Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Phát triển bền vững các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

HOÀNG THÁI QUANG

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

HOÀNG THÁI QUANG

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105

Quyết định giao đề tài:



414/QĐ-ĐHNT, ngày 26/5/2016

Quyết định thành lập HĐ:

1163/QĐ-ĐHNT ngày 29/12/2016

Ngày bảo vệ:

14/01/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Chủ tịch Hội đồng:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Phát triển bền vững các cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa” là kết quả học tập, nghiên cứu khoa học và
làm việc nghiêm túc của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Nha Trang, tháng 2 năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Thái Quang


iii


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quí thầy cô
công tác tại khoa Kinh tế và khoa Sau đại học – Trường Đại học Nha Trang đã hỗ trợ cho
tôi hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết đơn đến thầy – TS Trần Đình Chất, thầy đã có
những gợi ý, hướng dẫn quí giá để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cám ơn lãnh đạo Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại
Khánh Hòa, các doanh nghiệp trong hai Cụm công nghiệp Diên Phú và Đắc Lộc đã hỗ trợ
và tạo điều kiện để tôi thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin cám ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi
trong quá trình học tập và làm đề tài này.
Nha Trang, tháng 2 năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Thái Quang

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................................................... iii
LỜI CÁM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..................................................................................................x

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN CỤM
CÔNG NGHIỆP ............................................................................................................6
1.1. Khái niệm, khái quát chung về phát triển Cụm công nghiệp ...................................6
1.1.1. Các khái niệm ........................................................................................................6
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển cụm công nghiệp ............................................7
1.1.3. Vai trò và tầm quan trọng của CCN đối với sự PT kinh tế của địa phương .......11
1.1.4. Những tác động tiêu cực của việc phát triển CCN ..............................................12
1.2. Cơ sở lý thuyết phát triển bền vững các CCN........................................................14
1.2.1. Lý thuyết cơ bản về phát triển và phát triển bền vững ........................................14
1.2.2. Phát triển Cụm công nghiệp theo hướng bền vững .............................................17
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự PTBV các CCN ..............................................18
1.2.4. Nội dung và tiêu chí đánh giá PTBV các CCN ...................................................22
1.3. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài............................................................31
1.4. Kinh nghiệm phát triển CCN của Trung Quốc và Thái Lan ..................................33
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển CCN của Thái Lan ........................................................33
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển CCN của Trung Quốc....................................................34
v


1.5. Kinh nghiệm phát triển CCN của các tỉnh bạn và bài học kinh nghiệm cho tỉnh
Khánh Hòa .....................................................................................................................35
1.5.1. Kinh nghiệm phát triển KCN và CCN tỉnh Vĩnh Phúc .......................................35
1.5.2. Kinh nghiệm phát triển CCN tỉnh Bình Định......................................................36
1.5.3. Bài học cho phát triển các CCN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa............................37
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC CỤM CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA ....................................................39
2.1. Giới thiệu chung về Khánh Hòa .............................................................................39

2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ...........................................................................39
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa gia đoạn 2010 – 2015......................40
2.2. Thực trạng hoạt động và đầu tư của khu kinh tế, Khu công nghiệp, CCN trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2015 ...............................................................................45
2.2.1. Thực trạng hoạt động của các KKT,KCN của tỉnh Khánh Hòa..........................45
2.2.2. Thực trạng đầu tư các CCN:................................................................................46
2.3. Thực trạng phát triển bền vững các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa..... 51
2.3.1. Thực trạng phát triển bền vững CCN về kinh tế .................................................52
2.3.2. Phát triển bền vững về xã hội của CCN ..............................................................60
2.3.3. Thực trạng PTBV về môi trường của CCN.........................................................65
2.3.4. Vai trò của thể chế trong PTBV các CCN...........................................................68
2.4. Đánh giá mức độ PTBV các CCN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ...........................72
2.4.1. Một số đánh giá và kiến nghị của các doanh nghiệp và các nhà quản lý về mức
độ phát triển các CCN trên địa bàn Tỉnh.......................................................................72
2.4.2. Các mặt đạt được .................................................................................................76
2.4.3. Những bất cập và hạn chế cần khắc phục............................................................77
2.4.4. Nguyên nhân của những tồn tại...........................................................................79
2.4.5. Thuận lợi và thách thức để PTBV các CCN của tỉnh Khánh Hòa ......................80
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................82
vi


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỤM CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA ....................................................83
3.1. Quan điểm, đính hướng và tính cấp thiết phát triển CCN tỉnh Khánh Hòa đến
năm 2020 .......................................................................................................................83
3.1.1. Định hướng phát triển công nghiệp Khánh Hòa đến năm 2020..........................83
3.1.2. Quan điểm phát triển CCN ..................................................................................84
3.1.3. Qui hoạch phát triển CCN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020.............85
3.2. Các giải pháp chủ yếu để PTBV các CCN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. .............87

3.2.1. Các giải pháp PTBV về kinh tế ...........................................................................87
3.2.2. Các giải pháp PTBV về xã hội tại địa phương có CCN ......................................90
3.2.3. Giải pháp quản lý hiệu quả công tác bảo vệ môi trường.....................................92
3.2.4. Hoàn thiện khung pháp lý và hiệu lực quản lý nhà nước ....................................94
3.3. Một số kiến nghị để PTBV các CCN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.......................96
3.3.1. Đối với Trung ương.............................................................................................96
3.3.2. UBND tỉnh Khánh Hòa .......................................................................................96
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................98
KẾT LUẬN ...................................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................100
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQL

:

Ban quản lý

CNH-HĐH

:

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CCN


:

Cụm công nghiệp

DN

:

Doanh nghiệp

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

KCX

:

Khu chế xuất

KCN

:

Khu công nghiệp

K-CCN


:

Khu - cụm công nghiệp

KKT

:

Khu kinh tế

PTBV

:

Phát triển bền vững

SX

:

Sản xuất

SXCN

:

Sản xuất công nghiệp

viii



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: GDP các lĩnh vực SX-KD-DV của tỉnh Khánh Hòa năm 2011 – 2015 .........41
Bảng 2.2: Tỉ trọng các ngành sản xuất trong GDP Khánh Hòa năm 2010 – 2015 .........41
Bảng 2.3: Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2015.... 43
Bảng 2.4: Qui hoạch các khu chức năng của CCN Diên Phú ................................................47
Bảng 2.5: Qui hoạch các khu chức năng của CCN Chăn nuôi Khatoco.............................51
Bảng 2.6: Đánh gá sự hài lòng về cơ sở hạ tầng trong 02 CCN............................................53
Bảng 2.7: Qui mô và tỉ lệ lấp đầy các CCN..................................................................................54
Bảng 2.8: Đánh giá trình độ công nghệ của bảy ngành của tỉnh Khánh Hòa ...................55
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá trình độ công nghệ của một số tỉnh/thành phố......................56
Bảng 2.10: Một số DN trong các CCN của tỉnh Khánh Hòa đầu tư công nghệ mới (gia
đoạn từ năm 2015 – 10/2016)............................................................................................................57
Bảng 2.11: Số lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm phân theo
thành thị, nông thôn và trong các CCN của tỉnh.........................................................................61
Bảng 2.12: Những khó khăn gặp phải trong tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp
trong mẫu nghiên cứu ...........................................................................................................................62
Bảng 2.13: Tổng hợp Chỉ số PCI tỉnh Khánh Hòa từ năm 2010 - 2015.............................69
Bảng 2.14: Ý định mở rộng sản xuất của doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu ..............72
Bảng 2.15: Đánh giá mức độ hài lòng với chính sách thuế cho thuê đất của doanh
nghiệp trong mẫu nghiên cứu ............................................................................................................73
Bảng 2.16: Hoạt động mua nguyên liệu đầu vào của các DN trong CCN ....................73
Bảng 2.17: Đề xuất cung cấp thêm các dịch vụ trong CCN..........................................74
Bảng 2.18: Những đề xuất về cơ sở hạ tầng trong các CCN.........................................75
Bảng 2.19: Ma trận SWOT về PTBV các CCN tỉnh Khánh Hòa .................................81
Bảng 3.1: Danh sách các CCN đã được qui hạch của tỉnh Khánh Hòa ........................86

ix



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Tam giác phát triển bền vững........................................................................16
Hình 1.2: Tổng hợp các trường phái cho phát triển bền vững ......................................17
Hình 2.1: Bản đồ KCN và CCN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa......................................50
Hình 2.2: Mức độ hài lòng với cơ sở hạ tầng của 02 CCN ...........................................53
Hình 2.3: Dây chuyền công nghệ đùn thổi tiên tiến của công ty TNHH Hải Nam CCN Diên Phú ...............................................................................................................58
Hình 2.4: Cơ cấu kinh tế huyện Diên Khánh, năm 2015 ..............................................59
Hình 2.5: Sơ đồ vị trí CCN Diên Phú............................................................................65
Hình 2.6: Sơ đồ vị trí CCN Đắc Lộc .............................................................................66

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỉ trọng GDP tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2010 - 2015..............................42
Biểu đồ 2.2: Chỉ số PCI của Khánh Hòa từ năm 2007 - 2015 ......................................70

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Trong những năm gần đây, hệ thống các KCN, CCN ngày càng phát huy được
vai trò đầu tàu trong phát triển kinh tế, là động lực quan trọng đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương trong cả nước.
Tuy nhiên, thời gian qua, các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
phát triển thiếu bền vững, số lượng lao động có việc làm mới còn ít; vấn đề phát sinh ô
nhiễm môi trường bên trong CCN; hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp đầu tư trong
CCN chưa cao; việc huy động các nguồn vốn đầu tư hạ tầng CCN gặp nhiều khó khăn,
nguồn vốn chủ yếu là từ ngân sách địa phương với mức đầu tư nhỏ giọt; CCN khó thu
hút các doanh nghiệp làm chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng… Do đó, đóng góp về giá trị
SXCN trong GDP và nộp ngân sách nhà nước của CCN còn thấp.
Luận văn "Phát triển bền vững các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa” với mục tiêu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển

các CCN trên quan điểm PTBV; Luận văn đã phân tích và làm rõ một số nội dung chủ
yếu sau:
Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiển về CCN,
phiên biệt CCN với KCN, những nhân tố tác động tới tính bền vững của các CCN.
Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về phát triển các CCN
theo hướng bền vững.
Luận văn đã đi vào phân tích thực trạng PTBV các CCN trên cơ sở xem xét
những tiêu chí đánh giá tính bền vững của các CCN và dựa trên cơ sở kết hợp giữa
kinh tế - xã hội và môi trường và vai trò của thể chế.
Tác giả đã tổng hợp đánh giá báo cáo qua các năm của Sở Công Thương Khánh
Hòa, khảo sát ý kiến của các doanh nghiệp và một số cán bộ quản lý 02 CCN Diên Phú và
Đắc Lộc; ngoài ra tác giả xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0 tính tần số để phân tích
số liệu của mẫu nghiên cứu. phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
của các CCN ở Khánh Hòa trong quá trình phát triển; đưa ra quan điểm, phương hướng và
mục tiêu phát triển các CCN theo hướng bền vững, đề xuất một số giải pháp cụ thể có tính
thực tiển nhằm phát triển các CCN theo hướng bền vững như sau:

xi


a. Đối với Trung ương
Hiện nay, Quy chế quản lý CCN ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐTTg là văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ ban hành,
trong quá trình thực hiện thời gian qua đã bộc lộ những bất cập. Đề khăc phục những bất
cập của Quy chế quản lý CCN thì cần thiết phải xây dựng, ban hành Nghị Định của Chính
Phủ về quản lý CCN nhằm hoàn thiện khung pháp lý đủ mạnh chỉ đạo, điều hành hoạt
động phát triển CCN trong thời gian tới.
Về cơ chế ưu đãi đầu tư, đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ sung CCN
thuộc địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn như KCN.
b. UBND tỉnh Khánh Hòa
UBND Tỉnh cần tiếp tục chỉ đạo các Sở, ngành tổ chức thực hiện tốt, nghiêm

túc, đúng các quy định của Quy chế quản lý CCN và quy định của pháp luật liên quan;
tăng cường chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý hành chính các hành
vi vi phạm quy định quản lý nhà nước liên quan đến quy hoạch đầu tư xây dựng và
hoạt động của các CCN trên địa bàn.
Đẩy mạnh cơ chế phân cấp và ủy quyền trong quản lý theo hướng giao cho các cơ
quan quản lý hạ tầng các chức năng và nhiệm vụ giống như BQL các KCN hiện đã và
đang thực hiện trên tất cả các lĩnh vực trong mối quan hệ với DN đầu tư sản xuất kinh
doanh vào CCN.
Xây dựng, ban hành các chính sách hút doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng
CCN trên địa bàn và tích cực thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư; chỉ đạo sắp xếp, bố
trí các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp vào CCN; không khuyến khích các nhà đầu
tư xây dựng nhà máy bên ngoài CCN; đồng thời kiên quyết không thu hồi thêm diện
tích đất cho các dự án đầu tư ngoài KCN, CCN. Để thu hút được các nhà đầu tư, trong
ngắn hạn, Tỉnh có kế hoạch bố trí nguồn ngân sách trung và dài hạn để đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đến chân hàng rào CCN.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, minh bạch các thông tin liên quan đến
đầu tư và hướng dẫn trình tự thủ tục lập dự án. Nghiên cứu chính sách dãn dài thời gian
thu hồi chi phí cơ sở hạ tầng đối với các doanh nghiệp.
Xây dựng mối liên hệ giữa các CCN với KCN và KKT trên địa bàn tỉnh; với
các CCN, KCN và KKT tạo thành “chuỗi giá trị” theo hình thức các CCN là vệ tinh
xii


cung cấp nguyên liệu đầu vào đã qua sơ chế biến, thực hiện gia công phục vụ sản xuất
và hoàn thiện sản phẩm chính tại các KCN và KKT trong tỉnh và trong Vùng.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định năng lực các nhà đầu tư kinh doanh hạ
tầng và các doanh nghiệp xin thuê đất trong CCN. Thẩm định năng lực các nhà đầu tư
sẽ giúp cho các dự án triển khai đồng bộ và đúng kế hoạch và không tác động tiêu cực
đến an ninh xã hội của địa phương.
Hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến công nghệ trong CCN: Các cơ sở sản xuất trong

các khu, CCN có nhu cầu phát triển, ứng dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng
sản phẩm, du nhập ngành nghề mới từ các địa phương khác, đề nghị UBND tỉnh xem
xét từng DA cụ thể để hỗ trợ một phần kinh phí và hình thức hỗ trợ (có hoặc không có
thu hồi). Nguồn kinh phí này được lấy từ nguồn quỹ khuyến công, Quỹ phát triển khoa
học công nghệ, phát triển làng nghề…
Hỗ trợ đào tạo nghề: UBND tỉnh cần chỉ đạo các Sở, ngành xây dựng danh mục
nghề đào tạo, kế hoạch dạy nghề trên cơ sở nhu cầu học nghề của lao động nông thôn,
nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và của thị trường lao động trên địa bàn tỉnh; Thông qua các Trung tâm
đào tạo nghề, bố trí kinh phí thích hợp hỗ trợ đào tạo nhân lực có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, công nhân có tay nghề cao theo đúng ngành nghề có nhu cầu, bổ sung cho
các CCN.
Qui hoạch và xây dựng các CCN cần phải dành qũi đất hợp lý để trồng cây
xanh và các công trình dịch vụ của CCN: nhà ở cho công nhân, căng tin, nhà trẻ,….
Các hạng mục công trình phải xây dựng chất lượng và đồng bộ trước khi khi kết nối
với hạ tầng chung của địa phương để không ảnh hưởng đến môi trường bên ngoài
CCN khi đi vào hoạt động.
Hy vọng rằng với các giải pháp và kiến nghị đã trình bày trong nội dung
chương 3, phần nào giúp cho các CCN trên địa bàn tỉnh phát huy được lợi thế để phát
triển bền vững và đóng góp nhiều hơn vào phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Từ khóa: phát triển cụm công nghiệp tỉnh Khánh Hòa

