Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ SINGAPORE VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.56 KB, 38 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................1
A. PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................2
B. PHẦN NỘI DUNG........................................................................................3
-----  -----........................................................................................................3
Chương I.............................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ NỀN KINH TẾ SINGAPORE............................................3
1.1.Tình hình phát triển kinh tế......................................................................3
1.2. Các ngành kinh tế trọng điểm.................................................................4
CHƯƠNG 2. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA SINGAPORE. 7
-----  -----........................................................................................................7
2.1. Phát triển Ngoại thương..........................................................................7
2.1.1. Kinh nghiệm của Chính phủ.............................................................7
2.1.1.1. Bộ máy quản lý thương mại Singapore.....................................7
2.1.1.2. Chính sách ngoại thương của Singapore...................................9
2.1.2. Kinh nghiệm của doanh nhân.........................................................13
2.1.2. 1. Kinh nghiệm “ra biển lớn” của doanh nhân Singapore..........13
2.1.2.2. Xác định rõ những rào cản khi mở rộng thị trường.................14
2.1.2.3. Thành công và tăng trưởng nhờ trung thành với những gì mình
biết........................................................................................................14
2.1.2.4. Kiểm soát sự lớn mạnh...........................................................15
2.2.3. Bài học từ khủng hoảng tài chính châu Á......................................19
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
VIỆT NAM.......................................................................................................22
-----  -----......................................................................................................22
3.2. Bài học cho Việt Nam...........................................................................24
3.2.1. Phát triển tài chính..........................................................................24
3.2.1.1. Hoạt động ngân hàng...............................................................24
3.2.1.2. Chính sách tài chính công.......................................................26
C. PHẦN KẾT LUẬN......................................................................................36
-----  -----......................................................................................................36


TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................37


 Chính sách phát triển kinh tế Singapore vài bài học cho VN 

A. PHẦN MỞ ĐẦU
-----  ----Các nước đang phát triển có đặc điểm chung về kinh tế, đó là mức sống thấp,
tỷ lệ tích lũy thấp, trình độ kỹ thuật sản xuất thấp và năng suất lao động thấp. Những
đặc điểm này tạo thành một vòng tròn luẩn quẩn, tưởng như khó thoát ra được.
Trong quá trình tìm kiếm con đường phát triển, có những nước tiếp tục rơi
vào trì trệ, phát triển thụt lùi, xã hội rối ren, như một số nước châu Phi hay Nam Á.
Có những nước đã đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, đưa đất nước thoát khỏi vòng luẩn
quẩn, rút ngắn khoảng cách, thậm chí đuổi kịp các nước phát triển. Trong đó có
Singapore.
Từ một nước thuộc địa, nghèo nàn, thuộc thế giới thứ ba, Singapore đã
phát triển trở thành con rồng châu Á và vươn lên hàng các nước phát triển trên thế giới.
Với nhiều điểm tương đồng về điều kiện, bối cảnh lịch sử, vị trí địa lý… Singapore có
môi trường kinh doanh mở, tham nhũng thấp, minh bạch tài chính cao, giá cả ổn
định, và là một trong những nước có GDP bình quân đầu người cao nhất thế
giới. xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng điện tử và hóa chất và dịch vụ là nguồn
cung cấp chính cho thu nhập kinh tế và mua được các nguồn tài nguyên thiên
nhiên vàhàng chưa gia công mà trong nước không có. Do vậy có thể nói Singapore
dựa hoàn toàn vào nền kinh tế mở bằng việc mua các hàng hóa chưa gia công và chế
biến chúng để xuất khẩu. Singapore cũng có một hải cảngchiến lược, có thể cạnh
tranh với các nước láng giềng để thực hiện các hoạt động buôn bán, xuất nhập khẩu.
Thành phố hải cảng của Singapore là một trong những nơi bận rộn nhất trên thế giới,
vượt xa Hong Kong và Thượng Hải.

Thêm vào đó, thành phố hải cảng của


Singapore có cơ sở hạ tầng tốt và lực lượng lao động có tay nghề cao nhờ các chính
sách giáo dục của đất nước trong việc đào tạo kỹ nghề cho công nhân, nó cũng là
nền tảng cho việc phát triển kinh tế của đất nước.
Singapore đáng là bài học để Việt Nam nghiên cứu trong quá trình định
hướng con đường phát triển quốc gia.

=======================================================
=
 Trần Thị Phượng- Địa lý học K22
2


 Chính sách phát triển kinh tế Singapore vài bài học cho VN 

B. PHẦN NỘI DUNG
-----  ----Chương I
TỔNG QUAN VỀ NỀN KINH TẾ SINGAPORE
1.1.

Tình hình phát triển kinh tế

Kinh tế Singapore là nền kinh tế phát triển, theo đường lối kinh tế tư bản. Sự
can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế được giảm thiểu tương đối nhiều. Singapore
có môi trường kinh doanh mở, tham nhũng thấp, minh bạch tài chính cao, giá cả ổn
định. Singapore hầu như không có tài nguyên, nguyên liệu đều phải nhập từ bên
ngoài. Singapore chỉ có ít than, chì, nham thạch, đất sét; không có nước ngọt; đất
canh tác hẹp, chủ yếu để trồng cao su, dừa, rau và cây ăn quả, do vậy nông nghiệp
không phát triển, hàng năm phải nhập lương thực, thực phẩm để đáp ứng nhu cầu ở
trong nước.
Singapore có cơ sở hạ tầng và một số ngành công nghiệp phát triển cao hàng

đầu châu Á và thế giới như: cảng biển, công nghiệp đóng và sửa chữa tàu, công
nghiệp lọc dầu, chế biến và lắp ráp máy móc tinh vi. Singapore là nước hàng đầu về
sản xuất ổ đĩa máy tính điện tử và hàng bán dẫn. Singapore còn là trung tâm lọc dầu
và vận chuyển quá cảnh hàng đầu ở châu Á.
Nền kinh tế Singapore chủ yếu dựa vào buôn bán và dịch vụ (chiếm gần 70%
thu nhập quốc dân trong năm 2007). Kinh tế Singapore từ cuối những năm 1980 đạt
tốc độ tăng trưởng vào loại cao nhất thế giới. Tuy nhiên từ cuối 1997, do ảnh hưởng
của khủng hoảng tiền tệ xuất phát từ Thái Lan, đồng đô la Singapore đã bị mất giá
20% và tăng trưởng kinh tế năm 1998 giảm mạnh chỉ còn 1,3%. Do ảnh hưởng của
sự kiện 11/9 gây suy giảm kinh tế thế giới và sau đó là dịch SARS, kinh tế
Singapore bị ảnh hưởng nặng nề: Năm 2001 tăng trưởng kinh tế chỉ đạt -2,2%, 2002,
đạt 3% và 2003 chỉ đạt 1,1%. Từ 2004, tăng trưởng mạnh: năm 2004 đạt 8,4%; 2005
đạt 5,7%; năm 2006 đạt 7,7% và năm 2007 đạt 7,5%.

=======================================================
=
 Trần Thị Phượng- Địa lý học K22
3


 Chính sách phát triển kinh tế Singapore vài bài học cho VN 

Singapore được coi là nước đi đầu trong việc chuyển đổi sang nền kinh tế tri
thức. Singapore đang thực hiện kế hoạch đến năm 2018 sẽ biến Singapore thành một
thành phố hàng đầu thế giới, một đầu mối trọng yếu của nền kinh tế toàn cầu, và một
nền kinh tế đa dạng, nhạy cảm kinh doanh.

