Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

TIỂU LUẬN ẢNH HƯỞNG CỦA TÔN GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.48 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................................1
A. PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................2
B. PHẦN NỘI DUNG............................................................................................3
Chương 1.................................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG...................................................................................3
1.1. Tôn giáo.......................................................................................................3
1.1.1. Quan niệm.............................................................................................3
1.1.2. Vai tro....................................................................................................4
1.1.3. Nguồn gốc.............................................................................................4
1.2. Tính chất của tôn giáo..................................................................................7
1.2.1. Tính lịch sử của tôn giáo.......................................................................7
1.2.2. Tính quần chúng của tôn giáo...............................................................7
1.2.3. Tính chính trị của tôn giáo...................................................................8
Chương 2.................................................................................................................9
ẢNH HƯỞNG CỦA TÔN GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VIỆT NAM...........9
2.1. Đặc điểm, tình hình tôn giáo ở Việt Nam....................................................9
2.1.1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam...........................................................10
2.1.2. Tình hình tôn giáo ở nước ta hiện nay................................................11
2.2. Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam............................11
Chương 3...............................................................................................................16
GIẢI PHÁP PHÁT HUY ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ ẢNH
HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA TÔN GIÁO VIỆT NAM...........................................16
C. PHẦN KẾT LUẬN..........................................................................................19
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................20
2. Giáo trình nhập môn Địa lý nhân văn dành cho hệ đào tạo Thạc sĩ chuyên
ngành ĐLKT-GDDS, PGS.TS Lê Thông, Hà Nội, 1996..................................20


 Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam


A. PHẦN MỞ ĐẦU

H

-----  -----

iện nay, trên tinh thần đổi mới nhận thức về tôn giáo, Đảng và Nhà nước ta đã
nhận đinh tôn giáo là nhu cầu của một bộ phận nhân dân, trong tôn giáo có những
giá trị tốt đẹp về đạo đức, văn hóa. Vấn đề đạo đức tôn giáo đã được nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu. Các giáo lý tôn giáo đều chứa đựng một số giá trị đạo
đức nhân bản rất hữu ích cho việc xây dựng nền đạo đức mới và nhân cách con người
Việt Nam hiện nay.
Giá trị lớn nhất của đạo đức tôn giáo là góp phần duy trì đạo đức xã hội, hoàn
thiện nhân cách cá nhân, hướng con người đến Chân - Thiện - Mỹ. Tuy nhiên, đạo đức
tôn giáo cũng con nhiều yếu tố tiêu cực, nó hướng con người đến hạnh phúc hư ảo và
làm mất tính chủ động, sáng tạo của con người. Vấn đề đặt ra là, cần nhận điện đúng
vai tro của đạo đức tôn giáo nhằm phát huy những giá trị tốt đẹp của tôn giáo và hạn
chê những tác động tiêu cực của nó đối với việc hoàn thiện nhân cách con người Việt
Nam hiện nay.
Theo thống kê, hiện nay trên cả nước có 13 tôn giáo với 36 tổ chức tôn giáo và 1
pháp môn tu hành được Nhà nước công nhận, với gần 24 triệu tín đồ - chiếm khoảng
27% dân số cả nước, có 83.000 chức sắc, 250.000 chức việc, 46 cơ sở đào tạo chức sắc
tôn giáo, 25 nghìn cơ sở thờ tự (trong đó Phật giáo có khoảng 11 triệu tín đồ, Công giáo
gần 7 triệu tín đồ, Cao đài khoảng 2,4 triệu tín đồ, Tin lành hơn 1 triệu tín đồ,…).
Trong xu thế đổi mới hiện nay, cùng với những chuyển biến căn bản trong đời
sống kinh tế - xã hội, sự đổi mới trong tư duy lý luận, trong nhận thức về tôn giáo cũng
đã và đang diễn ra.
Trong bài tiểu luận này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu “Ảnh hưởng của tôn giáo đến
đời sống xã hội Việt Nam”.


==========================================================
2


 Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam

B. PHẦN NỘI DUNG
-----  -----

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Tôn giáo
1.1.1. Quan niệm
Theo định nghĩa của giáo hội (thần học) thì tôn giáo là mối liên hệ của con người
với Thượng đế, với Thần linh, với cái tuyệt đối, với một lực lượng nào đó, với sự siêu
việt hóa,… Nhà thần học và triết học Tin Lành giáo, R. Otto (1869-1937) cho rằng tôn
giáo là “sự thể nghiệm cái thần thánh”.
Theo định nghĩa sinh học và tâm lý học về tôn giáo tìm kiếm cơ sở của tôn giáo
trong các quá trình sinh học hay tâm sinh học của con người hoặc tách tôn giáo ra từ
tâm lý cá nhân hay tâm lý nhóm. Một trong những người sáng lập ra tâm lý học tôn
giáo là nhà triết học theo chủ nghĩa thực dụng người Mỹ, V. Jemes (1842-1910) giải
thích tôn giáo nhờ xuất phát từ tâm lý cá thể: “Chúng ta thỏa thuận gọi tôn giáo là tổng
thể những tình cảm, hành vi và kinh nghiệm của cá nhân riêng biệt vì nội dung của
chúng quy định quan hệ với cái mà tôn giáo tôn sùng - Thượng đế”.
Quan niệm của C. Mác (1818-1883) và Ph. Ăngghen (1820-1895) cho rằng tôn
giáo là rất đa dạng, được phân biệt tùy thuộc vào các nguyên tắc và các phương pháp
xuất phát điểm. Hai ông đã nêu đặc trưng tôn giáo dựa trên quan niệm duy vật biện
chứng về tự nhiên, xã hội và con người. Các ông cho rằng tôn giáo không có lịch sử
riêng của mình, không có bản chất đặc biệt và nội dung đặc biệt nằm ngoài thế
giới. Tôn giáo phát triển trong bối cảnh lịch sử xã hội; sự tiến hóa của tôn giáo diễn ra

tùy thuộc vào sự phát triển của sản xuất xã hội, của hệ thống quan hệ xã hội. Trong tôn
giáo, con người biến thế giới kinh nghiệm của mình thành một bản chất tưởng tượng,
đứng đối lập với nó như một vật xa lạ.