xiii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc phát triển các Cụm công nghiệp (CCN) trên cả nước thời gian qua đã
khẳng định vai trò rất quan trọng đối với phát triển KT-XH ở khu vực nông thôn tại
các địa phương trong cả nước. Cụm công nghiệp là mô hình tổ chức sản xuất năng

động, có khả năng đổi mới, hiện đại hóa sản xuất và tham gia tích cực vào quá trình CNH
và HĐH nông nghiệp nông thôn. Sự hình thành và phát triển của các CCN này đã và đang
tạo ra động lực thúc đẩy việc mở rộng qui mô sản xuất, phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm và tạo thêm nhiều việc làm ổn định cho người lao động tại địa phương, giảm áp lực
của việc di cư lao động từ nông thôn về thành phố tìm việc làm.
Chính vì vậy, mô hình CCN cần được tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện và cần có
các chính sách hỗ trợ việc quy hoạch và phát triển những CCN này thành các hệ thống
sáng tạo ở các vùng nông thôn, thành nơi nuôi dưỡng và phát triển sự chuyển đổi từ
các hộ sản xuất phi hinh thức thành các doanh nghiệp hình thức, góp phần đẩy nhanh
sự CNH và HĐH trong nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam.
Tuy nhiên, thời gian qua, các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
phát triển thiếu bền vững, số lượng lao động có việc làm mới còn ít; vấn đề phát sinh ô
nhiễm môi trường bên trong CCN; hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp đầu tư trong
CCN chưa cao; việc huy động các nguồn vốn đầu tư hạ tầng CCN gặp nhiều khó khăn,
nguồn vốn chủ yếu là từ ngân sách địa phương với mức đầu tư nhỏ giọt; CCN khó thu
hút các doanh nghiệp làm chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng… Do đó, đóng góp về giá trị
SXCN trong GDP và nộp ngân sách nhà nước của CCN còn thấp.
Nhằm khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Khánh Hòa trong phát triển
các cụm công nghiệp, đảm bảo sự phát triển cân đối theo không gian lãnh thổ, giữa
nông thôn và thành thị, góp phần thúc đẩy công nghiệp của tỉnh phát triển bền vững,
tôi chọn đề tài: “Phát triển bền vững các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa” để thực hiện luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế phát triển nhằm góp phần
giải quyết những vấn đề cấp bách về kinh tế xã hội đang đặt ra ở các CCN trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa.
1


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu các mô hình, căn cứ vào thực trạng CCN tại Khánh Hòa

đưa ra được các giải pháp mang tính khả thi nhằm góp phần giúp địa phương phát triển
CCN trên địa bàn tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận để phát triển cụm công nghiệp theo hướng
bền vững trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Đánh giá được thực trạng phát triển các CCN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Đánh giá được những thuận lợi, trở ngại và nguyên nhân ảnh hưởng đến sự
phát triển CCN ở tỉnh Khánh Hòa hiện nay.
- Kiến nghị và đề xuất một số giải pháp phát triển cụm công nghiệp ở nông thôn
góp phần thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa
gia đoạn 2016 – 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các CCN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Nghiên cứu sự phát triển cụm công nghiệp của tỉnh Khánh Hòa (giai đoạn
2010 – 2016) trên cơ sở số liệu của một số dự án, vốn đầu tư, tỷ lệ lấp đầy và tác động
của chúng đến việc làm, đời sống, môi trường của địa phương có cụm công nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng phát triển các cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn tỉnh Khánh hòa
có 03 CCN đã đi vào hoạt động nhưng CCN chăn nuôi Khatoco mới có 03 doanh
nghiệp và hoạt động từ quí II/2015 nên rất hạn chế về số liệu; Vì vậy, trong khuôn khổ
luận văn tác giả chỉ tập trung phân tích 02 CCN Diên Phú và Đắc Lộc.
Về mặt thời gian: Phần thực trạng, luận văn sẽ tiến hành nghiên cứu trong gia đoạn
2010 đến 2016. Phần đề xuất phương hướng và giải pháp lấy mốc thời gian đến năm 2020.
2


5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp sau:

