Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Tieu luan ke toan HCSN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.8 KB, 51 trang )

Tiểu luận tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì các
đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) dưới sự quản lý của Nhà nước cũng từng bước đi
vào phát triển ổn định và vững chắc góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới Kinh
tế - Xã hội của đất nước. Các đơn vị HCSN là những đơn vị quản lý hành chính Nhà
nước như đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hóa, thông tin, sự nghiệp khoa học công
nghệ, sự nghiệp kinh tế… hoạt động bằng nguồn kinh phí của Nhà nước cấp, hoặc các
nguồn kinh phí khác như thu sự nghiệp, phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt động kinh
doanh hay nhận viện trợ biếu tặng theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp để thực
hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho.
Trong quá trình hoạt động, các đơn vị HCSN dưới sự quản lý của Đảng và Nhà
nước phải có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh luật ngân sách Nhà nước, các tiêu
chuẩn định mức, các quy định về chế độ kế toán HCSN do Nhà nước ban hành. Điều
này nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - tài chính, tăng cường quản lý kiểm soát
chi quỹ ngân sách Nhà nước, quản lý tài sản công, nâng cao chất lượng công tác kế
toán và hiệu quả quản lý các đơn vị HCSN. Chính vì vậy, công việc của kế toán trong
các đơn vị HCSN là phải tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm
soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử
dụng các loại vật tư, tài sản công, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện các
tiêu chuẩn định mức của Nhà nước ở đơn vị. Đồng thời, kế toán HCSN với chức năng
thông tin mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp hành ngân sách Nhà
nước tại đơn vị HCSN được Nhà nước sử dụng như là một công cụ sắc bén trong việc
quản lý ngân sách Nhà nước, góp phần đắc lực vào việc sử dụng vốn một cách tiết
kiệm và hiệu quả cao.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của kế toán HCSN trong các đơn vị hành HCSN
hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước nên em quyết tâm học hỏi, nghiên cứu để
nâng cao hiểu biết về vị trí, vai trò của công tác quản lý tài chính – kế toán trong các
đơn vị HCSN. Đồng thời, qua đó em có thể củng cố và mở rộng thêm kiến thức mình


đã học ở trường để từ đó gắn lý luận với thực tế công tác của đơn vị. Chính vì vậy,
trong khóa thực tập tại đơn vị Trường Tiểu học Nguyễn Văn Huyên nằm dưới sự quản
lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hồng Dân, em chọn đề tài “kế toán hành

GVHD: Ts.Võ Hoàng Khiêm

1

SVTH: Trần Đức Bình


Tiểu luận tốt nghiệp

chính sự nghiệp tại Trường Tiểu Học Nguyễn Văn Huyên tỉnh Bạc Liêu năm 2012”
làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện nhằm ba mục tiêu sau đây:
Một là, tổng hợp, hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kế tan hành chính
sự nghiệp trong trường học.
Hai là, tìm hiểu đặc điểm của trường học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Từ
đó, đi sâu vào tìm hiểu thực trạng công tác kế toán hành chính sự nghiệp tại trường
tiểu học Nguyễn Văn Huyên.
Ba là, từ những kiến thức đã được học cùng với việc tìm hiểu thực tế đưa ra nhận
xét, đánh giá. Trên cơ sở đó, đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác nghiên
cứu, công tác kế toán hành chính sự nghiệp nói riêng của trường trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện được đề tài này em sử dụng hai phương pháp nghiên cứu sau:
3.1. Phương pháp thu thập số liệu gồm:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Dùng để thu thập và xử lý thông tin thứ cấp như nội dung của chuẩn mực, thông

tư hướng dẫn, các chuyên đề, khoá luận …để hệ thống hoá những vấn đề lý luận
chung về kế toán HCSN, đồng thời kế thừa, tiếp tục hoàn thiện những định hướng
nghiên cứu của những khoá luận, chuyên đề trước chưa hoàn chỉnh.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Đây là phương pháp được sử dụng trong suốt quá trình thực tập. Là phương pháp
hỏi trực tiếp những người liên quan đến vấn đề mà đề tài nghiên cứu để từ đó giải đáp
được những thắc mắc của mình và hiểu rõ hơn về công tác kế toán tại trường tiểu học
Nguyễn Văn Huyên cũng như thu thập, trao đổi kiến thức thực tế của những người đi
trước.
3.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu gồm:
Phương pháp hạch toán kế toán:
Là phương pháp sử dụng những chứng từ, tài khoản, sổ sách để hệ thống hoá và
kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đây là phương pháp chính

GVHD: Ts.Võ Hoàng Khiêm

2

SVTH: Trần Đức Bình


Tiểu luận tốt nghiệp

được sử dụng để phân tích cụ thể kế toán hành chính sự nghiệp tại trường tiểu học
Nguyễn Văn Huyên.
Phương pháp tổng hợp phân tích:
Từ việc tìm hiểu thực tế công tác kế toán HCSN tại trường Tiểu học Nguyễn Văn
Huyên, cộng thêm những kiến thức đã được học, em tiến hành phân tích để đưa ra
đánh giá, nhận xét và có một số giải pháp thiết thực giúp công tác kế toán vận hành
ngày càng tốt hơn.