==========================================================
3


 Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam

C. Mác viết: “…tôn giáo là sự tự ý thức và sự tự cảm giác của con người chưa tìm
được bản thân mình hoặc đã để mất bản thân mình một lần nữa. Nhưng con người
không phải là một sinh vật trừu tượng, ẩn náu đâu đó ở ngoài thế giới. Con người chính
là thế giới con người, là nhà nước, là xã hội. Nhà nước ấy, xã hội ấy sản sinh ra tôn
giáo, tức thế giới quan lộn ngược”.
Ph. Ăngghen viết: “…tất cả tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo - vào
trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng
ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức
những lực lượng siêu trần thế”.
Như vậy, có nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau về tôn giáo. Dưới góc độ khoa
học, mỗi nhà nghiên cứu đều có cách nhìn nhận vấn đề tôn giáo theo hướng nghiên cứu
của mình. Mỗi khái niệm về tôn giáo đều chưa làm cho các nhà nghiên cứu hay chính
những chức sắc, tín đồ tôn giáo vừa long. Bởi tôn giáo là lĩnh vực tinh thần có nhiều
cách hiểu, cách lý giải khác nhau theo quan điểm chủ quan của mỗi người. Trên quan
niệm của C. Mác và Ph. Ăngghen về tôn giáo, có thể nói rằng, tôn giáo là sản phẩm của
con người, do con người sáng tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu về tinh thần của con người
trong xã hội, tôn giáo tạo cho con người có niềm tin vào thế giới vô hình nơi hư vô,
nhưng con người vẫn sống trong cuộc sống hữu hình nơi trần thế, đồng thời tôn giáo
quy định những luật lệ, nghi thức mang tính thiêng liêng để con người thực hành, tuân
theo.

1.1.2. Vai tro
- Là chỗ dựa tinh thần vững chắc của con người.
- Có hệ thống chuẩn mực đạo đức để con người noi theo.
- Khơi nguồn cảm hứng để sáng tạo văn hóa, nghệ thuật, kiến trúc.
1.1.3. Nguồn gốc
1.1.3.1. Nguồn gốc xã hội của tôn giáo
Sự kém phát triển của lực lượng sản xuất, sự bần cùng về kinh tế, sự áp bức về
chính trị, sự o ép về tinh thần và những thất vọng, bất lực trước những bất công của xã
hội là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.

==========================================================
4


 Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam

Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, do trình độ lực lượng sản xuất thấp kém
cuộc sống của con người hầu như lệ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên và họ cảm thấy yếu
đuối và bất lực trước thiên nhiên rộng lớn và bí ẩn. Vì vậy, họ đã gán cho tự nhiên
những sức mạnh, quyền lực to lớn và thần thánh hoá những sức mạnh của tự nhiên
thành siêu tự nhiên.
Khi xã hội phân chia giai cấp, bên cạnh cảm giác yếu đuối trước sức mạnh của tự
nhiên. Con người lại cảm thấy bất lực, sợ hãi trước những sức mạnh tự phát của những
lực lượng xã hội. Không cắt nghĩa được nguyên nhân và bản chất của các hiện tượng
xã hội như: giàu nghèo, bệnh dịch, chiến tranh, … con người thường hướng niềm tin ảo
tưởng vào “thế giới bên kia” dưới hình thức các tôn giáo. V.I. Lênin đã chỉ râ: “Sự bất
lực của giai cấp bị bóc lột trong cuộc đấu tranh chống bọn bóc lột tất nhiên đẻ ra long
tin vào một cuộc đời tốt đẹp hơn ở thế giới bên kia, cũng giống y như sự bất lực của
người dã man trong cuộc đấu tranh chống thiên nhiên đẻ ra long tin vào thần thánh, ma
quỷ, vào những phép mầu, .v.v...”

1.1.3.2. Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo
- Từ sự hạn chế của nhận thức, con người đã mượn thần, thánh để lý giải cho các
hiện tượng tự nhiên và xã hội, bù lấp cho nhận thức con hạn chế của mình.
Trong điều kiện xã hội nhất định, ranh giới giữa "biết" và "chưa biết" vẫn tồn tại.
Có những điều khoa học đã chứng minh nhưng do trình độ dân trí con hạn chế nên vẫn
là mảnh đất tốt cho tôn giáo tồn tại và phát triển. Những hiện tượng tự nhiên như mưa
bão, hạn hán, lũ lụt, động đất, núi lửa,... đã tác động trực tiếp đến đời sống con người,
gây ra nhiều hậu quả. Sự bất lực, sợ hãi khiến con người thờ cúng, cầu khấn các lực
lượng tự nhiên để mong được che chở. Nhiều hiện tượng bí ẩn của tự nhiên cho đến nay
khoa học chưa giải thích được buộc con người phải biến tự nhiên thành những vị thần.
Nghĩa là, điều gì mà con người chưa nhận thức được, điều đó dễ bị tôn giáo thay thế.
Mác viết: Chính sự dốt nát của con người mà sinh ra tôn giáo, và chính tôn giáo
lại kìm hãm con người trong sự dốt nát ấy.
- Từ đặc điểm có khả năng khái quát hoá, trừu tượng hoá của quá trình nhận thức
của con người.
Con người ngày càng nhận thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn thế giới khách quan,
khái quát hoá thành các khái niệm, phạm trù, quy luật. Nhưng càng khái quát hoá, trừu

==========================================================
5


 Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam

tượng hoá bao nhiêu thì nhận thức của con người càng có khả năng xa rời và phản ánh
sai hiện thực, từ đó dễ rơi vào ảo tưởng, thần thánh hoá đối tượng nhận thức dẫn đến
tôn giáo ra đời. Lênin chỉ rõ: “Ngay trong sự khái quát giản đơn, trong ý niệm chung
sơ đẳng nhất cũng có một phần ảo tưởng. Phần ảo tưởng lại đợc cường điệu, phóng
đại… và hình thành nh? ng quan niệm hoang t ởng về “Thượng đế”, về thiên ®ường,
địa ngục”.

