Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Tác động của nợ công và lạm phát lên tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 168 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TR

NG ĐẠI H C KINH T TPHCM

NGUYỄN VĂN BỔN

TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG VÀ LẠM
PHÁT LÊN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ Ở
CÁC NƢỚC ĐANG PHÁT TRIỂN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TR

NG ĐẠI H C KINH T TPHCM

NGUYỄN VĂN BỔN

TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG VÀ LẠM
PHÁT LÊN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ Ở
CÁC NƢỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 62340201
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam Ďoan Ďây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng Ďược ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

NGUYỄN VĂN BỔN


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời tri ân sâu sắc Ďến Thầy Sử Đình Thành, người
mà tôi yêu mến vì luôn luôn tận tình hỗ trợ, giúp Ďỡ, Ďộng viên tôi trong những lúc
khó khăn. Tôi cũng tin Thầy là người Ďặt nền tảng kiến thức cho tôi từ lúc tôi mới
bắt Ďầu một lĩnh vực nghiên cứu hoàn toàn mới. Đối với tôi, Thầy cũng là một tấm
gương về Ďạo Ďức và tính chuyên nghiệp trong nghiên cứu mà tôi luôn luôn học hỏi
ngay trong hiện tại lẫn tương lai sau này. Tôi cũng xin cầu chúc Thầy và gia Ďình
luôn có cuộc sống an vui và hạnh phúc.
Tiếp Ďến, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn Ďến Quý Thầy Cô trong Khoa Tài chính công
nói riêng như Cô Bùi Thị Mai Hoài, Thầy Nguyễn Hồng Thắng,… và các Quý Thầy

Cô tại Trường Đại học Kinh tế TPHCM nói chung Ďã từng giảng dạy kiến thức và
các kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường.
Sau cùng, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn cho những người thân yêu của tôi như
Mẹ, Vợ và các con tôi. Họ luôn Ďộng viên tôi và là niềm vui cho tôi nỗ lực hoàn
thành tốt luận án này.

TPHCM, ngày 21/5/2016


iii

MỤC LỤC
N

dun

Trang

Trang phụ bìa
Lời cam Ďoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii


Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng, biểu

vii

Danh mục các hình vẽ, Ďồ thị

ix

PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn Ďề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

4

3. Phương pháp nghiên cứu

5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


5

5. Ý nghĩa thực tiễn của Ďề tài

6

6. Bố cục của luận án

7

Chƣơn 1: Tổng quan lý thuyết
1.1 Nền tảng lý thuyết nợ công và lạm phát

8
8

1.1.1 Lý thuyết nợ công

8

1.1.2 Lý thuyết lạm phát

14

1.1.3 Lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và nợ công

19

1.2 Khung phân tích lý thuyết nợ công, lạm phát và tăng trưởng


22

1.2.1 Nợ công và các cân Ďối vĩ mô

22

1.2.2 Nợ công và lạm phát trong các mô hình tăng trưởng nội sinh

27

Chƣơn 2: Tổng quan các nghiên cứu về tác đ ng của nợ công và
lạm phát lên trƣởng kinh tế
2.1 Mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát

37
37


iv

2.2 Nợ công, lạm phát và tăng trưởng kinh tế

39

2.2.1 Nợ công và tăng trưởng kinh tế

39

2.2.2 Lạm phát và tăng trưởng kinh tế


46

2.2.3 Tác Ďộng Ďồng thời của nợ công, lạm phát và tương tác của
chúng lên tăng trưởng kinh tế
2.3 Một số nhận xét và khoảng trống nghiên cứu
Chƣơn 3: Mô hình nghiên cứu và phƣơn pháp n h ên cứu

52
54
56

3.1 Khung phân tích thực nghiệm của mô hình

56

3.2 Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

59

3.2.1 Mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát

59

3.2.2 Tác Ďộng của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng lên
tăng trưởng
3.2.3 Phương pháp ước lượng sai phân dữ liệu bảng Arellano-Bond
3.3 Dữ liệu nghiên cứu và lựa chọn các biến

61

62
63

3.3.1 Dữ liệu nghiên cứu

63

3.3.2 Lựa chọn các biến trong mô hình thực nghiệm

65

Chƣơn 4: Mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát ở các nƣớc đan
phát triển

