tùng, dụng cụ, đồ nghề kèm theo
TSCĐ.
Phần 4: Ghi giảm TSCĐ, phản ánh số, ngày tháng của
chứng từ giảm TSCĐ và lý do giảm TSCĐ.
Thẻ TSCĐ được lưu ở phòng (ban) kế toán trong suốt quá
trình sử dụng TSCĐ. Vì vậy, phải có hòm thẻ để bảo quản.
Trong hòm thẻ cần bố trí các ngăn đựng thẻ TSCĐ được sắp
xếp một cách khoa học theo từng nhóm, loại TSCĐ và theo
từng nơi sử dụng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm khi
dùng thẻ. Thẻ TSCĐ được dăng ký vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ để
quản lý.
Sổ TSCĐ: Mỗi TSCĐ (nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải...) được dùng riêng một sổ hoặc một số
trang trong sổ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của
các TSCĐ theo từng loại.

Nguyễn Hoàng Oanh

16


Căn cứ để ghi vào thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ là các chứng từ sau
đây:

- Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01- TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 012 - TSCĐ)
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu
số 04 - TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 05 - TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan (hồ sơ TSCĐ)
1.1.4.3. Kế toán quản trị lao động và tiền lương (tiền công)
Lao động là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Nói đến yếu tố lao động tức là nói đến lao động
sống tức là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của con
người để tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện hoạt động kinh
doanh. Để bù lại phần hao phí đó của người lao động, doanh
nghiệp phảI trả cho họ khoản tiền phù hợp với số lượng và
chất lượng lao động mà họ đóng góp. Số tiền này được gọi là
tiền lương hay tiền công.
KTQT lao động, tiền lương phải cung cấp các thông tin về
số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động và quỹ
lương cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Từ những thông tin
này các nhà quản trị đưa ra được phương án tổ chức quản lý
lao động, bố trí hợp lý lực lượng lao động của doanh nghiệp
vào từng khâu công việc cụ thể, nhằm phát huy tốt nhất năng
lực của người lao động, tạo đIều kiện tăng năng suất lao động,
giảm chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh.
* Hạch toán thời gian lao động và kết quả lao động
Hạch toán thời gian lao động là theo dõi việc sử dụng thời
gian lao động đối với từng người lao động ở từng bộ phận
trong doanh nghiệp. Để thực hiện công việc này doanh nghiệp

Nguyễn Hoàng Oanh


17


thường sử dụng các bảng chấm công hay các chứng từ như
phiếu báo giờ làm thêm, phiếu nghỉ hưởng BHXH. Để tổng hợp
tình hình sử dụng thời gian lao động, doanh nghiệp có thể sử
dụng “Bảng tổng hợp sử dụng thời gian lao động” bảng này là
cơ sở để lập báo cáo về tình hình sử dụng thời gian lao động.
Hạch toán kết quả lao động là ghi chép kết quả lao động
của từng người lao động. Kết quả lao động biểu hiện bằng số
lượng (khối lượng) sản phẩm, công việc đã hoàn thành của
từng người hay từng nhóm lao động. Chứng từ thường được sử
dụng để hạch toán kết quả lao động là phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, bảng
theo dõi công tác của tổ… Hạch toán kết quả lao động là cơ sở
để tính tiền lương (tiền công) theo sản phẩm cho từng người
hay từng nhóm người (tập thể) hưởng lương sản phẩm và để
xác định năng suất lao động.
* Tính lương và phân bổ chi phí nhân công:
Trong các doanh nghiệp tồn tại hai hình thức trả lương:
hình thức tiền lương thời gian và hình thức tiền lương sản
phẩm . Mỗi hình thức tiền lương ứng
với các tính lương riêng.
1. Tính lương thời gian
Tiền lương thời gian được tính căn cứ vào thời gian làm
việc và bậc lương, thang lương của người lao động.
Tiền lương theo thời gian = thời gian làm việc x mức lương
thời gian.
(Mức lương thời gian được áp dụng cho từng bậc lương)