1.1.3.3. Nguồn gốc tâm lí của tôn giáo
- Sự sợ hãi, cô đơn, thất vọng của con người, sự “ngẫu nhiên”, “bất ngờ” trước
sức mạnh tự phát của tự nhiên và xã hội.
Các nhà duy vật cổ đại thường đưa ra luận điểm "Sự sợ hãi sinh ra thần linh"
(Người đầu tiên đưa ra luận điểm này là thi sĩ Latin Lucrêce: thế kỉ I trước Công
nguyên). V.I. Lênin tán thành ý kiến đó và Người phân tích thêm "Sự sợ hãi trước thế
lực mù quáng của tư bản - mù quáng vì quần chúng nhân dân không thể đoán trước
được nó - là thế lực... bất cứ lúc nào trong đời sống của người vô sản và tiểu chủ cũng
bị đe doạ đem lại cho họ sự phá sản "đột ngột", "bất ngờ", "ngẫu nhiên", làm cho họ
phải diệt vong, biến họ thành kẻ ăn xin, kẻ bần cùng,... và dồn họ vào cảnh chết đói, đó
chính là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo hiện đại". (1)
- Những tình cảm, tâm lý như long biết ơn, sự kính trọng... những người có công
một cách sùng bái, những tình cảm vui sướng bất ngờ… cũng dễ dẫn người ta đến với
tín ngưỡng tôn giáo.
- Tín ngưỡng tôn giáo con đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tinh thần của một bộ phận
nhân dân, góp phần bù đắp những hụt hẫng trong cuộc sống, an ủi vỗ về cho những số
phận lúc sa cơ lỡ vận. Vì vậy, dù chỉ là hạnh phúc hư ảo nhưng nhiều người vẫn tin và
bấu víu vào.
Hơn nữa tôn giáo ít nhiều đều có sự giao thoa và gắn bó với văn hoá dân tộc, với
phong tục tập quán và truyền thống văn hoá của mỗi cộng đồng người nhất định. Do đó,
sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo con đáp ứng nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân.
Những nguồn gốc của tôn giáo có mối quan hệ biện chứng với nhau. Trong đó,
nguồn gốc kinh tế – xã hội có vai tro quyết định.

(1)

V.I. Lªnin ®· dÉn 1979, t17, tr 515 - 516.

==========================================================
6



 Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam

Tóm lại, con người sinh ra tôn giáo chứ không phải tôn giáo sinh ra con người.
Tôn giáo con tồn tại lâu dài. Chỉ khi nào những nguồn gốc của tôn giáo không con nữa,
thì khi đó tôn giáo sẽ tự mất đi.

1.2. Tính chất của tôn giáo
1.2.1. Tính lịch sử của tôn giáo
- Tôn giáo chỉ xuất hiện khi trình độ tư duy trừu tượng của con người đạt tới một
mức độ nhất định, với những điều kiện lịch sử nhất định.
Với những thành tựu to lớn của ngành khảo cổ học, người ta đã chứng minh
được sự tồn tại của con người cách đây hàng triệu năm (từ 4 - 6 triệu năm). Tuy nhiên,
với những hiện vật thu được người ta khẳng định: có đến hàng triệu năm con người
không hề biết đến tôn giáo. Bởi vì tôn giáo đoi hỏi tương ứng với nó là một trình độ
nhận thức nhất định, nó là sản phẩm của tư duy trừu tượng trong một đời sống xã hội ổn
định.
Hầu hết trong giới khoa học đều thống nhất rằng chỉ khi con người hiện đại
người khôn ngoan (Homo Sapiens) hình thành và tổ chức thành xã hội, tôn giáo mới
xuất hiện. Thời kỳ này cách đây khoảng 95.000 - 35.000 năm. Tuy nhiên trong thời kỳ
đầu mới chỉ là các tín hiệu đầu tiên. Đa số các nhà khoa học đều khẳng định tôn giáo ra
đời khoảng 45.000 năm trước đây với những hình thức tôn giáo sơ khai như đạo Vật tổ
(Tôtem), Ma thuật và Tang lễ đây là thời kỳ tương ứng với thời kỳ đồ đá cũ. Thực tế các
tôn giáo lớn như: Phật giáo ra đời từ thế kỷ VI – V (TCN) ở phía miền Ấn Độ; Đạo Kitô
ra đời thế kỷ I ở La Mã; Đạo Hồi ra đời muộn hơn vào thế kỷ VII ở bán đảo Arập.
- Trong từng thời kỳ lịch sử, tôn giáo có sự biến đổi cho phù hợp với sự biến
động của lịch sử. Thời đại thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay đổi theo.
Tôn giáo là sản phẩm của lịch sử, có quá trình hình thành, tồn tại, phát triển
nhưng không phải là một hiện tượng vĩnh hằng. Thời đại thay đổi, tôn giáo cũng có sự

thay đổi, điều chỉnh theo. Tôn giáo sẽ tồn tại chừng nào con người chưa thể khám phá
những bí ẩn của tự nhiên - xã hội và sức mạnh của con người chưa có khả năng chi phối
được sức mạnh của tự nhiên

1.2.2. Tính quần chúng của tôn giáo
==========================================================
7


Anh hng cua tụn giao ờn i sụng xa hụi Viờt Nam

Tớnh qun chỳng ca tụn giao biờu hiờn ch sụ lng tớn ụ cac tụn giao chiờm
t lờ cao trong dõn sụ thờ gii va tụn giao la nhu cu sinh hoat tinh thn ca mụt bụ
phõn qun chỳng nhõn dõn lao ụng.
Tụn giao la sinh hoat ca mụt bụ phõn nhõn dõn lao ụng, phn anh hanh phỳc h
o thờ gii bờn kia. Ngoai ra, tụn giao con la s phn anh khat vng ca con ngi b
ap bc v mụt xa hụi t do, binh ng, bac ai. Tụn giao v c bn la tiờu cc nhng mt
khac tụn giao cng cú tớnh nhõn vn, nhõn ao va hng thiờn. Vi thờ, con nhiu ngi
trong cac tng lp xa hụi tin theo. Hiờn nay, sụ lng tớn ụ ca cac tụn giao chiờm t lờ
kha cao trong dõn sụ thờ gii. Ch tớnh nhng tụn giao ln, a cú ti 2/3 dõn sụ thờ gii
i theo:
+ Kitụ giao (gụm Cụng giao, Tin lanh, Anh giao va Chớnh thụng giao): sụ lng
tớn ụ la 2 t, chiờm 33% dõn sụ thờ gii.
+ Hụi giao: sụ lng tớn ụ la 1, 3 tỉ, chiờm 22% dõn sụ thờ gii
+ n ụ giao: sụ lng tớn ụ la 900 triờu, chiờm 15% dõn sụ thờ gii
+ Phõt giao: sụ lng tớn ụ la 360 triờu, chiờm 6% dõn sụ thờ gii. (2)