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Không gian nghiên cứu: Do giới hạn về kiến thức và thời gian thực tập, phạm vi
nghiên cứu của đề tài, em chỉ thực hiện tại trường Tiểu học Nguyễn Văn Huyên.
Địa chỉ: ấp Xẻo Gừa, xã Ninh Thạnh Lợi, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.
- Tập trung nghiên cứu kế toán HCSN tại Trường Tiểu học Nguyễn Văn Huyên
trong năm 2012.
- Nguồn tài liệu nghiên cứu gồm: hệ thống chứng từ, sổ sách, nguồn tài liệu phân
tích được thu thập trong năm 2012.

GVHD: Ts.Võ Hoàng Khiêm

3

SVTH: Trần Đức Bình


Tiểu luận tốt nghiệp

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1. Khái quát về kế toán hành chính sự nghiệp
1.1.1. Khái niệm về kế toán hành chính sự nghiệp
Kế toán HCSN là công việc tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý
và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng, quyết toán kinh phí, tình hình quản lý
và sử dụng các loại vật tư, tài sản công; tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực
hiện các tiêu chuẩn, định mức thu, chi của Nhà nước ở đơn vị HCSN.
1.1.2. Nhiệm vụ và yêu cầu
Nhiệm vụ:
- Thu thập phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí được cấp,

được tài trợ, được hình thành từ các nguồn khác và tình hình sử dụng các khoản kinh
phí, các khoản thu phát sinh ở đơn vị.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình dự toán thu, chi, tình hình thực hiện các
chỉ tiêu kinh tế, tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước. Kiểm tra việc
quản lý, sử dụng các loại vật tư, tài sản công ở đơn vị. Kiểm tra tình hình chấp hành kỉ
luật thu, nộp ngân sách, chấp hành kỉ luật thanh toán và các chế độ chính sách của Nhà
nước.
- Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự toán cấp
dưới, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và quyết toán của các đơn vị cấp dưới.
- Lập và nộp đúng thời hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp
trên và cơ quan tài chính theo quy định. Cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết phục
vụ cho việc xây dựng các định mức chi tiêu. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng
các nguồn kinh phí, vốn, quỹ của đơn vị.
- Thực hiện phân tích công tác kế toán, đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn
kinh phí, vốn, quỹ ở đơn vị, nhằm cải tiến nâng cao chất lượng công tác kế toán và đề
xuất các ý kiến phục vụ cho lãnh đạo, điều hành hoạt động của đơn vị.
Yêu cầu:
- Phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác và toàn diện mọi khoản vốn, quỹ, kinh phí,
tài sản và mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh ở đơn vị.

GVHD: Ts.Võ Hoàng Khiêm

4

SVTH: Trần Đức Bình


Tiểu luận tốt nghiệp

- Chỉ tiêu kinh tế phản ánh phải thống nhất với dự toán về nội dung và phương

pháp tính toán.
- Số liệu trong báo cáo tài chính phải rõ ràng dễ hiểu, đảm bảo cho các nhà quản
lý có được những thông tin cần thiết về tình hình tài chính của đơn vị.
- Tổ chức công tác kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm và có hiệu quả.
1.1.3. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
Chế độ kế toán HCSN được Bộ Tài Chính ban hành, theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 được áp dụng thống nhất trong phạm vi cả
nước, gồm:
- Hệ thống Chứng từ kế toán;
- Hệ thống Tài khoản kế toán;
- Hệ thống Sổ kế toán và hình thức kế toán;
- Hệ thống Báo cáo tài chính
Chế độ kế toán HCSN ban hành theo Quyết định này, áp dụng cho:
- Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng ngân sách Nhà nước,
gồm: Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thu, chi ngân sách Nhà nước các cấp; Văn phòng
Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ; Tòa án nhân dân và Viện
Kiểm sát nhân dân các cấp; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề
nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước; Đơn vị sự nghiệp được ngân sách
Nhà nước đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí; Tổ chức quản lý tài sản quốc gia;
Ban Quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước; Các Hội, Liên hiệp
hội, Tổng hội, các tổ chức khác được ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí
hoạt động.
- Đơn vị vũ trang nhân dân, kể cả Tòa án quân sự và Viện kiểm sát quân sự (Trừ
các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân).
- Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước (Trừ
các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập), gồm: Đơn vị sự nghiệp tự cân đối thu, chi; các tổ
chức phi Chính phủ; Hội, Liên hiệp hội, Tổng hội tự cân đối thu, chi; Tổ chức xã hội;
Tổ chức xã hội – nghề nghiệp tự thu, tự chi; Tổ chức khác không sử dụng kinh phí

ngân sách Nhà nước.