2. Tính lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là số tiền lương tính trả cho
người lao động căn cứ theo số lượng sản phẩm mà họ sản xuất
ra đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định hay khối lượng công

Nguyễn Hoàng Oanh

18


việc người lao động làm xong được nghiệm thu và đơn giá tiền
lương của sản phẩm, công việc đó.
Tiền lương sản
phẩm phải trả
cho người lao
động

=

Khối lượng sản
phẩm hoặc công
việc

Đơn giá
x

tiền lương
sản phẩm

hoàn thành

1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị chi phí giá
thành
1.1.5.1
Ý nghĩa của việc quản lý chi phí
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải

luôn luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí, vì mỗi đồng chi
phí bỏ ra đều có ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy vấn đề quan
trọng được đặt ra cho nhà quản trị doanh nghiệp là phải kiểm
soát chi phí của doanh nghiệp.
Vấn đề chi phí không chỉ là sự quan tâm của các doanh
nghiệp mà còn là mối quan tâm của người tiêu dùng, của xã
hội nói chung.
Trong môn học kinh tế vi mô, chi phí sản xuất giữ một vị trí
quan trọng và có quan hệ với nhiều vấn đề khác của doanh
nghiệp.
Một nhà kinh tế học phương Tây J.M.Clark, đã phát biểu:
“Một lớp học về khoa kinh tế sẽ là một thành công thực sự
nếu qua đó các sinh viên thực sự hiểu được ý nghĩa của chi
phí sản xuất về mọi phương diện”.
Theo kế toán tài chính, chi phí được hiểu là một số tiền
hoặc một phương tiện mà doanh nghiệp hoặc cá nhân bỏ ra
để đạt được mục đích nào đó. Bản chất của chi phí là phải mất
đi để đổi lấy một sự thu về, có thể thu về dưới dạng vật chất,
có thể định lượng được như số lượng sản phẩm, tiền, ... hoặc
dưới dạng tinh thần, kiến thức, dịch vụ được phục vụ ...
1.1.5.1
Vai trò và ý nghĩa của kế toán quản trị chi phí giá thành
Nguyễn Hoàng Oanh


19


Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải luôn luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí, với
mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy
vấn đề quan trọng được đặt ra cho nhà quản trị doanh nghiệp
là phải kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
Vấn đề chi phí không chỉ là sự quan tâm của các doanh
nghiệp mà còn là mối quan tâm của người tiêu dùng, xã hội
nói chung. Bên cạnh đó chi phí sản xuất giữ một vị trí quan
trọng và có quan hệ với nhiều vấn đề khác của doanh nghiệp,
như để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm doanh nghiệp
cần bỏ ra các loại chi phí biểu hiện bằng tiền để đầu tư TSCĐ,
TSLĐ ngoài ra còn đảm bảo phúc lợi cho người lao động...Chi
phí đảm bảo phúc lợi của doanh nghiệp gắn liền với việc thực
hiện với biện pháp nhằm tái tạo khả năng lao động, nâng cao
trình độ cho công nhân viên chức.
1.1.6.

Phân loại chi phí, khái niệm từng loại chi phí, ý

nghĩa của từng cách phân loại chi phí
1.1.6.1.
Phân loại chi phí
Chi phí được nhà quản lý sử dụng cho nhiều mục đích khác
nhau. Do vậy chi phí được phân loại theo nhiều cách, tuỳ theo
mục đích của nhà quản trị cho từng quyết định.
Nhận định và thấu hiểu cách phân loại và ứng xử của từng
loại chi phí là chìa khoá của việc đưa ra những quyết định

đúng đắn trong quá trình tổ chức điều hành hoạt động kinh
doanh của nhà quản trị doanh nghiệp.
a. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
* ý nghĩa của phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
là:
- Cho thấy vị trí, chức năng hoạt của chi phí trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Nguyễn Hoàng Oanh

20


- Là căn cứ để xác định giá thành sản phẩm và tập hợp chi
phí.
- Cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập báo cáo tài
chính.
1. Chi phí sản xuất:
Khái niệm: Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan
đên việc chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong
một kỳ nhất định .
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những
nguyên vật liệu mà cấu tạo thành thực thể của sản phẩm,
có giá trị và có thể xác định được một cách tách biệt rõ
ràng và cụ thể cho từng loại sản phẩm.
Chi phí lao động trực tiếp: là chi phí thanh toán cho công
nhân trực tiếp vận hành dây chuyền sản xuất tạo ra sản
phẩm. Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp có ảnh
hưởng đến số lượng và chất lượng của sản phẩm hay dịch
vụ cung cấp.

Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung có thể được
định nghĩa một cách đơn giản, là gồm tất cả những loại chi
phí sản xuất, ngoại trừ chi phí ngyuên vật liệu trực tiếp và
chi phí lao động trực tiếp.
2. Chi phí ngoài sản xuất
Chi phí lưu thông và tiếp thị (Chi phí bán hàng)
Chi phí lưu thông và tiếp thị bao gồm các khoản chi phí cần
thiết để đẩy mạnh quá trình lưu thông hàng hoá và đảm bảo
việc đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng.
Chi phí quản lý
Chi phí quản lý là những khoản chi phí liên quan với việc tổ
chức hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của
doanh nghiệp. Các khoản chi phí này không thể xếp vào loại
chi phí sản xuất hay chi phí lưu thông.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí
ý nghĩa : Nhằm đáp ứng nhu cầu lập kế hoạch, kiểm soát và
chủ động điều tiết chi phí đối với lĩnh vực quản trị doanh
Nguyễn Hoàng Oanh

21


nghiệp, người ta còn phải phân loại chi phí theo cách ứng xử
của chi phí, nghĩa là khi mức độ hoạt động biến động thì chi
phí sẽ biến động như thế nào.
Biến phí
Biến phí tỷ lệ là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận
trực tiếp với biến động của mức độ hoạt động. Biến phí khi
tính cho một đơn vị thì nó ổn định, không thay đổi, biến phí
khi không có hoạt động bằng không.

- Biến phí tỷ lệ.
Biến phí tỷ lệ là khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp
với biến
động của mức độ hoạt động căn cứ.
- Biến phí bậc.
1.

Biến phí cấp bậc là những khoản chi phí thay đổi khi mức
độ hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng, biến phí loại này không
đổi khi mức độ hoạt động căn cứ thay đổi ít.
2.

Định phí

Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi, nhưng tính cho một đơn vị hoạt động tăng
thì định phí thay đổi.
- Định phí tuỳ ý :
Định phí tuỳ ý là định phí có thể thay đổi nhanh chóng bằng
hành động quản trị. Các nhà quản trị quyết định mức độ và số
lượng định phí này như chi phí quảng cáo, đào tạo nhân viên,
nghiên cứu.
- Định phí bắt buộc:
Định phí bắt buộc là định phí không thể thay đổi một
cách nhanh chóng vì chi phí chung thường liên quan đến
TSCĐ và cấu trúc cơ bản của doanh nghiệp.
3. Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các
yếu tố biến phí lẫn định phí.
c.


Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản phẩm:

Nguyễn Hoàng Oanh

22


ý nghĩa : Cho ta biết được chi phí nào phát sinh trong kỳ, ảnh
hưởng đến lợi tức của kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí nào gắn
liền với sản phẩm.
1.

Chi phí thời kỳ:

Chi phí thời kỳ là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ
hạch toán. Vì thế chi phí thời kỳ có ảnh hưởng đến lợi tức của kỳ
mà chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ không phải những chi phí tạo
thành thực thể của sản phẩm hay vào các yếu tố cấu thành giá
vốn của hàng hoá mua vào, mà là những khoản chi phí hoàn
toàn biệt lập với quá trình sản xuất sản phẩm hoặc mua vào
hàng hoá.
Chi phí sản phẩm:
Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá
trình sản xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán
lại. Chi phí sản phẩm luôn luôn gắn liền với sản phẩm.
d. Các cách phân loại chi phí khác nhau nhằm mục đích ra
quyết định
- ý nghĩa: Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với
kỹ thuật hạch

toán. Trường hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải
áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phù hợp.
Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối
tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn
phân bổ chi phí. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải
hết sức quan tâm đến việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí
nếu muốn có các thông tin chân thực về chi phí và kết quả lợi
nhuận từng loại sản phẩm, dịch vụ, từng loại hoạt động trong
doanh nghiệp.
1. Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Chi phí trực tiếp: Còn được gọi là chi phí có thể tách biệt,
phát sinh một cách riêng biệt cho một hoạt động cụ thể của
doanh nghiệp, như một sản phẩm, ở một phân xưởng sản
xuất, một đại lý ...

