Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Mở rộng việc ứng dụng thẻ ngân hàng trên địa bàn thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.21 KB, 88 trang )

Label5
Label4

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

-----

-----

Label3

Label2

Label1

ĐOÀN THỊ YÊN VY

MỞ RỘNG VIỆC ỨNG DỤNG THẺ
NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Chuyên ngành: Kinh Tế - Tài Chính - Ngân Hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS,TS. TRẦN HOÀNG NGÂN

TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế này là do
chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được
sử dụng trong Luận văn là trung thực và chính xác.

Tác giả
Đoàn Thị Yên Vy


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tốc độ phát triển tổng sản phẩm trên địa bàn Thành phố Cần
Thơ (GDP) ........................................................................................ 29
Bảng 2.2: Số lượng phát hành thẻ nội địa và thẻ quốc tế tại Ngân hàng
Ngoại Thương chi nhánh Cần Thơ..................................................... 34
Bảng 2.3: Tình hình phát hành thẻ quốc tế và thẻ nội địa tại Ngân hàng
Eximbank Cần Thơ............................................................................ 37
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán thẻ tại Eximbank Cần Thơ ............... 38
Bảng 2.5: Kết quả từ dịch vụ thẻ quốc tế mang lại so với doanh số thanh
toán. .................................................................................................. 38
PHẦN PHỤ LỤC
Bảng 1: Độ tuổi và lĩnh vực làm việc của khách hàng sử dụng thẻ
thanh toán.
Bảng 2: Nguồn thông tin của khách hàng.
Bảng 3: Mức thu nhập /tháng.
Bảng 4: Những tiêu chí chọn sử dụng dịch vụ thẻ.
Bảng 5: Những tiện lợi mang lại khi sử dụng thẻ.
Bảng 6: Rủi ro khi giao dịch bằng thẻ.

Bảng 7: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng sử dụng
thẻ.
Bảng 8: Bảng tổng hợp đề xuất của khách hàng nhằm nâng cao tiện ích
sử dụng thẻ.


DANH
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng tổng sản phẩm theo khu vực kinh tế ................ 29
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng tổng sản phẩm theo thành phần kinh tế........... 30
Biểu đồ 2.3: Giá trị sản xuất (GO) của TPCT năm 2007 phân theo khu
vực ..................................................................................................... 31
Biểu đồ 2.4: Tình hình huy động, cho vay trên địa bàn thành phố Cần
Thơ ..................................................................................................... 32
Biểu đồ 2.5: Số lượng phát hành thẻ nội địa và thẻ quốc tế tại
Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ ....................................................... 35
Biểu đồ 3.6: Doanh số thanh toán thẻ tại Vietcombank chi nhánh Cần
Thơ ..................................................................................................... 35

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Thẻ từ ...................................................................................... 8
Hình 2: Thẻ thông minh tiếp xúc........................................................... 9
Hình 3:Thẻ thông minh không tiếp xúc................................................. 9


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Tề - Trương Thị Hồng (2005), Thẻ thanh toán quốc tế và việc
ứng dụng thẻ thanh toán quốc tế tại Việt Nam, Nhà xuất bản trẻ
2. Nguyễn Lan Phương, Phát triển thị trường thẻ thanh toán tại Việt Nam,
Luận án thạc sĩ, năm 2005

3. Báo Vietnamnet các số năm 2005-2006-2007.
4. Báo Tuổi trẻ, 06/02/2006, Thẻ ngân hàng và những tiện ích.
5. Báo cáo tổng kết của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh
Cần Thơ, năm 2007.
6. Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, Báo cáo tình hình hoạt động năm 2006,
2007, Tài liệu lưu hành nội bộ
7. Tạp chí “Ngân hàng” các năm 2006-2007 (đơn vị quản lý: Ngân hàng
Nhà Nước).
8. Tạp chí “Khoa học đào tạo ngân hàng” các năm 2006-2007 (đơn vị quản
lý: Học viện Ngân hàng).
9. Tạp chí “Công Nghệ Ngân hàng” các số của năm 2006 -2007 (đơn vị
quản lý: Trường đại học Ngân hàng TP.HCM).
10. Tạp chí “Tài chính” năm 2007.
11. “Tình hình kinh tế xã hội Thành phố Cần Thơ năm 2007”, tổng cục
thống kê Thành phố Cần Thơ.
12. ;

