ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN XUÂN QUANG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SÔNG CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60-34-01
L
L
U
U
Ậ
Ậ
N
N
V
V
Ă
Ă
N
N
T
T
H
H
Ạ
Ạ
C
C
S
S
Ĩ
Ĩ
Q
Q
U
U
Ả
Ả
N
N
L
L
Ý
Ý
K
K
I
I
N
N
H
H
T
T
Ế
Ế
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Chí Thiện
Thái Nguyên - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
Lêi cAm ®oan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi, số liệu, kết quả nêu trong luận
văn là trung thực. Những kết quả nghiên của luận
văn chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình khoa học nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Xuân Quang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần
Chí Thiện, Hiệu trưởng Trường - Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái
Nguyên, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa sau Đại học - Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên; các thầy cô giáo bộ môn đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức khoa học quý báu.
Nhân dịp này tôi cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn ở bên
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Học viên
Nguyễn Xuân Quang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
vii
Danh mục các bảng biểu
viii
Lời mở đầu
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
4. Những đóng góp của luận văn
3
5. Kết cấu của luận văn
4
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững các
khu công nghiệp
5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững khu công nghiệp
5
1.1.1. Phân loại và mục tiêu hình thành các khu công nghiệp
5
1.1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp
5
1.1.1.2. Phân loại các khu công nghiệp
6
1.1.1.3. Vai trò của KCN đối với phát triển kinh tế - xã hội
7
1.1.1.3.1. KCN góp phần quan trọng thu hút vốn đầu tư
8
1.1.1.3.2. KCN tạo ra công ăn việc làm cho người lao động
8
1.1.1.3.3. KCN góp phần nâng cao năng lực công nghệ quốc gia
1.1.1.3.4. KCN góp phần quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
9
1.1.1.4. Mục tiêu hình thành và phát triển các khu công nghiệp
10
1.1.2. Phát triển hướng bền vững khu công nghiệp
11
1.1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững
11
1.1.2.2. Khái niệm phát triển bền vững khu công nghiệp
13
1.1.2.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững khu công nghiệp
14
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành và PTBV KCN
19
1.1.3.1. Nhóm các nhân tố thuộc về cơ quan quản lý Nhà nước
19
1.1.3.2. Nhóm các nhân tố thuộc về các doanh nghiệp khu công nghiệp
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.1.4. Kinh nghiệm phát triển bền vững các khu công nghiệp
24
1.1.4.1. Kinh nghiệm thế giới
24
1.1.4.2. Kinh nghiệm trong nước
29
Chương II: Phương pháp nghiên cứu phát triển bền vững khu
công nghiệp
36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
36
2.2. Phương pháp nghiên cứu
36
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
36
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
37
2.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
37
2.2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
37
2.2.3. Phương pháp chuyên gia
39
2.2.4. Phương pháp tổng hợp thông tin
39
2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin
39
2.2.5.1. Phương pháp đồ thị
39
2.2.5.2. Phương pháp phân tích SWOT
39
2.2.5.3. Phương pháp so sánh
40
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu về phát triển bền vững KCN Sông Công
40
2.3.1.Các chỉ tiêu về kinh tế
40
2.3.2. Các chỉ tiêu về xã hội
41
2.3.3. Các chỉ tiêu về môi trường
41
Chương III: Thực trạng phát triển bền vững khu công nghiệp
trên địa bàn thị xã Sông Công
43
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
43
3.1.2. Địa hình
44
3.1.3. Điều kiện về khí tượng thủy văn
45
3.1.4. Tài nguyên đất- khoáng sản
45
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
46
3.1.2.1. Đặc điểm tình hình xã hội
46
2.1.2.2. Cơ cấu sản xuất và phát triển kinh tế ở Sông Công
48
3.2. Quá trình hình thành, phát triển KCN Sông Công
52
3.3. Thực trạng PTBV khu công nghiệp Sông Công
54
3.3.1. Thực trạng quy hoạch khu công nghiệp theo hướng bền vững
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.3.1.1. Vị trí địa lý của các khu công nghiệp
54
3.3.1.2. Quy mô đất đai các khu công nghiệp
54
3.3.1.3. Tính đồng bộ của quy hoạch khu công nghiệp
55
3.3.2. Thực trạng phát triển bền vững nội tại các khu công nghiệp
57
3.3.2.1. Tỷ lệ lấp đầy trong các khu công nghiệp
56
3.3.2.2. Vốn đầu tư thu hút và vốn đầu tư thực hiện
57
3.3.2.3. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong KCN
58
3.3.2.4. Trình độ khoa học công nghệ của các DN trong KCN
64
3.3.2.5. Hệ số chuyên môn hoá và liên kết kinh tế
64
3.3.3. Thực trạng tác động lan tỏa của khu công nghiệp Sông Công
theo hướng bền vững
65
3.3.3.1. Thực trạng tác động lan toả về kinh tế - kỹ thuật
67
3.3.3.3.Thực trạng tác động lan toả về môi trường
70
3.4. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
74
3.4.1. Những hạn chế, yếu kém
74
3.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
78