74

4.1 Giới thiệu

74

4.2 Các biến trong mô hình thực nghiệm

77

4.3 Kết quả và thảo luận

78

4.3.1 Mối quan hệ nhân quả Granger giữa nợ công và lạm phát


78

4.3.2 Mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát ở 60 quốc gia Ďang
phát triển (mẫu tổng thể)

82

4.3.3 Mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát ở các nước Ďang phát
triển ở Châu Á và Châu Phi (các mẫu phụ)
4.4 Kết luận

87
93

Chƣơn 5: Tác đ ng của nợ công, lạm phát và tƣơn tác của chúng
lên tăn trƣởng kinh tế các nƣớc đan phát tr ển

95


v

5.1 Giới thiệu

95

5.2 Các biến trong mô hình thực nghiệm

97


5.3 Kết quả và thảo luận

98

5.4 Kết luận

108

PHẦN KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH

111

1. Tổng kết

111

2. Các gợi ý chính sách

113

(a) Những chính sách liên quan Ďến mối quan hệ giữa nợ công và
lạm phát

113

(b) Những chính sách liên quan Ďến tăng trưởng kinh tế do tác Ďộng
của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng

118


3. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu trong tương lai

121

(a) Hạn chế của luận án

121

(b) Hướng nghiên cứu trong tương lai

122

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

123

TÀI LIỆU THAM KHẢO

125

PHỤ LỤC

140


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CPI


Chỉ số giá tiêu dùng

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

INFL

Biến lạm phát

LABO

Biến lực lượng lao Ďộng

lGDP

Biến log của GDP bình quân Ďầu người thực

OPEN

Biến Ďộ mở thương mại

PDEB

Biến nợ công

PINV

Biến Ďầu tư tư nhân


REV

Biến nguồn thu chính phủ

TELE

Biến cơ sở hạ tầng

WB

Ngân hàng thế giới

ODA

Vốn vay ưu Ďãi dành cho các nước Ďang phát triển


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1 Thống kê mô tả các biến cho mẫu tổng thể (60 quốc gia Ďang phát triển
trên thế giới)

70

Bảng 3.2 Thống kê mô tả các biến cho mẫu Châu Á (22 quốc gia Ďang phát triển
ở Châu Á)

71


Bảng 3.3 Thống kê mô tả các biến cho mẫu Châu Phi (27 quốc gia Ďang phát
triển ở Châu Phi)

72

Bảng 4.1 Ma trận các hệ số tương quan giữa các biến

78

Bảng 4.2 Kiểm Ďịnh Ďồng liên kết Westerlund cho mẫu tổng thể

79

Bảng 4.3 Kiểm Ďịnh Granger từ lạm phát Ďến nợ công cho mẫu tổng thể

79

Bảng 4.4 Kiểm Ďịnh Granger từ nợ công Ďến lạm phát cho mẫu tổng thể

80

Bảng 4.5 Kiểm Ďịnh Ďồng liên kết Westerlund cho mẫu Châu Á

80

Bảng 4.6 Kiểm Ďịnh Granger từ lạm phát Ďến nợ công cho mẫu Châu Á

81


Bảng 4.7 Kiểm Ďịnh Granger từ nợ công Ďến lạm phát cho mẫu Châu Á

81

Bảng 4.8 Kiểm Ďịnh Ďồng liên kết Westerlund cho mẫu Châu Phi

81

Bảng 4.9 Kiểm Ďịnh Granger từ lạm phát Ďến nợ công cho mẫu Châu Phi

82

Bảng 4.10 Kiểm Ďịnh Granger từ nợ công Ďến lạm phát cho mẫu Châu Phi

82

Bảng 4.11 Tác Ďộng của nợ công lên lạm phát cho mẫu tổng thể (60 quốc gia
Ďang phát triển trên thế giới)

84

Bảng 4.12 Tác Ďộng của lạm phát lên nợ công cho mẫu tổng thể (60 quốc gia
Ďang phát triển trên thế giới)

85

Bảng 4.13 Tác Ďộng của nợ công lên lạm phát cho mẫu phụ 1 (22 quốc gia Ďang
phát triển ở Châu Á)

