Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ sản XUẤT KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN QUẢN lý ĐƯỜNG bộ và xây DỰNG CÔNG TRÌNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.05 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
----------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ
VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỪA THIÊN HUẾ

TRẦN MINH TIẾN

i


Huế, tháng 5 năm 2017

i


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
----------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ
VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỪA THIÊN HUẾ

Giáo viên hướng dẫn:



Sinh viên thực hiện:

TS. LÊ NỮ MINH PHƯƠNG

TRẦN MINH TIẾN
Lớp: K47B KH - ĐT
Niên khóa: 2013 – 2017

Huế, tháng 5 năm 2017


Lời Cảm Ơn
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với
những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp.
Để hoàn thành thời gian thực tập vừa qua, bên cạnh sự cố gắng, nỗ
lực của bản thân, em đã nhận được sự hướng dẫn và nhiều ý kiến
đóng góp quan trọng trong suốt quá trình thực tập từ giáo viên
hướng dẫn, cơ sở thực tập, người hướng dẫn tại cơ sở. Đặc biệt Em
xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Lê Nữ Minh Phương
đã tận tình hướng dẫn, chia sẻ những kinh nghiệm quý báu giúp giúp
Em có thể hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.
Tiếp theo, Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty đã
cho phép Em được thực tập tại Công ty và cùng toàn thể các cán bộ,
nhân viên đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để Em hoàn thành
tốt nhiệm cụ của mình.
Bên cạnh đó, Em cũng xin cảm ơn đến toàn thể thầy cô và Ban
chủ nhiệm khoa Kinh Tế và Phát Triển đã trang bị cho Em và các bạn
nền tảng kiến thức căn bản trong suốt quá trình học tập tại trường.
Mặc dù đã cố gắng nổ lực hết mình trong việc thực hiện chuyên

đề này nhưng với năng lực còn nhiều hạn chế, nên khó tránh khỏi
những thiếu sót, Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
Cô để bài làm được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Huế, Tháng 5 Năm 2017
Sinh viên thực hiện
Trần Minh Tiến


MỤC LỤC
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU.........................................................................................iv
....................................................................................................................................... v
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2
2.1. Mục tiêu chung..........................................................................................................................................2

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
....................................................................................................................................... 4
1.1. CỞ SỞ LÝ LUẬN
4
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh...........................................................................................4
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh...........................................................................................5
1.1.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh.................................................................................................6
1.1.4. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh...............................................................................................7
1.1.5. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh...............................................................8
1.1.6. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh............................................................................................10

1.1.6.1. Lợi nhuận.......................................................................................................................................................10
1.1.6.2. Doanh thu......................................................................................................................................................11
1.1.6.3. Tiền lương, tiền công.....................................................................................................................................12

1.1.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.............................................................12

1.1.7.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn........................................................................................................12
1.1.7.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động................................................................................................14
1.1.7.3. Chỉ tiêu khác...................................................................................................................................................15

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
16
1.2.1. Tình hình hiện nay của hệ thống đường bộ và xây dựng công trình tại tỉnh Thừa Thiên Huế.............16
1.2.2. Khái quát chung về sự quản lý đường bộ và xây dựng công trình của cả nước...................................18

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỪA
THIÊN HUẾ............................................................................................................... 20
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỪA THIÊN HUẾ
20
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty................................................................................................................20
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty...................................................................................20
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.....................................................................................................21
2.1.3.1. Chức năng......................................................................................................................................................21

2.1.4. Các nghành nghề kinh doanh...............................................................................................................22
2.1.5. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty..............................................................................................................22
2.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2013-2015
25
2.2.1. Phân tích tình hình doanh thu của Công ty...........................................................................................25


Bảng 1: Doanh thu của công ty giai đoạn 2013-2015...............................................26
2.2.2. Phân tích tình hình chi phí của Công ty.................................................................................................28


Bảng 2: Chi phí hoạt động của công ty giai đoạn 2013-2015..................................29
2.2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty............................................................................................30

Bảng 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2013-2015
..................................................................................................................................... 31
2.2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty............................................32

2.2.4.1. Các nhân tố bên trong....................................................................................................................................32
2.2.4.2. Các nhân tố bên ngoài....................................................................................................................................34

2.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty..................................................................38