Chương IV: Giải pháp phát triển bền vững các khu công nghiệp
ở Thị xã Sông Công
82
4.1. Cơ hội và thách thức đối với thị xã Sông Công trong việc phát
triển bền vững các KCN
82
4.1.1. Lợi thế về phát triển các KCN
82
4.1.2. Hạn chế trong phát triển các KCN
83
4.1.3. Cơ hội phát triển các KCN
83
4.1.4. Nguy cơ, thách thức trong phát triển các KCN
84
4.2. Mục tiêu, phương hướng, mục tiêu điểm phát triển các khu công
nghiệp Sông Công
84
4.2.1. Phương hướng
84
4.2.2. Mục tiêu
85
4.2.3. Quan điểm phát triển các KCN
85
4.3. Giải pháp chủ yếu phát triển bền vững KCN Sông Công
86
4.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện quy hoạch khu công nghiệp phù
hợp với yêu cầu PTBV khu công nghiệp
86
4.3.2. Giải pháp phát triển bền vững nội tại KCN Sông Công
89
4.3.2.1. Đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng
trong và ngoài hàng rào các KCN
89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
4.3.2.2. Huy động tốt các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật
91
4.3.2.3. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng KCN
93
4.3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư
93
4.3.2.5. Nâng cao trình độ công nghệ của các doanh nghiệp
96
4.3.3. Tăng cường sử dụng các công cụ tài chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường
98
4.3.4. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước, có chính sách hỗ trợ các
doanh nghiệp nhằm phát triển bền vững khu công nghiệp
102
4.3.5. Một số kiến nghị
105
KẾT LUẬN
107
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
109
110
220
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCN
: Cụm công nghiệp
CCKT
Cơ cấu kinh tế
CN
Công nghiệp
DN
: Doanh nghiệp
DV
: Dịch vụ
GCNĐT
: Giấy chứng nhận đầu tư
KCN
: Khu công nghiệp
KCNC
: Khu công nghệ cao
KCX
: Khu chế xuất
KKT
: Khu kinh tế
KT
: Kinh tế
KT-XH
: Kinh tế xã - hội
NN
: Nông nghiệp
TPKT
: Thành phần kinh tế
CNH, HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GDP
: Tổng sản phẩm trong nước
GTSXCN
: Giá trị sản xuất công nghiệp
KHCN
: Khoa học công nghệ
FDI
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
PTBV
: Phát triển bền vững
UBND
: Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Hiện trạng lao động thị xã Sông Công giai đoạn 2005-2010
47
Bảng 3.2: Quy mô và tăng trưởng kinh tế Thị xã Sông Công
48
Bảng 3.3: Cơ cấu kinh tế của thị xã Sông Công
49
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thị xã Sông Công
51
Bảng 3.5: Các KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tính đến tháng 12/2011
53
Bảng 3.6: Quy hoạch xây dựng phát triển các Khu công nghiệp đến năm 2020
55
Bảng 3.7: Tỷ lệ lấp đầy các KCN Sông Công tính đến tháng 12/2011
56
Bảng 3.8: Vốn đầu tư của KCN Sông Công đến tháng 12/2011
58
Bảng 3.9: Số dự án đầu tư và GTSXCN của Khu công nghiệp Sông Công
59
Bảng 3.10: Tổng sản phẩm trong KCN Sông Công
60
Bảng 3.11: Kim ngạch xuất khẩu của KCN Sông Công
60
Bảng 3.12: Thu nộp ngân sách tại KCN Sông Công
61
Bảng 3.13: Số lao động trong KCN Sông Công
62
Bảng 3.14: Thu nhập bình quân của người lao động trong KCN Sông Công
62
Bảng 3.15: Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
66
Bảng 3.16: Quy mô, cơ cấu lao động trong KCN Sông Công
68
Bảng 3.17. Chất lượng môi trường không khí KCN Sông Công
73
Bảng 3.18: Một số chỉ tiêu trong nước mặt suối Văn Dương
74
Bảng 3.19: Diện tích lúa cả năm của xã Tân Quang và phường Cải Đan
77
Hình 1: Mô hình phát triển bền vững
42
Hình 2: Vị trí địa lý của thị xã Sông Công
43
Hình 3. Thu nhập bình quân đầu người/tháng ở thị xã Sông Công
66
Biểu đồ 3.1: Diễn biến chất lượng môi trường không khí KCN Sông Công
73
Biểu đồ 3.2: Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt
74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình
phát triển của xã hội loài người, vì vậy đã được các quốc gia trên thế giới
đồng thuận xây dựng thành Chương trình nghị sự cho từng thời kỳ phát triển
của lịch sử. Ngày 17/08/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
153/2004/QĐ-TTg, phê duyệt “Định hướng Chiến lược Phát triển bền vững ở
Việt Nam” (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam). Tỉnh Thái Nguyên đã
được Bộ kế hoạch Đầu tư chọn là một trong 6 tỉnh thí điểm xây dựng chương
trình phát triển bền vững. UBND tỉnh đã chỉ đạo xây dựng Định hướng phát
triển bền vững tỉnh Thái Nguyên (Chương trình Nghị sự 21 tỉnh Thái
Nguyên) nhằm cụ thể hóa việc thực hiện định hướng chiến lược phát triển bền
vững quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện Kế hoạch 5 năm 2005-2010 và mục tiêu phát triển Công
nghiệp theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVII và
Nghị quyết đại hội Đảng bộ thị xã Sông Công lần thứ VI, công nghiệp của thị
xã Sông Công đã có những bước phát triển mới: Giá trị sản xuất công nghiệp
năm 2010 tăng 28% so với năm 2005; hiện có trên 200 doanh nghiệp và chi
nhánh, trên 2.000 hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ, tăng hơn 2 lần so với năm
2005; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, thu hút được nhiều lao
động, giải quyết việc làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội, tạo tiền đề
cho sự phát triển ổn định trong những năm tiếp theo.