GVHD: Ts.Võ Hoàng Khiêm

5

SVTH: Trần Đức Bình


Tiểu luận tốt nghiệp

1.1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN phải thực hiện theo đúng nội
dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số
128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên
quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ kế toán HCSN.
Đơn vị HCSN có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù chưa có mẫu chứng từ
quy định tại danh mục mẫu chứng từ trong chế độ kế toán thì áp dụng mẫu chứng từ
quy định tại chế độ kế toán riêng trong các văn bản pháp luật khác hoặc phải được Bộ
Tài Chính chấp thuận.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN, gồm:
- Chứng từ kế toán chung cho các đơn vị HCSN, gồm 4 chỉ tiêu: chỉ tiêu lao động
tiền lương; chỉ tiêu vật tư; chỉ tiêu tiền tệ; chỉ tiêu TSCĐ.
- Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác (các mẫu và hướng
dẫn phương pháp lập từng chứng từ được áp dụng theo quy định các văn bản pháp luật
khác).
1.1.5. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN do Bộ Tài Chính quy
định thống nhất về loại tài khoản, số lượng tài khoản, ký hiệu, tên gọi và nội dung ghi
chép của từng tài khoản.

Hệ thống tài khoản kế toán HCSN được xây dựng theo nguyên tắc dựa vào bản
chất và nội dung hoạt động của đơn vị HCSN có vận dụng nguyên tắc phân loại và mã
hóa của hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp và mã hóa của hệ thống tài khoản kế
toán Nhà nước.
Hệ thống tài khoản kế toán HCSN gồm các tài khoản trong Bảng cân đối tài
khoản và các tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản.
- Các tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh theo các đối tượng kế toán gồm: Tài sản, nguồn hình thành
tài sản và quá trình sử dụng tài sản tại đơn vị HCSN. Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản
trong Bảng cân đối tài khoản được thực hiện theo phương pháp “ghi kép”.
- Các tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản phản ánh những tài sản hiện có ở
đơn vị nhưng không thuộc quyền sở hữu của đơn vị; những chỉ tiêu kinh tế đã phản
ánh ở các tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản nhưng cần theo dõi để phục vụ cho

GVHD: Ts.Võ Hoàng Khiêm

6

SVTH: Trần Đức Bình


Tiểu luận tốt nghiệp

yêu cầu quản lý. Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản được
thực hiện theo phương pháp “ghi đơn”.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN do Bộ Tài Chính quy
định gồm 7 loại, từ Loại 1 đến Loại 6 là các tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản và
Loại 0 là các tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản.
1.1.6. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Các đơn vị HCSN đều phải mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý, bảo quản, lưu trữ sổ

kế toán theo đúng quy định của Luật kế toán, Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày
31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán Nhà nước và chế độ kế toán HSCN.
Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Tùy
theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng, đơn vị phải mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp,
sổ kế toán chi tiết, và thực hiện đầy đủ, đúng các quy định của hình thức kế toán về nội
dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng mẫu sổ kế toán.
Các hình thức kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN, gồm:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung;
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái;
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Đơn vị kế toán được phép lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế toán phù hợp
và nhất thiết phải tuân thủ mọi nguyên tắc cơ bản quy định cho hình thức sổ kế toán đã
lựa chọn về: Loại sổ, số lượng, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ, trình
tự và kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế toán.
1.2. Nội dung công tác kế toán hành chính sự nghiệp
1.2.1. Kế toán vốn bằng tiền
Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các loại vốn bằng tiền của đơn vị
gồm: Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý.
1.2.1.1. Kế toán quỹ tiền mặt
a) Nguyên tắc hạch toán và quản lý quỹ tiền mặt:
Trong các đơn vị HCSN đều có một số tiền mặt nhất định tại quỹ để phục vụ cho
hoạt động thường xuyên của đơn vị.

GVHD: Ts.Võ Hoàng Khiêm

7


SVTH: Trần Đức Bình


Tiểu luận tốt nghiệp

Số tiền thường xuyên có tại quỹ được ấn định một mức hợp lý nhất định, mức
này tùy thuộc vào quy mô, tính chất hoạt động của từng đơn vị và được Ngân hàng,
Kho bạc Nhà nước thỏa thuận, đơn vị phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về
chế độ quản lý tiền mặt hiện hành.
Hàng quý, căn cứ vào nhiệm vụ thực hiện dự toán, nhu cầu chi tiền mặt, đơn vị
lập kế hoạch tiền mặt gửi Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước để thỏa thuận số tiền được
rút hoặc được để lại từ các khoản thu (nếu có) để chi tiêu.
Để quản lý và hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của đơn vị được tập trung
bảo quản tại quỹ của đơn vị, mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt do thủ
quỹ chịu trách nhiệm thực hiện.
Thủ quỹ do thủ trưởng đơn vị chỉ định và chịu trách nhiệm giữ quỹ, không được
nhờ người làm thay mình. Nghiêm cấm thủ quỹ trực tiếp mua, bán hàng hóa, vật tư
hay kiêm nhiệm tiếp liệu công việc kế toán.
Kế toán phải thường xuyên kiểm tra quỹ tiền mặt, các khoản thu, chi tiền mặt
phải có chứng từ hợp lệ. Cuối ngày căn cứ vào chứng từ thu, chi tiền mặt để ghi vào sổ
quỹ tiền mặt.
Kế toán quỹ tiền mặt phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có, tình hình
biến động các loại tiền phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị, luôn đảm bảo
khớp đúng giữa giá trị trên sổ kế toán và sổ quỹ tiền mặt. Mọi chênh lệch phát sinh
phải tìm hiểu, xác định nguyên nhân báo cáo lãnh đạo, kiến nghị biện pháp xử lý
chênh lệch.
b) Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt, kế toán quỹ tiền mặt sử dụng
tài khoản 111 – Tiền mặt và các tài khoản khác có liên quan. Tài khoản này dùng để
phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt của đơn vị, bao gồm tiền Việt Nam (kể