2.

Nguyễn Hoàng Oanh

23


Chi phí gián tiếp: Còn được gọi là chi phí chung hay chi
phí kết hợp, không có liên quan tới hoạt động cụ thể nào mà
liên quan cùng lúc với nhiều hoạt động. Do đó, để xác định
chi phí gián tiếp của một hoạt động cụ thể phải áp dụng
phương pháp phân bổ.
2. Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được :
Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
là những khoản mục chi phí phản ánh phạm vi quyền hạn của

các nhà quản trị các cấp đối với các loại chi phí đó. Như vậy,
các nhà quản trị cao cấp có phạm vi quyền hạn rộng đối với
chi phí hơn.
3. Chi phí chênh lệch:
Những khoản chi phí nào có ở phương án này nhưng
không có ở các loại phương án khác thì được gọi là chi phí
chênh lệch.
4. Chi phí cơ hội:
Chi phí chìm là một loại chi phí mà doanh nghiệp phải
chịu và vẫn sẽ phải chịu dù doanh nghiệp chọn phương án
hành động nào. Chi phí chìm không bao giờ thích hợp với việc
ra quyết định vì chúng không có tính chênh lệch và nó tồn tại
trong mọi phương án hành động.
1.2.
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi
nhuận
1.2.1. Các khái niệm cơ bản trong phân tích mối quan
hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận
a. Số dư đảm phí ( lãi trên biến phí )
* Tổng số dư đảm phí.
Tổng số dư đảm phí là số dư biểu hiện bằng số tuyệt đối của
tổng doanh thu sau khi đã trừ đi tổng chi phí biến đổi và
phần còn lại sẽ được dùng để bù đắp chi phí cố định.
Công thức:
SDĐP = DT – BP
* Số dư đảm phí đơn vị:

Nguyễn Hoàng Oanh

24



Là số dư biểu hiện bằng số tuyệt đối của giá bán sau khi trừ
đi biến phí đơn vị.
a.

Công thức:

SDĐPđv = P – BPđv
* Tỷ lệ số dư đảm phí.
Tỷ lệ số dư đảm phí là chỉ tiêu thể hiện số tương đối giữa
tổng số dư đảm phí với tổng doanh thu hoặc giữa số dư đảm
phí đơn vị với giá bán.
Công thức:
SDĐ
SDĐP
Tỷ lệ SDĐP P
= đv
=
DT
P
b.
-

Kết cấu chi phí
Là chỉ tiêu thể hiện số tương đối của biến phí và định

-

phí so với tổng chi phí của doanh nghiệp.

Những doanh nghiệp có tỷ lệ định phí cao trong tổng
chi phí thì lợi nhuận sẽ nhạy cảm với biến động của
doanh thu. Đây sẽ là điểm thuận lợi khi doanh nghiệp
tăng doanh thu.
Những doanh nghiệp có tỷ lệ định phí thấp trong tổng

-

chi phí thì lợi nhuận sẽ ít nhạy cảm hơn so với biến
động của doanh thu. Điều này sẽ làm cho doanh nghiệp
c.
-

có độ an toàn cao hơn khi làm ăn thất bại.
Đòn bẩy kinh doanh.
Đòn bảy kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh mức độ
tăng của lợi nhuận so với mức độ tăng của doanh thu
hay phản ánh mức độ sử dụng chi phí cố định trong

-

doanh nghiệp.
Công thức:
Độ

lớn

của = Tốc độ

ĐBKD

Nguyễn Hoàng Oanh

tăng lợi = SD ĐP

nhuận
25


×