1.2.3. Tớnh chớnh tr ca tụn giao
Tớnh chớnh tr ca tụn giao ch xut hiờn khi xa hụi a phõn chia giai cp, cú s
khac biờt v li ớch. Giai cp thụng tr a li dng tụn giao nh mụt th cụng c,

phng tiờn nhm phc v li ớch ca giai cp thụng tr.
Nhng cuục chiờn tranh tụn giao trong lch s va hiờn nay u xut phat t nhng
y ụ ca cac thờ lc khac nhau li dng tụn giao thc hiờn mc ớch chớnh tr. Nhng
cuục thõp t chinh thi Trung c chõu u hay nhng xung ụt tụn giao ban o Ban
N - Cng, n ụ, Pakixtan,... u khụng ngoai nhng mc ớch ú.
Ngay nay, tụn giao ang cú chiu hng phat triờn a dang, phc tap. Vi võy, cn
nhõn rừ rng: a sụ qun chỳng tớn ụ ờn vi tụn giao nhm tho man nhu cu tinh
thn; song, trờn thc tờ, tụn giao a va ang b cac thờ lc chớnh tr xa hụi li dng ờ
thc hiờn nhng mc ớch ngoai tụn giao ca chỳng.
Túm lai, tụn giao va cú tớnh lch s, tớnh qun chỳng va cú tớnh chớnh tr.

Bộ Giáo dục và Đào tạo: Vận dụng Nghị quyết Đại hội IX vào giảng dạy môn học CNXHKH,
H2003 tr82.
(2)

==========================================================
8


 Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam

Chương 2
ẢNH HƯỞNG CỦA TÔN GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm, tình hình tôn giáo ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia gồm nhiều thành phần dân tộc khác nhau và cũng là
quốc gia đa tôn giáo, tín ngưỡng (Theo thống kê, hiện nay trên cả nước có 13 tôn giáo
với 36 tổ chức tôn giáo và 1 pháp môn tu hành được Nhà nước công nhận, với gần 24
triệu tín đồ - chiếm khoảng 27% dân số cả nước, có 83.000 chức sắc, 250.000 chức
việc, 46 cơ sở đào tạo chức sắc tôn giáo, 25 nghìn cơ sở thờ tự (trong đó Phật giáo có

khoảng 11 triệu tín đồ, Công giáo gần 7 triệu tín đồ, Cao đài khoảng 2,4 triệu tín đồ, Tin
lành hơn 1 triệu tín đồ,…). Trên toàn quốc, hiện nay có 95% dân số nước ta có đời sống
tín ngưỡng. Trong đó, có nhiều tín ngưỡng gắn với lễ và hội, mỗi tín ngưỡng, mỗi vùng
lại có những lễ hội riêng mang đậm nét văn hóa của từng khu vực. Các dân tộc trong
cộng đồng các dân tộc Việt Nam đều có những tín ngưỡng riêng gắn liền với đời sống
kinh tế và tâm linh của mình. Việt Nam nằm ở vị trí giữa ngã ba của Đông Nam Á, giáp
biển Đông - là nơi giao lưu của nhiều luồng tư tưởng văn hoá khác nhau và có vị trí
thuận lợi cho việc tiếp thu hai nền văn minh ở phương Đông, đó là nền văn minh Trung
Hoa và văn minh Ấn Độ.
Với địa hình đa dạng và phong phú, thuộc vùng nhiệt đới gió mùa nên thiên
nhiên vừa ưu đãi vừa luôn đặt con người trước những nguy cơ, thiệt hại nặng nề của
thời tiết khắc nghiệt. Do đó, thường nảy sinh tâm lý sợ hãi dẫn đến nhu cầu cậy nhờ vào
sự che chở của các lực lượng siêu nhiên. Việt Nam vốn là nơi quần cư của nhiều tộc
người, lại có sự pha tạp của nhiều dong máu nên nhu cầu tâm linh cũng vô cùng phong
phú, đa dạng. Lịch sử Việt Nam là lịch sử dựng nước gắn liền với quá trình giữ nước, ý
thức chống giặc ngoại xâm đã trở thành ý thức thường trực trong mỗi người dân và của
dân tộc, những người có công lớn trong việc giúp dân, cứu nước được cả cộng đồng tôn
sùng và đời đời thờ phụng. Trong tâm thức của người Việt luôn tiềm ẩn, chứa đựng đạo
lý “uống nước, nhớ nguồn”. Điều đó thể hiện rất rõ trong đời sống, sinh hoạt tín
ngưỡng, tôn giáo của họ.

==========================================================
9


 Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam

2.1.1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
Một là: Việt Nam là nước có nhiều tín ngưỡng, tôn giáo.
Có những tôn giáo du nhập từ bên ngoài vào, có tôn giáo mới ra đời ở Việt Nam;

trong đó có 6 tôn giáo lớn được Nhà nước thừa nhận về mặt tổ chức là:
- Phật giáo, (Ở Ấn Độ xuất hiện từ thế kỷ 6 trước công nguyên và truyền vào
nước ta những thế kỷ đầu công nguyên. Hiện nay có khoảng trên 10 triệu tín đồ).
- Công giáo, (xuất hiện cách đây hơn 2000 năm, du nhập vào nước ta vào khoảng
thế kỷ XVII, hiện nay có khoảng 5 triệu tín đồ).
- Tin lành (xuất hiện vào thế kỷ 16 ở Châu Âu, du nhập vào Việt nam năm 1911.
Hiện nay có 400.000 tín đồ).
- Hồi giáo (Ra đời đầu thế kỷ 7 ở ArậpR, du nhập vào Việt nam khoảng thế kỷ 15,
hiện nay có khoảng 90.000 tín đồ).
- Cao Đài (ra đời ở Nam Bộ năm 1926, hiện có khoảng 2 triệu tín đồ với nhiều hệ
phái khác nhau nhưng lớn nhất là phái cao Đài Tây Ninh).
- Hoà Hảo (ra đời ở An Giang năm 1939, hiện có hơn 1 triệu tín đồ).
Hai là: các tôn giáo, tín ngưỡng dung hợp, đan xen và hoà đồng, không có kỳ thị,
tranh chấp và xung đột tôn giáo.
Ba là: các tôn giáo chính có ảnh hưởng lớn trong xã hội Việt Nam đều du nhập từ
bên ngoài, ít nhiều đều có sự biến đổi và mang dấu ấn Việt Nam.
Bốn là: sự pha trộn phức tạp giữa ý thức tôn giáo với tín ngưỡng truyền thống và
tình cảm, phong tục tập quán và nhân dân.
Trước đây, trong một thời gian dài, chúng ta đã coi tôn giáo như là "tàn dư" của xã
hội cũ, là kết quả sai lầm trong nhận thức của con người. Tôn giáo bị xem như cái đối
lập với chủ nghĩa xã hội, với khoa học, kỹ thuật hiện đại và cần phải loại bỏ.
Gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có những nhận định mang tính khách quan,
khoa học về tôn giáo, xác định tôn giáo con tồn tại lâu dài và có một số giá trị đạo đức
phù hợp với lợi ích của toàn dân, với công cuộc xây dựng xã hội mới và do vậy, cần
phát huy những giá trị tốt đẹp về văn hóa, đạo đức của tôn giáo. Điều này có ý nghĩa
quan trọng trong việc họach định chính sách tôn giáo, bảo vệ và tu tạo các di sản văn
hóa tôn giáo.
Việc tìm hiểu, chỉ ra chân giá trị của các tôn giáo con có ý nghĩa nhất định trong
công cuộc đổi mới hiện nay, khi mà chúng ta cần phải huy động mọi nguồn lực tham