1.2. Các ngành kinh tế trọng điểm
- Công nghiệp: Các ngành công nghiệp chính: điện tử, hoá chất, dịch vụ tài
chính, thiết bị khoan dầu, lọc dầu, chế biến và sản xuất cao su, chế biến thực phẩm

và đồ uống, sửa chữa tàu, xây dựng giàn khoan ngoài khơi...
- Dịch vụ: Bên cạnh một nền công nghiệp dựa vào công nghệ tiên tiến của
thế giới, Singapore không quên tận dụng một mặt mạnh khác, đó là lĩnh vực dịch vụ,
lĩnh vực đóng góp chủ yếu cho GDP của Singapore. Năm 2007, mức đóng góp này
là 68,8%. Các ngành dịch vụ thế mạnh của Singapore là vận tải (logistic) và thông
tin liên lạc, tài chính, du lịch.
Năm 2008, ngành dịch vụ của Singapore cũng chịu nhiều tác động bởi khủng
hoảng tài chính gây ảnh hưởng xấu lên các công ty tài chính, dịch vụ tài chính đi
xuống. Không chỉ có vậy, doanh thu từ dịch vụ du lịch giảm khi người tiêu dùng trên
thế giới cắt giảm chi tiêu. Lĩnh vực dịch vụ chỉ tăng trưởng 5,3% trong quý 3/2008
sau khi tăng trưởng 7,1% trong quý 2/2008.
- Thương mại: Thương mại là nhân tố quyết định của nền kinh tế Singapore,
vì thế chính sách thương mại của đảo quốc này có thể tóm lược trong hai yếu tố chính:
Bảo toàn và mở rộng thị trường, giảm thiểu các rào cản thương mại. Đảm bảo hoạt
động của các quốc gia trong khuôn khổ những qui định do Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO) đề ra.
Ngoài ra, chính sách thương mại của Singapore cũng phù hợp với một số thoả
hiệp song phương và đa phương đã được ký kết giữa Singapore với một hay nhiều nước
khác như chương trình Hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC), Thoả ước
thương mại tự do (FTAs), Thoả ước công nhận hỗ tương (MRAs)... Trong những năm
cuối thế kỷ 20, Singapore đã sử dụng hai phương tiện truyền thống trong thương mại là

=======================================================
=
 Trần Thị Phượng- Địa lý học K22
4


 Chính sách phát triển kinh tế Singapore vài bài học cho VN 


Hội chợ và các đoàn công tác để giúp các công ty ở địa phương tiếp cận được những cơ
hội làm ăn thuận lợi.
Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu của Singapore là 302,7 tỷ USD (theo trị giá
FOB), kim ngạch nhập khẩu là 252 tỷ USD (theo trị giá CIF). Các mặt hàng xuất
khẩu chính là: máy móc thiết bị (bao gồm máy móc thiết bị điện tử), hàng tiêu dùng,
hóa chất, nhiên liệu khoáng. Các mặt hàng nhập khẩu chính là: máy móc thiết bị,
nhiên liệu khoáng, hóa chất, thực phẩm.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu: Malayxia 12,9%, Hồng Kông 10,5%,
Inđônêxia 9,8%, Trung Quốc 9,7%, Mỹ 8,9%, Nhật Bản 4,8%, Thái Lan 4,1%. Thị
trường nhập khẩu chủ yếu: Malayxia 13,1%, Mỹ 12,5%, Trung Quốc 12,1%, Nhật
Bản 8,2%, Đài Loan 5,9%, Indonexia 5,6%, Hàn Quốc 4,9%.
Mặc dù Singapore đã giảm được sự phụ thuộc vào kinh tế Mỹ thông qua xuất
khẩu sang các thị trường trong khu vực, song sự suy thoái của nền kinh tế lớn nhất
thế giới này do cuộc khủng hoảng trên thị trường cho vay thế chấp dưới tiêu chuẩn ở
trong nước đã động tiêu cực đến ngành xuất khẩu của Singapore.
Nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu của Singapore cho đến nay chịu
nhiều tác động do lượng đơn đặt hàng từ những thị trường lớn giảm sút.
- Đầu tư:
Môi trường đầu tư: Singapore có một chính sách đầu tư rộng mở, qua đó,
đất nước này đã chuyển thành công từ một hải cảng thương mại thành một nền kinh
tế công nghiệp hiện đại. Chính phủ theo đuổi một chiến lược nhằm nâng cao
Singapore thành một nền kinh tế dựa vào công nghệ, sáng kiến và tri thức để có thể
cạnh tranh với các nước xuất hàng giá rẻ và gia tăng tính toàn cầu hóa nền kinh tế.
Nhà nước tạo nguồn động viên về tài chính, điều chỉnh luật lệ nhằm khuyến
khích các hoạt động nghiên cứu và phát triển. Để thực hiện chính sách rộng mở,
Singapore khuyến khích các công ty đa quốc gia tiến hành các hoạt động sản xuất và
cung ứng dịch vụ, tạo điều kiện cho các chuyên gia nước ngoài đến cư trú và làm
việc.

=======================================================

=
 Trần Thị Phượng- Địa lý học K22
5


 Chính sách phát triển kinh tế Singapore vài bài học cho VN 

Tại Singapore, các nhà đầu tư nước ngoài không bị đòi hỏi phải tham gia vào
các hoạt động liên doanh hay nhượng quyền kiểm soát quản trị cho quyền lợi địa
phương. Chính quyền Singapore không hạn chế hay làm nản lòng các nhà đầu tư
nước ngoài nhằm bảo hộ nền công nghiệp trong nước hay vì bất cứ lý do nào khác.
Tuy nhiên vẫn có một số ngoại lệ đáng chú ý còn tồn tại trong lãnh vực sản xuất vũ
khí, công nghiệp truyền thanh và thông tin nội địa. Ngoài ra, các cơ hội đầu tư cũng
còn bị hạn chế trong việc sở hữu các tài sản tư.
Tháng 4/2000, lĩnh vực viễn thông được tự do hóa hoàn toàn nhằm đảm bảo
cho Singapore vị thế của một trung tâm thông tin và truyền thông quan trọng của
châu

Á.

Những hạn chế về quyền tư hữu của người nước ngoài cũng được gỡ bỏ đối với
ngành ngân hàng địa phương, ngành bảo hiểm và các công ty điện lực.
Từ năm 1978, Singapore đã gỡ bỏ mọi hạn chế về giao dịch chứng khoán nước
ngoài và chuyển dịch vốn, không giới hạn việc tái đầu tư cũng như chuyển vốn và lãi về
nước.
Tình hình đầu tư nước ngoài vào Singapore: Theo Cục Thống kê
Singapore, số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Singapore đã tăng gấp hơn
3 lần trong giai đoạn 1995-2005. Năm 2007, tổng số vốn nước ngoài đầu tư vào
Singapore là 14,279 tỷ USD với 239 dự án, tăng 23,1% so với năm 2006, tạo công
ăn việc làm cho 35.441 lao động. Những nước và vùng lãnh thổ đầu tư chủ yếu vào

Singapore là Mỹ, Canada, Anh, Thuỵ Sỹ, Hà Lan, Na Uy, Đức, Nhật Bản, Malayxia,
Đài Loan, Hồng Kông...
Hầu hết vốn FDI vào Singapore tập trung trong các lĩnh vực dịch vụ tài
chính, dịch vụ bảo hiểm, nhà hàng và khách sạn, sản xuất công nghiệp... Tổng số
vốn nước ngoài hiện đang đầu tư tại Singapore (tính đến 12/2007): 214,5 tỷ USD.
Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Singapore
Cùng với nỗ lực thu hút đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp Singapore cũng
đẩy mạnh đầu tư ra bên ngoài, nhằm tạo "cánh tay bên ngoài" (external wing) cho
Singapore. Các thị trường đầu tư chủ yếu của Singapore là các nước ASEAN, trong

=======================================================
=
 Trần Thị Phượng- Địa lý học K22
6


 Chính sách phát triển kinh tế Singapore vài bài học cho VN 

đó có Việt Nam. Những lĩnh vực đầu tư chủ yếu là khai thác dầu khí, sản xuất công
nghiệp, dịch vụ tài chính, bất động sản. Tổng số vốn Singapore đầu tư ra nước ngoài
(tính đến 12/2007) là 111,2 tỷ USD.