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ
VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỪA THIÊN HUẾ...........................................50
3.1. ĐỊNH HƯỚNG
50
3.3.1. Gia tăng việc huy động vốn cho Công ty...............................................................................................50
3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ.............................................................................51
3.3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và TSLĐ.............................................................................52
3.3.4. Nâng cao chất lượng lao động.............................................................................................................53
3.3.5. Tích cực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin...............................................................................54
3.3.6. Nâng cao khả năng thanh toán nhanh.................................................................................................55
3.3.7. Phát triển hệ thống quản trị chất lượng công trình thi công................................................................56


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................58
1. KẾT LUẬN
2. KIẾN NGHỊ

58
58

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................60
1. ThS. Bùi Văn Chiêm (2006), Bài giảng Quản trị doanh nghiệp thương mại, Đại
học Kinh tế Huế.........................................................................................................60


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

VCĐ

Vốn cố định

TSCĐ

Tài sản cố định

VLĐ


Vốn lưu động

TSLĐ

Tài sản lưu động

QLĐB

Quản lý đường bộ

GTVT

Giao thông vận tải

UBND

Ủy ban nhân dân

CSH

Chủ sở hữu

GT

Giá trị

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


SVTH: Trần Minh Tiến

i


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU.........................................................................................iv
....................................................................................................................................... v
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
....................................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỪA
THIÊN HUẾ............................................................................................................... 20
Bảng 1: Doanh thu của công ty giai đoạn 2013-2015...............................................26
Bảng 2: Chi phí hoạt động của công ty giai đoạn 2013-2015..................................29
Bảng 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2013-2015
..................................................................................................................................... 31
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ
VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỪA THIÊN HUẾ...........................................50
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................60
1. ThS. Bùi Văn Chiêm (2006), Bài giảng Quản trị doanh nghiệp thương mại, Đại

học Kinh tế Huế.........................................................................................................60

SVTH: Trần Minh Tiến

ii


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Quản lý đường bộ và Xây
dựng công trình Thừa Thiên Huế.............................................................................23
Sơ đồ 2: Sơ đồ giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ....................51
Sơ đồ 3: Sơ đồ giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, TSCĐ........................52
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU.........................................................................................iv
....................................................................................................................................... v
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
....................................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỪA
THIÊN HUẾ............................................................................................................... 20
Bảng 1: Doanh thu của công ty giai đoạn 2013-2015...............................................26
Bảng 2: Chi phí hoạt động của công ty giai đoạn 2013-2015..................................29
Bảng 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2013-2015
..................................................................................................................................... 31
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ
VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỪA THIÊN HUẾ...........................................50
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................60
1. ThS. Bùi Văn Chiêm (2006), Bài giảng Quản trị doanh nghiệp thương mại, Đại
học Kinh tế Huế.........................................................................................................60

SVTH: Trần Minh Tiến

iii


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Hiện nay, trước tình hình kinh tế nước ta đang có sự hội nhập với nền kinh tế thế
giới thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt hơn. Đòi hỏi mọi
doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh phải có chiến lược và cách thức kinh
doanh linh hoạt để tồn tại và phát triển được trước các đối thủ cạnh tranh trên thương
trường. Đối với Công ty Quản lý đường bộ và Xây dựng công trình thì các nguồn chi
phí đầu vào như thiết bị máy móc, nguyên vật liệu,... tăng nhanh qua các năm làm tăng
thêm tính khó khăn cho các doanh nghiệp vừa, nhỏ và có nguy cơ đóng cửa. Đứng
trước những nguy cơ đó thì doanh nghiệp không những phải vượt qua, phải tự bảo vệ
mình mà còn phải tìm tòi, học hỏi và sáng tạo để tìm hướng đi riêng cho mình và có
các giải pháp cụ thể để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa.

SVTH: Trần Minh Tiến


iv


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Thông qua những số liệu công ty cung cấp, tôi sử dụng phương pháp so sánh để
phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2013 - 2015. Để
biết được hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thì đề tài tập trung phân tích
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh, phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Thông qua việc phân tích này cho thấy tinh hình hoạt động kinh doanh của công ty
trong 3 năm có sự biến động và xác định rõ được các nguyên nhân và yếu tố ảnh
hưởng đến việc tăng giảm lợi nhuận giai đoạn 2013 - 2015. Qua phân tích đề ra một số
giải pháp: về sản xuất và thiết bị máy móc, về thị trường, về nhân sự, về vốn và giải
pháp nâng cao lợi nhuận, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong những
năm tới.