==========================================================
10


 Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam

gia vào sự nghiệp xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó có vấn
đề quan trọng là củng cố khối đại đoàn kết dân tộc và kế thừa, phát huy những "hạt
nhân hợp lý', những giá trị văn hóa đạo đức trong tôn giáo vào việc xây dựng nền đạo
đức mới, nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

2.1.2. Tình hình tôn giáo ở nước ta hiện nay
- Mặc dù sự hình thành và phạm vi ảnh hưởng với số lượng tín đồ và tác động
chính trị - XH không giống nhau. Nhưng nhìn chung đồng bào tôn giáo đã góp phần
xứng đáng vào sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ hàng chục vạn thanh niên có
đạo đã tham gia chiến đấu và nhiều người đã anh dũng hy sinh vì sự nghiệp giải phóng
dân tộc.
- Trong công cuộc xây dựng CNXH, nhiều tín đồ và giáo sỹ đã nhận thức đúng
chính sách, luật pháp của Nhà nước, làm tốt cả “việc đạo” và “việc đời”. Tình hình kinh
tế, an ninh chính trị và trật tự xã ở nhiều vùng tôn giáo khá ổn định. Tuy nhiên, do
nhiều nguyên nhân khác nhau, một bộ phận đồng bào có tín ngưỡng tôn giáo con băn
khoăn, lo lắng tình hình hoạt động tôn giáo con có những diễn biến phức tạp, tiềm ẩn
những nhân tố có thể gây mất ổn định.

2.2. Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam
Từ đặc điểm tự nhiên, lịch sử và văn hoá đó đã tác động sâu sắc đến tín ngưỡng,
tôn giáo ở Việt Nam, làm cho tín ngưỡng, tôn giáo Việt Nam có những đặc điểm sau:
1- Việt Nam là một quốc gia có nhiều hình thức tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau
đang tồn tại: Đó là do điều kiện địa lý nước ta thuận lợi cho việc giao lưu của nhiều

luồng tư tưởng, văn hoá khu vực và thế giới, lại chịu ảnh hưởng của hai nền văn minh
lớn của thế giới là Trung Hoa và Ấn Độ. Nước ta có nhiều dân tộc cư trú (54 dân tộc) ở
nhiều khu vực khác nhau, với điều kiện tự nhiên, khí hậu, lối sống, phong tục, tín
ngưỡng, tôn giáo khác nhau. Hơn nữa, bản tính người Việt luôn cởi mở, khoan dung
nên cùng một lúc họ có thể tiếp nhận nhiều hình thức tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.
Từ những hình thức tôn giáo, tín ngưỡng sơ khai đến hiện đại, từ tôn giáo phương Đông

==========================================================
11


 Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam

cổ đại đến phương Tây cận, hiện đại, tất cả đã và đang cùng tồn tại bên cạnh tín ngưỡng
dân gian, bản địa của nhiều dân tộc, bộ tộc khác nhau.
2- Tính đan xen, hoà đồng, khoan dung của tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam. Yếu
tố này thể hiện rõ nét ở sự hội nhập trên điện thờ, chùa chiền, đền đài, miếu phủ. Ở đấy
có thể thấy sự hiện diện của các thành thần, tiên phật của các tôn giáo chính và tín
ngưỡng bản địa. Người ta không chỉ thờ phụng ở đình, chùa, am, miếu, ma con khấn vái
“tứ phương”, kể cả những gốc cây, mô đất, khúc sông…
Bất cứ tôn giáo nào cũng có một hệ thống chuẩn mực và giá trị đạo đức nhằm điều
chỉnh ý thức và hành vi đạo đức của các tín đồ. Đa số các tôn giáo đều tuyên bố về giá
trị tối cao của 'các lực lượng siêu nhiên (Thượng đế, Chúa trời, Thần thánh) và mọi giá
trị khác phải lấy đó làm chuẩn. Thực tế cho thấy, quan niệm đạo đức của hầu hết mọi
tôn giáo, ngoài những giá trị đặc thù bảo vệ niềm tin tôn giáo thiêng liêng, con đề cập
đến những chuẩn mực đạo đức mang tính nhân loại, như sống hiếu thảo với cha mẹ,
trung thực, nhân ái, hướng tới cái thiện, tránh xa điều ác... Trong Khoa học và tôn giáo,
Bertrand Russeli cho rằng, một tôn giáo lớn bao giờ cũng có hệ thống tín điều, hệ thống
đạo đức và giáo hội. Người theo tôn giáo không phải sống thế nào cũng được, mà phải
sống theo những khuôn phép đạo đức hợp với tín điều của tôn giáo mình, hành động

không phải chỉ là thực hành một số hình thức nghi lễ, mà con phải sống theo những quy
tắc đạo đức nhất định. Vì vậy, đương nhiên, một số nội dung của đạo đức trở thành bộ
phận cấu thành nội đung của tôn giáo.
Vấn đề trung tâm của Phật giáo là “diệt khổ" để hướng đến giải thoát, chứng được
Niết bàn. Muốn đạt được điều đó, con người không chỉ cần có niềm tin tôn giáo, mà
con cần cả sự phấn đấu nỗ lực của bản thân bằng cách thực hành một đời sông đạo đức.
Từ đó, Phật giáo đã đưa ra những chuẩn mực đạo đức rất cụ thể để con người tu tập,
phấn đấu. Trong đó, phổ biến nhất là Ngũ giới (không sát sinh, không trộm cắp, không
tà dâm, không nói dối, không uống rượu) và Thập thiện (ba điều thuộc về thân: không
sát sinh, không trộm cắp, không tà dâm, ba điều thuộc về ý thức: không tham lam,
không thù hận, không si mê, bốn điều thuộc về khẩu: không nói dối, không nói thêu dệt,
không nói hai chiều, không ác khẩu). Những chuẩn mực này, nếu lược bỏ màu sắc
mang tính chất tôn giáo sẽ là những nguyên tắc ứng xử phù hợp giữa người với người,
rất có ích cho việc duy trì đạo đức xã hội.