CHƯƠNG 2. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KINH TẾ
CỦA SINGAPORE
-----  ----2.1. Phát triển Ngoại thương
2.1.1. Kinh nghiệm của Chính phủ
2.1.1.1. Bộ máy quản lý thương mại Singapore
Bộ máy đầu não chịu trách nhiệm điều hành nền thương mại Singapore
là Bộ Thương mại và Kỹ nghệ (Ministry of Trade and Industry – MTI). Hoạt
động của cơ quan này nhằm tạo điều kiện mang lại sự thịnh vượng cho quốc

gia thông qua sự ổn định và tăng trưởng kinh tế. Để thực hiện tốt chức năng
của mình, MTI tiến hành việc hoạch định và phân tích kinh tế, điều hợp các
chính sách kinh tế của chính phủ.
Về mặt tổ chức, ngoài bộ máy hành chánh trực thuộc, MTI còn có trách
nhiệm giám sát và hỗ trợ hoạt động cho các đơn vị dưới đây: - Cục thống kê;
Cục dịch vụ thông tin; Sở cân đo; Hội đồng phát triển kinh tế (EDB); Hội
đồng cấp giấy phép hoạt động cho các khách sạn; Hội đồng thành phố Jurong;
Hội đồng khoa học và công nghệ quốc gia; Hội đồng tiện ích công cộng; Tập
đoàn phát triển Sentosa; Hội đồng hiệu suất và định chuẩn Singapore; Hội
đồng du lịch Singapore; Hội đồng phát triển thương mại Singapore (TDB).
Vai trò xúc tiến thương mại của MTI thuộc về TDB, một trong những tổ
chức có thế lực nhất về mặt thương mại tại đảo quốc này. Được thành lập vào
năm 1983, TDB chịu trách nhiệm chính trong việc thúc đẩy Singapore tiến
=======================================================
=
 Trần Thị Phượng- Địa lý học K22
7


 Chính sách phát triển kinh tế Singapore vài bài học cho VN 

nhanh trên đấu trường thương mại quốc tế, bảo vệ quyền lợi kinh tế của đảo
quốc, đồng thời giới thiệu sản phẩm của Singapore trên khắp thế giới. Bước
vào thế kỷ 21, hội đồng này hướng tới 5 lãnh vực hoạt động sau đây:
- Cổ xuý cho một nền thương mại tự do và công bằng tại các diễn đàn
quốc tế.
- Khai phá các thị trường mới cho hoạt động xuất khẩu của Singapore
và mở rộng các lĩnh vực cung ứng
- Biến Singapore thành một địa điểm hấp dẫn hơn nữa đối với thương
nhân quốc tế

- Phát triển và tăng cường hạ tầng cơ sở thương mại và kinh doanh
- Giúp các xí nghiệp Singapore đầu tư ở ngoài nước
Những thay đổi mạnh mẽ trên đấu trường thương mại thế giới trong các
năm qua đã buộc TDB, với tư cách một cơ quan xúc tiến thương mại quốc gia,
phải thay đổi chiến lược nhằm duy trì vị trí hàng đầu của Singapore trong nền
kinh tế của khu vực. Như một thành phần của chiến lược cạnh tranh lâu dài,
TDB đang nỗ lực biến Singapore thành một Trung tâm cung ứng dịch vụ hàng
đầu tại châu Á.
Trong những năm qua, TDB đã nói lên tiếng nói của mình tại các tổ
chức thương mại quốc tế nhằm bảo vệ và nâng cao quyền lợi thương mại của
Singapore, đồng thời tích cực tham gia vào hoạt động của các tổ chức thương
mại đa phương hay khu vực như Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Tổ
chức Hợp tác Kinh tế châu Á-Thái Bình dương (APEC), Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN) . Các nỗ lực song phương cũng được thực hiện với
các tổ chức và chính phủ nước ngoài nhằm mục đích trao đổi thông tin, tự do
hoá thương mại, tiến đến hợp tác đầu tư.
Trong tương lai, TDB sẽ tiếp tục duy trì quan điểm tích cực trong việc
cảnh báo cho các công ty của Singapore về những cơ hội làm ăn có thể tận
=======================================================
=
 Trần Thị Phượng- Địa lý học K22
8


 Chính sách phát triển kinh tế Singapore vài bài học cho VN 

dụng từ các thoả ước thương mại. Sự mở rộng hoạt động ngoài nước cũng
được chú trọng triệt để. Các nỗ lực của tổ chức này nhằm tăng cường và đa
dạng hoá hoạt động thương mại và đầu tư của Singapore tại hải ngoại nhắm
chủ yếu vào các thị trường châu Á, Mỹ và Liên minh châu Âu (EU).

Hiện nay TDB có hơn 30 văn phòng thương mại trên khắp thế giới, với
chức năng quảng bá cho nền thương mại Singapore và quan trọng hơn cả là hỗ
trợ các công ty Singapore trong giao thương quốc tế. Sự hỗ trợ này được thể
hiện một cách nhuần nhuyễn và đa dạng thông qua các đoàn công tác, các hội
chợ thương mại để tìm cơ hội hợp tác và đầu tư.
Tính đến nay, đã có hơn 140 công ty trên thế giới đặt cơ quan đầu não
của họ tại Singapore. Nhiều công ty khác đang toan tính làm việc này. Chính
quyết định đặt trụ sở của họ tại Singapore đã góp phần biến đảo quốc này
thành một trung tâm thương mại quốc tế. Về mặt hàng hải, Singapore là hải
cảng bận rộn nhất thế giới, đồng thời là một trung tâm dịch vụ hậu cần và vận
chuyển quốc tế.
2.1.1.2. Chính sách ngoại thương của Singapore
* Ngoại thương và kiểm soát lạm phát
Thương mại là nhân tố quyết định của nền kinh tế Singapore, trong đó,
quan trọng nhất là ngoại thương. Chính sách ngoại thương của đảo quốc này
có thể tóm lược trong hai yếu tố chính:
- Bảo toàn và mở rộng thị trường, giảm thiểu các rào cản về thương mại.
- Đảm bảo hoạt động của các quốc gia trong khuôn khổ những qui định
do Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đề ra.
Ngoài ra, chính sách thương mại của Singapore cũng phù hợp với một
số thoả hiệp song phương và đa phương đã được ký kết giữa Singapore với
một hay nhiều nước khác như chương trình Hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình

=======================================================
=
 Trần Thị Phượng- Địa lý học K22
9