88


Bảng 4.14 Tác Ďộng của lạm phát lên nợ công cho mẫu phụ 1 (22 quốc gia Ďang
phát triển của Châu Á)

89

Bảng 4.15 Tác Ďộng của nợ công lên lạm phát cho mẫu phụ 2 (27 quốc gia Ďang
phát triển ở Châu Phi)

90


viii

Bảng 4.16 Tác Ďộng của lạm phát lên nợ công cho mẫu phụ 2 (27 quốc gia Ďang
phát triển ở Châu Phi)

91

Bảng 4.17 Tổng kết tác Ďộng của nợ công lên lạm phát ở 3 mẫu nghiên cứu

92

Bảng 4.18 Tổng kết tác Ďộng của lạm phát lên nợ công ở 3 mẫu nghiên cứu

92

Bảng 5.1 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến

98


Bảng 5.2 Tác Ďộng của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng lên tăng
trưởng kinh tế cho mẫu tổng (60 quốc gia Ďang phát triển)

99

Bảng 5.3 Tác Ďộng của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng lên tăng
trưởng kinh tế cho mẫu phụ (22 quốc gia Ďang phát triển ở Châu Á)

103

Bảng 5.4 Tác Ďộng của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng lên tăng
trưởng kinh tế cho mẫu phụ (27 quốc gia Ďang phát triển ở Châu Phi)

106

Bảng 5.5 Tổng kết tác Ďộng của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng lên
tăng trưởng kinh tế cho 3 mẫu nghiên cứu

107


ix

DANH MỤC CÁC HĨNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Các thành phần của khu vực công theo Ďịnh nghĩa của IMF

8

Hình 1.2 Sơ Ďồ chỉ các cơ chế truyền dẫn chính qua Ďó nợ công cao hơn

trong dài hạn Ďưa Ďến GDP thấp hơn

13

Hình 1.3 Đường cong Phillips

18

Hình 1.4 Đường cong Phillips mới

19

Hình 1.5 Cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo khổ

24

Hình 1.6 Mô hình hai khoảng cách

25

Hình 1.7 Mô hình ba khoảng cách

26





1


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Luận án Ďược thực hiện dựa trên việc xác Ďịnh khoảng trống nghiên cứu (research
gap) từ bối cảnh nghiên cứu (học thuật) là chủ yếu. Ngoài ra, bối cảnh thực tiễn và
một số vấn Ďề nội tại ở các nước Ďang phát triển cũng góp phần Ďưa Ďến sự hình
thành của luận án này.
Liên quan Ďến bối cảnh nghiên cứu, tổng hợp các kết quả Ďến từ việc lược khảo các
nghiên cứu trước Ďây cho cả lý thuyết lẫn thực nghiệm (xem thêm chương 2 Tổng
quan các nghiên cứu) cho thấy một số Ďiểm chính như sau: Về chủ Ďề tác Ďộng của
nợ công lên tăng trưởng kinh tế thì chỉ một vài nghiên cứu cho thấy nợ công có tác
Ďộng dương (Al-Zeaud, 2014; Fincke & Greiner, 2015b; Spilioti & Vamvoukas,
2015;…) trong khi có khá nhiều nghiên cứu chỉ ra nợ công có tác Ďộng âm
(Calderón & Fuentes, 2013; Fincke & Greiner, 2015a; Szabó, 2013; Časni et al.,
2014; Bal & Rath, 2014; Lof & Malinen, 2014; Puente-Ajovin & Sanso-Navarro,
2014; Zouhaier & Fatma, 2014; Akram, 2015; Eberhardt & Presbitero, 201; Lee &
Ng, 2015; Mitze & Matz, 2015;…). Đặc biệt khoảng một nửa các nghiên cứu tìm
thấy tác Ďộng phi tuyến của nợ công lên tăng trưởng (Eberhardt, 2013; Égert, 2013;
Kourtellos et al., 2013; Mencinger et al., 2014; Wright & Grenade, 2014; Topal,
2014; Lopes da Veiga et al., 2014; Real et al., 2014; Afonso & Alves, 2014;…).
Tương tự là chủ Ďề tác Ďộng của lạm phát lên tăng trưởng kinh tế (xem thêm
chương 2 Tổng quan các nghiên cứu), chỉ một số ít bài viết cho thấy lạm phát có tác
Ďộng dương (Mallik & Chowdhury, 2001; Xiao, 2009; Raza et al., 2013;…) và một
số nghiên cứu cho thấy lạm phát có tác Ďộng âm (Chudik et al., 2013; Kaouther &
Besma, 2014; Bittencourt et al., 2015; Samimi & Kenari, 2015;…) trong khi Ďại Ďa
số các nghiên cứu khẳng Ďịnh lạm phát có tác Ďộng phi tuyến lên tăng trưởng kinh
tế (Jayaraman et al., 2013; Kremer et al., 2013; Seleteng et al., 2013;