==========================================================
12


 Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam

Trong đạo đức Kitô giáo, giới răn yêu thương được xem là nền tảng. Con người
trước hết phải yêu Thiên Chúa rồi yêu thương đến bản thân mình. Đây là cơ sở để thực
hiện tình yêu tha nhân. Kinh thánh khuyên con người phải yêu chồng vợ, cha mẹ, con
cái, anh em, làng xóm, cộng đồng... Những điều mà Kinh thánh răn cấm cũng rất cụ
thể: không giết người, không lấy của người, không nói sai sự thật, không ham muốn
chồng hoặc vợ của người, không làm chứng giả để hại người... Ngoài ý nghĩa đức tin
vào cái siêu nhiên (Thượng đế, Chúa), những chuẩn mực, quy phạm đạo đức ấy là
những quy phạm đạo đức rất cụ thể hướng con người đến điều thiện, tránh xa điều ác.
Phải nói rằng, tôn giáo đã đề cập trực tiếp đến những vấn đề đạo đức cụ thể của

cuộc sống thế tục và ít nhiều mang giá trị có tính nhân văn. Trên thực tế, những giá trị,
chuẩn mực đạo đức của các tôn giáo có ý nghĩa nhất định trong việc duy trì đạo đức xã
hội. Do vậy, có thể khẳng định rằng, "trong hệ thống những giá trị chuẩn mực tôn giáo,
ngoài những điều khuyên răn cấm đoán tạo nên nội dung riêng của đạo đức tôn giáo,
con có những điều khuyên răn cấm đoán không hề có nội dung tôn giáo, mà là biểu hiện
của các mối quan hệ thuần tuý trần thế”.
Về phía giáo sĩ: có nhiều tăng ni, phật tử thông thạo giáo lý Phật giáo, đồng thời
nghiên cứu cả đạo giáo…
Giáo lý của các tôn giáo lớn ở Việt Nam có không ít những điều khác biệt và
trong lịch sử đã xuất hiện những mâu thuẩn nhất định, nhưng nhìn chung, chưa có sự
đối đầu dẫn đến chiến tranh tôn giáo.
Tín ngưỡng tôn giáo VN là hoa đồng, đan xen, hỗ trợ lẫn nhau. Truyền thống
“Tam giáo đồng nguyên”, “Ngũ chi hợp nhất” được kết tinh trong đạo Cao đài. Những
tôn giáo độc thần như: Công Giáo, Tin Lành, Hồi Giáo du nhập vào nước ta cũng như
tôn giáo nội sinh (Cao Đài, Hoa Hảo) ít nhiều đều có tính đan xen, hoa đồng dung hợp
với nhau với tín ngưỡng bản địa.
3- yếu tố nữ trong hệ thống tín ngưõng, tôn giáo ở Việt Nam: trong lỉch sử chống
giặc ngoại xâm, người phụ nữ có vai tro quan trọng trong xã hội không chỉ vì họ gánh
vác công việc nặng nề thay chồng nuôi con ở hậu phương mà con xông pha trận mạc.
Dù mẫu quyền được thay thế bởi phụ quyền từ lâu, nhưng tàn dư chế độ này con kéo
dài dai dẵng đến tận ngày nay. Hơn nữa, ở một xứ sở thuộc nền văn minh nông nghiệp
trồng lúa nước, vốn coi trọng yếu tố âm - đất - mẹ, người mẹ biểu tượng cho ước muốn
phong đăng, phồn thực; hình tượng của sự sinh sôi, nãy nở, sự trường tồn của giống

==========================================================
13


 Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam


noi, sự bao dung của long đất. Vì vậy, một trong những đặc điểm đáng quan tâm trong
tín ngưỡng, tôn giáo Việt Nam là truyền thống tôn thờ yếu tố nữ.
4- thần thánh hoá những người có công với gia đình, làng, nước: Con người Việt
Nam vốn có long yêu nước, trọn tình “uống nước, nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ người trồng
cây” nên tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam cũng thấm đượm tinh thần ấy. Từ xưa, ở Việt
Nam đã hình thành 3 cộng đồng gắn bó với nhau là gia đình, làng xóm và quốc gia.
Gia đình là tế bào của xã hội, dù nghèo hay giàu, song nhà nào cũng có bàn thờ
tổ tiên, ông bà, cha mẹ - những người đã khuất.
Làng xóm có cơ cấu, thiết chế rất chặt chẽ. Mỗ làng có phong tục, lối sống riêng.
Trong phạm vi làng xã từ lâu đã hình thành tục thờ cúng thần địa phương và việc thờ
cúng này trở nên phổ biến ở nhiều tộc người.
Những người có công với gia đình, làng xóm, đất nước đều được người Việt
Nam tôn vinh, sùng kính.
5- tín đồ các tôn giáo Việt Nam hầu hết là nông dân lao động. Bởi vì: Nước ta là
nước nông nghiệp, nông dân chiếm tỷ lệ rất lớn, nên tín đồ hầu hết là nông dân, có tinh
thần lao động cần cù, yêu nước, căm thù giặc. Nhìn chung, tín đồ các tôn giáo Việt Nam
đến với tôn giáo ở cấp độ tâm lý, tình cảm; hiểu giáo lý không sâu sắc nhưng lại chăm
chỉ thực hiện những nghi lễ tôn giáo và sinh hoạt cộng đồng tín ngưõng một cách nhiệt
tâm, ít sùng tín, những cũng có một số ngộ nhận, cả tin khi bị lợi dụng tôn giáo.
6- Một số tôn giáo ở Việt Nam bị các thế lực thù địch phản động trong và ngoài
nước lợi dụng vì mục đích chính trị. Tôn giáo nào cũng có 2 mặt: nhân thức tư tưởng và
chính trị. Chín vì vậy, tuy mức độ có khác nhau, nhưng giai đoạn lịch sử nào thì các giai
cấp thống trị, bóc lột vẫn chú ý sử dụng tôn giáo vì mục đích ngoài tôn giáo.
Các thế lực trong và ngoài nước đang âm mưu gắn ngọn cờ nhân quyền với tự do
tín ngưỡng, tôn giáo; phá vỡ khối đoàn kết dân tộc; gắn vấn đề tôn giáo với vấn đề dân
tộc, gây nên những điểm nóng; biến tôn giáo đối trọng với Đảng ta hong xóm xoá bỏ
CNXH ở nước ta. Vì vậy, một mặt phải đáp ứng đúng như cầu tín ngưỡng chính đáng
của nhân dân, mặt khác phải luôn cảnh giác với âm mưu lợi dụng tôn giáo của các thế
lực thù địch.
7- Hoạt động tôn giáo trong những năm gần đây có biểu hiện mang tính chất thị