5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu sơ cấp: Trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa hiện nay có 03 CCN đi vào hoạt
động. Tuy nhiên, trong luận văn này Tác giả chỉ thu thập dữ liệu thông qua việc điều
tra khảo sát 48 doanh nghiệp trong 02 CCN Diên Phú và Đắc Lộc (do CCN Chăn nuôi
Khatoco thuộc tập đoàn Khánh Việt làm chủ đầu tư và CCN bắt đầu hoạt động từ giữa
năm 2015 với 02 công ty con thuộc tập đoàn Khánh Việt). Tác giả cũng thu thập dữ
liệu bằng phương pháp chuyên gia thông qua trao đổi trực tiếp với các vị lãnh đạo
thuộc Ban quản lý 02 CCN; các vị lãnh đạo các Sở Tài Nguyên Môi Trường, Sở Công
Thương, UBND Tp Nha Trang; UBND huyện Diên Khánh; UBND xã Vĩnh Phương và
UBND xã Diên Phú nơi có 02 CCN đóng tại địa bàn.
- Dữ liệu thứ cấp: Tác giả thu thập dữ liệu từ các phòng ban chức năng tại BQL
02 CCN Diên Phú và Đắc Lộc, báo cáo của Sở Công Thương từ năm 2011 - 2015, từ
các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, từ nguồn tài liệu phong phú từ sách
báo internet…
5.2. Mục đích, đối tượng, phương pháp điều tra
Mục đích cuộc điều tra
Cuộc điều tra được tiến hành với mục đích khảo sát ý kiến đánh giá của các
doanh nghiệp đang sản xuất trong các Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà;
bên cạnh đó còn thu thập các ý kiến đề xuất của doanh nghiệp để các Cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà phát triển bền vững.
Đối tượng và thời gian điều tra
Đối tượng điều tra là các doanh nghiệp đang sản xuất trong các Cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.
Thời gian điều tra được tiến hành từ tháng 08/2016 đến 10/2016
Phương pháp điều tra
a. Thiết kế bản câu hỏi
Nội dung điều tra được thể hiện qua bản câu hỏi bao gồm 2 phần:
Phần 1: Một số thông tin về doanh nghiệp
Phần 2: Một số tiêu chí đánh giá Cụm công nghiệp
3



b. Cách dựng bản câu hỏi
Bản này được xây dựng thông qua tham vấn, bàn bạc với các chuyên gia là
những người am hiểu hàng đầu trong tỉnh về lĩnh vực này; bao gồm các lãnh đạo trực
tiếp về lĩnh vực này, các chuyên viên có trình độ cao và sau đó là lấy ý kiến của giáo
viên hướng dẫn.
c. Về thang đo nghiên cứu
Thang đo nhiều chỉ báo, hay thang đo Likert là hình thức đo lường được sử
dụng phổ biến hiện nay cho những bản câu hỏi như trên. Trong quá trình thiết kế bản
câu hỏi, tác giả sử dụng thang đo 5 mức độ của Likert, bao gồm: (1). “Hoàn toàn
Không hài lòng”, (2). “Không hài lòng”, (3). “Không có ý kiến”, (4). “Hài lòng”, (5).
“Hoàn toàn hài lòng” hoặc đánh giá theo 5 mức độ (1). “Hoàn toàn Không đồng ý”,
(2). “Không đồng ý”, (3). “Không có ý kiến”, (4). “Đồng ý”, (5). “Hoàn toàn đồng ý”
để người trả lời lựa chọn và đánh dấu. (Chi tiết tại phụ lục số 1).
Sau khi thiết kế bản câu hỏi, tác giả tiến hành khảo sát và phỏng vấn lãnh đạo
các doanh nghiệp đang sản xuất trong các Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh
Hoà. Thời gian khảo sát được tiến hành từ tháng 08/2016 đến tháng 10/2016.
5.4. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu khảo sát tác giả tiến hành xử lý số liệu bằng phần mềm
SPSS 22.0. Với nghiên cứu này, tác giả chủ yếu sử dụng thống kê mô tả và tính tần số
để phân tích số liệu của mẫu nghiên cứu.
Để làm rõ thực trạng phát triển các CCN, tác giả sử dụng các phương pháp thu
thập thông tin, số liệu, phương pháp phân tích tổng hợp.
Để đưa ra các giải pháp và kiến nghị, tác giả không chỉ dựa trên cơ sở lý thuyết,
cơ sở thực tiễn thông qua khảo sát, mà còn dựa vào ý kiến chuyên gia và kinh nghiệm
trong quá trình công tác của chính tác giả.
6. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò của các Cụm công nghiệp đối với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội.

- Đánh giá được thực trạng của CCN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
4


- Đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển bền vững các cụm công nghiệp
trên đại bàn tỉnh Khánh Hòa.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển cụm công nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Chương 3: Các giải pháp phát triển cụm công nghiệp theo hướng bền vững trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm, khái quát chung về phát triển Cụm công nghiệp
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm công nghiệp
Theo từ điển bách khoa toàn thư, Công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế,
là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu
cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế,
sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ về công
nghệ, khoa học và kỹ thuật.
Theo từ điển tiếng việt, công nghiệp (hoặc kỹ nghệ) là toàn thể những họat
động kinh tế nhằm khai thác các tài nguyên và các nguồn năng lượng và chuyển biến

các vật liệu – gốc động vật, thực vật khoáng vật thành sản phẩm.
Xét về mặt kinh tế- xã hội thì công nghiệp là ngành có điều kiện phát triển về tổ
chức, lực lượng sản xuất trong công nghiệp có thể phát triển nhanh ở trình độ cao, nhờ
đó quan hệ sản xuất có tính tiên tiến hơn. Trong qua trình sản xuất công nghiệp, hình
thành nên đội ngũ lao động có tính tổ chức, tính kỷ luật cao. Đặc trưng này có ý nghĩa
thiết thực trong việc tổ chức sản xuất, trong việc phát huy vai trò chủ đạo của công
nghiệp đối với ngành kinh tế quốc dân.
1.1.1.2. Khái niệm về khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp
Có nhiều khái niệm về Khu Công nghiệp (KCN) trên thế giới, tuy nhiên theo
Nghị định Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 thì khái niệm về
khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), khu kinh tế (KKT) được hiểu như sau:
- Khu kinh tế: là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu
tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này. Khu kinh
tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu
chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành
chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế.
6