2


MỤC LỤC

Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1. Tổng quan về thẻ thanh toán ··································································3
1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của thẻ thanh toán ·······································4
1.3. Mô tả và phân loại thẻ thanh toán ··························································6
1.3.1 Khái niệm thẻ thanh toán ··································································6
1.3.2 Mô tả thẻ về mặt kỹ thuật··································································7

1.3.3 Phân loại thẻ thanh toán ····································································8
1.4. Các chủ thẻ chính thanh gia vào thị trường ············································11
1.4.1 Tổ chức thẻ quốc tế···········································································11
1.4.2 Ngân hàng phát hành ········································································11
1.4.3 Ngân hàng thanh toán ·······································································12
1.4.4 Cơ sở chấp nhận ···············································································12
1.5. Một số thiết bị ứng dụng trong thanh toán thẻ········································13
1.5.1 Máy chà hoá đơn ··············································································13
1.5.2 Máy cấp phép tự động·······································································13
1.5.3 Máy rút tiền tự động ATM································································13
1.5.4 Điện thoại – Telex ············································································13
1.6. Một số thuật ngữ cần thiết ·····································································14
1.6.1 Tài khoản thẻ ···················································································14
1.6.2 Chủ thẻ chính ···················································································14
1.6.3 Số dư nợ ··························································································14
1.6.4 Hạn mức tín dụng ············································································14
1.6.5 Mức trần hay trị số tối đa thanh toán ················································14
1.6.6 Quy trình cấp phép ···········································································14
1.6.7 Quy trình thanh toán hay bù trừ ·······················································14


1.6.8 Danh sách đen ··················································································15
1.6.9 Số PIN ······························································································15
1.6.10 BIN ································································································15
1.6.11 Ngày hiệu lực··················································································15
1.7. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ····················································15
1.7.1 Qui trình phát hành ···········································································15
1.7.2 Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ ···············································17
1.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thẻ ·········································19
1.8.1 Yếu tố kinh tế ···················································································19

1.8.2 Yếu tố luật pháp················································································20
1.8.3 Hạ tầng công nghệ ···········································································20
1.8.4 Nhận thức vai trò của thẻ ··································································20
1.8.5 Thói quen sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt······20
1.8.6. Độ tuổi của người tham gia. ·····························································21
1.8.7 Khả năng sẵn sàng của hệ thống ATM và dịch vụ cấp thẻ của ngân
hàng ···················································································································21
1.8.8 Chính sách Marketing của đơn vị cấp thẻ··········································22
1.8.9 Ý định sử dụng và quyết định sử dụng ··············································22
1.9 Lợi ích của việc sử dụng thẻ thanh toán ··················································22
1.9.1 Đối với người sở hữu thẻ ··································································22
1.9.2 Lợi ích đối với Nhà nước, gia đình và xã hội·····································23
1.10 Bài học kinh nghiệm trong công tác phát hành và thanh toán thẻ···········24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH, SỬ DỤNG VÀ
THANH TOÁN THẺ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
2.1. Một số đặc điểm kinh tế xã hội Thành phố Cần Thơ····································26
2.1.1 Vị trí địa lý ····························································································26
2.1.2 Dân số -lao động····················································································26
2.1.3 Những lĩnh vực lợi thế kinh tế ·······························································27


2.1.4 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của Thành phố Cần
Thơ trong năm 2007 ···························································································28
2.2.Tình hình phát hành và thanh toán thẻ thanh toán tại một số ngân hàng trên địa
bàn Thành phố Cần Thơ ·····················································································32
2.2.1 Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ thanh toán tại ngân hàng Ngoại
Thương ··············································································································34
2.2.2 Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ thanh toán tại ngân hàng Thương
mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu·············································································37
2.2.3 Rủi ro trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ thanh toán ··············39