trường. Một bộ phận lớn đồng bào dân tộc thiểu số theo tôn giáo, như: cộng đồng dân
tộc khơ me ở Tây nam bộ theo phật giáo Nam tông; công giáo, tinh lành phát triển

==========================================================
14


 Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam

mạnh ở đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây nguyên, Tây Bắc; cộng đồng người Chăm theo
Bà La Môn, Chăm Bà Ni, Chăm IxLan…

==========================================================
15


 Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam

Chương 3
GIẢI PHÁP PHÁT HUY ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC VA
HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA TÔN GIÁO
VIỆT NAM
Tín ngưỡng, tôn giáo là vấn đề rất tế nhị và nhạy cảm. Vì vậy, việc đề ra chính
sách và thực hiện chính sách đối với tín ngưỡng, tôn giáo là vấn đề khó khăn, phức tạp,
phải hết sức thận trọng. Do vậy, yêu cầu đặt ra là Đảng và Nhà nước phải dựa trên quan
điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và căn cứ vào những đặc điểm
của tôn giáo ở Việt Nam để đề ra các chủ trương, chính sách đối với công tác tín
ngưỡng, tôn giáo. Xác định rõ vai tro của tôn giáo trong đời sống xã hội, thừa nhận tôn
giáo là một hiện tượng xã hội con tồn tại lâu dài, đồng thời tôn trọng quyền tự do tín
ngưỡng của nhân dân. Những vấn đề tôn giáo cần gắn liền với quá trình vận động cách

mạng, cải biến xã hội và nâng cao nhận thức quần chúng. Đồng thời, để khắc phục
những yếu tố tiêu cực của tôn giáo, cần quan tâm đến cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư
tưởng, coi trọng tuyên truyền, vận động giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng,
phương pháp luận khoa học cho quần chúng nhân dân và các tín đồ. Nội dung cốt lõi
của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng. Đồng bào có đạo hay không có
đạo đều là công dân Việt Nam, có quyền và nghĩa vụ bình đẳng như nhau trước pháp
luật.
Tình hình thực hiện chính sách tôn giáo ở nước ta trong những năm qua, về cơ
bản các chính sách tôn giáo ngày càng được cụ thể hoá, đáp ứng ngày càng tốt hơn
nguyện vọng của chức sắc và tín đồ. Nhờ chính sách phát triển kinh tế phù hợp đã làm
cho đời sống vật chất và tinh thần của chức sắc, tín đồ được nâng lên, hoạt động của các
tôn giáo sôi nổi hơn trước; việc xây mới, sửa chũa cơ sở thờ tự đã được nhà nước quan
tâm. Chúng ta đã củng cố khối đoàn kết những người có tín ngưỡng, tôn giáo với nhau.
Chức sắc, tín đồ ngày càng tin tưởng vào chính sách của Đảng, vào công cuộc đổi mới
ở nước ta. Đồng thời chúng ta đã ngăn chặn, phá vỡ được những âm mưu của các thế
lực thù địch lợi dụng tôn giáo vì mục đích kinh tế, chính trị…
Trong khi thấy rõ ưu điểm, thành tựu như vậy, chúng ta cũng thấy một số hạn
chế, đó là: Các thế lực thù địch đang ra sức lợi dụng tôn giáo để thục hiện âm mưu

==========================================================
16


 Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam

“DBHB” đối với nước ta. Chính sách tôn giáo của ta vẫn con chung chung, chậm được
cụ thể hoá, một số cán bộ đảng viên con hạn chế trong việc nhận thức, đánh giá thấp
tầm quan trọng của công tác tôn giáo. Việc giải quyết vấn đề tô giáo ở nơi này hay nơi
khác con nhiều bất cập và đã tác động tiêu cực đến việc phát huy sức mạnh của khối đại
đoàn kết toàn dân. Một bộ phận không nhỏ chức sắc, tín đồ các tôn giáo có biểu hiện

suy thoái đạo đức, lợi dụng tôn giáo để tuyên truyền mê tín dị đoan, kiếm tiền bất
chính. Nhiều vụ việc nổi cộm liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo con xảy ra, và có
những lúc chúng ta vẫn bị động hoặc xử lý vụ việc liên quan đến tôn giáo thiếu tế nhị làm mất long tin của chức sắc, tín đồ, là kẻ hở cho kẻ xấu lợi dụng.
Từ những ưu điểm và hạn chế của việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng
và nhà nước ta đối với tín ngưỡng, tôn giáo trong thời gian qua, cho nên, việc nắm vững
những quan điểm chỉ đạo cũa Đảng, chính sách của nhà nước trên lĩnh vực tôn giáo
nhằm phát huy tính tích cực và tự giác của toàn dân, trong đó có đồng bào theo đạo vào
quá trình đổi mới là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách ở nước ta hiện nay.
Vì vậy Đảng ta đã xác định: tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận
nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta.
Đảng và Nhà nước ta thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc. Nội
dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng. công tác tôn giáo là
trách nhiệm của hệ thống chính trị và việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động
tôn giáo khác đều phải tuân thủ hiến pháp và pháp luật. Với nhận thức như vậy, theo tôi
để làm tốt công tác vận động quần chúng nhân dân nói chung và các tín đồ tôn giáo nói
riêng, chúng ta cần lưu ý và thực hiện tốt một số nội dung sau:
1- đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về công tác tôn giáo trong các tín đồ tôn giáo để họ hiểu, thực hiện đúng quan
điểm của chúng ta đối với tôn giáo.
2- để công tác vận động quần chúng có kết quả, đoi hỏi cán bộ làm công tác vận
động phải nắm vững đường lối, chính sách của Đảng; được trang bị đầy đủ kiến thức về
tôn giáo; có kỷ năng, gọi đúng chức sắc và biết tôn trọng họ, gần gủi họ nhưng phải giữ
vị thế của mình; phải tuyệt đối tôn trọng những sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo trong
khuôn khổ pháp luật cho phép. Đồng thời cần kiên trì thuyết phục, tránh những hành vi
thô bạo và không được gợi lại những gam màu tối, đặc biệt không được tranh luận (đấu