Khu công nghiệp có vai trò, vị trí rất to lớn đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội của thị xã Sông Công; Bởi nó góp phần quan trọng trong việc huy
động các nguồn vốn đầu tư, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, đẩy nhanh quá trình đô thị
hóa và công nghiệp hóa nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái Việc bổ
sung số lượng khu công nghiệp và mở rộng diện tích các khu công nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
hiện có là điều hết sức cần thiết, phù hợp với yêu cầu phát triển trong tình
hình hiện tại ở thị xã Sông Công. Song bên cạnh đó, việc xây dựng mới các
khu công nghiệp lại mang đến nhiều hệ lụy đằng sau, làm ảnh hưởng đến
mục tiêu phát triển bền vững của thị xã Sông Công. Do mới xây dựng nên
cơ sở hạ tầng của các khu công nghiệp chưa được hoàn thiện, làm hạn chế
tiến độ đầu tư; kim ngạch xuất khẩu thấp, thị trường xuất khẩu thiếu tính
bền vững; khả năng tạo việc làm, thu hút lao động còn hạn chế; công tác
quy hoạch và quản lý quy hoạch vẫn là khâu yếu; tài nguyên nước bị ô
nhiễm; tài nguyên khoáng sản bị khai thác bừa bãi; Chất thải và nước thải ở
các khu công nghiệp chưa được xử lý triệt để, làm ảnh hưởng tới sức khoẻ
và đời sống của nhân dân. Do đó, việc tìm ra các giải pháp để xây dựng và
phát triển các khu công nghiệp một cách hợp lý, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững là vấn đề hết sức cần thiết đối với thị xã Sông Công,
đặc biệt là trong giai đoạn tỉnh Thái Nguyên đang tích cực phấn đấu đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo tiến đề vững chắc để Thái Nguyên
trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020. Xuất phát
từ tầm quan trọng của vấn đề, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp phát
triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn Thị xã Sông Công”. Đề
tài được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng tình hình phát triển các khu
công nghiệp, vấn đề bảo vệ tài nguyên môi trường Trên cơ sở đó, đề xuất
giải pháp phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn Thị xã
Sông Công trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển bền vững các khu
công nghiệp đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển bền vững các khu
công nghiệp trên địa bàn thị xã Sông Công.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu đặt ra, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm
vụ cơ bản như sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về phát triển bền
vững các khu công nghiệp.
- Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển bền vững các khu công nghiệp của
một số địa phương.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển bền vững các khu công nghiệp
ở thị xã Sông Công.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền vững các khu công
nghiệp ở thị xã Sông Công.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình phát triển bền vững của khu công nghiệp, gồm một số vấn đề
liên quan như: quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thu hút đầu
tư và quản lý nhà đầu tư của các khu công nghiệp, hiệu quả kinh tế - xã hội
của các doanh nghiệp và tác động môi trường của các khu Công nghiệp trên
địa bàn thị xã Sông Công.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tập trung chủ yếu là nghiên cứu, đánh giá, khu
công nghiệp trên địa bàn Thị xã Sông Công.
- Về thời gian: Các số liệu thống kê được phân tích trong khoảng thời gian
từ 2006 đến 2011 và một số mục tiêu, chỉ tiêu phát triển dự báo đến năm 2020.
4. Những đóng góp chủ yếu của Luận văn
Luận văn sẽ làm rõ các nội dung sau:
- Hệ thống hóa lý luận về phát triển bền vững các khu công nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
- Đánh giá thực trạng phát triển bền vững các khu công nghiệp của thị xã
Sông Công trong những năm qua. Xác định những điểm mạnh, điểm yếu,
những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại.
- Phân tích rõ các cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài đối với
công cuộc phát triển bền vững các khu công nghiệp của thị xã Sông Công và ảnh
hưởng của các khu công nghiệp đối với môi trường xung quanh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền vững các khu công
nghiệp trên địa bàn thị xã Sông Công trong giai đoạn 2012-2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm 4 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững khu công nghiệp.