cả ngân phiếu), ngoại tệ và các chứng chỉ có giá. Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 giá
trị tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý (đối với các loại
vàng, bạc, đá quý, kim khí quý đóng vai trò là đơn vị thanh toán) thực tế nhập, xuất
quỹ.
Tài khoản 007 – Ngoại tệ các loại. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu,
chi và số còn lại theo nguyên tệ của các loại ngoại tệ ở đơn vị.

GVHD: Ts.Võ Hoàng Khiêm

8

SVTH: Trần Đức Bình


Tiểu luận tốt nghiệp

c) Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
HẠCH TOÁN TIỀN MẶT
112

111

112

Rút tiền gửi ngân hàng,

Nộp tiền mặt vào

kho bạc về quỹ tiền mặt


ngân hàng, kho bạc

441, 461, 462

152, 155
Nhận các khoản KP

Chi tiền mặt mua vật tư,

bằng tiền mặt

dụng cụ, hàng hóa

311

211, 213
Thu hồi các khoản

Chi tiền mặt mua TSCĐ

phải thu bằng tiền mặt
342

312
Thu hồi công nợ

Chi tạm ứng

hoặc thu hộ cấp dưới
511


241, 661, 662, 631
Thu sự nghiệp, phí, lệ phí và

Chi tiền mặt cho

các khoản khác bằng tiền mặt

các khoản chi phí

331

331, 332, 333
Số thừa quỹ khi kiểm quỹ

Trả nợ, nộp thuế phí,
khoản phải nộp theo lương
413
Chênh lệch giảm
do đánh giá ngoại tệ

GVHD: Ts.Võ Hoàng Khiêm

9

SVTH: Trần Đức Bình


Tiểu luận tốt nghiệp


d) Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán quỹ tiền mặt sử dụng chứng từ sau:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tạm ứng
- Giấy đề nghị thanh toán
- Biên bản kiểm kê quỹ.
e) Ghi sổ kế toán
Sổ tiền gửi kế toán chi tiết gửi Ngân hàng, Kho bạc sử dụng các sổ: Sổ tiền gửi,
sổ theo dõi tiền mặt, sổ tiền gửi bằng ngoại tệ.
Sổ kế toán tổng hợp tùy theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng mà trình tự và
phương pháp ghi sổ được tiến hành theo một trong ba hình thức: Hình thức kế toán
Nhật ký – Sổ cái, hình thức Chứng từ ghi sổ và hình thức Nhật ký chung.
1.2.1.2. Kế toán tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
a) Nguyên tắc kế toán tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc của các đơn vị HCSN bao gồm: Tiền Việt Nam,
ngoại tệ, kim khí quý, đá quý.
- Kế toán phải tổ chức việc tổ chức thực hiện theo dõi từng loại nghiệp vụ tiền
gửi (tiền gửi về kinh phí hoạt động, kinh phí dự án, tiền gửi về vốn đầu tư cơ bản và
các loại tiền gửi khác theo từng Ngân hàng, Kho bạc). Định kỳ phải kiểm tra đối chiếu
nhằm đảm bảo số liệu gửi vào, rút ra và tồn cuối kỳ khớp đúng với số liệu của Ngân
hàng, Kho bạc quản lý. Nếu có chênh lệch phải báo ngay cho Ngân hàng, Kho bạc để
điều chỉnh kịp thời.
- Kế toán tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản
lý, lưu thông tiền tệ và những quy định có liên quan đến luật ngân sách hiện hành của
Nhà nước.
b) Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Giấy nộp tiền vào tài khoản

- Bảng kê nộp séc
- Ủy nhiệm thu

GVHD: Ts.Võ Hoàng Khiêm

10

SVTH: Trần Đức Bình


Tiểu luận tốt nghiệp

- Ủy nhiệm chi
- Giấy báo nợ, báo có
- Bảng kê của Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước
c) Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc sử dụng tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân
hàng, Kho bạc. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình hiện có, sự biến động của tất
cả các loại tiền của đơn vị gửi tại Ngân hàng, Kho bạc.
1.2.2. Kế toán công cụ, dụng cụ
Dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động giá trị các loại công cụ, dụng
cụ trong kho để sử dụng cho các hoạt động của đơn vị HCSN.
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn mua hàng
- Bảng kê mua hàng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm kê sản phẩm, vật tư, hàng hóa
- Phiếu báo hỏng, mất công cụ dụng cụ
- Một số chứng từ khác có liên quan

1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán công cụ, dụng cụ sử dụng tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ. Tài khoản
này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động giá trị các loại công cụ, dụng cụ
trong kho để sử dụng cho các hoạt động của đơn vị HCSN
1.2.2.3. Sơ đồ hạch toán