SVTH: Trần Minh Tiến

v


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nước ta đang mở cửa giao lưu hội nhập về kinh tế, đặc biệt là việc Việt
Nam gia nhập vào tổ chức Thương mại Thế Giới (WTO) đã đưa các doanh nghiệp Việt
Nam vào một môi trường kinh doanh mới đầy tính cạnh tranh và thử thách. Và đó
cũng là cơ hội tốt để các doanh nghiệp Việt Nam phát triển trên trường quốc tế. Tuy

nhiên, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường mở cửa, cạnh tranh gay gắt các
doanh nghiệp phải tạo được một chỗ đứng trên thương trường. Và một trong những
yếu tố để xác định được vị thế đó là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Muốn đạt được hiệu quả kinh doanh cao, các doanh nghiệp phải xác định được phương
hướng, mục tiêu, phương pháp sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp và cần phải
xác định được các nhân tố ảnh hưởng cũng như xu hướng tác động của từng nhân tố
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là rất quan trọng và cần thiết đối với mọi
doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, sẽ giúp cho
doanh nghiệp đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh của mình, xác định được
nguyên nhân, nguồn gốc các vấn đề phát sinh, phát hiện và khai thác các nguồn lực
tiềm tàng của doanh nghiệp, đồng thời có biện pháp để khắc phục những khó khăn mà
doanh nghiệp gặp phải. Từ đó có thể đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp cho kỳ sau
giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh còn là một
trong những lĩnh vực không chỉ được quan tâm bởi các doanh nghiệp có thể định tính
trước khả năng sinh lời của hoạt động, từ đó phân tích và dự đoán trước mức độ thành
công nhà quản trị mà còn nhiều đối tựơng kinh tế khác liên quan đến doanh nghiệp.
Qua đó, hoạt động kinh doanh không chỉ là việc đánh giá kết quả mà còn là việc kiểm
tra, xem xét trước khi bắt đầu quá trình kinh doanh nhằm hoạch định chiến lược tối ưu.
Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện vốn
có về các nguồn nhân tài, vật lực.

SVTH: Trần Minh Tiến

1


Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu

hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được
trên cơ sở của phân tích kinh doanh. Với những cơ sở trên em đã chọn đề tài ”Phân
tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Quản lý đường bộ và
Xây dựng công trình Thừa Thiên Huế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Quản lý đường bộ
và Xây dựng công trình Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013-2015 trên cơ sở đó đề ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
• Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Quản lý đường
bộ và Xây dựng công trình Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2013-2015.
• Định hướng và đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty Cổ phần Quản lý đường bộ và Xây dựng công trình Thừa Thiên Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là các vấn đề liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Quản lý đường bộ và Xây dựng công trình Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Quản
lý đường bộ và Xây dựng công trình Thừa Thiên Huế, địa chỉ số A135 Phạm Văn
Đồng, Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phạm vi thời gian: Đề tài thực hiện trong thời gian từ đầu tháng 1 năm 2017 đến
cuối tháng 4 năm 2017. Thu thập số liệu trong khoảng thời gian 3 năm: 2013–2015.
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung làm rõ hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
ty. Từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
SVTH: Trần Minh Tiến

2



4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập số liệu thứ cấp tại Công ty bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh từ bộ phận kế toán. Đồng thời, thu thập một số thông tin từ
tạp chí, từ nguồn internet để phục vụ thêm cho việc phân tích.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh: đây là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp
được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của
chỉ tiêu phân tích. Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là so sánh giữa số thực
hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy được xu hướng phát triển, đánh giá sự
tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
5. Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở khoa học của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chương 2: Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Quản lý đường
bộ và Xây dựng công trình Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty Cổ phần Quản lý đường bộ và Xây dựng công trình Thừa Thiên
Huế.