2


Vinayagathasan, 2013; Eggoh & Khan, 2014; Baglan &Yoldas, 2014; Thanh,
2015;…).
Đặc biệt, các nghiên cứu phân tích và Ďánh giá mối quan hệ giữa nợ công, lạm phát
và tăng trưởng kinh tế hiện nay trong lĩnh vực học thuật còn khá ít và có phần
nghiêng về nghiên cứu tác Ďộng của nợ công lên lạm phát và tăng trưởng (Taghavi,

2000; Kočner, 2015). Đáng chú ý là nghiên cứu của Chudik et al. (2013) và Lopes
da Veiga et al. (2015) Ďánh giá các tác Ďộng Ďồng thời của nợ công và lạm phát lên
tăng trưởng nhưng cả hai nghiên cứu này Ďều không tính Ďến ảnh hưởng của biến
tương tác giữa hai biến này. Thực vậy, các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm Ďều
chỉ ra mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát (chương 2 Tổng quan các nghiên cứu)
và do vậy một cú shock của nợ công hoặc lạm phát hoặc cả hai có thể Ďưa Ďến sự
thay Ďổi tương ứng của lạm phát, nợ công, hoặc cả hai. Mặc dù không Ďề cập Ďến
biến tương tác như một biến Ďộc lập nhưng nghiên cứu của Akitoby et al. (2014)
cũng chỉ ra ảnh hưởng của biến tương tác giữa nợ công và lạm phát lên tăng trưởng
kinh tế là một Ďiều có thể nhận thấy Ďược. Akitoby et al. (2014) cho rằng trong Ďiều
kiện lượng nợ công không Ďổi thì một cú shock lạm phát cao có thể bào mòn giá trị
thực của nợ công Ďồng thời làm tăng lãi suất vay nợ và hậu quả là tăng trưởng kinh
tế bị giảm Ďi. Như vậy, ngoài các tác Ďộng trực tiếp của nợ công và lạm phát lên
tăng trưởng kinh tế, có thể có một tác Ďộng nữa (tác Ďộng của biến tương tác) lên
tăng trưởng kinh tế Ďến từ các cú shock của nợ công, lạm phát, hoặc cả hai biến.
Đây chính là khoảng trống nghiên cứu (research gap) trong học thuật mà luận án
muốn hướng tới. Vì vậy, việc phối hợp nghiên cứu cả nợ công lẫn lạm phát lên tăng
trưởng kinh tế với sự hiện diện của biến tương tác giữa hai biến này có thể mang lại
các khuyến nghị mang tính kết hợp hơn cho các chính phủ ở các nước Ďang phát
triển hiện nay.
Liên quan Ďến bối cảnh thực tiễn thì sự gia tăng lượng nợ khổng lồ ở một số quốc
gia trên thế giới, kết quả của cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính toàn cầu ở một
số giai Ďoạn nhất Ďịnh, Ďã dẫn Ďến các mối quan ngại nghiêm trọng về ổn Ďịnh tài