2.3. Đánh giá tình hình phát hành và thanh toán thẻ thanh toán trên địa bàn Thành
phố Cần Thơ ······································································································43
2.3.1 Những thuận lợi đạt được từ việc phát hành và thanh toán thẻ thanh
toán ····················································································································43
2.3.2 Những khó khăn từ việc phát hành, thanh toán thẻ thanh toán ···············45
2.3.3 Một số nguyên nhân chủ yếu làm hạn chế công tác phát hành và thanh
toán thẻ thanh toán ·····························································································48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN MỞ RỘNG VIỆC ỨNG
DỤNG THẺ THANH TOÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
3.1 Đánh giá tiềm năng phát triển, nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán ở Thành phố
Cần Thơ trong tương lai ·····················································································51
3.2 Một số giải pháp góp phần mở rộng việc ứng dụng thẻ thanh toán trên địa bàn
Thành phố Cần Thơ trong giai đoạn tới ······························································52
3.2.1 Hoàn thiện cơ sở pháp lý ·······································································52
3.2.2 Nâng cao hiệu quả tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị ································53
3.2.3 Mở rộng mạng lưới về thanh toán thẻ giữa hệ thống các ngân hàng để tăng
doanh số. ·························································································································54
3.2.4 Mở rộng đối tượng phát hành thẻ tín dụng quốc tế·············································56
3.2.5 Gia tăng các dịch vụ trên máy·············································································57
3.2.6 Kiên quyết chống giả mạo, gian lận trong hoạt động thanh toán thẻ··················57


3.2.7 Tăng cường đầu tư hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, phát triển cơ sở hạ

tầng ····················································································································60
3.2.8 Đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng thanh toán thẻ ··································60
KẾT LUẬN


1


LỜI MỞ ĐẦU
Thẻ ngân hàng là một sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại, đa tiện ích, việc
thẻ ngân hàng ra đời đã làm thay đổi cách thức chi tiêu, giao dịch thanh toán của
cộng đồng, xã hội. Với tính linh hoạt và các tiện ích mà nó mang lại cho mọi chủ
thể liên quan, thẻ ngân hàng đã và đang thu hút được sự quan tâm của cả cộng đồng
và ngày càng khẳng định vị trí của nó trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
Mặc dù thẻ thanh toán đã trở nên thông dụng ở phần lớn các nước trên thế
giới nhưng tại Việt Nam vẫn còn là dịch vụ thanh toán quá mới mẽ và chưa được
nhiều người biết đến. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam
đã có những bước tăng trưởng khá và ổn định. Đời sống người dân ngày càng cải
thiện, mức sống được nâng cao và nhu cầu giao dịch với ngân hàng cũng theo đó
mà tăng lên. Đứng trước một thị trường tiềm năng như vậy, các ngân hàng đã không
ngừng đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ tốt hơn
khách hàng hiện tại và thu hút thêm khách hàng tiềm năng. Một trong những sản
phẩm đã phát triển rất mạnh trong 3 năm trở lại đây chính là việc phát hành thẻ tín
dụng quốc tế và thẻ nội địa.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài “Mở rộng việc ứng dụng thẻ
ngân hàng trên địa bàn Thành phố Cần Thơ” để thực hiện đề tài nghiên cứu về lĩnh
vực ngân hàng, góp phần đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện, thúc đẩy và nâng
cao phát triển dịch vụ thẻ, đưa những tiện ích thanh toán hiện đại, nhanh chóng, an
toàn đến với đông đảo người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Cần Thơ.
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, tôi đã thu thập ý kiến thông qua phỏng
vấn trực tiếp 80 khách hàng sử dụng thẻ thanh toán trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
nhằm tìm hiểu mức độ thoả mãn của khách hàng đối với dịch vụ thẻ, các khó khăn
gặp phải khi sử dụng và một số đề xuất từ phía khách hàng. Trên cơ sở đó tìm được
nguyên nhân chủ yếu để đưa những đề xuất và giải pháp với hy vọng góp phần vào
việc mở rộng và phát triển thẻ thanh toán trên địa bàn Thành phố Cần Thơ.
Với nội dung cơ bản của đề tài nghiên cứu, ngoài lời mở đầu và kết luận,
luận án gồm các chương:



2

Chương I: Tổng quan về thẻ ngân hàng
Chương II: Thực trạng hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ở
Thành phố Cần Thơ.
Chương III: Một số giải pháp góp phần mở rộng việc ứng dụng thẻ ngân
hàng trên địa bàn Thành phố Cần Thơ trong giai đoạn tới.
Với kết cấu như trên, luận án đã kết hợp được lý luận và thực tiễn để làm rõ .
nội dung đề tài. Tuy nhiên, đây là một lĩnh vực mới, đang trên giai đoạn phát triển
và gặp không ít những vướng mắc, thời gian tìm hiểu có hạn nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự trao đổi, đóng góp ý kiến từ Quý Thầy,
Cô và các bạn có cùng quan tâm đến lĩnh vực này để Luận án được hoàn thiện hơn,
mang tính khả thi cao hơn.