Chưong II: Phương pháp nghiên cứu phát triển bền vững khu công nghiệp.
Chương III: Thực trạng phát triển bền vững khu công nghiệp trên địa bàn
thị xã Sông Công.
Chương IV: Một số giải pháp phát triển bền vững khu công nghiệp trên
địa bàn thị xã Sông Công.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KHU CÔNG NGHIỆP
1.1.1. Phân loại và mục tiêu hình thành các khu công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp
KCN đầu tiên được thành lập năm 1896 ở Manchester (Anh) và vùng
CN Clearng Chicago (Mỹ). Năm 1940, Ý thành lập KCN ở Napoli Ngày
nay, ở nhiều quốc gia, các khu vực trên thế giới, KCN, KCX được phát triển
dưới nhiều hình thức khác nhau.
Ở Việt Nam, năm 1991 KCN đầu tiên được thành lập (KCX Tân Thuận),
cùng với quá trình hơn 20 năm hình thành và phát triển cũng đã xuất hiện
nhiều khái niệm khác nhau về KCN, KCX:
- Theo Quy chế KCN, KCX, KCNC ban hành kèm theo Nghị định
36/CP của Chính phủ ngày 24/4/1997, quy định như sau:
( 1 ) KCN là khu tập trung các DN chuyên sản xuất hàng CN và thực
hiện các DV cho sản xuất CN, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư
sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Trong KCN có thể có DN chế xuất; (2) KCX là KCN tập trung các DN
chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các DV cho sản xuất hàng xuất
khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư
sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; (3)
KCNC là khu tập trung các Doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao và các
đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao bao gồm nghiên cứu,
triển khai khoa học, công nghệ, đào tạo ra các DV liên quan, có ranh giới địa
lý xác định; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Trong KCNC có thể có DN chế xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
- Tại Khoản 20 Điều 3 Luật đầu tư năm 2005 ghi rõ: KCN là khu chuyên
sản xuất hàng CN và thực hiện các DV cho sản xuất CN, có ranh giới địa lý
xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
- Nghị định 29/2008/NĐ-CP, ngày 14/3/2008 Của Chính phủ quy định:
(l) KCN là khu chuyên sản xuất hàng CN và thực hiện các DV cho sản
xuất CN, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự
và thủ tục quy định lại Nghị định này;
(2) KCX là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện DV cho sản
xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với KCN quy
định tại Nghị định này;
(3) KCN, KCX được gọi chung là KCN, trừ trường hợp quy định cụ thể .
Từ các khái niệm trên và thực tế quá trình phát triển các KCN ở Việt
Nam, có thể hiểu một cách tổng quát về KCN như sau:
“ KCN là khu chuyên sản xuất hàng CN và thực hiện các DV cho sản
xuất CN, có ranh giới địa lý xác định, có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật –
xã hội đồng bộ, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của
người lao động được thành lập theo quy định của Chính phủ. Trong KCN có
thể có DN chế xuất và DN công nghệ cao.
1.1.1.2. Phân loại các khu công nghiệp
Tuỳ theo góc độ tiếp cận, KCN có thể được phân loại bằng nhiều tiêu chí
khác nhau như: theo tính chất ngành nghề, theo quy mô diện tích, theo điều
kiện hình thành, theo đặc điểm quản lý hoặc theo cấp độ vệ sinh
- Theo tính chất ngành nghề:
Theo tiêu chí này thì KCN được chia thành 3 loại sau:
+ KCN chuyên ngành: Được hình thành từ các xí nghiệp CN cùng một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
ngành hoặc một số ít ngành CN khác nhau nhưng cùng sản xuất ra một số loại
sản phẩm, chủ yếu hình thành từ các ngành chủ đạo như: hoá chất - hoá dầu,
điện tử - tin học, vật liệu xây dựng, chế tạo và lắp ráp cơ khí.
+ KCN đa ngành: Gồm nhiều xí nghiệp thuộc nhiều ngành CN khác nhau.
KCN đa ngành cho phép thoả mãn được yêu cầu về lãnh thổ cho sản xuất CN,
song trong quy hoạch xây dựng cần lưu ý vấn đề nhóm môi trường nhằm hạn chế
tác động ảnh hưởng xấu giữa các xí nghiệp khác nhau, tiết kiệm đầu tư hạ tầng.
+ KCN sinh thái: Là mô hình mang tính cộng sinh CN. Các ngành CN
được lựa chọn sao cho các nhà máy có mối liên hệ với nhau, hỗ trợ và tương
tác với nhau tạo nên môi trường sạch và bền vững. Với mô hình này thì phế
liệu của nhà máy này có thể làm nguyên liệu cho nhà máy kia hoặc sản phẩm
của nhà máy này sẽ là nguyên liệu, vật tư của nhà máy kia
- Theo qui mô diện tích:
Phân loại theo tiêu chí này, phụ thuộc vào quan điểm của từng nước, chủ
yếu để phục vụ cho việc xếp hạng KCN. Thông thường có 4 loại là: KCN
nhỏ, trung bình, lớn và rất lớn.