SVTH: Trần Minh Tiến

3


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH

1.1. Cở sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức,
quản lý, kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước, các doanh nghiệp muốn tồn tại trước hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh càng cao, càng có điều kiện mở mang và phát triển sản xuất, đầu
tư mua sắm tài sản cố định, nâng cao đời sống người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có để đạt kết quả cao nhất tronh kinh doanh với chi phí ít nhất. Hiệu quả
kinh doanh phải được xem xét một cách toàn diện cả về thời gian và không gian trong
mối quan hệ với hiệu quả chung của nền kinh tế xã hội.
Về thời gian, hiệu quả kinh doanh đạt được trong từng giai đoạn, từng thời kỳ
không được làm giảm sút hiệu quả các giai đoạn, các thời kỳ kinh doanh tiếp theo,
không vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Về không gian, hiệu quả kinh
doanh chỉ có thể coi là đạt được một cách toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ
phận, các đơn vị mang lại hiệu quả và không ảnh hưởng đến hiệu quả chung.
Về định lượng, hiệu quả kinh doanh phải được thể hiện ở mối tương quan giữa
thu và chi theo hướng tăng thu giảm chi. Có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa các chi
phí kinh doanh (lao động sống và lao động vật hóa) để tạo ra một đơn vị sản phẩm.
Đồng thời với khả năng sẵn có làm ra nhiều sản phẩm.
Về góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh doanh của các đơn vị, các bộ phận
cũng như toàn bộ các doanh nghiệp đạt được phải gắn chặt hiệu quả toàn xã hội. Đạt
được hiệu quả cao cho các đơn vị, bộ phận của các doanh nghiệp chưa đủ, nó còn đòi
hỏi phải mang lại hiệu quả cho toàn xã hội, cả kinh tế.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
như: Một quan điểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện ngay tại hiệu số
SVTH: Trần Minh Tiến

4



giữa doanh thu và chi phí, nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết luận doanh nghiệp có
hiệu quả. Ngược lại, doanh thu nhỏ hơn chi phí tức là doanh nghiệp làm ăn thua lỗ”
quan điểm này đánh giá một cách chung chung hoạt động của doanh nghiệp.
Cũng có tác giả cho răng: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi quan
hệ tỷ lệ Doanh thu/Vốn hay Lợi nhuận/Vốn” quan điểm ày nhằm định giá khả năng
thu hồi vốn nhanh hay chậm, khả năng sinh lời của đồng vốn bỏ ra cao hay thấp, đây
chỉ là qua điểm riêng lẻ chưa mang tính khái quát thực tế.
Một quan điểm đầy đủ về hiệu quả sản xuất kinh doanh được hiểu như sau:
“Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, biểu hiện
tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác và sử
dụng các nguồn lực trong quá trình hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó là thước đo quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế, là chỗ dựa cơ bản
để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kì.
Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là kết quả kinh doanh tối đa trên chi phí tối thiểu.
Hiệu quả kinh doanh =

Kết quả kinh doanh
Chi phí kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp được hiểu là một đại lượng so sánh
giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được. Theo nghĩa rộng hơn, nó là đại lượng so sánh
giữa chi phí đầu vào và kết quả đầu ra.
Chi phí đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động và vốn
kinh doanh (vốn cố định và vốn lưu động) còn kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ
tiêu như khối lượng sản phẩm (tính bằng hiện vật và giá trị) và lợi nhuận ròng.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để hiểu rõ được bản chất thực sự của hiệu quả sản xuất kinh doanh thì chúng ta

cần phân biệt được ranh giới giữa hai khái niệm đó là hiệu quả và kết quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Hai khái niệm này lắm lúc người ta hiểu như là một, thực ra
chúng có điểm riêng biệt khá lớn. Ta có thể hiểu kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh là những gì doanh nghiệp đã đạt được sau một quá trình hoạt động mà họ đã bỏ
công sức, tiền. Kết quả đạt được hay không đạt được nó phản ánh đến hiệu quả sản

SVTH: Trần Minh Tiến

5


xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mục tiêu của doanh nghiệp đề ra chính là kết quả
mà họ cần đạt được. Kết quả đạt được có thể là kết quả của cân đo đong đếm được như
số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, khối lượng sản xuất ra, doanh thu bán hàng, lợi nhuận,
thị phần,... và cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn
có tính chất định tính như uy tín của hãng, chất lượng sản phẩm. Còn khái niệm về
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả và chi phí
để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Chi phí đầu vào càng nhỏ, đầu ra càng lớn, chất
lượng thì chứng tỏ hiệu quả kinh tế cao. Cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí có thể được
đo bằng thước đo hiện vật và thước đo giá trị. Trong thực tế vấn đề đặt ra là hiệu quả
kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng chính là
mục tiêu hay phương tiện kinh doanh. Nhưng đôi khi người ta có thể sử dụng hiệu quả
là mục tiêu mà họ cần đạt, trong trường hợp khác chúng ta lại sử dụng chúng như công
cụ để nhận biết khả năng tiến tới mục tiêu mà ta cần đạt được đó chính là kết quả.
Thực chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp là nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực vào việc sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí
nguồn lực để đạt được mục đích sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng là phạm trù phản ánh về trình độ và năng lực quản lý, đảm bảo thực hiện có kết
quả cao những nhiệm vụ kinh tế - xã hội đặt ra với chi phí thấp nhất.
Như vậy, có thể hiểu bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là hiệu quả của