3

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG.
1.1 Tổng quan về thẻ ngân hàng.
Theo ý kiến của nhiều chuyên gia, một trong 10 sự kiên nổi bật nhất của
Ngành ngân hàng là sự tăng trưởng vượt trội với tốc độ 300% của thị trường thẻ
trong năm 2005 so với năm 2004 tính theo doanh số thanh toán và rút tiền mặt bằng
thẻ ( Theo thời báo kinh tế Việt Nam). Riêng năm 2007 so với năm 2006, số lượng
thẻ nội địa đạt khoảng 150%; số lượng thẻ quốc tế đạt khoảng 200%; máy ATM đạt
154%; máy POS đạt khoảng 200% (Nguồn: Hiệp hội ngân hàng)
Tính đến 31/12/2007, hiện đã có tổng số khoảng 32 tổ chức phát hành thẻ với
tổng số 4300 máy ATM, 23000 điểm chấp nhận thanh toán (POS). Số lượng thẻ
phát hành là 8.300.000 thẻ, trong đó 7.677.500 thẻ nội địa và 622.500 thẻ quốc tế

( Nguồn: Hiệp hội Ngân Hàng ). Các Ngân hàng hiện đang cạnh tranh dịch vụ thẻ
bằng phí dịch vụ nhưng lợi nhuận từ thẻ lại không phải từ tiền phí. Ngân hàng nào
cũng muốn phát triển dịch vụ thẻ bởi thẻ đem lại nguồn tiền nhàn rỗi khổng lồ.Theo
danh sách, 10 ngân hàng thương mại có số lượng máy ATM lớn nhất trên toàn quốc.
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) đứng đầu với 890 máy. Tiếp
đến là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV): 682 máy; Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank): 621 máy; Ngân hàng
Công thương (Incombank): 492 máy; Ngân hàng Đông Á (DongA Bank): 595 máy;
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank): 178 máy; Ngân hàng Kỹ thương
(Techcombank): 156 máy; Ngân hàng Các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh
(VPBank): 118 máy; Ngân hàng Á Châu (ACB): 102 máy; Ngân hàng Quân đội
(MB): 90 máy (Nguồn: Hiệp hội ngân hàng)
Theo thống kê sơ bộ thị trường thẻ Việt Nam với số lượng 8.300.000 thẻ đã
được phát hành cho một thị trường với hơn 80 triệu dân thì quả là con số khiêm tốn
nhưng mới chỉ có khoảng gần 623 ngàn thẻ tín dụng (Visa, Mastercard). Nếu so
sánh với các nước trong khu vực là Philippines (trên 10 triệu thẻ), Thái Lan (trên
1,6 triệu thẻ), hay ở những nước phát triển tại châu Á như: ở Singapore người ta
ước tính trung bình mỗi người dân sử dụng đến 3 thẻ tín dụng, hay ở Nhật Bản có


4

234 triệu thẻ đã phát hành cho 127 triệu dân . “Rõ ràng tiềm năng của thị trường
Việt Nam là rất lớn và thị trường công nghệ thẻ thanh toán sẽ phát triển và cạnh
tranh rất mạnh mẽ trong vòng 5 năm tới”, Ông Kevin Francis Wong, giám đốc điều
hành Open Way khu vực Châu Á đã nhận định. Ngoài ra, Giám đốc tập đoàn Visa
khu vực Đông Dương Gordon Cooper cho biết, theo kết quả nghiên cứu về thị
trường thẻ Việt Nam, con số chi tiêu của người Việt Nam qua thẻ Visa chỉ đạt
0,13% tổng chi tiêu, trong khi tỷ lệ này ở Malaysia là 7% và Philipines là 5%. “Điều
này cho thấy, thị trường thanh toán bằng thẻ của Việt Nam vẫn còn bỏ ngỏ. Các