GVHD: Ts.Võ Hoàng Khiêm

11

SVTH: Trần Đức Bình


Tiểu luận tốt nghiệp

HẠCH TOÁN CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
111, 112, 331

153

241, 661, 662

Nhập kho công cụ, dụng cụ

Xuất kho công cụ, dụng cụ

mua ngoài dùng cho hoạt động

cho hoạt động của đơn vị


HCSN
441, 461, 462

311

Nhập kho công cụ, dụng cụ do

Công cụ, dụng cụ thiếu phát

được cấp KP để dùng cho các

hiện khi kiểm kê chưa rõ

hoạt động HCSN

nguyên nhân

331
Công cụ, dụng cụ thừa khi
kiểm kê chưa rõ nguyên nhân

GVHD: Ts.Võ Hoàng Khiêm

12

SVTH: Trần Đức Bình


Tiểu luận tốt nghiệp


1.2.3. Kế toán tài sản cố định hữu hình
Phản ánh số lượng, nguyên giá, giá trị hao mòn và tình hình biến động của TSCĐ
hữu hình hiện có, công tác đầu tư XDCB và sửa chữa tài sản tại đơn vị.
1.2.3.1. Nguyên tắc hạch toán
- Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, có đủ
tiêu chuẩn của TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng là:
+ Có giá trị (nguyên giá) từ 5.000.000 đồng trở lên.
+ Thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên.
- Giá trị TSCĐ hữu hình phản ánh trên tài khoản 211 theo nguyên giá. Kế toán
phải theo dõi chi tiết nguyên giá của TSCĐ. Tùy thuộc vào nguồn hình thành, nguyên
giá được xác định như sau:
+ Nguyên giá của TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả TSCĐ mới và đang sử dụng)
gồm: Giá mua và các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử,…
+ Nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng là
giá trị của công trình bàn giao theo quyết toán công trình đã được duyệt.
+ Nguyên giá của TSCĐ hữu hình được cấp là giá trị trong “Biên bản giao nhận
TSCĐ” của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt, chạy thử (nếu có).
+ Nguyên giá của TSCĐ nhận biếu tặng, viện trợ là giá do Hội đồng gồm đại
diện các cơ quan có thẩm quyền quyết định giá để làm căn cứ lập thông báo ghi thu,
ghi chi ngân sách.
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình đánh giá theo quyết định của Nhà nước là giá
khôi phục áp dụng trong việc đánh giá lại TSCĐ.
- Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong các trường hợp sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước.
+ Xây lắp, trang bị thêm.
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ
hữu hình.
+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
- Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình đều phải lập “Biên bản giao nhận
TSCĐ”, phải thực hiện đúng và đầy đủ các thủ tục theo quy định của Nhà nước. Sau

đó phải lập và hoàn chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế toán.

GVHD: Ts.Võ Hoàng Khiêm

13

SVTH: Trần Đức Bình


Tiểu luận tốt nghiệp

- Tài sản cố định hữu hình phải được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi
TSCĐ theo từng loại TSCĐ và địa điểm bảo quản, quản lý và sử dụng TSCĐ.
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại:
Giá trị TSCĐ còn lại = Nguyên giá TSCĐ – Số hao mòn lũy kế TSCĐ
1.2.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán TSCĐ sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
1.2.3.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán TSCĐ hữu hình sử dụng tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình. Tài
khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động các loại TSCĐ hữu
hình của đơn vị theo nguyên giá.
Quy định hạch toán vào tài khoản 211:
- Giá trị TSCĐ hữu hình phản ánh trên tài khoản 211 theo nguyên giá. Kế toán
phải theo dõi chi tiết nguyên giá TSCĐ.
- Theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và địa

điểm bảo quản, quản lý và sử dụng TSCĐ.
Tài khoản 001 - Tài sản thuê ngoài. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của
tất cả các loại tài sản (TSCĐ, công cụ, dụng cụ) mà đơn vị đi thuê của tập thể, cá nhân
ở bên ngoài để sử dụng. Giá trị tài sản đi thuê phản ánh vào tài khoản này là giá trị tài
sản được hai bên thống nhất trong hợp đồng thuê tài sản.
1.2.3.4. Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

GVHD: Ts.Võ Hoàng Khiêm

14

SVTH: Trần Đức Bình


Tiểu luận tốt nghiệp

HẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH
111, 112, 312

211

Mua TSCĐ bằng tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng,
Kho bạc bằng tiền tạm ứng
311
TSCĐ hữu hình mua ngoài chưa trả tiền người bán
241
Giá trị TSCĐ đầu tư XDCB hoàn thành, hoặc
mua sắm phải qua lắp đặt hoàn thành đưa vào sử dụng
461, 462
Nhận HMKP bằng TSCĐ hữu hình hoặc

rút HMKP mua TSCĐ
466
Nhận TCSĐ do cấp trên điều động hoặc tăng giá
214

TSCĐ do
đánh giá lại

331(.8)
TSCĐ thừa phát hiện khi kiểm kê chưa rõ nguyên nhân
411
TSCĐ được cấp sử dụng vào sản xuất, kinh doanh