- Khu chế xuất: là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác
định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công
nghiệp theo quy định của Chính phủ.
- Khu công nghiệp: là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ.
1.1.1.3. Khái niệm về cụm công nghiệp (CCN)
Cụm công nghiệp theo G. Becattini là một thực thể xã hội – lãnh thổ đặc trưng
bởi sự có mặt hoạt động của một cộng đồng người và quần thể doanh nghiệp trong một

không gian địa lý và lịch sử nhất định.
Cụm công nghiệp theo M. Porter là sự tập trung về địa lý của các doanh nghiệp,
của các nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp hóa, của những người được hưởng dịch
vụ, của các ngành công nghiệp và các tổ chức có liên quan (Võ Mai Hưng, 2011)
Thực tế, có nhiều định nghĩa khác nhau về cụm công nghiệp. Nhưng trong các
định nghĩa đều đề cập đến sự tập trung theo địa lý của các doanh nghiệp gắn kết với sự
đổi mới và có sự phát triển năng động do tính hiệp đồng thừa hưởng từ “Tính hiệu quả
tập thể’’ thông qua các tác động kinh tế từ bên ngoài, từ mạng lưới các nhà cung cấp,
mạng lưới khách hàng và các lợi ích của các hoạt động tập thể. Trong cụm công
nghiệp, vấn đề mấu chốt là có sự hiệp đồng, sản xuất với qui mô lớn, có sự tác động
qua lại, có sự tương trợ, có sự ganh đua và có khả năng phản ứng nhanh với những
thay đổi của thị trường để mang lại hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh.
Ở Việt Nam CCN là khu vực tập trung các DN, cơ sở sản xuất CN-TTCN, cơ
sở dịch vụ phục vụ sản xuất CN-TTCN; có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư
sinh sống; được đầu tư xây dựng chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản
xuất, các DN vừa và nhỏ, các cá nhân, hộ gia đình ở địa phương vào đầu tư sản xuất,
kinh doanh; do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định
thành lập.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển cụm công nghiệp
1.1.2.1. Quá trình hình thành Cụm công nghiệp tại Việt Nam
Đầu những năm 2000, với chủ trương của chính phủ về việc xây dựng các cụm
công nghiệp ở địa phương nhằm từng bước quy hoạch các cơ sở, doanh nghiệp sản
7


xuất tập trung phát triển công nghiệp, tận dụng lợi thế nguồn nguyên liệu, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho lao động ...
Đến đầu năm 2016, cả nước có 660 cụm công nghiệp được phê duyệt quy
hoạch chi tiết xây dựng với tổng diện tích khoảng 23.000 ha, chiếm 41% về số lượng
và 45% về diện tích so với quy hoạch. Hiện đã có 369 CCN với tổng diện tích 12.000

ha được phê duyệt dự án đầu tư hạ tầng, với tổng nhu cầu vốn đầu tư hạ tầng 79.000 tỷ
đồng. Hiện nay, tổng vốn đã được đầu tư khoảng 24.000 tỷ đồng, chỉ đạt 30% so với
kế hoạch (theo báo cáo của Bộ Công Thương, tháng 5/2015).
1.1.2.2. Cơ sở pháp lý để hình thành và phát triển cụm công nghiệp
Việc phát triển các CCN thời gian qua được khẳng định vai trò rất quan trọng
đối với phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn, các địa phương. Đã được
Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm, khẳng định trong các văn bản như: Chiến lược
phát triển KT-XH giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông thôn và nông dân;
Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/1/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ (trong đó có kết cấu hạ tầng CCN)
nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020; Luật Đầu tư (sửa đổi) năm 2014, trong đó quy định Nhà nước hỗ trợ đầu tư hệ
thống kết cấu hạ tầng KT-XH (trong đó có kết cấu hạ tầng CCN); Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy
chế quản lý CCN và các nghị quyết, văn bản chỉ đạo điều hành khác của Chính phủ
thời gian qua (theo báo cáo của Bộ Công Thương, tháng 5/2015)
1.1.2.3. Đặc trưng cơ bản của CCN
- CCN là mô hình khu công nghiệp quy mô nhỏ, được bố trí tại các huyện, thị
xã, được hưởng các ưu đãi đầu tư sản xuất kinh doanh theo quy định riêng của tỉnh.
- Tại các CCN này có thể bố trí một số khu vực dành cho kinh doanh thương
mại, dịch vụ phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh CN-TTCN và không ảnh
hưởng tới tính chất và hoạt động sản xuất công nghiệp của CCN.
- CCN có quy mô diện tích không quá 50 ha, trường hợp cần thiết phải mở rộng
CCN hiện có thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng không vượt quá 75 ha.
8