lao động xã hội được xác định bằng cách so sánh giữa chất lượng của kết quả lợi ích
thu được với lượng hao phí về nguồn lực sản xuất, lao động xã hội. Được thể hiện bởi
tiêu chuẩn của hiệu quả đó là tối đa hóa kết quả với chi phí tối thiểu.
1.1.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
• Căn cứ vào nội dung có thể phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh thành:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp: Phản ánh khái quát và cho phép kết luận
về hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận: Hiệu quả chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt
động cụ thể của doanh nghiệp (sử dụng từng loại tài sản, nguyên vật liệu, hoạt động
kinh doanh chính, liên doanh liên kết...). Phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực cụ thể,
không phản ánh toàn bộ hay từng doanh nghiệp.

SVTH: Trần Minh Tiến

6


• Căn cứ vào tiêu thức thời gian có thể phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh thành:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngắn hạn: Hiệu quả được xem xét và đánh giá
trong khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, năm,...
Hiệu quả sản xuất kinh doanh dài hạn: Hiệu quả được xem xét, đánh giá trong
khoảng thời gian dài gắn với các chiến lược, kế hoạch dài hạn và thậm chí người ta
còn nói đến hiệu quả sản xuất kinh doanh lâu dài gắn với quãng đời tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các
nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà

doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều
có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ qúa trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các
nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các
mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ
khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nất để các
nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu quả
sản xuất kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính
hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có
hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị
phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai
phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả
sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình
độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn
được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi
toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét
trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng
vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân
tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý
nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
SVTH: Trần Minh Tiến

7


Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như là
các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói đến các
hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó. Do vậy

mà hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị
kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.
1.1.5. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường
nhất là trong một nền kinh tế mở. Do vậy mà để thấy được vai trò của nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế trước hết chúng ta
nghiên cứu cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trong thị trường.
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hóa. Nó tồn tại một cách khách quan
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan nào. Bởi vì, thị trường ra đời và phát triển gắn liền
với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Ngoài ra, thị trường còn có một vai trò
quan trọng trong việc điều tiết và lưu thông hàng hóa. Thông qua nó các doanh nghiệp có
thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường.
Trên thị trường luôn luôn tồn tại các quy luật vận động của hàng hóa, giá cả, tiền
tệ… như các quy luật thặng dư, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh… Các quy luật
này tạo thành một hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là linh hồn là cha đẻ của
cơ chế thị trường. Như vậy, cơ chế thị trưởng được hình thành bởi sự tác động tổng
hợp của các quy luật trong sản xuất, trong lưu thông trên thị trường. Thông qua các
quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường cơ chế thị đường tác động đến việc
điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và làm thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành…
Nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối, phân phối lại các nguồn
trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu nhất.
Tóm lại, sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự biểu
hiện gần đúng nhu cầu thị trường của xã hội. Song các doanh nghiệp không được đánh
giá quá cao hoặc tuyệt đối hóa vai trò của thị trường, coi cơ chế thị trường là hoàn hảo.
Bởi lẽ thị trường luôn chứa đựng những khuyết tật của nó như: Đầu cơ, lừa lọc, độc
quyền… Do vậy mỗi doanh nghiệp phải xác định được cho mình một phương thức
hoạt động riêng phù hợp với doanh nghiệp. Cụ thể là:
Doanh nghiệp phải xác định cho mình một cơ chế hoạt động trên hai thị trường
đầu vào và đầu ra để đạt một kết quả cao nhất và kết quả này không ngừng phát triển
SVTH: Trần Minh Tiến