GVHD: Ts.Võ Hoàng Khiêm

15

SVTH: Trần Đức Bình


Tiểu luận tốt nghiệp

Đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí hình thành TSCĐ
466

661
Ghi tăng nguồn kinh phí

Ghi tăng chi phí hoạt động


đã hình thành TSCĐ
662
hoặc ghi tăng chi dự án

441, 431
hoặc ghi giảm nguồn chi phí
đầu tư XDCB hoặc quỹ
411
Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh

GVHD: Ts.Võ Hoàng Khiêm

16

SVTH: Trần Đức Bình


Tiểu luận tốt nghiệp

HẠCH TOÁN GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH
211

466

511

111, 112

Ghi giảm TSCĐ sử dụng


Số thu về thanh lý

cho hoạt động HCSN

nhượng bán TSCĐ
214

311

Ghi giảm TSCĐ trong
bộ phận sản xuất kinh doanh
111, 112, 152, 331

631

Chi phí thanh lý

Kết chuyển chi phí

nhượng bán TSCĐ

thanh lý, nhượng bán
TSCĐ

TK liên quan

TK liên quan

Chênh lệch thu lớn hơn chi


Chênh lệch thu nhỏ

về thanh lý, nhượng bán TSCĐ

hơn chi về thanh lý,
nhượng bán TSCĐ

GVHD: Ts.Võ Hoàng Khiêm

17

SVTH: Trần Đức Bình


Tiểu luận tốt nghiệp

1.2.4. Kế toán nguồn kinh phí hoạt động
Nguồn kinh phí hoạt động là nguồn kinh phí nhằm duy trì và bảo đảm sự hoạt
động theo chức năng của đơn vị HCSN.
Nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị HCSN nhằm đảm bảo cho những khoản chi
thường xuyên và những khoản chi không thường xuyên.
Nguồn kinh phí hoạt động được hình thành từ các nguồn:
- Ngân sách Nhà nước cấp (cấp trên cấp) dưới 2 hình thức chủ yếu:
+ Cấp bằng hạn mức: là số kinh phí đơn vị thực tế nhận được trên cơ sở hạn
mức được phân phối.
+ Cấp phát bằng lệnh chi: là số kinh phí thực tế đơn vị nhận được do cấp trên
hoặc ngân sách Nhà nước cấp bằng tiền mặt.
- Nhận biếu, tặng, viện trợ, tài trợ trong và ngoài nước.
- Thu hội phí và các khoản đóng góp của hội viên.
- Bổ sung từ các khoản chi tại đơn vị được phép giữ lại để chi và một phần do

ngân sách hỗ trợ.
- Bổ sung từ các khoản khác theo quy định của chế độ tài chính.
Kinh phí hoạt động phải được sử dụng đúng mục đích, nội dung hoạt động, đúng
tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước và trong phạm vi dự toán đã được duyệt. Cuối kỳ,
kế toán đơn vị phải làm thủ tục quyết toán tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh
phí hoạt động với cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản và với từng cơ quan, tổ chức
cấp phát kinh phí theo chế độ tài chính quy định
1.2.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu sử dụng các chứng từ sau:
- Thông báo dự toán chi hoạt động được cấp
- Giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt
- Giấy rút dự toán ngân sách kiêm chuyển khoản
- Các thông báo duyệt y quyết toán
- Các chứng từ khác có liên quan.
1.2.4.2. Nguyên tắc hạch toán
- Tài khoản 461 được áp dụng ở mọi đơn vị HCSN và được theo dõi chi tiết theo
từng nguồn hình thành (ngân sách Nhà nước cấp, cấp trên cấp, nhận viện trợ,…).

GVHD: Ts.Võ Hoàng Khiêm

18

SVTH: Trần Đức Bình


Tiểu luận tốt nghiệp

- Kinh phí hoạt động phải được sử dụng đúng mục đích, nội dung hoạt động,
đúng tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước và trong phạm vi dự toán đã được duyệt.
- Để theo dõi, quản lý và quyết toán tổng số kinh phí hoạt động trong phạm vi

toàn đơn vị, đơn vị cấp trên đồng thời phản ánh vào tài khoản 461 của cấp mình. Số
kinh phí được cấp của bản thân đơn vị và kể cả số kinh phí hoạt động mà các đơn vị
cấp dưới nhận được (số hạn mức kinh phí cấp dưới) khi báo cáo cấp dưới được duyệt.
- Cuối kỳ, kế toán đơn vị phải làm thủ tục quyết toán tình hình tiếp nhận và sử
dụng nguồn kinh phí hoạt động với cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản và với từng cơ
quan, tổ chức cấp phát kinh phí theo chế độ tài chính quy định. Số kinh phí sử dụng
chưa hết được xử lý theo quyết định của cơ quan tài chính hoặc cơ quan có thẩm
quyền. Đơn vị chỉ được chuyển sang năm sau số kinh phí chưa sử dụng hết khi được
cơ quan có thẩm quyền cho phép.
- Cuối mỗi niên độ kế toán, nếu số chi hoạt động bằng nguồn kinh phí hoạt động
chưa được duyệt y quyết toán, thì kế toán ghi chuyển nguồn kinh phí hoạt động năm
nay sang hoạt động năm trước: Nợ TK 4612, Có TK 4611.
1.2.4.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán nguồn kinh phí hoạt động sử dụng tài khoản 461 – Nguồn kinh phí hoạt
động. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tiếp nhận, sử dụng và quyết toán
nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị HCSN, theo dõi, quản lý và quyết toán tổng số
kinh phí hoạt động trong phạm vi toàn đơn vị.
1.2.4.4. Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