- Theo các điều kiện hình thành:
Theo cách phân loại này có: các KCN thành lập mới, KCN nâng cấp mở
rộng và KCN di dời tập trung.
- Theo đặc điểm và cấp quản lý:
Theo tiêu chí này có 3 loại: (l) KCN do Chính phủ quyết định thành lập;
(2) KCN do UBND tỉnh, thành phố quyết định thành lập; (3) KCN do UBND
huyện, thị quyết định thành lập.
1.1.1.3. Vai trò của KCN đối với phát triển kinh tế - xã hội
Việc hình thành các KCN là một yêu cầu tất yếu của sự phát triển kinh
tế - xã hội, nó có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội, nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì việc hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
thành các KCN sẽ nhanh chóng thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo tiền đề đưa nước ta trở thành một nước
công nghiệp hiện đại.
1.1.1.3.1. KCN góp phần quan trọng thu hút vốn đầu tư
KCN là một trong những kênh quan trọng chủ yếu nhằm thu hút vốn đầu
tư nước ngoài. Với các lợi thế của mình như: cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ,
hiện đại, môi trường đầu tư thuận lợi, chính sách ưu đãi,… giúp cho các nước có
KCN có thể thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, tiếp cận vốn đầu tư và công nghệ
tiên tiến cũng như phong cách quản lý hiện đại của các nước phát triển.
Cùng với việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, với thuận lợi về vị trí
và ưu đãi về chính sách, cơ chế thì KCN còn thu hút được các nhà đầu tư trong
nước. Đây là nguồn vốn tiềm tàng rất lớn trong nhân dân chưa được khai thác và
sử dụng xứng đáng. KCN sẽ tạo môi trường và cơ hội phát huy năng lực về vốn
cũng như sản xuất kinh doanh trong cùng một điều kiện ưu đãi đối với các nhà
đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước sẽ liên doanh, liên kết với các
doanh nghiệp nước ngoài. Từ đó, tạo cơ hội để các doanh nghiệp trong nước có
điều kiện tiếp thu kinh nghiệm quản lý, trình độ điều hành sử dụng các trang
thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại của nước ngoài, bồi dưỡng nhân tài, thử
các phương án cải cách để tiến dần đến trình độ thế giới.
1.1.1.3.2. KCN tạo ra công ăn việc làm cho người lao động
Ở Việt Nam, các KCN đã giải quyết, tạo ra việc làm cho lao động địa
phương, là một trong những giải pháp giải quyết vấn đề thất nghiệp và nâng cao
thu nhập cho lao động ở địa phương nói riêng và cả nước nói chung, đồng thời
tạo điều kiện cho lực lượng lao động nước ta tham gia một cách tốt nhất vào sự
phân công lại lực lượng lao động xã hội.
KCN là trọng điểm kinh tế địa phương, đóng góp lớn vào thu ngân sách
nhà nước tại địa phương và mở ra nhiều ngành nghề mới, tạo công ăn việc
làm cho người lao động. Các KCN được xây dựng sẽ kéo theo hình thành nên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
các khu dân cư, các khu đô thị mới, các dịch vụ đời sống như chợ, siêu thị,
các dịch vụ vận tải, bưu điện,… đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng nên
cũng tạo ra cơ hội, việc làm cho người lao động.
KCN phát triển sẽ tạo điều kiện dẫn dắt theo các ngành công nghiệp phụ trợ,
các dịch vụ cần thiết từ dịch vụ công nghiệp như tài chính, ngân hàng, cung cấp
nguyên vật liệu, cung cấp dịch vụ cho người lao động trong khu công nghiệp…
phát triển. Như vậy, hình thành các KCN không chỉ tạo việc làm cho riêng các lao
động trong KCN mà còn tạo ra cơ hội việc làm cho rất nhiều doanh nghiệp khác,
người lao động khác hoạt động ngoài KCN.
1.1.1.3.3. KCN góp phần nâng cao năng lực công nghệ quốc gia
Việc phát triển các KCN là một trong những giải pháp nâng cao năng lực
công nghệ quốc gia, giúp nước ta rút ngắn khoảng cách về công nghệ với các
nước phát triển và tận dụng lợi thế của nước đi sau để rút ngắn khoảng cách với
các nước trên thế giới. Các KCN thu hút được sự đầu tư của các doanh nghiệp
nước ngoài, người nước ngoài sẽ đưa vào KCN những thiết bị kỹ thuật tiên tiến,
quy trình công nghệ hiện đại để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao, đạt
tiêu chuẩn quốc tế có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra, các KCN
thường được quy hoạch theo một mô hình tập hợp các doanh nghiệp cùng ngành
do vậy, các doanh nghiệp dễ dàng hợp tác, liên kết với nhau trong việc nhập
khẩu, tiếp nhận những công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới, tận dụng, rút
ngắn được khoảng cách về khoa học kỹ thuật với các nước đi trước.