8


nâng cao hiệu quả về mặt chất cũng như về mặt lượng. Như vậy, trong cơ chế của việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò đối với doanh nghiệp.
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh doanh là mục tiêu phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần VII nếu rõ: "Một thành tựu khác về đổi mới
kinh tế là bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước".
Phát triển kinh tế nhiều thành phần phải đảm bảo cho tổng sản phẩm xã hội
(c+v+m) và thu nhập quốc dân (m+v) đủ để thỏa mãn 2 yêu cầu sau:
Một là: Bù đắp đầy đủ, kịp thời chi phí về tư liệu sản xuất và chi phí lao động đã
hao phí (c+v) trong quá trình phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
Hai là: Bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân có được một bộ tích lũy quan trọng để
tái sản xuất mở rộng và đáp ứng những nhu cầu của xã hội.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên
thị trường trong khi đó lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự có mặt này, đồng thời là mục
tiêu của tất cả các doanh nghiệp là: Luôn tồn tại, phát triển một cách vững chắc. Do
vậy thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng nâng lên. Nhưng trong điều kiện
vốn và các kỹ thuật chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận bắt
buộc các doanh nghiệp phải tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy, hiệu quả sản
xuất kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong công việc đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng
hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội đồng thời tạo ra
tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn

lên đảm bảo thu nhập, bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh
doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Và như
vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh như là một tất yếu.

SVTH: Trần Minh Tiến

9


Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là một yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát
triển và mở rộng doanh nghiệp lại là một yếu tố quan trọng. Bởi vì sự phát triển, mở
rộng của doanh nghiệp không những đòi hỏi sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn đòi
hỏi sự tích lũy đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát
triển. Như vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này không còn là
đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo
có tích lũy đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng và một lẫn nữa nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh được nhấn mạnh.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh
và sự tiến bộ trong kinh doanh.
Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường
ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt hơn. Sự
cạnh tranh lúc này không phải là các mặt hàng mà cạnh tranh cả chất lượng, giá cả…
Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu
tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng cũng có thể bóp chết doanh nghiệp trên thị
trường. Do vậy, để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp đều phải chiến thắng
trong cạnh tranh trên thị trường. Để được điều này thì các doanh nghiệp phải có hàng
hóa, dịch vụ có chất lượng tốt, giá cả hợp lý.
Mặt khác hiệu quả sản xuất kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng
khối lượng hàng hóa bán, chất lượng không ngừng được hoàn thiện nâng cao… Như
vậy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả, chính là hạt nhân cơ bản

của thắng lợi trong cạnh tranh. Và các dạng cạnh tranh nhau tức là không ngừng nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là con đường của doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh của mình.
1.1.6. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
1.1.6.1. Lợi nhuận
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng
dư do kết quả lao động của người lao động mang lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của
SVTH: Trần Minh Tiến

10


doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao
động, vật tư, tài sản cố định,...
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc dân
và doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên thu nhập của ngân sách nhà
nước, thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp cho nhà nước
phát triển kinh tế - xã hội. Một bộ phận lợi nhuận khác, được để lại để doanh nghiệp
thành lập các quỹ, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viêc.
Lợi nhuận là một đòn bẫy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao
động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn.
Tuy nhiên, theo công thức tính lợi nhuận như trên ta có thể thấy, lợi nhuận tăng
khi hoặc doanh thu tăng hoặc chi phí giảm hoặc khi doanh thu tăng đồng thời chi phí
giảm. Doanh thu phụ thuộc vào hai yếu tố là tổng sản lượng và giá bán. Nếu như
doanh thu tăng do tổng sản lượng tiêu thụ tăng thì là một tín hiệu tốt, khi đó lợi nhuận

của doanh nghiệp đạt được là tương đối hiệu quả.
Nhưng khi giá bán tăng làm tăng doanh thu của doanh nghiệp thì còn tùy thuộc
vào việc tăng giá trên là do sản phẩm của doanh nghiệp vượt trội lên về chất lượng và
kỹ thuật so với các đối thủ cạnh tranh. Hay việc tăng giá bán là do lạm phát, do đầu cơ
hay một vài nguyên nhân khác. Nếu như việc tăng giá bán vì những lý do trên thì hiệu
quả thực hiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực sự chưa tốt mặc dù lợi nhuận
vẫn tăng.
1.1.6.2. Doanh thu
Doanh thu = Sản lượng tiêu thụ * giá bán
Cũng giống như chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu doanh thu là một chỉ tiêu phản ánh
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu tăng góp phần làm chỉ tiêu lợi tăng.
Nhưng không phải lúc nào doanh thu tăng cũng chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả. Doanh thu tăng nhiều khi do giá bán trên thị trường tăng nhưng giá bán tăng
có thể do một số tác động như lạm phát, đầu cơ,... nhưng yếu tố này làm cho doanh thu
tăng nhưng hoạt động của doanh nghiệp lại không hiệu quả.