 Chính sách phát triển kinh tế Singapore vài bài học cho VN 


Dương (APEC), Thoả ước thương mại tự do (FTAs), Thoả ước công nhận hỗ
tương (MRAs)…
Đầu năm 1999, nền kinh tế châu Á có dấu hiệu hồi phục, các hoạt động
xúc tiến thương mại của Singapore trong vùng được đẩy mạnh. Cuộc khủng
hoảng kinh tế tại châu Á làm nảy sinh nhu cầu đa dạng hoá thị trường và các
công ty của Singapore mở rộng tầm hoạt động sang những thị trường từ trước
đến nay còn chưa được khai phá.
Riêng với những thị trường cốt yếu trong nền thương mại Singapore
như Mỹ, châu Âu và Nhật Bản thì nước này nỗ lực củng cố vị trí của một
trung tâm cung cấp và phân phối quốc tế.
Trong những năm cuối thế kỷ 20, Singapore đã sử dụng hai phương tiện
truyền thống trong thương mại là Hội chợ và các đoàn công tác để giúp các
công ty ở địa phương tiếp cận được những cơ hội làm ăn thuận lợi.
Theo Bộ trưởng Công Thương Singapore Lee Yi Shyan, Singapore là một
thị trường nhỏ, với hơn 4,8 triệu dân, nền kinh tế dựa vào xuất khẩu, phụ thuộc
rất nhiều vào các thị trường lớn như Nhật và Mỹ…, nên khi những nền kinh tế
này phát triển chậm lại, nhu cầu ít đi, đã ảnh hưởng đến nền kinh tế nước này.
Trong quý I/2009, GDP của Singapore tăng trưởng âm (-9,6%), nhưng sang quý
II theo chiều hướng tốt hơn (chỉ còn -3,7%).
Tăng trưởng kinh tế qua con đường xuất khẩu là sự chọn lựa chiến lược
phát triển rất thành công của Singapore trong thập niên 1990 và được coi là
một trong những nền kinh tế đã bước vào thế giới công nghiệp phát triển bằng
con đường xuất khẩu.
Họ đã có một chiến lược xuất khẩu rất thông minh với một lộ trình rõ
ràng, đi từ xuất khẩu nguyên liệu, khoáng sản, sang xuất khẩu sản phẩm có hàm
lượng lao động lớn, và cuối cùng là xuất khẩu sản phẩm có hàm lượng công
nghệ cao. Sự thành công của họ dựa trên một yếu tố rất then chốt là duy trì một
=======================================================
=

 Trần Thị Phượng- Địa lý học K22
10


 Chính sách phát triển kinh tế Singapore vài bài học cho VN 

hệ số ICOR thấp, có nghĩa là đồng vốn đầu tư khả dụng vào nền kinh tế mang
lại một hiệu quả cao đối với sự tăng trưởng của GDP.
Nhưng tăng trưởng kinh tế bằng con đường xuất khẩu không phải là
một sự chọn lựa dễ dàng. Bên cạnh nhiều thách thức khác, đẩy mạnh xuất
khẩu đối với những nước đang phát triển, trong đó phần xuất khẩu nguyên liệu
thô, khoáng sản, nông lâm hải sản chiếm tỷ trọng chủ yếu trong kim ngạch
xuất khẩu, cũng đặt ra một vấn đề kinh tế vĩ mô là nguy cơ lạm phát gia tăng,
đặc biệt là sự gia tăng giá cả lương thực thực phẩm vốn luôn luôn tạo áp lực
nặng nề trên đời sống của người dân nghèo và trở thành một vấn đề mang tính
chất xã hội và chính trị.
Khắc phục những hệ quả không mong muốn của một chiến lược đẩy
mạnh xuất khẩu đối với giá cả trong nước không phải là điều dễ dàng, nếu
không có một chính sách tỷ giá và một sự sử dụng dự trữ ngoại tệ quốc gia
đúng đắn, phù hợp, một chiến lược công nghiệp hóa hiệu quả, một môi trường
đầu tư cởi mở và trên hết là một ý chí tiết kiệm mạnh mẽ của toàn thể cộng
đồng.
Kinh nghiệm thành công của Singapore chỉ ra rằng đồng ngoại tệ kiếm
được từ xuất khẩu khoáng sản, nguyên liệu thô, nông hải sản phải được dùng
để mua máy móc thiết bị cho các ngành công nghiệp thâm dụng lao động
(labour intensive) để có thể xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp có hàm
lượng lao động lớn.
Những đồng ngoại tệ kiếm được từ việc xuất khẩu các sản phẩm có hàm
lượng lao động lớn lại phải được tiếp tục sử dụng cho việc nhập khẩu máy
móc thiết bị, quy trình công nghệ cao cho những ngành công nghiệp thâm

dụng công nghệ hay thâm dụng vốn (technology intensive hay capital
intensive) để những ngành này, trong một tương lai không xa có thể xuất khẩu
những sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao.
=======================================================
=
 Trần Thị Phượng- Địa lý học K22
11


 Chính sách phát triển kinh tế Singapore vài bài học cho VN 

Khoảng cách thời gian của những nỗ lực đầu tư nói trên thông thường
đều gây ra một chu kỳ lạm phát. Những chu kỳ này được khắc phục bằng nỗ
lực tiết kiệm của toàn thể cộng đồng dân tộc (cả nhà nước lẫn nhân dân), cải
cách thủ tục hành chính, quyết tâm xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất tốt (đường
sá, điện nước, trường học, bệnh viện, hệ thống an sinh xã hội). Thời gian đầu
tư sẽ được rút ngắn, hệ số ICOR sẽ giảm, hiệu quả của đầu tư sẽ tăng cao, tốc
độ tăng trưởng kinh tế sẽ tiến rất nhanh và lạm phát sẽ được kiểm soát.
Bằng những nỗ lực vì lợi ích lâu dài của nền kinh tế đất nước, những
biện pháp điều chỉnh ngắn hạn và chiến lược phát triển dài hạn mới có thể
được kết hợp một cách đồng bộ và hài hòa để đạt được cả hai mục tiêu mà tất
cả chúng ta đều mong muốn, đó là tăng trưởng và ổn định.
* Hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tại hội thảo “Chiến lược cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vượt qua
khủng hoảng” tổ chức ngày 4/5/2010 tại Thành phố Hồ Chí Minh, ông Reza
Ali, Giám đốc phát triển kinh doanh ACCA khu vực Châu Á Thái Bình Dương,
chia sẻ bài học kinh nghiệm vượt qua khủng hoảng kinh tế của Singapore.
Theo ông, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) cần chủ động, sáng tạo
trong việc tiếp thu khoa học, công nghệ. Quan trọng nhất, SMEs phải có “tầm
nhìn quốc tế”, vượt qua giới hạn địa lý để mang sản phẩm và dịch vụ của mình

ra trường quốc tế. Để làm được như vậy, các công ty phải linh hoạt chuyển đổi
và liên tục đem lại giá trị mới cho khách hàng.
Ông Reza Ali nhắc lại báo cáo “Loại bỏ rào cản để SMEs tiếp cận với sự
quốc tế hóa” về ba khó khăn chính mà SMEs phải đối mặt ở thị trường nước
ngoài. Một, khả năng xác định cơ hội kinh doanh. Hai, hạn chế tiếp cận thông
tin thị trường. Ba, thiếu khả năng vươn đến khách hàng tiềm năng ở nước ngoài.
Đương đầu với những khó khăn trên, chính phủ và doanh nghiệp
Singapore đã có các động thái hỗ trợ SMEs về nhiều mặt. Tiêu biểu nhất là việc
=======================================================
=
 Trần Thị Phượng- Địa lý học K22
12


 Chính sách phát triển kinh tế Singapore vài bài học cho VN 

bảo đảm các SMEs tiếp cận vốn vay thông qua hỗ trợ tài chính cho doanh
nghiệp địa phương, chế độ bảo hiểm tiền vay, và chương trình cho vay quy mô
nhỏ. Với các SMEs gặp khó khăn trong việc vay vốn ở khu vực thị trường
thương mại, chính phủ cũng làm việc với ngân hàng để cấp vốn và bảo toàn
nguồn vốn thông qua chương trình cho vay vốn bắc cầu và hỗ trợ tài chính cho
doanh nghiệp địa phương. Bên cạnh đó, chính phủ còn có chương trình cho vay
quy mô nhỏ để cấp vốn hoạt động cho các doanh nghiệp vi mô.
Hơn thế nữa, SPRING Singapore phối hợp với IE Singapore để xúc tiến
phát triển các SMEs của Singapore đặt tại hải ngoại, từ tiếp cận nguồn vốn, phát
triển nội lực đến mở rộng kinh doanh. Singapore có kế hoạch huy động 1,5 tỷ
USD nguồn vốn phát triển bằng cách cho vay vốn trong 10 năm và chính phủ
đóng góp ½ số lượng này.
SPRING Singapore và IE Singapore giúp SMEs tăng cường năng lực
thiết yếu cho phát triển dài hạn như phục vụ định hướng khách hàng, sáng kiến

lãnh đạo kinh doanh, cải thiện công nghệ và hạ tầng… IE Singapore còn hỗ trợ
từng doanh nghiệp với kế hoạch quốc tế hóa bằng mạng lưới văn phòng ở 37
thành phố trên 21 quốc gia.
2.1.2. Kinh nghiệm của doanh nhân
2.1.2. 1. Kinh nghiệm “ra biển lớn” của doanh nhân Singapore
Thương mại luôn là ngành trụ cột thúc đẩy kinh tế phát triển của đảo
quốc Sư tử. Tuy thị trường tiêu thụ nội địa nhỏ bé và hầu như không phong
phú về tài nguyên thiên nhiên, nhưng Singapore đã thiết lập một nền kinh tế
mở từ rất sớm và thịnh vượng từ ngành công nghiệp xuất khẩu của riêng mình.
Khoảng 60% doanh nghiệp Sigapore lấy xuất khẩu làm hoạt động chủ
yếu, trong khi tỷ lệ trung bình của thế giới là 30%. Chính vì vậy, các doanh
nhân Singapore sớm tích lũy và sở hữu được nhiều kinh nghiệm trong việc
phát triển thị trường toàn cầu.
=======================================================
=
 Trần Thị Phượng- Địa lý học K22
13


 Chính sách phát triển kinh tế Singapore vài bài học cho VN 

2.1.2.2. Xác định rõ những rào cản khi mở rộng thị trường
Các thế hệ doanh nhân Singapore luôn truyền đạt cho nhau những kinh
nghiệm quý báu khi phát triển thị trường toàn cầu. Theo họ, các yếu tố như tệ
quan liêu, những quy định và ràng buộc khắt khe của các khu vực hay quốc
gia, sự thiếu kiến thức tổng thể về thị trường, sự bất ổn về chính trị và xã hội
là những rào cản cần được khắc phục ngay từ đầu.
Trong kinh doanh, người Singapore luôn để tâm đến yếu tố chính trị và
môi trường xã hội ở nơi họ phát triển hoạt động kinh doanh. Do đó, các thị
trường xuất khẩu chủ yếu của doanh nhân Singapore là những thị trường

truyền thống hay thị trường tìm được thông qua các đối tác tin cậy. Một khi
các doanh nhân Singapore quyết định hoạt động kinh doanh tại một thị trường
nào đó, họ luôn tuân thủ các luật lệ và tập quán thương mại tại thị trường đó.
2.1.2.3. Thành công và tăng trưởng nhờ trung thành với những gì mình
biết
Một trong những thành công mà các doanh nhân Singapore học được
và vận dụng thành công từ những tập đoàn, công ty lớn trên thế giới là việc
phát triển thị trường dựa trên những điều kiện và năng lưc thực tế của mình.
Thông thường, các doanh nghiệp Singapore phát triển thị trường mới bằng
cách đem những sản phẩm thành công và có lợi thế cạnh tranh nhất của mình
đem bán ra nước ngoài. Cách thức này nhằm hạn chế rủi ro so với việc cho ra
đời sản phẩm mới, tạo dựng thương hiệu, xây dựng các chính sách phát triển
sản phẩm mới vốn rất tốn kém.
Theo một cuộc điều tra về ý kiến các nhà lãnh đạo doanh nghiệp vừa và
nhỏ Singapore trong việc phát triển kinh doanh ra toàn cầu, có khoảng 60%
doanh nghiệp đã áp dụng chiêu thức này và họ cũng gặt hái được sự thành
công trong việc hạn chế những mạo hiểm. Chỉ có 9% doanh nghiệp vừa và
nhỏ chấp nhận thử sức với việc cho ra đời sản phẩm mới đem đi bán ở những
=======================================================
=
 Trần Thị Phượng- Địa lý học K22
14


 Chính sách phát triển kinh tế Singapore vài bài học cho VN 

thị trường mới, trong khi tỷ lệ trung bình của giới là 15%. Ngay cả các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Mỹ, Canada và Úc cũng thích ứng dụng các chiến lược
truyền thống là sử dụng sản phẩm đã có thế mạnh khi phát triển ra thị trường
tòan cầu và chỉ có khỏang 20% doanh nghiệp vừa và nhỏ các nước này dám

thử sức với sản phẩm mới ở thị trường hòan tòan mới.
2.1.2.4. Kiểm soát sự lớn mạnh
Song song với việc đẩy mạnh phát triển thị trường toàn cầu, các doanh
nhân Singapore nổi tiếng là những người cẩn trọng trong việc kiểm soát chặt
chẽ sự lớn mạnh của doanh nghiệp mình. Theo các chuyên gia phân tích thị
trường, hai yếu tố thường được các doanh nhân Singapore kiểm soát chặt chẽ
là:
Kiểm soát rủi ro: Có ba rào cản lớn nhất trong việc bước ra thị trường
toàn cầu, các doanh nhân Singapore phải luôn đối mặt và đúc kết thành kinh
nghiệm là môi trường cạnh tranh, sự khác biệt về các luật lệ và khả năng làm
việc của đội ngũ lao động tại địa phương. Yếu tố môi trường cạnh tranh luôn
được nhấn mạnh hàng đầu.
Kiểm soát chi phí: Hai yếu tố luôn được lưu tâm là chi phí đầu tư và
phí ngoại giao với các quan chức địa phương. Trong đó các doanh nhân
Singapore luôn tính toán kỹ các khoản chi phí liên quan đến việc quay vòng
vốn lưu động và những khỏan đầu tư dài hạn. Theo họ, kiểm soát tài chính tồi
đồng nghĩa với việc kinh doanh kém hiệu quả nên họ thường sử dụng các
khoản vay ngắn hạn trong các hoạt động của mình để canh chừng mức độ chi
tiêu.
Hiện tại, Singapore có trên 130 ngàn doanh nghiệp vừa và nhỏ, sử dụng
hơn một nữa nguồn nhân lực quốc gia và đóng góp 43% vào tổng thu nhập
quốc nội (GDP) hàng năm. Chính phủ Singapore luôn coi trọng việc thúc đẩy
sự phát triển của khối các doanh nghiệp này vì đó là yếu tố cực kỳ quan trọng
=======================================================
=
 Trần Thị Phượng- Địa lý học K22
15


 Chính sách phát triển kinh tế Singapore vài bài học cho VN 


trong sự phát triển nền kinh tế quốc gia. Sắp tới, Singapore sẽ nỗ lực hỗ trợ để
đưa ngày càng nhiều hơn các doanh nghiệp vừa và nhỏ “ra biển rộng”, hòa
nhập vào sân chơi quốc tế.
2.2. Phát triển tài chính
2.2.1. Xây dựng hệ thống ngân hàng, trở thành trung tâm tài chính của
châu Á
Thập kỷ 60 của thế kỷ trước, Singapore chọn con đường phát triển khác
hẳn với nhiều nước Đông Nam Á láng giềng, bằng cách triển khai chiến lược
phát triển tài chính hướng ngoại, với mục tiêu biến Singapore trở thành trung
tâm tài chính khu vực.
Trong hơn 30 năm sau, chính phủ Singapore đã triển khai các cải cách
và mở cửa thị trường tài chính đồng thời thực thi nhiều biện pháp khuyến
khích để thu hút các định chế tài chính nước ngoài vào Singapore. Chiến lược
này đã thành công. Số định chế tài chính nước ngoài triển khai vào thị trường
Singapore tăng mạnh trong giai đoạn này: từ dưới 100 tổ chức những năm
1970, con số này tăng lên gần 450 những năm 1990. Chính nhờ sức cạnh tranh
của các ngân hàng nước ngoài này, các ngân hàng nội địa của Singapore phải
nâng cấp, cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ và kỹ năng quản lý. Tính đến
tháng 3/2001, Singapore đã có 133 ngân hàng thương mại (8 nội địa và 125
nước ngoài), 11 công ty tài chính, 58 ngân hàng đầu tư, 151 công ty bảo hiểm,
88 công ty môi giới bảo hiểm, 63 văn phòng đại diện, 81 công ty môi giới
chứng khoán, 168 công ty tư vấn đầu tư và 8 công ty môi giới ngoại hối quốc
tế.
Các định chế tài chính của Singapore bao gồm Ủy ban tiền tệ
Singapore, ngân hàng thương mại, ngân hàng thương mại dịch vụ, ngân hàng
tiết kiệm bưu điện, công ty tài chính…Trong đó Ủy ban tiền tệ Singapore do
Bộ tài chính Singapore thành lập từ năm 1971 để giám sát các tổ chức tài
=======================================================
=