khóa và những tác Ďộng của chúng lên nền kinh tế và thị trường tài chính (Woo &


3

Kumar, 2015). Vấn Ďề chính nằm ở chỗ sự gia tăng quá mức của nợ công có một tác
Ďộng xấu lên tích lũy vốn cũng như năng suất lao Ďộng và làm giảm tăng trưởng
kinh tế (Mencinger et al., 2014). Việc này có thể diễn ra thông qua nhiều kênh khác
nhau bao gồm lãi suất dài hạn cao hơn, sự bóp méo của mức thuế cao trong tương
lai, lạm phát gia tăng và khả năng xảy ra khủng hoảng lớn hơn. Nếu tăng trưởng
kinh tế bị tác Ďộng âm, vấn Ďề bền vững tài khóa càng trở nên trầm trọng thêm, Ďiều
này làm gia tăng chi phí lên các nỗ lực Ďiều chỉnh tài khóa Ďể làm giảm lượng nợ ở
các mức bền vững hơn.
Cùng lúc Ďó, sản lượng tăng bền vững ở các mức lạm phát thấp là mục tiêu chính
của Ďại Ďa số các chính sách kinh tế vĩ mô. Ổn Ďịnh mức giá là yếu tố chính trong
việc quyết Ďịnh mức tăng trưởng kinh tế; vì thế, các cơ quan quản lý tiền tệ của các
quốc gia thực thi các chính sách tiền tệ Ďể duy trì lạm phát ở một mức mong muốn.
Lạm phát quá cao tác Ďộng mạnh lên nền kinh tế, nhưng cũng có bằng chứng cho
rằng lạm phát vừa phải cũng hạ thấp tăng trưởng (Temple, 2000).
Trong bối cảnh như thế, cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính Ďược khơi mào bởi sự
tháo chạy của thị trường cho vay thứ cấp ở Hoa Kỳ Ďưa Ďến suy thoái kinh tế trầm
trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Phản ứng lại với sự suy thoái này, các chính
phủ và ngân hàng trung ương thực thi ngay lập tức chính sách tài khóa và chính
sách tiền tệ mở rộng chưa từng có về quy mô và cách thức phối hợp giữa các quốc
gia, Ďặc biệt ở các thị trường phát triển và mới nổi. Việc giải cứu khu vực ngân
hàng giúp ngăn ngừa sự sụp Ďổ hệ thống tài chính. Trong khi các hành Ďộng này rõ
ràng giúp ổn Ďịnh chu kỳ kinh tế thì việc nới lỏng chính sách tài khóa và giải cứu
khu vực ngân hàng góp phần gia tăng lượng nợ công khổng lồ ở nhiều nước. Điều
này hoàn toàn Ďi ngược lại với các kết quả nghiên cứu của Reinhart & Rogoff
(2010). Theo Ďó, Reinhart & Rogoff chỉ rõ sự tác Ďộng âm của lượng nợ công cao

lên tăng trưởng kinh tế. Thông qua các thống kê mô tả, họ Ďã chỉ ra tăng trưởng
kinh tế chậm Ďi nếu tỷ lệ nợ công theo GDP vượt quá 90%.


4

Như vậy, bối cảnh thực tiễn và bối cảnh nghiên cứu học thuật phần nào cho thấy nợ
công và lạm phát có tác Ďộng nhất Ďịnh Ďến tăng trưởng kinh tế của một quốc gia.
Có khá nhiều nghiên cứu lý thuyết lẫn thực nghiệm về tác Ďộng của nợ công cũng
như tác Ďộng của lạm phát lên tăng trưởng kinh tế ở các nước, Ďặc biệt cho các nước
Ďang phát triển (xem thêm chương 2 Tổng quan các nghiên cứu). Các nước Ďang
phát triển phần lớn tập trung khá Ďều ở 3 châu lục: Châu Á, Mỹ Latin, và Châu Phi.
Báo cáo thực trạng và triển vọng kinh tế thế giới 2015 của Liên Hiệp Quốc (UN,
2015) cho thấy thâm hụt ngân sách và nợ công ở các nước Ďang phát triển nói chung
thấp hơn ở các nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, hầu hết các nước này Ďều thiếu
vốn và các kỹ năng quản trị cần thiết Ďể thúc Ďẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết
việc làm và giảm bớt Ďói nghèo. Mặc dù nợ công tăng cao có thể gây nên khủng
hoảng kinh tế nhưng bản thân các nước này không thể từ bỏ việc vay nợ (trong
nước và nước ngoài). Vì vậy, lượng nợ công ở những nước này ngày càng tăng cao
và khó kiểm soát (UN, 2015). Bối cảnh nghiên cứu vừa nêu trên cho thấy chưa có
nghiên cứu nào Ďánh giá tác Ďộng Ďồng thời của nợ công, lạm phát, và tương tác của
chúng lên tăng trưởng kinh tế cho các nước Ďang phát triển. Như vậy, vấn Ďề Ďặt ra
cho những nước Ďang phát triển này là nợ công và lạm phát có mối quan hệ như thế
nào? Tác Ďộng của nợ công, lạm phát và tương tác của chúng lên tăng trưởng kinh
tế ra sao? Những tác Ďộng này có sự khác biệt gì giữa các châu lục (Châu Á và
Châu Phi)?
Nhằm trả lời rõ ràng các câu hỏi nghiên cứu này, luận án “Tác động của nợ công
và lạm phát lên tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển” Ďã Ďược lựa chọn
Ďể phân tích và nghiên cứu thực nghiệm.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc xác Ďịnh khoảng trống nghiên cứu trên, Ďể Ďánh giá tác Ďộng của nợ
công và lạm phát lên tăng trưởng kinh tế ở các nước Ďang phát triển trong giai Ďoạn
1990-2014, Ďề tài sẽ hướng Ďến hai mục tiêu sau:
(1) Làm rõ mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát cho các nước Ďang phát triển.