==========================================================
17



 Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam

tranh) những lĩnh vực nhạy cảm… thường xuyên chăm lo đến đời sống vật chất lẫn tinh
thần cho họ.
3- để tránh bị các thế lực chính trị lợi dụng tôn giáo, chúng ta cần chú trọng vận
động quần chúng nêu cao cảnh giác trước những âm mưu “DBHB” của các thế lực thù
địch nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Cần phân biệt rõ tín đồ tôn giáo với người lợi dụng tôn giáo, phân biệt rõ phần
tử phản động lợi dụng tôn giáo với những chức sắc, nhà tu hành và quần chúng tốt để
tuyên truyền, vận động. Khi giải quyết vấn đề tôn giáo phải thật sự khéo léo, có chứng
cứ rõ ràng, có sức thuyết phục, không nóng vội, chủ quan. Chính vì vậy, các chức sắc,
tín đồ có những vi phạm pháp luật rõ ràng và bị xử lý theo pháp luật nhưng tín đồ các
tôn giáo đã đồng tình với cách xử lý của Nhà nước ta, như vụ Nguyễn Văn Lý, Thích
Trí Tựu tại Huế.
Thứ tư, thường xuyên quán triệt các quan điểm, chính sách về tín ngưỡng, tôn
giáo của Đảng, nhà nước cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và những người làm công tác
vận động quần chúng nhằm nâng cao nhận thức về công tác tôn giáo. Thực hiện tốt qui
chế dân chủ ở cơ sở; đổi mới nội dung, phương thức công tác vận động đồng bào tín đồ
các tôn giáo, phù hợp với đặc điểm của đồng bào có nhu cầu luôn gắn bó với sinh hoạt
tôn giáo và tổ chức tôn giáo.
Thứ năm, củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức làm công tác tôn giáo của Đảng,
chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân; xây dựng qui chế phối hợp phát huy
sức mạnh và hiệu quả công tác của hệ thống chính trị. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo các cấp. Cán bộ làm công tác tôn giáo vùng dân tộc
thiểu số phải được bồi dưỡng, huấn luyện để hiểu biết phong tục tập quán, tiếng nói của
dân tộc nơi mình công tác.
Những giải pháp nêu trên, theo tôi, đó là những giải pháp cơ bản trong công tác
vận động quần chúng tín đồ và chức sắc các tôn giáo, nó góp phần cùng với hệ thống
các giải pháp trên các lĩnh vực kinh tế - chính trị, văn hoá, quốc phong, an ninh để từng
bước xây dựng một xã hội mới ngày càng tự do, ấm no, hạnh phúc hơn, góp phần hạn

chế những tiêu cực của các tôn giáo./.

==========================================================
18


 Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam

C. PHẦN KẾT LUẬN
-----  -----

Như trên đã phân tích, đạo đức tôn giáo có nhiều điểm tích cực, phù hợp với
xã hội ta hiện nay. Song, cũng sẽ là không khoa học, nếu chúng ta tuyệt đối hóa
đạo đức tôn giáo, thổi phồng vai tro của nó. Ph.Ăngghen từng khẳng định rằng,
ngay cả một số yếu tố tiến bộ của đạo đức tôn giáo cũng chỉ giống với đạo đức
mới của chúng ta về mặt hình thức mà thôi. Vì vậy, mặc dù tôn giáo "là sự phản
kháng chống lại sự nghèo nàn của hiện thực" nhưng rất cuộc nó vẫn chỉ là một sự
phản kháng mang tính tiêu cực, thụ động của con người mà thôi.
Có thể nói, trong điều kiện hiện nay, việc phân tích vai tro của đạo đức tôn
giáo để khẳng định một cách khách quan, khoa học những đóng góp, đồng thời
chỉ ra những ảnh hưởng tiêu che của nó trong đời sống xã hội là điều cần thiết.
Chúng ta hy vọng rằng, những giá trị nhân văn, hướng thiện, những chuẩn mực
đạo đức tiến bộ trong tôn giáo sẽ giúp phần làm phong phú hệ giá trị đạo đức của
dân tộc và hữu ích trong công cuộc xây dựng xã hội mới.
Tín ngưỡng, tôn giáo là vấn đề rất tế nhị và nhạy cảm. Vì vậy, việc đề ra
chính sách và thực hiện chính sách đối với tín ngưỡng, tôn giáo là vấn đề khó
khăn, phức tạp, phải hết sức thận trọng.

==========================================================
19



 Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam
.

D. TAI LIỆU THAM KHẢO
-----  -----

1. Bài giảng “Địa lý nhân văn”, TS. Nguyễn Tưởng, ĐHSP Huế.
2. Giáo trình nhập môn Địa lý nhân văn dành cho hệ đào tạo Thạc sĩ chuyên
ngành ĐLKT-GDDS, PGS.TS Lê Thông, Hà Nội, 1996
3. Bài giảng Lý luận khoa học về tín ngưỡng và tôn giáo, TS Nguyễn Đức Lữ chủ
biên, Học viện chính trị quốc gia, 2001.
4. Thuật ngữ địa lý dùng trong nhà trường, Nguyễn Minh Tuệ, NXB Giáo dục
Việt Nam.
5. Nguồn tài liệu từ các trang web trên internet:
Bách khoa wikipedia www.wikipedia.vn
Ban tôn giáo chính phủ />Tôn giáo và dân tộc />
==========================================================
20



×