GVHD: Ts.Võ Hoàng Khiêm

19

SVTH: Trần Đức Bình


Tiểu luận tốt nghiệp

HẠCH TOÁN NGUỒN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
111


461
Cuối niên độ kế toán đơn vị

111, 112, 152, 155, 211
Kinh phí hoạt động được

nộp lại số kinh phí sử dụng

cấp bằng tiền, vật tư, tài sản

không kết bằng tiền mặt

Thu hội phí, thu đóng góp
hoặc viện trợ, biếu, tặng

112

331
Cuối niên độ kế toán đơn vị

Nhận kinh phí hoạt động

nộp lại số kinh phí sử dụng

thanh toán trực tiếp cho

không hết bằng tiền gửi

người bán


661

511
Khi báo cáo quyết toán năm

Bổ sung kinh phí hoạt động

được duyệt, kết chuyển chi

từ kết quả hoạt động

hoạt động sự nghiệp vào

sự nghiệp

nguồn kinh phí hoạt động

661
Rút kinh phí hoạt động để
chi sự nghiệp
421
Bổ sung kinh phí hoạt động
từ các khoản chênh lệch thu, chi
341
HMKP thực rút, khoản thu khác
bổ sung kinh phí hoạt động của
đơn vị cấp dưới
(ở đơn vị cấp trên)


GVHD: Ts.Võ Hoàng Khiêm

20

SVTH: Trần Đức Bình


Tiểu luận tốt nghiệp

1.2.5. Kế toán các khoản thu ngân sách
Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp, thu
hội phí, thu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các khoản thu khác phát sinh tại
đơn vị và nộp kịp thời các khoản thu phải nộp ngân sách cấp trên.
1.2.5.1. Nguyên tắc hạch toán
- Các khoản thu phản ánh vào tài khoản này gồm:
+ Các khoản thu về phí và lệ phí theo chức năng và tính chất hoạt động của
đơn vị Nhà nước cho phép như lệ phí cầu đường, lệ phí chứng thư, án phí,…
+ Các khoản thu sự nghiệp: Sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế (thủy lợi phí,
giống cây trồng, thu về hoạt động văn hóa, văn nghệ, phát thanh truyền hình,…)
+ Các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như: Kinh doanh
thương mại, kinh doanh dịch vụ khoa học kỹ thuật, sản xuất gia công,…
+ Các khoản thu khác như: Thu lãi tiền gửi mua kì phiếu, trái phiếu, thanh lý
tài sản,…
- Khi thu tiền các đơn vị phải sử dụng biên lai thu tiền, vé, hóa đơn bán hàng,
cung cấp dịch vụ do Bộ Tài Chính phát hành hay được phép của Bộ Tài Chính cho in
và sử dụng. Nếu được phép in, trước khi sử dụng phải đăng ký với Bộ Tài Chính hoặc
cơ quan được Bộ Tài Chính ủy quyền.
- Tất cả các khoản thu trong đơn vị phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời vào bên
Có tài khoản 511 – Các khoản thu.
- Kế toán phải mở “Sổ chi tiết theo dõi các khoản thu” của từng hoạt động, từng

loại thu.
- Riêng đối với các loại sản phẩm, hàng hóa, công cụ cung cấp bên ngoài phải
theo dõi chi tiết số lượng, giá vốn của hàng bán, đơn giá và số tiền thu được của từng
thứ, từng loại để làm căn cứ tính chênh lệch thu, chi của cuối kỳ kế toán.
1.2.5.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán các khoản thu của hoạt động HCSN sử dụng tài khoản 511 – Các khoản
thu. Tài khoản này dùng cho các đơn vị HCSN để phản ánh các khoản thu phí, lệ phí,
thu sự nghiệp và các khoản thu khác phát sinh tại đơn vị HCSN và tình hình xử lý các
khoản thu đó.

GVHD: Ts.Võ Hoàng Khiêm

21

SVTH: Trần Đức Bình


Tiểu luận tốt nghiệp

1.2.5.3. Chứng từ kế toán sử dụng
- Biên lai thu phí, lệ phí
- Vé
- Biên bản nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành
-…
1.2.5.4. Sơ đồ hạch toán
HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN THU
333