Ngân hàng ở Việt Nam vì nhiều lý do đang khai thác thị trường thẻ một cách lẻ tẻ,
manh mún và thiếu hợp tác”, Gordon nhấn mạnh.
Hiện nay, Visa đã thoả thuận với 7 Ngân hàng thương mại phát hành thẻ ghi
nợ mang thương hiệu Visa Debit. Với Visa Debit, chi cần có tiền trong tài khoản,
khách hàng có thể sử dụng khắp nơi trên thế giới. Hiện thẻ này có thể thanh toán
trực tiếp tại hơn 6000 điểm thanh toán tại Việt Nam và 20 triệu điểm trên khắp thế
giới. Người Việt Nam thích sử dụng thẻ ghi nợ (Debit Card) hơn thẻ tín dụng
(Credit Card). Đây là một phát hiện thú vị của Visa . Tổ chức thẻ quốc tế này sẽ tiếp
tục đẩy mạnh việc phát hành loại thẻ ghi nợ này ở thị trường nước ta.
Bên cạnh đó, các Ngân hàng khác đang tích cực đầu tư cơ sở hạ tầng cho
việc phát hành thẻ của mình. Điều này cho thấy các Ngân hàng Việt Nam đã nhận
thức được tiềm năng to lớn của thị trường này trong tương lai. Dự báo xu hướng
phát triển thẻ trong thời gian tới vẫn tiếp tục phát triển mạnh với tốc độ khoảng
200%-300%, mạng lưới ATM và POS sẽ được mở rộng, nhiều loại thẻ mới xuất
hiện trên thị trường và dịch vụ khách hàng liên quan đến thẻ cũng sẽ được chú trọng
hơn.
1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của thẻ thanh toán.
Ngành công nghiệp thẻ ngân hàng tuy mới được phát triển thật sự trong 25
năm gần đây. Nhưng thẻ có một lịch sử lâu đời bắt nguồn từ việc các đại lý bán lẻ
cung cấp tín dụng cho khách hàng (mua hàng trước, trả tiền sau). Nhiều đại lý nhỏ


5

không đủ khả năng cung cấp tín dụng cho các khách hàng của họ và điều này tạo
điều kiện cho các tổ chức tài chính vào cuộc.
Năm 1946, thẻ ngân hàng John Biggins có tên là Charg-It xuất hiện tại Mỹ,
đó là một hệ thống tín dụng cho phép các khách hàng thực hiện các giao dịch nội
địa tại các đại lý bằng các “phiếu” có giá trị do ngân hàng phát hành. Các đại lý nộp
các “phiếu” giao dịch cho ngân hàng Biggins; ngân hàng sẽ thanh toán các giao dịch

đó cho các đại lý và thu tiền lại từ các khách hàng. Đó là tiền đề cho việc phát hành
thẻ tín dụng đầu tiên của ngân hàng Franklin National New York vào năm 1951.
1960, Ngân hàng Bank of America giới thiệu sản phẩm thẻ ngân hàng riêng
của mình, BankAmericard.
Việc phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ ngày càng mở rộng trên toàn bộ
nước Mỹ. Vào năm 1966, 14 ngân hàng Mỹ liên kết thành tổ chức Interbank
(Interbank Card Association-ICA), một tổ chức mới có khả năng trao đổi thông tin
các giao dịch thẻ tín dụng. Vào năm 1967, bốn ngân hàng California đổi tên từ
California Bankcard Association thành Western States BankCard Association
(WSBA). WSBA mở rộng mạng lưới thành viên với các tổ chức tài chính khác ở
phía tây nước Mỹ. Sản phẩm thẻ của tổ chức WSBA là MasterCharge.
Vào cuối thập niên 1960, nhiều tổ chức tài chính đã trở thành thành viên của
MasterCharge và đủ sức cạnh tranh với BankAmericard. Vào năm 1968, Interbank
mở rộng thành viên ra khỏi phạm vi nước Mỹ, liên kết với các tổ chức tài chính
châu Âu hình thành thẻ Eurocard. Thành viên đầu tiên của Nhật tham gia vào tổ
chức Interbank vào năm 1968. Năm 1977, BankAmericard trở thành Visa
International (có trên 1,2 tỷ chủ thẻ). Năm 1979, MasterCharge đổi tên thành
MasterCard (hiện nay có khoảng trên 500 triệu chủ thẻ). Sau đó, ngày càng có nhiều
các tổ chức tài chính của các nước tham gia vào chương trình thẻ ngân hàng.
Ngoài ra, có các sản phẩm thẻ khác với thị phần ít hơn cũng được hình thành
như American Express vào năm 1958, Diners Club vào năm 1950, JCB vào năm
1961.


6

Ngày nay, hai thương hiệu thẻ tín dụng quốc tế là Visa và Mastercard được
sử dụng phổ biến nhất trên thế giới và đã chiếm lĩnh gần như hoàn toàn thị trường
thẻ Ngân hàng trên thế giới, trong đó bao gồm cả số lượng thẻ phát hành và doanh
số thanh toán thẻ

Thị trường thẻ tại Việt Nam từ đầu thập niên 90 hoạt động kinh doanh thẻ
thanh toán đã xuất hiện tại Việt Nam nhưng các ngân hàng cũng chủ yếu là hợp tác
với các ngân hàng nước ngoài để thưc hiện việc phát hành và đại lý thanh toán thẻ
tín dụng quốc tế như VISA, Master, AMEX, … Cho đến năm 1996, Hiệp hội thẻ
Việt Nam được thành lập và cho đến nay đã có 32 ngân hàng thành viên phát hành,
thanh toán thẻ trên phạm vi toàn quốc.
1.3 Mô tả và phân loại thẻ thanh toán.
1.3.1 Khái niệm thẻ thanh toán.
Đối với thẻ thanh toán có nhiều khái niệm để diễn đạt nó, mỗi một cách diễn
đạt nhằm làm nổi bật một nội dung . Sau đây là một số khái niệm về thẻ thanh toán:
- Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng
hoá, dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc
các máy rút tiền tự động.
- Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi Ngân
hàng, các Tổ chức tài chính hay các công ty.
- Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà
người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá,
dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
- Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông
qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ
chức tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh
toán nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
Tóm lại: các cách diễn đạt trên đều phản ánh lên đây là một phương thức
thanh toán mà người sở hữu thẻ có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng hoá dịch
vụ hay rút tiền mặt tự động thông qua máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự động.


7

1.3.2 Mô tả thẻ về mặt kỹ thuật.

Thẻ là một miếng plastic có kích thước tiêu chuẩn và có một dải băng từ ở
mặt sau ghi thông tin về thẻ và chủ của thẻ, cũng có thể có chip điện tử để ghi các
thông tin phụ thêm khác. Thẻ thường do các ngân hàng phát hành cho khách hàng
của mình để phục vụ cho việc thanh toán.
Hầu hết các loại thẻ thanh toán hiện nay đều được làm bằng nhựa ABS hoặc
PC, cấu tạo với 03 lớp được ép với kỹ thuật cao, thẻ có kích thước 84mm x 54mm x
0,76mm có góc tròn gồm hai mặt:
* Mặt trước của thẻ bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
- Tên và biểu tượng của Ngân hàng phát hành thẻ: các huy hiệu, logo của
tổ chức phát hành thẻ, tên thẻ, tên và biểu tượng của Ngân hàng trực tiếp phát hành
thẻ.
- Số thẻ là số tài khoản dành riêng cho mỗi chủ thẻ, được dập nổi lên trên
thẻ và sẽ được in trên hoá đơn khi chủ thẻ thanh toán tiền mua hàng
- Họ và tên chủ thẻ: được dập chữ nổi, thẻ thanh toán không được chuyển
đổi cho nhau.
- Thời gian hiệu lực của thẻ: khoảng thời gian sử dụng thẻ. Thời gian sử
dụng tuỳ theo chính sách của từng Ngân hàng.
* Mặt sau bao gồm các yếu tố :
- Dãy băng từ: có khả năng lưu trữ những thông tin được mã hoá về thẻ,
tên chủ thẻ, tên Ngân hàng phát hành, ngày phát hành, mã số cá nhân…Khi quét
qua máy rút tiền tự động (ATM), máy cấp phép tự động (POS), mọi dữ liệu này sẽ
được đọc và chuyển về trung tâm thẻ thông qua mạng thông tin, nếu là thẻ quốc tế
thì những thông tin này sẽ được truyền về Ngân hàng phát hành qua hệ thống thông
tin của Hiệp hội phát hành thẻ quốc tế.
- Ô chữ ký dành cho chủ thẻ: là băng giấy được nằm ngay dưới dãy từ,
trên băng giấy là chữ ký của chủ thẻ, khi thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ,
đơn vị sẽ so sánh chữ ký của người cầm thẻ trên hoá đơn với chữ ký mẫu trên dãy
băng của chủ thẻ.