1.1.1.3.4. KCN góp phần quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các KCN là đầu tàu tăng trưởng, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát
triển, là điều kiện dẫn dắt các ngành công nghiệp phụ trợ, các dịch vụ như tài
chính, ngân hàng, dịch vụ thương mại, lao động, tư vấn, lao động… đồng thời,
KCN phát triển sẽ đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch xuất khẩu… Do đó KCN
góp phần quan trọng làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Các KCN phát triển làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị
trường trong nước và thị trường quốc tế, đẩy mạnh tốc độ, kim ngạnh xuất,
nhập khẩu. Các KCN là một trong những đầu tàu xuất khẩu hàng hóa và sản
phẩm trong nước ra thị trường thế giới, làm tăng cán cân thương mại, tăng
nguồn thu ngoại tệ cho doanh ngiệp, từ đó các doanh ngiệp có vốn để tái mở
rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, làm ăn có hiệu
quả hơn… Chính vì vậy mà giá trị sản xuất công nghiệp ngày càng tăng cao,
trở thành động lực chính thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, làm cho cơ cấu
kinh tế chuyển dịch ngày càng hợp lý và hiệu quả hơn để tiến tới đưa nước ta
trở thành một nước công nghiệp hiện đại.
1.1.1.4. Mục tiêu hình thành và phát triển các khu công nghiệp
Sự hình thành và phát triển KCN, KCX trên thế giới gắn liền với những
mục tiêu của nhà đầu tư và mục tiêu của nước thành lập KCN, KCX.
- Mục tiêu của nhà đầu tư vào KCN, KCX:
+ Giảm chi phí sản xuất bằng cách tận dụng nguồn lao động và nguồn tài
nguyên thiên nhiên ở các nước đang phát triển để bù đắp những thiếu hụt
nguồn tài nguyên và chi phí lao động cao ở trong nước;
+ Đối với nhà đầu tư, mục tiêu cao nhất là thu được lợi nhuận tối đa chi
phí đầu tư thấp nhất. Do vậy, đầu tư vào KCN, KCX, nhà đầu tư được hưởng
những ưu đãi khuyết khích đầu tư của nước chủ nhà đối với KCN, KCX và
lợi ích từ các công trình hạ tầng kỹ thuật sẵn sàng thuận lợi cho dự án;
+ Thông qua việc đầu tư vào các KCN để nâng cao sức cạnh tranh quốc tế;
+ Tạo địa bàn hoạt động và thực hiện chiến tược phát triển lâu dài;
+ Xây dựng KCN, KCX theo quy hoạch phát triển tổng thể về KT - XH
tại những địa điểm thuận lợi vận chuyển hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm hoặc là
những nơi quy hoạch phát triển thành đô thị, khu dân cư sau này.
- Mục tiêu của nước chủ nhà thành lập KCN, KCX
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Phân tích từ góc độ vĩ mô, có thể thấy mục tiêu thành lập KCN, KCX
của các nước đang phát triển về cơ bản thống nhất ở những điểm sau:
+ Thu hút nguồn vốn đầu tư để phát triển theo quy hoạch, và nguồn vốn
nước ngoài và nguồn vốn trong nước;
+ Mở rộng hoạt động thương mại;
+ Giải quyết mục tiêu xã hội về việc làm, về nâng cao trình độ văn hoá,
nghề nghiệp, cải thiện môi trường xã hội;
+ Tiếp thu kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và học tập kinh nghiệp quản lý
của các công ty tư bản nước ngoài;
+ Làm cầu nối hội nhập KT trong nước với KT thế giới, thúc đẩy sự phát
triển KT trong nước, phát huy tác dụng lan toả, dẫn dắt của KCN, KCX;
+ Xây dựng KCN, KCX là động lực cho phát triển xã hội và bảo vệ môi trường;
1.1.2. Phát triển hƣớng bền vững khu công nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững
1.1.2.1.1. Khái niệm phát triển bền vững
Năm 1987, trong Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội đồng
Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) của Liên Hợp Quốc, khái niệm
phát triển bền vững chính thức được nêu ra:“Phát triển bền vững là sự phát
triển đáp ứng được những nhu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại
cho việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ mai sau”.
Tháng 6/1992, Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển
được tổ chức ở Rio de Janeiro (Brazil) đưa ra bản tuyên ngôn “Về Môi trường và
Phát triển” đã một lần nữa khẳng định:“Phát triển bền vững là sự phát triển
nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con người, nhưng không gây tổn hại tới
sự thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai”. Hay nói cách khác, đó là sự phát
triển hài hòa cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường ở các thế hệ nhằm không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
ngừng nâng cao chất lượng sống của con người.
Năm 2002, Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới và Phát triển bền vững được
tổ chức ở Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi), đã bổ sung và đưa ra khái niệm
hoàn chỉnh về phát triển bền vững như sau:“Phát triển bền vững là quá trình
phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa ba mặt của sự phát
triển, đó là: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường nhằm
đáp ứng nhu cầu đời sống con người trong hiện tại, nhưng không làm tổn hại
đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
1.2.1.1.2. Nội dung phát triển bền vững
Một là, phát triển bền vững về kinh tế: là sự tiến bộ về mọi mặt của nền
kinh tế, thể hiện ở quá trình tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và sự thay đổi về
chất của nền kinh tế gắn với quá trình tăng năng suất lao động, quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường theo hướng tiến bộ.