 Trần Thị Phượng- Địa lý học K22
16


 Chính sách phát triển kinh tế Singapore vài bài học cho VN 

chính và thực thi chính sách tiền tệ. Ủy ban tiền tệ Singapore chịu trách nhiệm
đối với tất cả các chức năng ngân hàng trung ương.
Hệ thống ngân hàng của Singapore có một điều rất đặc biệt là bao gồm
2 loại hình: ngân hàng thương mại, hay còn gọi là các ngân hàng quốc nội
(DBUs_ standing for Domestic Banking Units), và ngân hàng tiền tệ châu
Á(ACUs). Chỉ có các ngân hàng thương mại (DBUs) mới được thực hiện các
giao dịch bằng đồng đô la Singapore, còn các ngân hàng ngoại lại thực hiện
các giao dịch liên quan đến giao dịch tài chính quốc tế với bất cứ đồng tiền
nào trừ đồng đô la Singapore. Hai mô hình ngân hàng này được xây dựng vào
năm 1970 nhằm tách riêng 2 hoạt động tài chính trong nước và hoạt động tài
chính quốc tế.Đây thật sự là một chiến lược rất tài tình của các nhà hoạch định
Sing khi nhanh chóng thiết lập các quan hệ tài chính quốc tế, phát triển tài
chính quốc tế đồng thời với việc phát triển ngân hàng trong nước, đồng thời
bảo hộ nó bởi sự cạch tranh của các tổ chức tài chính nước ngoài vốn rất khôn
ngoan.
Không chỉ khác biết về chức năng, các chính sách mà chính phủ Sing áp
dụng cho 2 loại hình này có sự khác biệt. DBUs giải quyết các công việc chính
liên quan đến các khoản tiển gửi và các khoản cho vay bằng đồng nội tệ, chịu
sự quản lí chặt chẽ, đồng thời chịu mức dự trữ bắt buốc và thuế cao hơn các
ACU(3% of liability of cash balance with MAS , 18% of liability in liquid
asset). Trong khi đó thì các ngân hàng ACUs được hưởng nhiều ưu đãi hơn.
Các ngân hàng ACUs được cho phép giao dịch với thị trường đô la châu Á,
nơi mà bản chất là thị trường tiền tệ và vốn quốc tế với rất nhiều ngoại tệ khác
nhau. Chính sách thuận lợi của Singapore cho các ACUs là động lực để ngành

tài chính quốc tế tại nước này phát triển với tốc độ vượt bậc.
Như vậy, Singapore là nền kinh tế đầu tiên trong khu vực cho phép các
ngân hàng nước ngoài điều hành các đơn vị tại nước mình (ACUs), và sự thành
=======================================================
=
 Trần Thị Phượng- Địa lý học K22
17


 Chính sách phát triển kinh tế Singapore vài bài học cho VN 

công của thị trường tiền tệ châu Á đã đưa Sing trở thành một quốc gia giàu có
và là trung tâm tài chính thế giới.
So với các nước trong khối ASEAN thì Singapore có thị trường tài
chính phát triển nhất, năm 1975 ở Singapore lãi suất tiền vay và tiền gửi trong
nước đã được tự do hóa. Năm 1978, việc kiểm soát hối đoái cũng đã được nới
lỏng, đem lại việc tự do hóa tài chính đầy đủ…. nhằm tạo điều kiện cho các
ngân hàng Singapore huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước
để phân phối và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tiền tệ đã huy động được,
đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Ông Hoàng Đạo Hải, Giám đốc Indochina Infracstructure Management
Vietnam, phát biểu trong hội thảo về chương trình phát triển thị trường tài
chính trên địa bàn Tp.HCM, liệt kê những đột phá mà đảo quốc này đã làm
được, như ưu đãi thuế cho trái phiếu; luật bảo mật thông tin ngân hàng; luật ủy
thác cho phép nhà đầu tư nước ngoài được lựa chọn người thừa hưởng tài sản
sau khi họ qua đời (nhằm thu hút khách hàng Trung Đông); người nước ngoài
có thể định cư mãi mãi ở Singapore miễn là họ có tài sản 13 triệu Đô la Mỹ,
với ít nhất 3,1 triệu Đô la nằm tại một định chế tài chính ở đây.
Ở những lĩnh vực cụ thể là những quy định hết sức thông thoáng: nới
lỏng quy định liên quan đến các quỹ mạo hiểm (hedge funds), cho phép họ có

thể thành lập trong vòng một tuần; bỏ các chướng ngại vật đối với sự chuyển
dịch vốn; chuyển từ bảo hộ ngành ngân hàng trong nước sang tập trung vào
việc gia tăng mực độ minh bạch. Kiểm soát rủi ro toàn bộ hệ thống tài chính
được xem trọng hơn bảo vệ từng tổ chức, doanh nghiệp riêng lẻ.
Bên cạnh đó, Singapore khuyến khích sự hợp nhất các ngân hàng trong
nước và chỉ có một cơ quan quản lý nhà nước duy nhất giám sát toàn bộ lĩnh
vực tài chính (Monetary Authority).
2.2.2. Hệ thống tiết kiệm bắt buộc
=======================================================
=
 Trần Thị Phượng- Địa lý học K22
18


 Chính sách phát triển kinh tế Singapore vài bài học cho VN 

Cơ quan phát triển nhà ở của Singapore (HDB) đã thực hiện chương
trình phát triển nhà ở mang tên "Nhà ở cho dân" (triển khai từ 1964) song song
với 1 quá trình "Thắt lưng buộc bụng" mang tính toàn dân đó là chính sách gửi
tiền tiết kiệm bắt buộc vào quỹ dự phòng trung ương (CPF).
CPF được khởi đầu từ năm 1955 có mục đích tạo nguồn vốn cho người
lao động khi nghỉ hưu và việc tiết kiệm là tự nguyện. Từ năm 1965 trở đi,
Chính phủ thực hiện chính sách tiết kiệm bắt buộc, mọi người lao động có nhu
cầu thu nhập bằng lương đều phải gửi tiết kiệm vào quỹ khoảng 20-25% thu
nhập của mình. Trên thực tế, tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm đã tăng dần từ 10% năm
1955 lên tới 50% vào năm 1984, tiền gửi được Nhà nước bảo hiểm. Số tiền
gửi được lĩnh khi rút ra 1 phần. Chính sách tiết kiệm bắt buộc đã góp phần làm
giàu nền kinh tế Singapore.
2.2.3. Bài học từ khủng hoảng tài chính châu Á
Đầu tiên, nền tảng vững chắc đã hỗ trợ cho Singapore vượt qua "cơn

bão" đổ bộ lên khu vực châu Á. Với tỉ lệ tiết kiệm cao, nguồn vốn dự trữ lớn,
lưu lượng đầu tư trực tiếp từ nước ngoài cao, tỉ lệ nợ gần như không tồn tại,
Singapore đã có khả năng "chịu đòn" cũng như đề ra các biện pháp kịp thời và
quyết đoán để chống lại những ảnh hưởng tiêu cực đến từ đợt khủng hoảng.
Thứ hai, khả năng linh hoạt trong việc điều khiển tỉ lệ hối đoái và tiền
lương đã giúp Singapore hồi phục tốt hơn phần lớn các nước trong khu vực.
Nỗ lực sự dụng nhiều chiến lược cùng một lúc (kết hợp với chính sách tài
chính và tiền tệ), Singapore không những tránh được tình huống xấu nhất của
khủng hoảng, mà còn "rải" gánh nặng cải biến lên tất cả các lĩnh vực của nền
kinh tế.
Thứ ba, các nhà chức trách Singapore từ lâu đã được người ta biết tới về
phẩm chất kiên định và có uy tín cao. Chính vì thế, những thay đổi trong kế