- CCN được quy hoạch chủ yếu để phục vụ cho mục tiêu phát triển CN- TTCN
của các huyện, thành phố thuộc tỉnh; đối tượng thu hút chính là các DN có quy mô nhỏ

và vừa trong địa phương (nhất là các DN thuộc thành phần kinh tế tư nhân, tiểu thủ
công nghiệp), kết hợp kêu gọi các DN ngoài địa phương vào đầu tư phát triển sản xuất
trong CCN.
- Không bố trí doanh nghiệp nước ngoài và các loại hình kinh doanh đơn thuần
trong các CCN. Đối với các CCN có vị trí thuận lợi về giao thông cần quy hoạch bố trí
một phần diện tích cho dịch vụ kho vận, trung chuyển hàng hoá …
1.1.2.4. Phân biệt CCN với KCN, KCX và KKT
a. Điểm giống nhau
Đều có diện tích đất sản xuất công nghiệp gồm nhiều doanh nghiệp h o ạ t
động sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định; đều được thành lập theo điều
kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008
của Chính phủ.
b. Điểm khác nhau
- Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
- Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
- Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường
đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư. Khu kinh tế được tổ
chức thành các khu chức năng gồm khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất,
khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính
và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế.
1.1.2.5. Phân loại cụm công nghiệp
Trên cơ sở chức năng của các CCN, hiện nay có một số loại hình CCN như sau:
- CCN tổng hợp (đa ngành): Là CCN được hình thành trên địa bàn huyện,
thường do UBND cấp huyện thực hiện đầu tư và quản lý phát triển, nhằm thu hút đầu
tư của các cơ sở sản xuất công nghiệp trong và ngoài địa phương. CCN tổng hợp
9



thường có quy mô lớn hơn CCN làng nghề, diện tích ban đầu có thể từ 5-15 ha, giai đoạn
sau phát triển lên khoảng 30-50 ha và có thể thu hút nhiều loại hình DN sản xuất công
nghiệp khác nhau. Các CCN này thường được hình thành trên cơ sở nhu cầu của một số
các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện có phải di dời hoặc cần phát triển mở rộng. Cũng
có một số CCN tổng hợp do các DN sản xuất tự nguyện góp vốn xây dựng và tự thành
lập ban quản lý riêng. Nguồn vốn xây dựng các CCN này là do các cổ đông góp vốn,
một phần là vốn vay ưu đãi của các địa phương. Nhiều CCN được sử dụng vốn ngân
sách địa phương để làm công tác chuẩn bị đầu tư và xây dựng hạ tầng.
- CCN làng nghề: Đây là mô hình CCN tập trung quy mô nhỏ có diện tích ban
đầu vào khoảng 3-5 ha, sau có thể phát triển lên khoảng 15-20 ha, Ban quản lý chủ yếu
ở cấp huyện với nhiệm vụ chính là theo dõi quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng hạ
tầng, việc cho thuê và sử dụng đất đai. Mục tiêu là phục vụ việc chuyển di dời các cơ
sở sản xuất của làng nghề, xã nghề ở ngay tại địa phương, nhằm mở rộng mặt bằng sản
xuất, hoặc giải toả và xử lý ô nhiễm môi trường của các làng nghề. Các CCN làng nghề
hầu như không có sự hiện diện của doanh nghiệp các làng nghề khác. Vốn đầu tư xây
dựng các CCN làng nghề chủ yếu là vốn vay. Một số địa phương đã khuyến khích, ưu đãi
phát triển CCN làng nghề thông qua hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng như
đường giao thông, hệ thống cung cấp điện, cấp thoát nước trong hàng rào CCN. Thực
tiễn cho thấy, CCN làng nghề phát triển ở những nơi làng nghề đã phát triển, đất chật,
người đông, môi trường sản xuất chật hẹp, có nguy cơ ô nhiễm cao thì giá trị sử dụng
đất công nghiệp cao hơn đất nông nghiệp khoảng 3-5 lần.
- CCN chuyên ngành: Là CCN mà trong đó hoạt động sản xuất công nghiệp
gắn liền với nguồn nguyên liệu nông, lâm, thuỷ sản được hình thành ở một số tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long, đồng bằng, trung du Bắc Bộ, duyên hải miền Trung và Tây
Nguyên, là nơi nguyên liệu nông sản hàng hoá dồi dào nhưng công nghiệp chế biến
chưa phát triển (Võ Mai Hưng, 2011).
Ngoài ra, còn một số loại hình CCN đã được hình thành tại một số địa phương
miền núi, có công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển. Đó là ở một số khu
vực có vị trí địa lý thuận lợi để bố trí một vài điểm đầu tư phát triển công nghiệp trong
tương lai 10-15 năm tới, với mục tiêu thực hiện các chính sách công nghiệp hoá nông

nghiệp và nông thôn, sẽ có thể phát triển thêm các cơ sở sản xuất công nghiệp vệ tinh
10


và khu vực này được các địa phương ưu đãi, khuyến khích đầu tư bằng các chính sách
thuê đất và các loại thuế khác nhau.
1.1.3. Vai trò và tầm quan trọng của CCN đối với sự PT kinh tế của địa phương
1.1.3.1. Vai trò của CCN đối với phát triển công nghiệp
Đầu tư và phát triển CCN tại các địa phương nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các
cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân hộ gia đình ở địa phương
vào đầu tư sản xuất; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng
công nghiệp tại khi vực nông thôn; thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá góp phần tăng trưởng GDP; từng bước xoá
bỏ chênh lệch giữa các vùng nông thôn so với khu vực thành thị.
1.1.3.2. Tầm quan trọng của CCN ở địa phương
Thu hút đầu tư và góp phần giải quyết việc làm nhằm thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế địa phương
Việc phát triển các CCN sẽ giúp cho địa phương thu hút được một nguồn vốn khá
quan trọng để phát triển kinh tế, thực hiện quy hoạch lại mạng lưới các doanh nghiệp
công nghiệp.
Đặc điểm của mô hình phát triển các CCN là các nhà đầu tư trong và ngoài
nước cùng đầu tư trên vùng không gian lãnh thổ, là nơi kết hợp sức mạnh của tất cả các
nguồn vốn từ các thành phần kinh tế. Việc kết hợp này được thể hiện trong mối quan hệ
giữa cơ quan quản lý Nhà nước và các nhà đầu tư, giữa các doanh nghiệp trong nước và
ngoài nước, giữa người lao động và người sử dụng lao động. Sự kết hợp này còn được
thể hiện qua việc liên kết, phân công sản xuất, hình thành chuỗi giá trị giữa CCN và các
KCN trên địa bàn tỉnh góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhất là ở khu vực nông thôn.
Góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu của địa phương
Các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp có thể hợp tác cung ứng nguyên liệu
cho các doanh nghiệp trong nước sản xuất hàng xuất khẩu, góp phần vào quá trình nội

địa hoá trong cơ cấu giá trị sản phẩm xuất khẩu. Sự phát triển của các CCN còn ảnh
hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá và hướng về
xuất khẩu. Do đặc điểm của mô hình CCN đã tập trung nhiều doanh nghiệp cùng sản
xuất trên một vị trí địa lý, do đó trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu, nhiều doanh
nghiệp đã tận dụng lợi thế này để liên kết sản xuất, hợp tác cung ứng. Thành phẩm của
doanh nghiệp này có thể trở thành nguyên liệu của doanh nghiệp khác.
11


Ngoài ra, các doanh nghiệp trong CCN có thể tổ chức gia công một số công đoạn tại
một số doanh nghiệp nội địa. Những đặc điểm sản xuất trên, xét về khía cạnh nào đó, sẽ làm
tăng năng lực cạnh tranh trong quá trình xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
Góp phần hoàn chỉnh cơ chế, chính sách phát triển kinh tế
Các CCN còn có tác dụng kích thích cạnh tranh, đổi mới và hoàn thiện môi
trường kinh doanh. Các doanh nghiệp trong các CCN đóng vai trò kích thích việc cải
cách và hoàn thiện thể chế kinh tế, hệ thống pháp luật, thủ tục hành chính, nhất là thể
chế tiền tệ và tín dụng, ngoại hối của các địa phương và của cả tỉnh. Các doanh nghiệp
này cũng đã góp phần làm thay đổi bộ mặt và cấu trúc mạng lưới thương mại hàng hoá
và dịch vụ xã hội.
Góp phần hình thành mối liên kết giữa các địa phương và nâng cao năng lực
sản xuất trên địa bàn tỉnh
Các CCN đã và đang tạo điều kiện cho các địa phương phát huy thế mạnh đặc
thù của địa phương mình. Đồng thời hình thành khối liên kết, hỗ trợ phát triển sản xuất
trên địa bàn tỉnh, trong vùng kinh tế trọng điểm.
Các CCN góp phần tạo ra những năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, làm
cho cơ cấu kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh từng bước chuyển biến theo
hướng một nền kinh tế công nghiệp hoàn toàn mới có hàm lượng vốn lớn hơn, công nghệ
cao hơn như thiết bị văn phòng, điện tử, phụ tùng ô tô, xe máy, vật liệu xây dựng, sản
phẩm thép…
1.1.4. Những tác động tiêu cực của việc phát triển CCN

Mất đất canh tác nông nghiệp và thiếu việc làm của nông dân
Việc thu hồi đất nông nghiệp do phát triển CCN đã làm cho các hộ gia đình
nông thôn, chủ yếu là nông dân mất đất sản xuất, thiếu việc làm, thu nhập thấp và
giảm dần. Với tình hình diện tích đất canh tác dần bị thu hẹp và thiếu giải pháp đồng
bộ trong việc chuyển đổi nghề nghiệp cho những người lao động bị thu hồi đất chắc
chắn sẽ trở nên phức tạp hơn khi các CCN sẽ phát triển mạnh hơn trong tương lai.
Điều này nếu thực sự không tính toán kỹ lưỡng, cũng sẽ gây ảnh hưởng tới an ninh
lương thực.
Ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng kinh tế
Chất lượng tăng trưởng kinh tế thể hiện thông qua tính bền vững và tính
hiệuquả của quá trình phát triển các CCN. Trong một số trường hợp việc phát triển ồ ạt
12


×