SVTH: Trần Minh Tiến

11


Hơn nữa, khi sản lượng tăng thì cũng làm cho doanh thu tăng nhưng lợi nhuận
chưa chắc đã tăng lên vì sản lượng tăng nhiều khi kéo theo chi phí tăng, trong một vài
trường hợp tốc độ tăng chi phí có thể lớn hơn tốc độ tăng doanh thu và vì thế làm cho
lợi nhuận giảm.
Vì thế, khi đánh giá chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp phải có sự xem xét một
cách đồng bộ tất cả những vấn đề trên.
1.1.6.3. Tiền lương, tiền công
Tiền lương trong nền kinh tế thị trường: Đó là giá cả của sức lao động, là khoản
tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động trên cơ sở thỏa thuận giữa hai

bên và phù hợp Luật lao động của Quốc gia.
Trong nền kinh tế thị trường giá cả của sức lao động được quyết định bới giá trị
của sức lao động (tình hình sức khỏe, chuyên môn nghiệp vụ, thâm niên, nghề
nghiệp,...) và quan hệ cung cầu về sức lao động.
Tiền công chỉ là một biểu hiện, một tên gọi khác của tiền lương. Tiền công gắn trực
tiếp hơn với các quan hệ thỏa thuận mua bán sức lao động và thường được sử dụng trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hợp đồng dân sự thuê mướn có thời hạn. Tiền công có
thể hiểu là số tiền trả cho một đơn vị thời gian lao động cung ứng, tiền trả cho một khối
lượng công việc thực hiện. Khái niệm tiền công được sử dụng phổ biến trong những thỏa
thuận thê nhân công trong thị trường tự do và có thể gọi là giá công lao động.
Trong nền kinh tế thị trường về cơ bản khái niệm tiền lương, tiền công được xem
đồng nhất về bản chất kinh tế, đó là khoản tiền mà người lao động nhận được khi bán
sức lao động của mình.
1.1.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.7.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
a. Vốn cố định
 Hiệu suất sử dụng VCĐ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =

Tổng doanh thu
VCĐ bình quân

SVTH: Trần Minh Tiến

12


Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh sẽ
tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất sử dụng
VCĐ càng cao.

 Mức đảm nhiệm VCĐ
Mức đảm nhiệm VCĐ =

VCĐ bình quân

Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đơn vị doanh thu thì cần bao nhiêu đơn vị
VCĐ. Chỉ tiêu này càng thấp thì càng tốt vì mức hao phí càng ít.
 Mức doanh lợi VCĐ
Mức đảm nhiệm VCĐ =

Lợi nhuận sau thuế

VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh sẽ
tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời VCĐ, chỉ tiêu
này càng lớn càng tốt.
b. Vốn lưu động
VLĐ là vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tạm ứng,... Đây chính là hình thái biểu
hiện của VLĐ tại doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
có thể dùng các chỉ tiêu sau:
 Vòng quay của VLĐ
Vòng quay của VLĐ =

Tổng doanh thu

VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp cần bao nhiêu ngày cho một vòng quay của
vốn. Thời gian này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
 Mức đảm nhiệm VLĐ

Mức đảm nhiệm VLĐ =

VCĐ bình quân
Tổng doanh thu

SVTH: Trần Minh Tiến

13


Hệ số đảm nhiệm VLĐ phản ánh để tạo ra được một đơn vị doanh thu thì cần
phải bỏ ra bao nhiêu đơn vị VLĐ. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng
VLĐ càng cao, số lưu động tiết kiệm được càng lớn.
 Mức doanh lợi VLĐ
Mức doanh lợi VLĐ =

Lợi nhuận sau thuế

VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị VLĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt vì sức sinh
lợi của VLĐ càng lớn.
1.1.7.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
 Năng suất lao động bình quân
Công thức:
K
L
Trong đó: K là kết quả đạt được
APN =


L là số lượng lao động trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả đạt được trên một lao động trong một thời gian
nhất định. Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao
động càng cao và ngược lại.
 Tỷ suất sinh lời trên số lao động
Tỷ suất sinh lời trên số lao động =

Lợi nhuận sau thuế

Số lao động
Tỷ suất này cho biết 1 lao động của công ty thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế. Tỷ suất này càng cao thì năng suất sử dụng lao động càng cao.

SVTH: Trần Minh Tiến

14


×