=======================================================
=
 Trần Thị Phượng- Địa lý học K22
19


 Chính sách phát triển kinh tế Singapore vài bài học cho VN 

hoạch ngắn hạn không làm thị trường nghi ngờ việc "chung thủy" của Singapore
với những mục tiêu dài hạn.
Cuối cùng, Singapore đã cho thấy thành công trong việc tự do hóa tài
chính, và chính điều này đã giữ vững vị trí trung tâm của Singapore trong
ngành tài chính, ngay cả vào những giờ phút khó khăn. Đây cũng là thế mạnh
của nền kinh tế Singapore, đưa đất nước này vượt qua mọi đợt tấn công tiền tệ.
2.2.4. Mô hình công ty tài chính của nhà nước
Tập đoàn Temasek Holdings Limited được thành lập từ năm 1974 ở
Singapore. Về hoàn cảnh ra đời và cách thức hoạt động của công ty nhà nước

chuyên kinh doanh vốn nhà nước này, Simon Claude Israel - quốc tịch New
Zealand, thường trú tại Singapore, giám đốc điều hành kiêm thành viên hội
đồng quản trị tập đoàn này - trong chuyến sang Mỹ để lobby cho các dự án
đầu tư của tập đoàn này đã giới thiệu trước Quốc hội Mỹ hôm 5/3 vừa qua như
sau:
“... Trong những năm ngay sau tuyên cáo độc lập vào năm 1965, Chính
phủ Singapore đã liên doanh đầu tư vào một số xí nghiệp mới trong nỗ lực
thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm. Là một nước nhỏ mới độc
lập, lại sống trên một hòn đảo nhỏ không có tài nguyên thiên nhiên, Singapore
không có chọn lựa nào khác ngoài việc đảm bảo rằng những vụ đầu tư đó, về
mặt kinh doanh, sẽ tồn tại được và bền vững.”
Yêu cầu này được giao cho tiến sĩ Goh Keng Swee - phó thủ tướng, “kiến
trúc sư” của công cuộc phát triển kinh tế và kỹ nghệ của Singapore. Nỗ lực tập
trung vào các vụ đầu tư “ăn chắc mặc bền” của ông còn được tăng cường vào
năm 1974 khi Chính phủ Singapore thành lập Tập đoàn Temasek, giao tập đoàn
này trách nhiệm làm chủ sở hữu và quản lý khoảng 30 vụ đầu tư khởi nghiệp.
Việc thành lập Temasek nhằm phục vụ yêu cầu tách biệt vai trò điều hòa và đề ra
chính sách của chính phủ khỏi vai trò kinh doanh...”.
=======================================================
=
 Trần Thị Phượng- Địa lý học K22
20


 Chính sách phát triển kinh tế Singapore vài bài học cho VN 

Để thuyết phục Quốc hội Mỹ, Simon Claude Israel nhấn mạnh:
Temasek lúc đó và ngày nay, sau 36 năm thành lập, luôn được quản lý bởi “kỷ
luật thương trường” với mục tiêu “ăn chắc mặc bền” (tạm dịch: commercially
viable and sustainable).

Và chìa khóa thành công của Temasek, hiện đang làm chủ một tích sản
lên đến 110 tỉ USD, chính là do có sự lãnh đạo tốt với sự tiếp sức của một ban
cố vấn quốc tế tên tuổi, trong đó có một phó chủ tịch của tập đoàn dịch vụ tài
chính Merrill Lynch và một chủ tịch sáng lập của một tập đoàn tài chính Mỹ.
Việc thành lập Temasek nhằm phục vụ yêu cầu tách biệt vai trò điều hòa
và đề ra chính sách của chính phủ khỏi vai trò kinh doanh...”. Nguồn vốn của
Temasek được hình thành chủ yếu từ khoản tiết kiệm bắt buộc của người dân
cùng với nguồn ngân sách nhà nước thu được từ thuế. Với số vốn đó, cùng với
sự giúp đỡ của các chuyên gia kinh tế hàng đầu quốc gia và thế giới, Temasek
tập trung đầu tư và kinh doanh vào một số lĩnh vực nhất định nhằm thu lại lợi
nhuận cho quốc gia. Lợi nhuận đó sẽ được chia đều cho những người góp vốn,
chính là những người dân đã phải trích ra một phần thu nhập của họ. Chính
bởi lý do này mà ở Singapore, khoản trợ cấp khi về hưu của người dân là rất
lớn. Khác với ở Việt Nam, với số lương hưu như vậy, người dân hoàn toàn có
thể sống thoải mái với chính đồng lương của mình.

=======================================================
=
 Trần Thị Phượng- Địa lý học K22
21


 Chính sách phát triển kinh tế Singapore vài bài học cho VN 

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
ĐÔ THỊ VIỆT NAM
-----  ----3.1. Một số điểm tương đồng cơ bản giữa Việt Nam và Singapore
Cả hai quốc gia trên đều phải chịu một quãng thời gian đô hộ tương đối
dài của các nước thực dân và trải qua rất nhiều những cuộc chiến trong suốt
giai đoạn thế chiến thứ hai. Với Singapore, thực dân Anh và sau đó là phát xít

Nhật đã làm chủ đất nước này về kinh tế, chính trị, xã hội cho tới tận năm
1959 mới giành được độc lập. Còn ở Việt Nam, đó là quãng thời gian nắm
chính quyền của thực dân Pháp, phát xít Nhật rồi sau đó là cuộc chiến tranh 2
miền Nam Bắc mãi cho tới năm 1975 mới có được sự thống nhất chung.
Chế độ chính trị do một đảng cầm quyền: Cả Việt Nam và Singapore
hiện nay gần như đều đang tồn tại một hình thái chính trị chung đó là do một
đảng lãnh đạo. Kể từ sau khi giành độc lập dân tộc năm 1975, dù đã có rất
nhiều những ý kiến trái chiều, Việt Nam vẫn trung thành với chế độ một đảng,
Đảng Cộng Sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội Việt
Nam. Còn đối với Singapore, tuy có tồn tại chế độ đa đảng nhưng ngay từ
những ngày đầu sau khi giải phóng dân tộc, Đảng Nhân dân Hành động
(People’s Action Party – PAP) đã nắm toàn bộ chính quyền với 3 đời thủ
tướng liên tiếp.
Tiềm năng phát triển kinh tế biển: Việt Nam và Singapore là 2 trong số
các quốc gia có nhiều lợi thế về kinh tế biển nhất trên thế giới. Cảng biển tại
Singapore là một cảng biển vô cùng nhộn nhịp (vượt xa so với nhiều cảng biển
còn lại trên thế giới). Chính vì lợi thế đó, quốc gia này đã thu về không ít lợi
nhuận từ nguồn tài nguyên đặc biệt về địa hình này. Về phía Việt Nam, Hoàng
Sa và Trường Sa cũng là 2 vùng biển có tiềm năng kinh tế không ở nhỏ. Nếu
biết bảo vệ quyền lãnh thổ quốc gia kết hợp với việc phát triển một cách hợp lý
=======================================================
=
 Trần Thị Phượng- Địa lý học K22
22


 Chính sách phát triển kinh tế Singapore vài bài học cho VN 

khu vực đặc quyền kinh tế biển của mình, Việt Nam hoàn toàn có thể coi đây là
một nguồn quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế và ngoại thương của

quốc gia.
Vị trí địa lý cùng nằm trong khu vực Đông Nam Á. Việt Nam và
Singapore chắc chắn sẽ có những chính sách tương đồng trong việc phát triển
chiến lược ngoại thương trong khu vực. Thật vậy, hai quốc gia trên đều đã rất
tích cực tham gia vào các vấn đề chung của ASEAN, là những thành viên vô
cùng năng động trong việc đóng góp vào thành công của khối thương mại tự
do AFTA.
Đi theo nền kinh tế thị trường: Cả Việt Nam và Singapore đều nhìn ra
những điểm mạnh mà nền kinh tế thị trường đem lại. Đó là lợi thế về ngoại
thương, phát triển năng lực sản xuất bắt nguồn từ gia tăng cạnh tranh, tự do
chu chuyển vốn và lao động, kích thích đầu tư nước ngoài…
Cùng tham gia nhiều tổ chức kinh tế: Cả Việt Nam và Singapore đều
tham gia tổ chức thương mại quốc tế (WTO) và tổ chức Hợp tác Kinh tế Châu
Á-Thái Bình Dương (APEC). Đây là những tổ chức kinh tế quan trọng của
khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh quan hệ kinh tế quốc tế của cả
Việt Nam lẫn Singapore.
Công ty kinh doanh vốn nhà nước: Việt Nam và Singapore là một trong
số ít quốc gia trên thế giới đang duy trì công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà
nước (SCIC của Việt Nam, được thành lập năm 2005, còn tập đoàn Temasek
của Singapore thành lập năm 1974). Về cơ bản, hai tập đoàn trên đều sử dụng
hình thức kinh doanh là sử dụng vốn nhà nước để đầu tư vào các hoạt động
kinh tế, xã hội nhằm thu lại lợi nhuận cho quốc gia. Với 1 nguồn vốn tương
đối lớn thu về từ thuế và các khoản tiết kiệm quốc dân, các công ty này sẽ
chính là điểm tựa vững chắc cho việc nâng cao mức sống người dân trong dài
hạn ở cả 2 quốc gia
=======================================================
=
 Trần Thị Phượng- Địa lý học K22
23



 Chính sách phát triển kinh tế Singapore vài bài học cho VN 

Gắn sự phát triển quốc gia vào chính sách thương mại: cả Việt Nam và
Singapore đều là các quốc gia có tỷ trọng thương mại trong tổng sản phẩm
quốc nội tương đối lớn. GDP của hai nước đều phụ thuộc khá nhiều vào lượng
hàng hoá xuất nhập khẩu. Tổng kim ngạch thương mại Việt Nam năm 2009
lớn hơn 1,5 lần, trong khi con số đó ở Singapore lên tới 3,63 lần.
Tỷ lệ đầu tư cao: Ở Việt Nam, tỷ lệ đầu tư năm 2009 ước tính khoảng
35 tỉ USD (chiếm xấp xỉ 40% tổng thu nhập quốc dân). Còn Singapore vẫn
luôn là mảnh đất thu hút đầu tư rất lớn, đặc biệt là đầu tư từ nước ngoài. Gói
kích cầu đầu tư gần 20 tỉ USD vừa rồi chính là minh chứng rõ ràng cho luận
điểm trên
Tỷ lệ tiết kiệm cao. Singapore có thể nói là quốc gia có tỷ lệ tiết kiệm
cao nhất thế giới. Tỷ lệ tiết kiệm bắt buộc ở đảo quốc sư tử này lên tới 20-25%
thu nhập mỗi người dân. Từ năm 1955 tới 1984, tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm đã tăng
từ 10% lên đến 50%, tiền gửi được Nhà Nước bảo hiểm. Còn người dân Việt
Nam từ lâu đời đã có ý thức tiết kiệm nhằm mục tiêu tiêu dùng trong tương
lai.
3.2. Bài học cho Việt Nam
3.2.1. Phát triển tài chính
3.2.1.1. Hoạt động ngân hàng
Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối vốn,
trước hết để thực hiện thành công công nghiệp hoá- hiện đại hóa, Chính phủ
nên sớm có một khung pháp lý lành mạnh cho hệ thống tài chính, một khuôn
khổ pháp lý và cơ chế giám sát hữu hiệu hỗ trợ cho hệ thống ngân hàng nội địa
như Singapore. Đồng thời, việc sử dụng chính sách kinh tế vĩ mô cũng như
những hạn chế mục tiêu thời kỳ đầu là cần thiết để kìm chế sự bùng nổ cho
vay, cho vay quá nhiều mà ngân hàng khó kiểm soát được chất lượng tín dụng,
=======================================================

=
 Trần Thị Phượng- Địa lý học K22
24


 Chính sách phát triển kinh tế Singapore vài bài học cho VN 

hoặc đẩy mạnh tín dụng phát triển kinh tế theo “kiểu bong bóng” là nguy cơ
tổn thương của hệ thống ngân hàng.
Xây dựng hệ thống ngân hàng có tiềm lực vững mạnh, nhanh chóng đa
dạng các hình thức huy động vốn, cùng với đẩy mạnh phát triển thị trường tài
chính nhằm khai thông vốn trong nước, đồng thời thu hút tư bản nước ngoài
để đáp ứng vốn và kỹ thuật cho quá trình công nghiệp hóa. Bên cạnh đó,
Chính phủ cần có biện pháp mở cửa đồng bộ cắt giảm thuế quan, chính sách
ưu đãi tín dụng… để nâng cao chất lượng tín dụng.
Khi định chế tài chính trong nước còn yếu kém, nhất là khi hệ thống
ngân hàng chưa đủ khả năng phân phối tín dụng một cách hữu hiệu, việc tự do
hóa thị trường vốn ngắn hạn là rất nguy hiểm. Dòng vốn tư bản ngắn hạn ồ ạt
gây hiện tượng “thừa vốn”, dẫn đến tình trạng lãng phí, hâm nóng thị trường
bất động sản, và sự đảo ngược dòng vốn này gây ra bất ổn trong thị trường tài
chính.
Cần có sự can thiệp kịp thời của Chính phủ đối với hệ thống ngân hàng,
mở rộng tín dụng và thực hiện chính sách ưu đãi lãi suất đối với những mặt
hàng, ngành công nghiệp ưu tiên hướng đến xuất khẩu, nhằm tạo động lực
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vấn đề hỗ trợ lãi suất cho tín dụng cần phải có
chương trình hành động bước đi thích hợp với những chỉ tiêu cụ thể, với kinh
nghiệm của các nước cần phải có chế độ kiểm soát chặt chẽ các khoản tín
dụng để tránh nguy cơ thất thoát vốn. Tuy nhiên nếu sự can thiệp quá mức
mang tính áp đặt của Chính phủ vào hoạt động ngân hàng sẽ trở nên bị gò bó,
thiếu tính linh động, gây khó khăn cho ngân hàng trong tiến trình hội nhập

quốc tế.
Kết hợp đồng bộ, việc sửa đổi hệ thống pháp luật điều chỉnh hàng loạt
về chính sách môi trường kinh tế, cải cách hành chính để mở cửa cho ngân
hàng nước ngoài đầu tư, cởi bỏ mọi hạn chế về quyền sở hữu, hình thức hoạt
=======================================================
=
 Trần Thị Phượng- Địa lý học K22
25


×