Mục tiêu của phát triển bền vững về kinh tế là: Đạt được sự tăng trưởng kinh
tế cao, ổn định với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời
sống của nhân dân, tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai và
không đê lại gánh nặng nợ nần lớn cho các thế hệ mai sau.
Hai là, phát triển bền vững về xã hội: là quá trình phát triển đạt được kết
quả ngày càng cao trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo
chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, mọi người đều có cơ hội được học
hành và có việc làm, giảm tình trạng đói nghèo, nâng cao trình độ văn minh về
đời sống vật chất, tinh thần cho mọi thành viên trong xã hội, tạo được sự đồng
thuận và tính tích cực xã hội ngày càng cao.
Ba là, phát triển bền vững về môi trường: là sự phát triển, trong đó các dạng
tài nguyên thiên nhiên phải được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm. Môi trường
tự nhiên (không khí, đất, nước, cảnh quan…) và môi trường xã hội (dân số, chất
lượng dân số, sức khỏe, môi trường lao động và học tập của con người…) nhìn
chung không bị các hoạt động của con người làm ô nhiễm, suy thoái, tổn hại. Các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
nguồn phế thải công nghiệp và sinh hoạt được xử lý, tái chế kịp thời, vệ sinh môi
trường đảm bảo, con người được sống trong môi trường trong sạch.
1.1.2.2. Khái niệm phát triển bền vững Khu công nghiệp
1.1.2.2.1. Khái niệm PTBV Khu công nghiệp
PTBV các KCN là việc bảo đảm sự TTKT ổn định, có hiệu quả ngày
càng cao trong bản thân KCN, gắn liền với việc bảo vệ và nâng cao chất
lượng môi trường sống, cũng như những yêu cầu về ổn định xã hội, an ninh
quốc phòng trong khu vực có KCN cũng như toàn lãnh thổ quốc gia [Bộ kế
hoạch Đầu Tư (2007), PTBV các KCN Việt Nam].
Theo quan niệm trên, PTBV KCN ở Việt Nam phải được xem xét trên
hai góc độ:
- Duy trì tính chất bền vững và hiệu quả trong hoạt động của bản thân
KCN (nội tại KCN). Bảo đảm các chỉ tiêu hiệu quả KT cao trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của KCN; nâng cao khả năng cạnh tranh của các KCN
Việt Nam, bảo đảm chất lượng môi trường trong nội bộ KCN.
- Tác động lan toả tích cực của KCN đến việc bảo vệ và nâng cao chất
lượng môi trường; tác động tích cực và giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực đến
các vấn đề xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương, khu vực có KCN
cũng như của quốc gia.
Từ nội dung của khái niệm PTBV và những phân tích trên, có thể đưa ra
khái niệm về phát triển bền vững KCN như sau:
Phát triển bền vững KCN là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ,
hài hoà giữa công tác lập quy hoạch, triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng
trong và ngoài hàng rào KCN với việc đảm bảo sự tăng trưởng KT cao, ổn
định của KCN, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, hạ tầng kỹ thuật, xã hội, tạo
việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, trình độ dân trí, văn minh của
nhân dân, góp phần ổn định xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh, và giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
quyết tốt các vấn đề về môi trường của KCN, địa phương có KCN cũng như
của quốc gia.
1.1.2.2.2. Nội dung PTBV Khu công nghiệp
Phát triển bền vững KCN gồm nội dung sau:
- Việc quy hoạch các KCN phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển KT – XH của địa phương, khu vực quy hoạch KCN và định hướng,
chiến lược phát triển KT - XH, phát triển các KCN của quốc gia;
- Đảm bảo các chỉ tiêu hiệu quả KT cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các DN trong KCN, nâng cao năng lực cạnh tranh của DN, của
KCN; bảo đảm môi trường trong KCN;
- Tác động lan toả tích cực đến hoạt động KT - XH của địa phương: đẩy
nhanh tốc độ TTKT; tác động tích cực đến quá trình chuyển dịch CCKT theo
hướng CNH, HĐH và hướng về xuất khẩu; tác động tích cực trong việc phát
triển hạ tầng KT, kỹ thuật, xã hội; phát huy tốt và gia tăng năng lực nội sinh,
năng lực cạnh tranh; tác động tích cực và giảm những vấn đề tiêu cực về xã
hội; tạo việc làm, nâng cao thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao
trình độ dân trí, văn minh của người dân; giảm thiểu tác động xấu đến môi
trường trong quá trình phát triển của KCN.