5

(2) Đánh giá thực nghiệm tác Ďộng của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng
lên tăng trưởng kinh tế cho các nước này.

3. Phƣơn pháp n h ên cứu
Để hoàn thành Ďược mục tiêu nghiên cứu của luận án, Ďề tài sẽ phải tiến hành phân
tích và thực hiện Ďược ba nội dung sau:
 Làm rõ mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát cho các nước Ďang phát triển
trong mô hình nghiên cứu.
 Đánh giá thực nghiệm các tác Ďộng của nợ công, lạm phát, và tương tác của
chúng lên tăng trưởng kinh tế ở các nước này.
 So sánh các tác Ďộng này cho ba mẫu nghiên cứu: tổng thể (60 quốc gia Ďang
phát triển), Châu Á (22 quốc gia) và Châu Phi (27 quốc gia).
Phương pháp ước lượng Ďược sử dụng là GMM sai phân dữ liệu bảng ArellanoBond với ưu Ďiểm là xử lí Ďược hiện tượng tự tương quan chuỗi (thông qua kiểm
Ďịnh Arellano-Bond test) và hiện tượng nội sinh (thông qua kiểm Ďịnh Sargan test).
Mô tả cụ thể và chi tiết cho phương pháp nghiên cứu Ďược trình bày ở Chương 3.

4. Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đố tƣợng nghiên cứu: mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát; tác Ďộng của nợ
công, lạm phát, và tương tác của chúng lên tăng trưởng kinh tế cho các nước Ďang
phát triển ở Châu Á, Mỹ Latin, và Châu Phi trong giai Ďoạn 1990 – 2014 với các
biến kiểm soát như Ďầu tư tư nhân, lực lượng lao Ďộng, nguồn thu chính phủ, cơ sở

hạ tầng, và Ďộ mở thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu Ďược giới hạn cho mẫu nghiên cứu gồm 60 quốc
gia Ďang phát triển ở ba châu lục (22 ở Châu Á, 11 ở Mỹ Latin, và 27 ở Châu Phi)
trong giai Ďoạn 1990 – 2014.


6

5. Ý n hĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý n hĩa khoa học
Hầu hết các nghiên cứu trước Ďây Ďánh giá hoặc tác Ďộng của nợ công lên tăng
trưởng hoặc của lạm phát lên tăng trưởng. Các nghiên cứu Ďánh giá các tác Ďộng
Ďồng thời của nợ công và lạm phát lên tăng trưởng kinh tế là khá ít, Ďặc biệt là việc
xem xét ảnh hưởng của biến tương tác giữa hai biến vĩ mô này lên tăng trưởng kinh
tế vẫn chưa ai thực hiện. Do vậy, hướng nghiên cứu này Ďóng góp có ý nghĩa khoa
học cho lĩnh vực nghiên cứu về chủ Ďề này. Ngoài ra, các kết quả Ďến từ việc phân
tích và Ďánh giá thực nghiệm của luận án còn Ďóng góp vào việc nghiên cứu mang
tính học thuật cho một quốc gia cụ thể như Việt Nam và các nước Ďang phát triển
khác, và có thể sử dụng cho việc nghiên cứu có liên quan sau này.
Ý n hĩa thực tiễn
Việc kết hợp cả hai vấn Ďề này (nợ công và lạm phát), Ďặc biệt có tính Ďến tác Ďộng
của tương tác giữa hai biến nợ công và lạm phát trong cùng một nghiên cứu sẽ giúp
cho việc Ďề xuất các khuyến nghị liên quan Ďến thúc Ďẩy tăng trưởng kinh tế cho
các chính phủ ở các nước Ďang phát triển trở nên thực tiễn hơn và có ý nghĩa tổng
thể bởi lẻ việc Ďiều hành chính sách vĩ mô của chính phủ còn bao gồm cả sự kết hợp
chặt chẽ và hợp lý giữa nợ công và lạm phát.
Thông qua kỹ thuật Ďịnh lượng phù hợp, có Ďộ tin cậy dựa trên các Ďặc Ďiểm của bộ
dữ liệu nghiên cứu, kết quả phân tích và Ďánh giá thực nghiệm của Ďề tài sẽ Ďược sử
dụng Ďể Ďưa ra các Ďề xuất hợp lý hơn, giúp cho các nhà làm chính sách của chính
phủ có thêm cơ sở Ďể việc Ďiều hành các chính sách vĩ mô phù hợp nhằm thúc Ďẩy

tăng trưởng kinh tế bền vững, nâng cao mức sống của người dân và tạo nhiều việc
làm. Ngoài ra, nghiên cứu này có thể Ďưa ra những phát hiện mới mang tính khoa
học về tác Ďộng Ďồng thời của nợ công và lạm phát, Ďặc biệt là biến tương tác giữa
hai biến này lên tăng trưởng kinh tế ở các nước Ďang phát triển. Điều này hình thành
nên các cơ sở lý luận cơ bản Ďể giúp các nhà quản lý và Ďặc biệt những người hoạch
Ďịnh chính sách công có cái nhìn khoa học hơn trong việc Ďưa ra các quyết sách


7

mang tính chiến lược nhằm phát triển kinh tế mang tính bền vững, tránh Ďược
khủng hoảng nợ công, và Ďảm bảo cuộc sống ổn Ďịnh của người dân.
Ngoài ra, việc thực hiện thành công chủ Ďề nghiên cứu này cũng góp phần hình
thành nền tảng nghiên cứu cho các nghiên cứu tương tự sau này cho riêng Việt
Nam, giúp Ďịnh hình các gợi ý chính sách cho chính phủ Việt Nam liên quan Ďến
vấn Ďề nợ công và lạm phát có ảnh hưởng Ďến tăng trưởng kinh tế.

6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở Ďầu thì cấu trúc của luận án Ďược xác Ďịnh như sau:
Chương 1 trình bày cơ sở lý thuyết về nợ công, lạm phát, ảnh hưởng của lạm phát
lên nợ công và khung phân tích lý thuyết nợ công, lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
Chương 2 là tổng quan về mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát; tác Ďộng của nợ
công và lạm phát lên tăng trưởng kinh tế. Phần này Ďược trình bày dưới dạng phân
tích và tổng hợp từ các nghiên cứu có liên quan trước Ďây.
Chương 3 mô tả mô hình thực nghiệm và các phương pháp nghiên cứu trong Ďó xác
Ďịnh khung phân tích thực nghiệm của mô hình, mô hình thực nghiệm, phương pháp
ước lượng và dữ liệu nghiên cứu.
Chương 4 là kết quả thực nghiệm tác Ďộng của nợ công lên lạm phát cho các nước
Ďang phát triển ở Châu Á, Châu Phi, và Mỹ Latin trong giai Ďoạn 1990-2014.
Chương 5 nêu bật kết quả thực nghiệm tác Ďộng của nợ công, lạm phát, và tương tác

của chúng lên tăng trưởng kinh tế cho các nước Ďang phát triển ở Châu Á, Châu
Phi, và Mỹ Latin trong giai Ďoạn 1990-2014.
Phần kết luận và hàm ý chính sách. Phần này xác Ďịnh lại những phát hiện của Ďề tài
nghiên cứu và các khuyến nghị Ďược Ďưa ra cho các chính sách có liên quan. Ngoài
ra, hạn chế của luận án và các hướng nghiên cứu trong tương lai cũng Ďược Ďề cập.


8

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
Tóm tắt
Chương này bao gồm hai phần. Phần một xác Ďịnh nền tảng lý thuyết của nợ công
và lạm phát trong Ďó nêu rõ các khái niệm và tác Ďộng của chúng lên nền kinh tế; và
chỉ rõ lý thuyết về mối quan hệ giữa hai Ďại lượng này. Phần hai là khung phân tích
nợ công, lạm phát và tăng trưởng kinh tế trong Ďó mô tả sự cần thiết của nợ công
trong việc ổn Ďịnh các cân Ďối vĩ mô; và vấn Ďề nợ công và lạm phát trong các mô
hình tăng trưởng nội sinh.

1.1 Nền tảng lý thuyết nợ công và lạm phát
1.1.1 Lý thuyết nợ công
Khái niệm nợ công của các tổ chức quốc tế
Khu vực công

Khu vực
Chính phủ
Chính phủ
trung ương

Khu vực các tổ

chức công

Các tổ chức công
phi tài chính

Chính quyền
liên bang
Chính quyền
Ďịa phương

Hình 1.1: Các thành phần của khu vực công theo
Ďịnh nghĩa của IMF
Nguồn: IMF (2010)

Các tổ chức công
tài chính

Ngân hàng Trung
ương (NHTW)

Các tổ chức nhà
nước nhận tiền
gửi (trừ NHTW)

Các tổ chức tài
chinh công khác


9


Theo IMF (2010), nợ công Ďược hiểu là nghĩa vụ trả nợ của khu vực công. Đi kèm
với Ďó là Ďịnh nghĩa cụ thể về khu vực công, bao gồm khu vực Chính phủ và khu
vực các tổ chức công (Hình 1.1).
Còn theo WB (2002), nợ công là toàn bộ những khoản nợ của Chính phủ và những
khoản nợ Ďược Chính phủ bảo lãnh.
Theo quy Ďịnh của Luật quản lý nợ công năm 2009 của Việt Nam, nợ công Ďược
hiểu bao gồm ba nhóm là nợ Chính phủ, nợ Ďược Chính phủ bảo lãnh và nợ chính
quyền Ďịa phương.
Như vậy, có thể nhận thấy là Ďịnh nghĩa nợ công của Việt Nam gần giống với
những gì mà World Bank Ďã xác Ďịnh và khá hẹp so với những Ďịnh nghĩa rộng hơn
của IMF (2010). Trong nghiên cứu này, nợ công Ďược xác Ďịnh theo cách Ďịnh
nghĩa của IMF (2010). Theo Ďó, nợ công bao gồm nợ trong nước và nợ nước ngoài.
Bản chất kinh tế của nợ công
Theo nguyên tắc, khi việc chi tiêu vượt quá khả năng của nguồn thu từ thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác thì chính phủ buộc phải vay nợ Ďể tài trợ và việc này
khiến nợ công phát sinh. Điều này cho thấy nợ công là hệ quả của bội chi ngân sách
của chính phủ và chính phủ có phải có trách nhiệm hoàn trả. Vậy thì các nhà kinh tế
học quan niệm như thế nào về việc vay nợ của chính phủ.
Trong lĩnh vực tài chính công, các nhà kinh tế học cổ Ďiển luôn nêu bật một nguyên
tắc quan trọng và nhất quán về quản lý ngân sách là nguyên tắc ngân sách cân bằng.
Theo Ďó, ngân sách cân bằng là ngân sách mà thu và chi bằng nhau. Điều này giúp
chính phủ chi tiêu hợp lý, tránh sự hoang phí và hạn chế tình trạng lạm thu thông
qua việc ban hành các chính sách thuế và tăng thuế. Nguyên tắc này Ďược khởi
xướng và ủng hộ triệt Ďể bởi các nhà kinh tế học cổ Ďiển như Adam Smith, David
Ricardo, và John Stuart Mill (Tsoulfidis, 2007). Vì vậy, hầu hết các nhà kinh tế học
cổ Ďiển không Ďồng tình với việc vay nợ của chính phủ Ďể chi tiêu.


×