511


111, 112, 331

Xác định số phí, lệ phí đã thu được Khi phát sinh các khoản thu phí,
phải nộp ngân sách

lệ phí

Tiêu thụ sản phẩm, hoặc cung cấp

Thu lãi tiền gửi, tiền cho vay lãi

lao vụ bên ngoài

tín phiếu, trái phiếu, thu bán trái

Cuối kỳ kết chuyển CP hoạt động

phiếu, tín phiếu

sản xuất, kinh doanh, chi phí bán

Thu bán vật liệu, phế liệu

631

hàng thanh lý, nhượng bán TSCĐ
155, 156
Xuất bán vật liệu, phế liệu,

Thu về nhượng bán


sản phẩm hàng hóa

thanh lý TSCĐ

431

311

Được phép bổ sung các quỹ từ thu

Số tiền các đối

hoạt động sự nghiệp, phí, lệ phí

tượng phải nộp

111, 112
Tạm nộp

chính thức
421

421
Cuối kỳ kết chuyển chênh lệch

Cuối kỳ kết chuyển chênh lệch

thu lớn hơn chi


chi lớn hơn thu

461, 462
Cuối kỳ kết chuyển thu lớn hơn chi
vào TK nguồn kinh phí

GVHD: Ts.Võ Hoàng Khiêm

22

SVTH: Trần Đức Bình


Tiểu luận tốt nghiệp

1.2.6. Kế toán chi hoạt động
Phản ánh tình hình chi phí hoạt động, chi thực hiện chương trình, dự án được
duyệt và việc thanh, quyết toán các khoản chi đó.
Phản ánh chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, trên cơ sở đó xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
1.2.6.1. Nguyên tắc hạch toán
- Phải mở sổ kế toán chi tiết chi phí hoạt động theo từng nguồn kinh phí, theo
niên độ kế toán, niên khóa ngân sách và theo phân loại của mục lục ngân sách Nhà
nước. Riêng các đơn vị thuộc khối Đảng, An ninh Quốc phòng hạch toán theo mục lục
của khối mình.
- Hạch toán chi hoạt động phải đảm bảo thống nhất với công tác lập dự toán và
đảm bảo sự khớp đúng, thống nhất giữa hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết, giữa
sổ kế toán với chứng từ và báo cáo tài chính.
- Không hạch toán vào tài khoản này các khoản chi cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn đầu tư, các khoản chi thuộc chương

trình đề tài, dự án.
- Hạch toán vào tài khoản này những khoản chi thuộc kinh phí hàng năm của đơn
vị, bao gồm cả những khoản chi thường xuyên và những khoản chi không thường
xuyên.
- Đối với các đơn vị dự toán cấp 1, cấp 2, tài khoản 661 – Chi hoạt động, ngoài
việc tập hợp chi hoạt động của tất cả các đơn vị trực thuộc (trên cơ sở quyết toán đã
được duyệt của các đơn vị này) để báo cáo với cấp trên và cơ quan tài chính.
- Hết niên độ kế toán, nếu quyết toán chưa được duyệt thì toàn bộ số chi hoạt
động trong năm được chuyển từ tài khoản 6612 - Năm nay sang tài khoản 6611 - Năm
trước để theo dõi chi đến khi báo cáo quyết toán được duyệt. Riêng đối với chi trước
cho năm sau theo dõi ở tài khoản 6613 – Năm sau sang đầu năm được chuyển sang tài
khoản 6612 để tiếp tục tập hợp chi hoạt động trong năm báo cáo.
1.2.6.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán chi hoạt động sử dụng tài khoản 661-Chi hoạt động. Tài khoản này
dùng để phản ánh các khoản chi mang tính chất hoạt động thường xuyên và không
thường xuyên theo dự toán chi đã được duyệt.
1.2.6.3. Chứng từ kế toán sử dụng

GVHD: Ts.Võ Hoàng Khiêm

23

SVTH: Trần Đức Bình


Tiểu luận tốt nghiệp

- Bảng kê mua hàng
- Hóa đơn mua hàng
- Phiếu chi

- Giấy thanh toán tạm ứng
- Giấy đề nghị thanh toán
- Phiếu xuất kho
- Bảng thanh toán tiền lương
-…
1.2.6.4. Sơ đồ hạch toán

GVHD: Ts.Võ Hoàng Khiêm

24

SVTH: Trần Đức Bình


Tiểu luận tốt nghiệp

HẠCH TOÁN CHI HOẠT ĐỘNG
152

661

461

Xuất vật liệu, dụng cụ

Khi báo cáo quyết toán cấp

dùng cho chi hoạt động

trên được duyệt


Tiền lương, sinh hoạt phí,…

Kết chuyển số chi vào nguồn

phải trả cho viên chức và

kinh phí khi quyết toán

334

đối tượng khác trong đơn vị
332

661
Trích BHXH, BHYT vào

Cuối năm, khi quyết toán chưa

chi hoạt động HCSN

duyệt chuyển chi hoạt động
năm nay thành chi hoạt động
năm trước

331

311
Chi phí điện nước,


Các khoản chi vượt tiêu chuẩn,

dịch vụ thuê ngoài

định mức không được duyệt,
phải thu hồi

312
Thanh toán tạm ứng đã chi cho
hoạt động
111,112
Chi phí bằng tiền cho
hoạt động sự nghiệp
466
Khi TSCĐ mua hoàn thành đưa
vào sử dụng đồng thời ghi tăng
nguồn KP hình thành TSCĐ
341
Tổng hợp số chi hoạt động
của các đơn vị cấp dưới

GVHD: Ts.Võ Hoàng Khiêm

25

SVTH: Trần Đức Bình


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×