1.1.2.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững Khu công nghiệp
Từ khái niệm và nội dung của phát triển bền vững KCN nêu trên có 03
nhóm tiêu chí đánh giá phát triển bền vững KCN như sau:
* Các tiêu chí đánh giá quy hoạch khu công nghiệp
Công tác lập quy hoạch các KCN có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển
KCN theo hướng bền vững. Quy hoạch các KCN phải phù hợp với quy hoạch
phát triển KT-XH, quy hoạch đất đai, quy hoạch điểm dân cư, thành phố, khu
đô thị. Quy hoạch KCN không chỉ nói chung về bố trí địa điểm, vị trí đóng
của KCN mà còn phải tính tới cả hướng bố trí ngành CN, sản phẩm sẽ sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
xuất, phù hợp với đặc điểm dân cư, khả năng đất đai, tài nguyên, giá cả lao
động và yêu cầu về môi trường của từng khu vực.
Nhóm tiêu chí đánh giá quy hoạch KCN theo hướng bền vững gồm:
- Vị trí địa lý của khu công nghiệp
Lợi thế về bố trí địa lý của KCN là tiền đề giúp cho các doanh nghiệp
đạt được hiệu quả kinh tế theo vị trí. Các điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, gần các trục đường giao thông, bến cảng, nhà ga, sân bay, sự hấp
dẫn về thị trường các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, nguồn nhân lực) và thị
trường tiêu thụ sản phẩm, có ảnh hưởng quan trọng đến sự lựa chọn đầu tư
của các doanh nghiệp.
- Quy mô của khu công nghiệp
Một là, xác định quy mô hiệu quả của KCN trên cơ sở mục đích hình
thành KCN để thu hút vốn đầu tư nước ngoài; thực hiện mục tiêu di dời các
cơ sở CN trong thành phố, đô thị lớn; tận dụng nguồn lao động và thế mạnh
tại chỗ của địa phương; kết hợp KT với quốc phòng.
Hai là, xác định quy mô hiệu quả của KCN dựa trên tính chất và điều
kiện hoạt động của KCN: KCN được đặt ở địa phương có cảng biển và nguồn
nguyên liệu lớn, hình thành với tính chất chuyên môn hoá sản xuất ổn định
một số sản phẩm hàng hoá CN nặng; các KCN nằm ở xa đô thị nơi các điều
kiện xa cảng biển, với tính chất hoạt động là tận dụng lao động, các KCN hoạt
động với tính chất đa ngành; các KCN sinh thái
- Chất lượng qui hoạch khu công nghiệp
Tiêu chí này nhằm đảm bảo tính chất bền vững ngay từ giai đoạn đầu của
quá trình qui hoạch, sử dụng và phát triển KCN. Nó thể hiện ở tính hợp lý, đồng
bộ, khoa học, thực tiễn và hiệu quả trong qui hoạch các yếu tố chủ đạo của KCN
như xác định các lĩnh vực và ngành thu hút đầu tư, đất đai, các khu chức năng,
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, điện, nước, thông tin, viễn thông, dịch vụ, nhằm đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
được các mục tiêu kinh tế, bảo vệ, cải thiện môi trường và thu hút lao động.
* Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại KCN
Phát triển bền vững nội tại KCN được hiểu là duy trì tính chất bền vững và
hiệu quả trong hoạt động của bản thân KCN; bảo đảm các chỉ tiêu hiệu quả KT cao
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của KCN, nâng cao khả năng cạnh tranh của
các KCN Việt Nam, bảo đảm chất lượng môi trường trong nội bộ KCN.
- Tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp
Tiêu chí này được xác định bằng tỷ lệ diện tích đất KCN đã cho các DN
sản xuất và DV thuê so với tổng diện tích đất quy hoạch cho thuê của KCN.
Kinh nghiệm quốc tế và quá trình phân tích các dự án đầu tư xây dựng, kinh
doanh kết cấu hạ tầng các KCN cho thấy, thời gian để thu hồi kinh phí đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng KCN có thể kéo dài từ 15 - 20 năm, như vậy nếu sau
10 - 15 năm mà tỷ lệ khoảng trống trong KCN vẫn còn cao thì coi như KCN
này không có khả năng đạt hiệu quả.
- Vốn đầu tư thu hút và vốn đầu tư thực hiện
Tiêu chí này phản ánh tổng vốn đầu tư thu hút vào KCN, qua đó tính
toán các chỉ tiêu: tỷ suất vốn đầu tư trên 01 ha đất cho thuê; tỷ lệ vốn đầu tư
thực hiện trên tổng vốn thu hút; tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư. Các chỉ tiêu
này càng cao thì KCN hoạt động càng có hiệu quả và đạt được sự PTBV.
- Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
Tiêu chí này bao gồm: tổng doanh thu, tổng GTSXCN; tổng số lao động
thu hút, thu nhập bình quân của người lao động; năng suất lao động tính theo
doanh thu; tổng vốn kinh doanh; giá trị kim ngạch xuất, nhập khẩu; đóng góp
vào ngân sách Nhà nước.
- Trình độ công nghệ và ứng dụng công nghệ trong KCN
+ Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp trong
nước trong KCN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên