Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Khóa luận tốt nghiứng dụng chế phẩm fito – biomix – RR xử lý phụ phẩm nông nghiệp thành phân hữu cơ sử dụng trong canh tác rau nhằm giảm thiểu hàm lượng NO3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.16 KB, 82 trang )

2.5.6

Phương pháp đánh giá tính hiệu quả kinh tế việc sử dụng phân
hữu cơ từ phế phụ phẩm nông nghiệp trong canh tác rau .................. 43

2.5.7

Phương pháp chuyên gia .................................................................. 43

2.5.8

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................ 43
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Lão Hộ, huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang.................................................................................. 44

3.1.1

Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 44

3.1.2

Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................. 46

3.2

Hiện trạng sản xuất nông nghiệp và công tác quản lý, xử lý phụ
phẩm nông nghiệp tại xã Lão Hộ, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang ..... 54



3.2.1

Hiện trạng sản xuất nông nghiệp ...................................................... 54

3.1.2

Hiện trạng quản lý, xử lý phụ phẩm nông nghiệp ............................. 56

3.2.2

Thực trạng sản xuất rau trên địa bàn xã Lão Hộ................................ 58

3.3

Hiệu quả xử lý rơm rạ bằng chế phẩm Fito – Biomix – RR .............. 59

3.3.1

Diễn biến nhiệt độ đống ủ................................................................. 59

3.3.2

Biến động chiều cao đống ủ.............................................................. 60

3.3.3

Xác định lượng phân hữu cơ từ 1 tấn rơm rạ .................................... 61

3.4


Kết quả nghiên cứu về sự thay thế phân vô cơ bằng phân hữu cơ
có nguồn gốc rơm rạ trong canh tác rau............................................ 61

3.4.1

Thời gian sinh trưởng của cải xanh................................................... 61

3.4.2

Động thái tăng trưởng chiều cao cây cải xanh .................................. 62

3.4.3

Động thái tăng trưởng số lá của rau cải xanh .................................... 64

3.4.4

Động thái tăng trưởng đường kính tán lá và chiều dài lá thu
hoạch của rau cải xanh ..................................................................... 66

3.4.5

Ảnh hưởng của lượng phân bón tới, năng suất của cải xanh ............. 68

3.4.6

Ảnh hưởng của mức phân bón đến hàm lượng nitrat (NO3-) trong
rau cải xanh ...................................................................................... 69


3.4.6

Ảnh hưởng của mức phân bón tới hiệu quả kinh tế của việc sản
xuất rau tại xã Lão Hộ ...................................................................... 71
iv


3.5

Ảnh hưởng của các mức phân bón tới hóa tính của đất..................... 73

3.6

Đề xuất quy trình kỹ thuật ủ rơm rạ thành phân hữu cơ bằng chế
phẩm Fito – Biomix – RR................................................................. 74

3.7

Đề xuất quy trình kỹ thuật trồng rau bằng phân hữu cơ nhằm giảm
thiểu hàm lượng nitrat trong rau và cải thiện tính chất đất trồng ............ 76

3.6.1

Lựa chọn công thức sử dụng phân hữu cơ phù hợp........................... 76

3.6.2

Quy trình canh tác rau cải sử dụng phân hữu cơ từ phụ phẩm
nông nghiệp...................................................................................... 76


3.6.3

Một số giải pháp nhằm hạn chế tồn dư NO3- ..................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

A

Kết luận............................................................................................ 79

B

Kiến nghị.......................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FAO

: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
(Food and Agriculture Organization of the United
Nations)

VSV

: Vi sinh vật

CFU


: Số đơn vị hình thành khuẩn lạc (Colony Forming Units)

CT

: Công thức

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

ĐC

: Đối chứng

CV

: Sai số thí nghiệm

LSD5%

: Sai khác có ý nghĩa nhỏ nhất khi so sánh ở mức 5%

Cs

: Cộng sự


TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

PHC

: Phân hữu cơ

BNN&PTNT

: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TCHQ

: Tổng cục Hải quan

KH & CN

: Khoa học và công nghệ

HTX

: Hợp tác xã

USDA

: Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ

NĐ/CP


: Nghị định/Chính phủ

TTCN–

: Tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng cơ bản

XDCB
TMDV

: Thương mại dịch vụ

BVTV

: Bảo vệ thực vật

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Tình hình sản xuất rau trên thế giới giai đoạn 2010 - 2012 ......... 5


Bảng 1.2

Tình hình sản xuất rau ở khu vực Châu Á giai đoạn 2010 - 2012. ........ 5

Bảng 1.2

Diện tích và sản lượng rau của một số vùng sinh thái nước
ta giai đoạn 2013 - 2014 ............................................................. 7

Bảng 1.3

Giá trị nhập khẩu rau trên thế giới năm 2011 (triệu USD) .......... 8

Bảng 2.1

Công thức thí nghiệm và lượng phân bón tại mỗi công thức..... 39

Bảng 3.1

Một số loại cây trồng chính tại xã Lão Hộ năm 2015................ 54

Bảng 3.2

Chi phí đầu tư cho 1 sào cây trồng (nghìn đồng)....................... 56

Bảng 3.3

Một số hình thức xử lý rơm rạ tại xã Lão Hộ ............................ 57

Bảng 3.4


Diện tích trồng rau của các hộ tại địa phương........................... 58

Bảng 3.5

Những loại rau được trồng chủ yếu tại địa phương ................... 59

Bảng 3.6

Lượng phân hữu cơ được tạo ra từ 1 tấn rơm rạ tại xã Lão
Hộ, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang năm 2015 ...................... 61

Bảng 3.7

Thời gian sinh trưởng của rau cải xanh ở các mức phân bón
qua các giai đoạn (ngày) ........................................................... 62

Bảng 3.8

Chiều cao cây cải xanh qua các giai đoạn ở các mức phân
bón khác nhau........................................................................... 63

Bảng 3.9

Số lá rau cải xanh qua các giai đoạn ở từng công thức phân bón........ 65

Bảng 3.10 Đường kính lá và chiều dài lá cuối cùng của cải xanh............... 66
Bảng 3.11 Ảnh hưởng của lượng phân bón tới năng suất rau cải xanh..... 68
Bảng 3.12 Ảnh hưởng của của mức phân bón đến dư lượng nitrat
(NO3-) của rau cải xanh............................................................. 70

Bảng 3.13

Hiệu quả kinh tế khi sản xuất 1 ha rau cải xanh tại xã Lão Hộ............ 71

Bảng 3.14 Ảnh hưởng của các mức bón phân đến một số các chỉ tiêu
trong đất gieo trồng cây cải xanh tại xã Lão Hộ........................ 73

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hình
Hình 1.1

Tên hình

Trang

Biểu đồ phản ánh giá trị xuất khẩu rau của Việt Nam 5
tháng đầu năm 2014 (triệu USD). ............................................... 8

Hình 2.1

Sơ đồ bố trí thí nghiệm đồng ruộng .......................................... 39

Hình 2.2

Sơ đồ lấy mẫu rau tại mỗi công thức......................................... 41

Hình 2.3


Sơ đồ lấy mẫu đất trong mỗi công thức .................................... 42

Hình 3.1

Cơ cấu sử dụng đất của xã Lão Hộ năm 2015 ........................... 46

Hình 3.2

Cơ cấu kinh tế xã Lão Hộ năm 2015......................................... 48

Hình 3.3

Diện tích đất trồng các loại cây của xã Lão Hộ......................... 48

Hình 3.4

Nhiệt độ không khí và nhiệt độ trung bình của đống ủ.............. 60

Hình 3.5

Động thái tăng trưởng chiều cao cây theo các mức phân bón.... 64

Hình 3.6

Động thái tăng trưởng số lá tại các mức phân bón khác nhau ... 65

Hình 3.7

Động thái tăng trưởng đường kính lá ........................................ 67


Hình 3.8

Năng suất thực thu và mức tăng so với đối chứng của cải
xanh tại các công thức .............................................................. 69

Hình 3.9

Hàm lượng nitrat trong cải xanh ở các công thức thí nghiệm
so với giới hạn cho phép........................................................... 70

Hình 3.10

Mức tổng chi và lợi nhuận thu được khi sản xuất 1ha cải xanh........ 73

Hình 3.11

Các bước ủ rơm rạ bằng chế phẩm Fito – Biomix – RR............ 76

viii


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong xã hội hiện đại, quá trình sản xuất rau ứng dụng nhiều kỹ thuật
tiến bộ như: sử dụng nhiều phân bón, chất kích thích sinh trưởng, thuốc bảo
vệ thực vật không những gây ô nhiễm môi trường canh tác mà còn làm rau bị
nhiễm bẩn, làm tăng hàm lượng nitrat trong rau ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sức khỏe người sử dụng (Phan Thị Thu Hằng, 2008). Do đó, hiện nay vấn đề
được chú ý và quan tâm nhiều là vệ sinh an toàn thực phẩm, trong đó có rau

xanh. Với xu hướng này, nền nông nghiệp Việt Nam đưa ra giải pháp là sản
xuất rau theo hướng an toàn để cải thiện môi trường đất, nước và chất lượng
rau. Có thể hiểu quá trình sản xuất rau đều ứng dụng những gì có nguồn gốc
hữu cơ sinh học thân thiện với môi trường mà cụ thể là sử dụng phân hữu cơ.
Phân hữu cơ được sản xuất tương đối đơn giản, tận dụng nguyên liệu là
rơm rạ, bèo và những phụ phẩm nông nghiệp khác, góp phần làm giảm ô
nhiễm môi trường, tiết kiệm chi phí cho người dân, tăng năng suất chất lượng
cây trồng. Phân hữu cơ đã được ứng dụng và đạt những thành tựu đáng kể
trên cây bắp lai (Chabot và cs, 1996), đậu nành (Molla và cs,2001), đậu Hà
Lan (Kurma và cs, 2001), lúa mạch (Belimov và cs, 1995), cải ăn lá (Antoun
cs, 1998) cho năng suất cao không kém phân hóa học, giảm hàm lượng nitrat
(NO3-) trong rau.
Với những lí do đó, chúng tôi tiến hành triển khai nghiên cứu đề tài: “
Ứng dụng chế phẩm Fito – Biomix – R xử lý phụ phẩm nông nghiệp thành
phân hữu cơ sử dụng trong canh tác rau nhằm giảm thiểu hàm lượng NO3tại xã Lão Hộ, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang năm 2015”
Mục đích nghiên cứu
- Đưa ra được quy trình xử lý rơm rạ thành phân hữu cơ từ chế phẩm
Fitto – Biomix – RR tại xã Lão Hộ.
- Xác định quy trình kỹ thuật trong canh tác rau ứng dụng phân hữu cơ
xử lý từ phụ phẩm nông nghiệp nhằm giảm thiểu hàm lượng NO3- đối với một
loại rau ăn lá tại xã Lão Hộ.
1


- Xác định hàm lượng NO3- trong một loại rau ăn lá ở các mức sử dụng
phân bón khác nhau tại địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu hàm lượng NO3- trong rau
ăn lá.
Yêu cầu nghiên cứu
- Phân tích được cơ hội và thách thức về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã

hội trong canh tác rau xanh ở xã Lão Hộ, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
- Đánh giá được hiệu quả của chế phẩm sinh học Fito – Biomix – RR
trong xử lý phế phụ phẩm nông nghiệp.
- Đánh giá được vai trò của phân hữu cơ trong việc giảm thiểu hàm
lượng NO3− trong rau xanh.
- Các số liệu thu thập được phải xác thực.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược về cây rau
1.1.1. Vai trò của rau trong đời sống con người
1.1.1.1. Về mặt dinh dưỡng
- Rau là nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể con người.
Theo tính toán của các nhà dinh dưỡng học thuộc Viện dinh dưỡng
Quốc Gia (2010) thì nhu cầu tiêu thụ rau bình quân hàng ngày của mỗi người
trên thế giới cần khoảng 250-300g/ngày/người tức 90-110kg/người/năm. Rau
cung cấp cho cơ thể con người các chất dinh dưỡng quan trọng như các loại
vitamin, muối khoáng, axit hữu cơ, các hợp chất thơm, cũng như protein, lipit,
chất xơ, vv...Trong rau xanh hàm lượng nước chiếm 85-95%, chỉ có 5-15% là
chất khô. Trong chất khô lượng cacbon rất cao (cải bắp 60%, dưa chuột 7475%, cà chua 75-78%, dưa hấu 92%).
- Rau là nguồn cung cấp vitamin phong phú và rẻ tiền: Rau có chứa các
loại vitamin A (tiền vitamin A), B1, B2, C, E và PP,... Trong khẩu phần ăn
của nhân dân ta, rau cung cấp khoảng 95 - 99% nguồn vitamin A, 60-70%
nguồn vitamin B (B1, B2, B6, B12) và gần 100% nguồn vitamin C (Viện dinh
dưỡng Quốc gia, 2010).
- Rau là nguồn cung cấp chất khoáng cho cơ thể: Rau chứa các chất
khoáng chủ yếu như Ca, P, Fe, là thành phần cấu tạo của xương và máu.

Những chất khoáng có tác dụng trung hòa độ chua do dạ dày tiết ra khi tiêu
hóa các loại thức ăn như thịt, các loại ngũ cốc (Tạ Thu Cúc, 2005).
- Rau là nguồn cung cấp các dinh dưỡng khác: Rau cung cấp cho cơ thể các
axit hữu cơ, các hợp chất thơm, các vi lượng, các xellulo (chất xơ) giúp cơ thể tiêu
hoá thức ăn dễ dàng, phòng ngừa các bệnh về tim mạch áp huyết cao. Ngoài ra
nhiều loại rau còn chứa các kháng sinh thực vật như Linunen, Carvon, Pinen ở cần
tây, allixin ở tỏi, hành có tác dụng như một dược liệu đối với cơ thể. Bởi vậy nhu
3


cầu ăn rau ngày càng cao ở tất cả mọi người (Tạ Thu Cúc, 2005).
1.1.1.2. Về mặt kinh tế
- Rau là một mặt hàng xuất khẩu giá trị và có ý nghĩa chiến lược. Rau là
cây trồng đem lại nhiều lợi nhuận góp phần phát triển kinh tế quốc dân đáng
kể, ngoài ra rau còn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Trong những năm
gần đây thị trường xuất khẩu rau được mở rộng, năm 2012 tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam 805 ngàn USD (Tổng cục thống kê, 2013).Các loại
rau chính xuất khẩu của Việt Nam hiện nay là dưa chuột, cà chua, cà rốt,
hành, ngô rau, đậu rau, ớt cay, nấm... trong đó dưa chuột và cà chua có nhiều
triển vọng và chúng có thị trường xuất khẩu tương đối ổn định.
- Rau là nguyên liệu của ngành công nghiệp thực phẩm.Những loại rau
được sử dụng trong công nghiệp chế biến xuất khẩu dưới dạng tươi, muối,
làm tương, sấy khô, xay bột... công nghệ đồ hộp (dưa chuột, cà chua, ngô rau,
măng tây, nấm...), công nghiệp bánh kẹo (bí xanh, cà rốt, khoai tây, cà
chua...), công nghiệp sản xuất nước giải khát (cà chua, cà rốt...), công nghiệp
chế biến thuốc dược liệu (tỏi, hành, rau gia vị), làm hương liệu (hạt mùi, ớt,
tiêu...) (Tạ Thu Cúc, 2005).
- Rau là nguồn thức ăn cho gia súc. Với chăn nuôi gia súc, gia cầm, rau
giữ vai trò khá quan trọng: 1 đầu lợn tiêu thụ 1 ngày 2-3kg rau, trong đó có
50 - 60% loại rau dùng cho người: rau muống, bắp cải, su hào, dền, mồng

tơi, rau ngót, rau đậu, lang. Trung bình 9kg rau xanh thì cho một đơn vị
thức ăn và 100g đạm tiêu hóa được. Rau thường chiếm 1/3 - 1/2 trong
tổng số đơn vị thức ăn giành cho chăn nuôi, vậy muốn đưa chăn nuôi lên
ngành sản xuất chính phải tính toán vấn đề sản xuất rau và các loại rau có
giá trị dinh dưỡng cao.
1.1.1.3. Về giá trị làm thuốc
Một số loại rau còn được sử dụng để làm thuốc, được truyền miệng từ
đời này qua đời khác, đặc biệt cây tỏi được xem là dược liệu quý trong nền y
học cổ truyền của nhiều nước như Ai Cập, Trung Quốc, Việt Nam... Dùng
nhánh tỏi để chữa bệnh huyết áp cao và bệnh thấp khớp. Một số loại rau có
tính trừ sâu như xà lách, một số loại rau lại có giá trị cho giá trị thẩm mỹ như
4


ớt đỏ, dưa leo, cà chua, mướp đắng...(Tạ Thu Cúc, 2005)
1.1.2. Tình hình sản xuất rau trên thế giới
Theo FAO (2012), tổng diện tích trồng rau trên thế giới là 19 triệu ha,
tập trung chủ yếu ở khu vực Châu Á với 15,1 triệu ha, chiếm gần 80% tổng
diện tích trồng rau trên thế giới, một số khu vực như Châu Đại Dương, Châu
Mỹ chiếm tỷ lệ thấp so với tổng diện tích trồng. Tình hình sản xuất rau trên
thế giới được thể hiện qua bảng 1.1.
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất rau trên thế giới giai đoạn 2010 - 2012
Năm
STT
Khu vực

2010
DT
(tr.ha)


2011
SL
(tr.tấn)

DT
(tr.ha)

2012
SL
(tr.tấn)

DT
(tr.ha)

SL
(tr.tấn)

1

Thế giới

18,9

261,19

18,8

265,52

19,0


269,85

2

Châu Á

14,9

225,37

15,1

228,16

15,1

231,96

3

Châu Mỹ

0,61

7,10

0,54

7,27


0,56

7,54

4

Châu Âu

0,68

10,97

0,69

11,71

0,68

11,49

5

Châu Phi

2,7

17,18

2,5


17,83

2,5

18,29

6

Châu Đại
Dương

0,036

0,57

0,037

0,56

0,038

0,58

Ghi chú: DT là diện tích; SL là sản lượng; tr. Là triệu.
(Nguồn: FAO,2012)

Theo FAO (2012) trong số 10 nước dẫn đầu về diện tích trồng rau trong
khu vực Châu Á, Việt Nam đứng thứ 4 với diện tích 0,68 triệu ha, đứng sau
Nigeria (0,75 triệu ha), Ấn Độ (2,10 triệu ha) và đứng thứ nhất là Trung Quốc

(9,71 triệu ha).
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất rau ở khu vực Châu Á
giai đoạn2010 - 2012.
Năm
STT
1
2
3
4
5

Khu
vực
Châu Á
Đông Nam Á
Nam Á
Tây Á
Đông Á

2010
DT
(tr.ha)
14,9
1,92
3,03
0,14
9,78

2011


SL
(tr.tấn)

DT
(tr.ha)

225,37
19,25
40,63
1,94
162,01

5

15,1
1,97
2,80
0,15
10,06

2012

SL
(tr.tấn)
228,16
19,43
37,34
2,16
167,55


DT
(tr.ha)
15,1
2,02
2,83
0,15
10,07

SL
(tr.tấn)
231,96
20,71
38,18
2,24
169,07


6
7

Trung Á
Việt Nam

0,07
0,64

1,54
7,39

0,069

0,67

1,68
7,40

0,071
0,68

1,76
7,80

Ghi chú: DT là diện tích; SL là sản lượng; tr. Là triệu tấn

( Nguồn: FAO, 2013)
Khu vực Đông Á có diện tích trồng rau lớn nhất tại Châu Á với 10,07
triệu ha, chiếm 67% tổng diện tích toàn khu vực. Việt Nam với diện tích trồng
0,68 triệu ha, chỉ chiếm 0,05% so với khu vực.
1.1.3. Tình hình sản xuất rau trong nước
Việt Nam có vị trí địa lý trải dài qua nhiều vĩ độ, khí hậu nhiệt đới gió
mùa và có một số vùng tiểu khí hậu đặc biệt như Sa Pa, Tam Đảo, Đà Lạt…,
có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho sản xuất rau. Việt Nam có thể trồng
được trên 120 loại rau có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và cùng với
các tiến bộ KHCN các loại rau trái vụ được sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng và phục vụ chế biến xuất khẩu.
Theo ước tính của Tổng cục Thống kê (2014), diện tích gieo trồng rau
trên cả nước đạt 873 nghìn ha, năng suất bình quân đạt xấp xỉ 175 tạ/ha, sản
lượng ước đạt 15,3 triệu tấn; so với năm trước diện tích tăng 25,8 nghìn ha
(tương đương 3%); năng suất tăng 2,3 tạ/ha (1,3%), sản lượng tăng gần 650
nghìn tấn (4,4%) so với năm 2013. Nhà nước ta đã có các giải pháp chính
sách hỗ trợ người trồng rau sản xuất theo hướng VietGAP, nhằm đáp ứng nhu

cầu của thị trưởng cả về số lượng và chất lượng.
Bảng 1.2 thể hiện được diện tích và sản lượng rau các loại của các vùng
sinh thái của Việt Nam. Trong đó, Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng
sông Hồng là 2 vùng có diện tích sản xuất không lớn nhưng sản lượng thu
được đứng đầutrong các năm. Nhìn chung, diện tích và sản lượng rau của các
vùng đều tăng lên theo năm. Một số vùng tuy giảm diện tích trồng nhưng lại
cho sản lượng cao, điều này có thể kết luận do người dân đã áp dụng các biện
pháp kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất rau và có sự hỗ trợ của nhà nước.

6


Bảng 1.2: Diện tích và sản lượng rau của một số vùng sinh thái nước ta
giai đoạn 2013 - 2014
2013
2014
DT (tr.ha) SL (tr.tấn) DT (tr.ha)

Đồng bằng sông Hồng

0,17

3,39

0,18

SL
(tr.tấn)
3,70


Trung du và miền núi

1,23

1,52

1,26

1,57

Bắc Trung Bộ

0,72

0,99

0,089

1,02

Duyên hải Nam Trung Bộ

0,61

0,94

0,064

0,99


Tây Nguyên

1,71

2,29

0,1

2,44

Đông Nam Bộ

0,66

0,97

0,059

1,0

Đồng bằng sông Cửu
Long

0,24

4,29

0,25

4,43


Các vùng sinh thái

phía Bắc

Ghi chú: DT là diện tích; SL là sản lượng; Tr. là triệu

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2015)
1.1.4. Tình hình tiêu thụ rau trên thế giới và ở nước ta
1.1.4.1. Tình hình tiêu thụ rau trên thế giới
Kim ngạch xuất khẩu rau trong những năm vừa qua không ổn định.
Nguyên nhân do nguồn hàng cung cấp chưa thường xuyên, chủ yếu theo mùa
vụ tự nhiên, hàng hóa có chất lượng thấp, không đồng đều, nhiều lô hàng
chưa đáp ứng được yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm...
Trên thế giới có một vài thị trường triển vọng như:
-Thị trường Đài Loan: đây là một thị trường tiềm năng với thị hiếu
tương đối đa dạng và không đòi hỏi quá cao về chất lượng và đang được
đánh giá là thị trường có nhiều thuận lợi với các mặt hàng chủ yếu như cải
bắp, dưa chuột, cà chua,… Hiện nay, Đài Loan là thị trường trung gian
cho rất nhiều loại sản phẩm của Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường
châu Âu, Mỹ và Đông Á.
- Tại thị trường châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hồng Kông, theo sự báo
của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), do tác động của các yếu tố như sự thay
đổi cơ cấu dân số, thị hiếu tiêu dùng và thu nhập dân cư...tiêu thụ nhiều loại
7


rau sẽ tăng mạnh, đặc biệt là các loại rau ăn lá.
Bảng 1.3: Giá trị nhập khẩu rau trên thế giới năm 2011 (triệu USD)
Loại hàng


Thế giới

Á

Mỹ

Âu

Phi

Đại
Dương

Rau tươi

2623

554

328

1711

25

4,4

Rau sấy


1791

480

409

823

36

43,2

Rau giấm

1719

238

489

944

14

33,1

Rau bảo quản

6348


1319

1,193

3521

162

153,3

Rauđông lạnh

5384

1002

942

3245

46

148,7

Rau sơ chế

541

172


50

310

4

4,4

Rau nghiền

100

7

10

78

5

0,5

Tổng cộng

18505

3772

3422


10634

293

387,6

(Nguồn: FAO, 2012)
1.1.4.2. Tình hình tiêu thụ rau ở Việt Nam
Theo thống kê của Bộ NN & PTTN (2014), tổng giá trị xuất khẩu rau
quả cả nước 5 tháng đầu năm 2014 đạt khoảng 533,7 triệu USD, tăng 44,3%
so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó tháng 5/2014 là tháng có giá trị xuất khẩu
rau quả lớn nhất, đạt 132,4 triệu USD, tương đương tăng 47,7% so với tháng
trước đó.

Hình 1.1: Biểu đồ phản ánh giá trị xuất khẩu rau
của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2014 (triệu USD).
8


Nguồn: Bộ NN & PTNT, TCHQ, 2014
Theo Bộ NN &PTNT (2014) Trung Quốc vẫn là quốc gia đứng đầu
trong top 10 nước nhập khẩu rau quả lớn từ Việt Nam với kim ngạch nhập
khẩu 159,6 triệu USD tương đương tăng 59,33% so với cùng kỳ năm 2013.
Tuy nhiên Hà Lan lại là thị trường có tỷ trọng tăng trưởng cao nhất trong top
10, tương đương tăng 90,04% so với năm 2013.
Theo báo cáo về: “Tình hình sản xuất, tiêu thụ rau những tháng đầu
năm năm 2015 của Bộ Công Thương” cho biết kim ngạch xuất khẩu rau quả
trong 5 năm qua tăng trưởng ở mức cao, bình quân 26,5% mỗi năm, từ 439
triệu USD trong năm 2009 lên gần 1,1 tỷ USD vào năm 2013. Báo cáo cũng
cho biết, 3 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu rau quả đạt kim ngạch 368 triệu

USD, tăng 26% so với cùng kỳ năm 2014. Rau quả Việt Nam đã được xuất
khẩu đi trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ trong đó 10 thị trường xuất khẩu
chính là Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Nga, Đài Loan, Hàn Quốc…
Như vậy nguồn sản xuất rau của nước ta không chỉ cung ứng, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nước, mà còn xuất khẩu sang các nước khác nhằm
phát triển kinh tế, tăng thu nhập cho nông dân.
1.2. Thực trạng phát sinh rơm rạ trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Khái niệm, nguồn gốc, thành phần, phân loại phụ phẩm nông
nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm phụ phẩm nông nghiệp
Phế phụ phẩm nông nghiệp là những sản phẩm phụ thu được từ cây
trồng sau khi thu hoạch như: Rơm rạ, thân ngô, thân lạc, ngọn mía, bã mía, cỏ
khô, bã sắn, các loại lá rau…
Đây là loại phế thải có khả năng phân hủy sinh học do nó chứa thành
phần hữu cơ, vi sinh vật có thể phân hủy sử dụng làm dinh dưỡng trong qua
trình sinh trưởng và phát triển của mình. Các chất thải có khả năng phân hủy
sih học tốt như cỏ dại, lá cây…các chất có khả năng phân hủy sinh học kém
như rơm rạ, thân cây…
1.2.1.2. Nguồn gốc phụ phẩm nông nghiệp
9


Phế phẩm nông nghiệp phát sinh từ nhiều nguồn gốc khác nhau như:
quá trình trồng trọt, thu hoạch nông sản, quá trình sử dụng phân bón, sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc kích thích sinh trưởng thực vật…Trong
quá trình trồng trọt, phế phụ phẩm đồng ruộng chính là tàn dư thực vật. Bên
cạnh đó việc sử dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật trong chăm sóc
để giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt đã để lại chai lọ, bao bì bừa bãi
trên đồng ruộng.
Nguồn thải chính của phế phụ phẩm nông nghiệp phát sinh trong quá

trình thu hoạch nông sản là rơm rạ, thân ngô, thân lạc, đậu tương…Theo số
liệu thống kê tại Việt Nam, 70% dân số làm nông nghiệp và lúa là cây trồng
chính, do vậy lượng rơm rạ sau thu hoạch rất lớn, ước khoảng gần 46 triệu
tấn/năm (Tổng cục thống kê, 2011).
1.2.1.3. Thành phần phụ phẩm nông nghiệp
Phụ phẩm nông nghiệp chủ yếu là phế thải hữu cơ có thành phần rất
phong phú và đa dạng, chúng thuộc hai nhóm hợp chất chính là: nhóm hợp
chất hữu cơ chứa cacbon gồm Xenluloza, Hemixenluloza, Lignin…và các
hợp chất hữu cơ chứa nitơ gồm có Protein và Kitin. Các hợp chất hữu cơ này
không bất biến mà luôn chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác dưới tác
dụng của nhiều yếu tố khác nhau tạo thành một vong tuần hoàn khép kín
trong tự nhiên (Nguyễn Xuân Thành và cộng sự, 2011).
1.2.2. Thực trạng phát sinh rơm rạ trên thế giới và ở Việt nam
1.2.2.1. Thực trạng phát sinh rơm rạ trên thế giới
Theo ước tính của Tổ chức Nông lương thế giới (FAO), mỗi năm có
khoảng 3 tỷ tấn phế thải nông nghiệp phát sinh trên phạm vi toàn thế giới
trong đó các phế thải từ cây lúa chiếm một sản lượng lớn nhất tới 863 triệu
tấn. Phế thải từ lúa mì và ngô tương ứng là 754 và 591 triệu tấn (Cục thông
tin KH & CN Quốc gia, 2010).
Ở Mỹ bang California là nơi sản xuất lúa gạo lớn nhất của nước Mỹ,
trong đó 95% lúa được trồng ở thung lũng Sacramento. Với khoảng 500.000
mẫu đất trồng lúa, hàng năm khu vực này sinh ra trên 1 triệu tấn rơm rạ. sau
10


khi thu hoạch, rơm rạ thường được đốt ngoài đồng sau đó được cày trộn với
đất trồng. Tuy nhiên, do vấn đề môi trường, năm 1991 nước Mỹ đã ra một đạo
luật hạn chế đốt rơm rạ, buộc các nhà trồng lúa phải dần giảm diện tích đốt
rơm theo lịch trình (Cục thông tin KH & CN Quốc gia, 2010).
Ở Trung Quốc là một nước nông nghiệp lớn, Trung Quốc có nguồn

rơm rạ dồi dào. Rơm rạ chiếm phần lớn nguồn năng lượng sinh khối của
Trung Quốc, tới 72,2%. Hiện tại đốt cháy rơm trực tiếp chủ yếu được sử dụng
trong sản xuất năng lượng sinh khối ở Trung Quốc, việc này dẫn tới một số
vấn đề rắc rối. Một mặt, ở một số vùng thiếu rơm rạ sẽ dẫn tới việc đốn một
số lượng lớn gỗ để bù vào số lượng rơm thiếu, làm gây ra những tổn thất nặng
nề cho môi trường sinh thái địa phương. Mặt khác, ở những vùng trù phú, nơi
có đủ năng lượng thương mại, thì rơm bị loại bỏ, thậm chí được đốt trên đồng,
làm phí nguồn nhiên liên này và gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy, ngày càng
có sự chú trọng tới việc tận dụng rơm với hiệu suất và mức độ hợp lý cao ở
Trung Quốc. Lúa là một trong những cây trồng chính ở miền Trung và Nam
Trung Quốc, hàng năm có 230 triệu tấn rơm lúa được sản sinh ra (Cục thông
tin KH&CN Quốc gia, 2010).
Tại Nhật Bản, rơm rạ hiện được sử dụng và tiêu hủy theo theo các cách
sau: để cày xới lại vào đất trên đồng ruộng 61,5%, làm thức ăn cho động vật
11,6%, làm phân xanh 10,1%, lợp mái cho chuồng nuôi gia súc 6,5%, vật liệu
che phủ trên ruộng 4%, đồ thủ công từ rơm 1,3%, các loại khác 0,3%, đốt
cháy 4,6%. Chỉ có 4,6% tỷ lệ tiêu hủy thông qua đốt cháy hiện tại, là có thể sử
dụng làm nguồn năng lượng. Cách chính để phân hủy rơm rạ ở Nhật vẫn là
bón lại cho ruộng đồng (Cục thông tin KH&CN Quốc gia, 2010).
Tại Thái Lan, hàng năm có từ 8 – 14 tiệu tấn chất thải rơm rạ được đốt
ngoài đồng sau khi thu hoạch lúa, gây ô nhiễm môi trường. Việc đầu tư cho
các phương pháp tận dụng rơm rạ tỏ ra tốn kém và hiệu quả không cao nên
phương pháp phổ biến nhất là đốt ngay tại ruộng để chuẩn bị cho canh tác vụ
sau. Việc đốt rơm rạ lộ thiên phổ biến nhất ở các vùng thuộc miền Trung
nước này. Tỷ lệ rơm rạ còn dư lại sau khi sử dụng (thường bị đốt lộ thiên sau
khi thu hoạch) ở Thái Lan là từ 20 – 40% tổng lượng rơm rạ từ sản xuất lúa
11


(Cục thông tin KH&CN Quốc gia, 2010).

1.2.2.2. Thực trạng phát sinh rơm rạ tại Việt nam
Với đặc điểm của một nước nông nghiệp,hằng năm lượng phế thải trong
quá trình sản xuất nông nghiệp là rất lớn. Hiện nay, một phần nhỏ rơm rạ
được sử dụng làm phân bón sinh học, còn lại chủ yếu là đốt bỏ ngay trên đồng
ruộng gây ra lãng phí và ảnh hưởng tới môi trường.
Theo thống kê của Tổ chức phát triển Hà Lan, mỗi năm Việt Nam sản
xuất ra xấp xỉ 40 triệu tấn sinh khối từ phụ phẩm lúa gạo, bao gồm 32 triệu
tấn rơm rạ và 8 triệu tấn trấu.Tuy có nguồn sinh khối dồi dào, nhưng thiếu sự
quan tâm, do đó trong những năm gần đây, sau mỗi vụ thu hoạch lúa, tại các
đô thị lớn diễn ra cảnh khói bay mịt mù từ những cánh đồng ven đó (Cục
thông tin KH&CN Quốc gia, 2010).
Theo ý kiến của người dân việc đốt rơm rạ lấy tro bón ruộng sẽ bổ sung
dinh dưỡng cho đất. Nhưng thực tế, việc đó không cải thiện tình trạng đất mà
còn ảnh hưởng tới môi trường và tài nguyên đất tại nơi đốt. Nó khiến cho đất
tại vị trí đốt bị nóng, ảnh hưởng tới sinh vật trong đất, một số thành phần cơ
giới của đất bị thay đổi khiến cho đất bị trai lì. Nguồn dinh dưỡng bị mất dần,
năng suất cây trồng giảm.
Bên cạnh đó, khói tỏa ra từ những nơi đốt ảnh hưởng tới sức khỏe
người dân trong khu vực và những vùng phụ cận. Không khí ngột ngạt, gây ra
hiện tượng khó thở. Không chỉ có như vậy,việc đốt rơm rạ còn ảnh hưởng tới
con người và phương tiện tham gia giao thông trên đường. Trên một số tuyến
đường quốc lộ, đường liên huyện, liên xã…bà con nông dân chất rơm rạ thành
đống để đốt. Lượng bụi khói làm giảm tầm nhìn của người tham gia giao
thông và gây ra nhiều vụ tai nạn thương tâm.
Năm 2010, theo khảo sát tại 3 tỉnh Thái Bình,Quảng Bình và Cần Thơ
cho thấy: Ở Cần Thơ 86% lượng rơm rạ bị đốt bỏ, chỉ có 12% là được vùi
xuống đất làm phân. Trong khi đó, tại Thái Bình, hiện tượng đốt rơm rạ chiếm
36%. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, không còn một hộ gia đình nào sử dụng
rơm rạ hay trấu trong việc đun nấu (Nguyễn Đỗ Tưởng và cs, 2013).
Do đó, việc tìm ra biện pháp kiểm soát hay sản xuất các sản phẩm hữu

12


ích từ phế phụ phẩm nông nghiệp là điều cấp thiết trong tình hình hiện nay.
1.3. Hiện trạng công tác quản lý và xử lý rơm rạ trên thế giới và ở Việt
Nam
Việc quản lý rơm rạ có ý nghĩa lớn tới việc bảo vệ môi trường, tận
dụng được giá trị vật chất và năng lượng một cách hiệu quả. Nhiều nước như
Mỹ đã ban hành Luật hạn chế đốt rơm rạ, điều này đặt ra yêu cầu đối với
những người trồng lúa là phải tìm ra các phương pháp thay thế thân thiện với
môi trường để xử lý và tận dụng rơm rạ. Mặt khác, nhiều công trình nghiên
cứu và kinh nghiệm thực tiễn cho thấy nếu không xử lý hết các phế thải rơm
rạ trên cánh đồng, và để sót lại trên đất với số lượng lớn có khả năng làm
giảm sản lượng cây trồng, tăng các bệnh ở lá và suy thoái độ màu mỡ của đất.
Những nước thu hoạch bằng cơ giới hóa như đồng bằng sông Cửu Long của
Việt Nam, Thái Lan, Trung Quốc và Bắc Ấn Độ, rơm được rải đều trên ruộng
và đốt ngay sau khi thu hoạch xong, vì vậy tỷ lệ đất mất S, P và K thấp. Tại
Indonesia và Philippines, rơm được phun thành đống từ máy phụt và đốt tại
chỗ nên tất cả các chất dinh dưỡng đều không được trả lại cho đất. Tại đồng
bằng sông Cửu Long diễn ra tương tự tại các vùng trồng nấm rơm. Kết quả là
lâu ngày đất bị thiếu các chất như K, Si, Ca, Mg…(Cục thông tin KH&CN
Quốc gia, 2010).
Những sử dụng tiềm năng nhất của rơm rạ có thể xếp theo nhóm như sử
dụng năng lượng, chế tạo và xây dựng, giảm ô nhiễm môi trường hay chăn
nuôi gia súc. Tuy có nhiều tiềm năng, nhưng cho đến nay việc khai thác sử
dụng rơm rạ vẫn còn rất hạn chế. Các nguyên nhân chủ yếu liên quan là: 1)
các trở ngại về vấn đề kỹ thuật; 2) tính khả thi về kinh tế, nhất là liên quan
đến các vấn đề thu hoạch, vận chuyển và bảo quản.
- Đốt: Rơm rạ sau khi thu hoạch được để lại trên ruộng khô. Sau đó
người dân sẽ thu thành đống và đốt. Đốt rơm rạ tại ruộng gây ô nhiễm không

khí nghiêm trọng, làm phát thải một lượng lớn khí thải độc hại, góp phần biến
đổi khí hậu toàn cầu. Đốt 1 ha rơm rạ có trung bình 7 tấn sẽ phát thải 9,1 tấn
khí CO2, 789 kg khí CO, 398 kg các chất hữu cơ độc hại và 12 kg tro bụi.
13


Lượng khí thải không những gây ô nhiễm ở nông thôn mà lan ra cả thành thị
ở những nơi dưới gió. Nó làm che chắn tầm nhìn, tăng tai nạn giao thông và
đặc biệt các bệnh về hô hấp tăng lên (Nguyễn Phước Tuyên, 2013).
- Cày vùi trực tiếp vào đất trên đồng ruộng. Sau khi thu hoạch, phế phụ
phẩm được để lại trên ruộng. Khi người dân cày đất sẽ cày úp rơm rạ xuống
phía dưới. Nhờ hoạt động của vi sinh vật, rơm rạ sẽ phân hủy để thành các
chất hữu cơ dễ sử dụng cho cây trồng.
- Vứt bỏ bừa bãi ngoài đồng ruộng và xuống mương máng. Phế phụ
phẩm được bỏ lại trên đồng ruộng hoặc vứt xuống mương máng làm tắc
nghẽn dòng chảy gây mùi hôi thối gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Các phương pháp tận dụng cổ truyền:
Theo các dữ liệu thu thập được, các phương pháp sử dụng sản phẩm
phụ rơm rạ theo truyền thống chủ yếu bao gồm sử dụng để làm củi đốt, vật
liệu xây dựng, nuôi gia súc và trồng nấm.
- Lợp nhà: Ở nông thôn, trước đây người dân hay sử dụng rơm rạ cũng
như lau sậy hay các loại vật liệu tương tự để làm các tấm lợp mái nhà nhẹ và
không thấm nước. Loại rơm được sử dụng cho mục đích này thường được
trồng riêng và thu hoạch bằng tay hoặc bằng máy gặt bó (Cục thông tin
KH&CN Quốc gia, 2010).
- Làm mũ, dép, xăng đan, bện dây thừng: Người ta có thể tạo ra nhiều
kiểu mũ được bện từ rơm rạ. Tại Anh, vài trăm năm trước đây, các mũ bện từ
rơm rạ đã rất phổ biến. Người Nhật, Triều Tiên có truyền thống sử dụng rơm
rạ để làm dép, xăng đan, đồ thủ công mỹ nghệ. Tại một số nơi thuộc Đức như
vùng Black Forest và Hunruck, người ta thường đi dép rơm trong nhà hoặc tại

lễ hội (Cục thông tin KH&CN Quốc gia, 2010).
Tại nhiều nơi trên thế giới, rơm rạ cho đến nay vẫn được sử dụng để
làm đệm giường nằm cho con người và làm ổ cho một số loại vật nuôi như
trâu bò. Bên cạnh đó, rơm rạ cũng còn được sử dụng để làm ổ cho các loại
động vật nhỏ, tuy vậy việc làm này thường hay dẫn đến gây thương tổn cho
14


các con vật ở miệng, mũi và mắt do những sợi rơm rất sắc dễ cứa.
- Làm thức ăn cho động vật: Rơm rạ có thể được sử dụng như một
thành phần thức ăn thô nuôi gia súc để đảm bảo một lượng năng lượng trong
thời gian ngắn. Rơm rạ có một hàm lượng năng lượng và dinh dưỡng có thể
tiêu hóa được. Lượng nhiệt được sinh ra trong ruột của các con vật ăn cỏ, vì
vậy việc tiêu hóa rơm rạ có thể hữu ích trong việc duy trì nhiệt độ cơ thể trong
thời tiết mùa đông lạnh. Do mối nguy hiểm của sự co sát mạnh và hàm lượng
dinh dưỡng thấp, nên việc sử dụng rơm rạ làm thức ăn chỉ nên giới hạn ở một
phần của chế độ ăn cho gia súc (Cục thông tin KH&CN Quốc gia, 2010).
- Trồng nấm: Việc trồng các loại nấm ăn được bằng các phụ phẩm nông
nghiệp như rơm rạ là một quá trình có giá trị gia tăng nhằm chuyển hóa loại
nguyên liệu này từ chỗ được coi là phế thải thành thức ăn cho người. Trồng
nấm được coi là một trong những phương pháp sinh học tận dụng nguồn rơm
rạ có hiệu quả nhất bởi nguồn đầu mẩu rơm rạ có thể dùng quay vong lại
được. Các kết quả nghiên cứu cho thấy việc trồng nấm bằng rơm rạ kết hợp
với hạt bông mang lại hiệu quả chuyển hóa sinh học cao nhất, đạt 12,82%
(được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chuyển hóa chất nền thành thân cây nấm
trên cơ sở trọng lượng khô). Hàm lượng protein trong nấm đạt từ 26,3 –
36,7%. Trồng nấm là một trong những phương pháp thay thế để giảm nhẹ các
vấn đề ô nhiễm môi trường liên quan đến các phương pháp xử lý hiện nay như
đốt ngoài trời hay cho cày xới với đất. Trồng nấm trên nền rơm rạ còn mang
lại những biện pháp khuyến khích kinh tế đối với nghề nông, coi nguồn phế

thải như một nguồn nguyên liệu có giá trị và có thể phát triển các cơ sở kinh
doanh sử dụng chúng để sản xuất các loại nấm giàu chất dinh dưỡng (Cục
thông tin KH&CN Quốc gia, 2010).
Rơm rạ còn có thể tận dụng trong nhiều lĩnh vực ứng dụng khác nhau
ví dụ như trong ngành hóa chất rơm rạ được sử dụng làm nguyên liệu thô sản
xuất các sản phẩm hóa chất. Trong lĩnh vực công nhiệp và xây dựng, rơm rạ
có thể tận dụng cho một loạt các ứng dụng như làm các vật liệu xây dựng như
tấm lợp nhà, cách nhiệt, panen tường hay làm giấy…
15


1.4. Sơ lược về chế phẩm Fito – Bimomix – RR và một số mô hình xử lý
rơm rạ thành phân hữu cơ bằng chế phẩm Fito – Biomix – RR
1.4.1. Chế phẩm Fito – Biomix – RR
Chế phẩm sinh học Fito – Biomix – RR là chế phẩm sinh học bao gồm
các chủng vi sinh vật phân giải hữu cơ, vi sinh vật kháng bệnh cho cây trồng,
các nguyên tố khoáng, vi lượng có tác dụng: phân giải nhanh và triệt để rơm,
rạ sau thu hoạch thành phân bón hữu cơ giàu dinh dưỡng phục vụ sản xuất
nông nghiệp.
Chế phẩm được sản xuất bởi công ty cổ phần Công nghệ sinh học Hà
Nội nằm trong danh mục chế phẩm sinh học được lưu hành trong xử lý chất
thải tại Việt Nam do Bộ TNMT cấp phép, số đăng ký 15/LH – CPSHMT.
-Thành phần chế phẩm:
≥ 108 CFU/g.

+ Bacillus polyfermenticus

+ Strepfomyces thermocoprophilus ≥ 108 CFU/g.
≥ 108CFU/g.


+ Trichoderma virens

+ Đậu tương, cám gạo, các khoáng chất.
-Vai trò: Bổ xung các chủng vi sinh vật phân giải hữu cơ có khả năng
phân giải nhanh và triệt để rơm rạ thành phân bón hữu cơ giàu sinh dưỡng.
Ngoài ra, việc sử dụng chế phẩm Fito – Biomix – RR để xử lý rơm rạ còn có
tác dụng giảm thiểu ô nhiễm môi trường do khói bụi đốt rơm, hạn chế việc
lạm dụng phân hoá học và thuốc BVTV trên đồng ruộng,đồng thờivẫn đảm
bảo được năng suất và nâng cao chất lượng nông sản, dần lấy lại độ phì nhiêu
cho đất, làm tăng hàm lượng các chất khoáng, tăng độ tơi xốp của đất, tăng
hàm lượng vi sinh vật hữu hiệu trong đất, giảm tối thiểu các loại vi sinh vật có
hại, các loại mầm mống sâu bệnh hại.
1.4.2. Các mô hình ứng dụng Fito – Biomix – RR xử lý phụ phẩm nông
nghiệp
1.4.2.1.Các mô hình ứng dụng Fito – Biomix – RR xử lý phụ phẩm nông
nghiệp thành phân hữu cơ tại một số tỉnh
16


Những năm gần đây, tình trạng đốt rơm, rạ tràn lan sau mỗi kỳ thu
hoạch lúa của nông dân các địa phương trong tỉnh diễn ra khá phổ biến,
không chỉ gây lãng phí nguyên liệu, làm mất nhiều nguyên tố dinh dưỡng
quan trọng trong đất mà còn gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến
cuộc sống, sinh hoạt của nhân dân. Trước thực trạng này, nhiều đề tài nghiên
cứu, dự án khoa học xử lý rơm rạ sau thu hoạch bằng chế phẩm sinh học, đăc
biệt là chế phẩm Fito – Biomix – RR đã được triển khai và đem lại hiệu quả
cao tại một số tỉnh như Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Nam Định, Bắc
Giang, Hòa Bình, Thanh Hóa, Thái Bình…
• Nam Định
Theo Sở Khoa học và Công nghệ Nam Định, sau vụ thu hoạch lúa xuân

năm 2012, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ thuộc Sở KH
& CN Nam Định đã triển khai thành công mô hình xử lý rơm rạ tại HTX Tân
Phú, xã Lộc Hòa (TP Nam Định) trên tổng diện tích 14 ha với 85 tấn rơm rạ
được xử lý. Sau 28 ngày ngâm ủ rơm rạ với chế phẩm sinh học Fito – Biomix
– RR, đã cho ra phân hữu cơ thành phẩm với thành phần chất lượng phân bón
đạt chỉ tiêu kỹ thuật về hàm lượng đạm, lân, kali và khoáng chất…Thành
công của giải pháp xử lý rơm, rạ sau thu hoạch bằng chế phẩm sinh học Fito –
Biomix – RR đã đáp ứng được nhiều mục tiêu đề ra là nâng cao nhận thức của
người dân về tác hại của việc đốt hoặc thải bừa bãi rơm, rạ sau thu hoạch dẫn
đến lãng phí tài nguyên, ô nhiễm môi trường, đồng thời giúp các hộ dân tiếp
cận với công nghệ mới trong việc xử lý rơm, rạ thành phân bón hữu cơ phục
vụ sản xuất nông nghiệp, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tránh
thoái hóa và tăng độ phì nhiêu của đất.
Kết quả cho thấy cứ 5 tấn rơm, rạ sau xử lý sẽ cho 3,5 tấn phân bón
hữu cơ. Nếu mô hình này được áp dụng rộng rãi thì với gần 1.000 tấn rơm rạ
mỗi vụ sau thu hoạch lúa của toàn tỉnh sẽ là nguồn nguyên liệu lớn phục vụ
sản xuất nông nghiệp vừa tiết kiệm chi phí, vừa bổ sung nhiều nguyên tố dinh
dưỡng cho ruộng đồng, góp phần phát triển nền nông nghiệp bền vững, đồng
thời bảo vệ môi trường sống khu vực nông thôn.
17


• Hưng Yên:
Theo Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hưng Yên (2012), Hội đồng
Khoa học và Công nghệ tỉnh đã phê duyệt dự án “Ứng dụng chế phẩm vi sinh
Fito – Biomix –RR chế biến rơm rạ thành phân hữu cơ tại đồng ruộng bón
cho cây trồng nhằm phát triển nền nông nghiệp bền vững tại tỉnh Hưng Yên”.
Dự án được tiến hành trên cánh đồng xã Đoàn Đào (Phù Cừ). Sau mỗi
vụ thu hoạch 1 ha lúa thu được khoảng 6 tấn rơm rạ, đem xử lý sẽ thu được
khoảng 4000 kg phân hữu cơ. Đặc biệt, khi ứng dụng loại phân hữu cơ này

bón cho cây lúa, ngô, lượng phân hóa học giảm từ 20 đến 30%, năng suất cây
trồng tăng từ 10 đến 15%, góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất và tăng giá trị
kinh tế cho bà con nông dân. Bên cạnh lợi ích kinh tế đem lại, việc sử dụng
các chế phẩm sinh học như Fito – Biomix – RR để xử lý rơm rạ thành phân
hữu cơ bón cho cây trồng sẽ tận dụng sản phẩm dư thừa sau thu hoạch nhằm
bổ sung phân hữu cơ tại chỗ, tiết kiệm chi phí và tạo thói quen cho người dân
không đốt rơm rạ sau thu hoạch, bảo vệ môi trường, tăng độ phì cho đất và
nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng.
Để mô hình xử lý rơm rạ bằng chế phẩm sinh học được nhân rộng, cần
sự quan tâm của các cấp, các ngành trong việc đẩy mạnh tuyên truyền để
người dân nhận thức được tầm quan trọng của việc thu gom, xử lý rơm rạ sau
thu hoạch làm phân ủ hữu cơ. Về lâu dài, các tỉnh cần có cơ chế, chính sách
khuyến khích hỗ trợ nông dân xử lý rơm rạ như đầu tư hỗ trợ tiền mua chế
phẩm, đầu tư kinh phí cho công tác đào tạo, tập huấn... Như vậy sẽ góp phần
phát triển một nền nông nghiệp sạch, bền vững, tránh lãng phí, giảm ô nhiễm
môi trường.
1.4.2.2. Mô hình ứng dụng Fito – Biomix – R xử lý phụ phẩm nông nghiệp
thành phân hữu cơ tại tỉnh Bắc Giang
Theo Sở KH&CN tỉnh Bắc Giang (2013), năm 2012 Trung tâm Ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh đã triển khai thực hiện dự án “Sản
xuất chế phẩm Fito – Biomix – RR xử lý rơm rạ làm phân hữu cơ phục vụ sản
xuất nông nghiệp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường nông thôn tại tỉnh
18


Bắc Giang”, Trung tâm đã phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Bắc Giang
lựa chọn các địa điểm triển khai mô hình ứng dụng chế phẩm Fito – Biomix –
RR xử lý rơm rạ sau thu hoạch làm phân hữu cơ tại 12 xã của 04 huyện, thành
phố: Yên Dũng, Việt Yên, Tân Yên và Thành phố Bắc Giang.. Quy mô xử lý;
3000 tấn rơm rạ trong 3 vụ (vụ mùa năm 2013, vụ xuân và vụ mùa năm

2014), cung cấp lượng phân bón cho 60 ha lúa trong vụ xuân và vụ mùa.
Kết quả mô hình ứng dụng chế phẩm Fito-Biomix RR xử lý rơm rạ làm
phân hữu cơ:
• Kết quả theo dõi mô hình
+ Về biến động nhiệt độ của đống ủ
Kết quả theo dõi biến động nhiệt độ của các đống ủ cho thấy: Các đống
ủ đều tăng nhiệt độ cao, sau 5 ngày nhiệt độ đống ủ đã tăng lên trên 60oC, sau
15 ngày, nhiệt độ đống ủ đạt trung bình là 69oC. Khoảng từ 25 ÷ 30 ngày, các
đống ủ bắt đầu ổn định nhiệt độ.
+ Về biến động chiều cao đống ủ
Khi có bổ sung chế phẩm vi sinh vật, các đống ủ giảm chiều cao nhanh
hơn so với đối chứng. Chiều cao của đống ủ giảm nhanh nhất ở giai đoạn 10
đến 15 ngày. Sau khi kết thúc quá trình ủ 30 ngày, chiều cao các đống ủ đều
giảm trên 50 % so với ban đầu. Chiều cao các đống ủ giảm nhanh hơn so với
đối chứng không bổ sung chế phẩm (độ giảm chiều cao đống ủ ở công thức
đối chứng không bổ sung chế phẩm chỉ đạt 41% so với chiều cao ban đầu). Ở
giai đoạn cuối quá trình ủ (ngày thứ 25 ÷ 30) độ giảm chiều cao đống ủ ít hơn
cho thấy đống ủ đã ổn định.
+ Về thời gian phân hủy rơm rạ
Qua theo dõi ta thấy vi sinh vật phát triển mạnh nhất ở 10 – 15 ngày với
nhiệt độ cao nhất đạt 690 C và độ giảm chiều cao đống là 48,46% ứng với pha
log trong chu trình sống của vi sinh vật. Nhiệt độ đống ủ đi vào ổn định ở
ngày thứ 25 ứng với pha cân bằng hoặc pha diệt vong trong chu trình sống
của vi sinh vật. Vì vậy phân ủ có thể sử dụng sau 25-30 ngày (30 -35 ngày
đới với mùa đông)
19


20



×