8

1.3.3 Phân loại thẻ thanh toán
Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán: phân loại theo công nghệ sản
xuất, theo chủ thể phát hành, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi lãnh
thổ...
1.3.3.1. Phân loại theo công nghệ sản xuất: Có 3 loại:
- Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm
thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử
dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.
- Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ
chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Có hai loại thẻ từ là thẻ từ có mật độ từ cao (hico)
và thẻ từ có mật độ từ thấp (loco). Để mã hóa thẻ từ hico người ta phải dùng nhiều
năng lượng hơn so với thẻ từ loco, do vậy các thông tin lưu trên dải từ hico cũng
khó bị phá huỷ hơn vô tình thẻ từ để gần các vật có từ tính như nam châm, đài, tivi.
Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua ,
nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi
trên thẻ không tự mã hoá được, thẻ chỉ mang thông tin
cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được
kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin...
- Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới
nhất của thẻ thanh toán, thẻ có cấu trúc hoàn toàn như

Thẻ từ

một máy vi tính.
Thẻ thông minh tiếp xúc
Thẻ thông minh tiếp xúc là một loại thẻ nhựa có gắn một con chíp bộ nhớ có
giá thành thấp hơn nhiều so với chíp có bộ vi xử lý và có độ bảo an kém hơn, do
vậy, loại này thường không được sử dụng để lưu các thông tin mật hoặc nhạy cảm.



9

Loại chíp chứa cả bộ nhớ và một bộ vi xử lý có
một bộ điều khiển thông minh được sử dụng để ghi,
xóa, thay đổi hoặc cập nhật thông tin lên bộ nhớ theo
một cách thức mã hóa an toàn. Loại chíp đời mới còn
có tính năng bảo mật, chống ghi, chép, mã hóa nếu
không được sự cho phép của chủ thẻ. Ngoài các tính Thẻ thông minh tiếp xúc
năng về bảo mật thông tin, chống làm giả, thẻ thông
minh có một ưu việt nữa đó là dung lượng bộ nhớ khá lớn (thông thường là 64128K, cá biệt có loại lên tới 1Mb).
Gọi là thẻ thông minh tiếp xúc bởi chúng ta phải nạp thẻ vào thiết bị đọc để
cho đầu đọc có thể tiếp xúc được với chíp điện tử trên bề mặt thẻ. Thẻ thông minh
tiếp xúc được ứng dụng rộng rãi bao gồm thẻ y tế, thẻ CMTND, thẻ bằng lái xe, thẻ
mua hàng, thẻ khách hàng, thẻ an ninh hệ thống.
Thẻ thông minh không tiếp xúc
Ngoài các đặc tính và tính năng giống như thẻ thông
minh tiếp xúc, thẻ thông minh không tiếp xúc (contactless
smartcard) có gắn một ăngten chạy ẩn vòng quanh thân thẻ
cho phép chíp có thể giao tiếp được với đầu đọc thẻ trong
phạm vi đọc thẻ (5cm đến 10cm) thay vì phải nạp vào thiết bị
đọc thẻ. Nhờ tính năng này, thẻ thông minh không tiếp xúc

Thẻ thông minh

được sử dụng đáp ứng các nhu cầu về tiện lợi và nhanh

không tiếp xúc


chóng. Sắp tới hệ thống thu vé xe buýt sẽ ứng dụng thí điểm
loại thẻ này với hy vọng giảm thiểu thời gian thu phí, nạn vé giả đang làm đau đầu
các hãng xe buýt.
1.3.3.2. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
- Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó
người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua
sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận
loại thẻ này. Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu


10

dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ
đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed
debit card) hay chậm trả.
- Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với
tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá
trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông
qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân
ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử
dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu
trên tài khoản của chủ thẻ. Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức
vào tài khoản chủ thẻ.
Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ vào tài
khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
- Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự
động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt
ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc

chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được. Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành.
Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn
được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với
Ngân hàng phát hành thẻ.
1.3.3.3 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
- Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy
đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
- Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các
ngoại tệ mạnh để thanh toán.


11

1.3.3.4. Phân loại theo chủ thể phát hành:
- Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát
hành giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.
- Thẻ do tổ chức phi NH phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập
đoàn KD lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn... phát hành như
Diner's Club, Amex...
1.3.3.5. Phân loại theo hạn mức tín dụng
- Thẻ vàng (Gold Card) là loại thẻ phát hành cho những đối tượng có uy tín,
khả năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn,thẻ có hạn mức tín dụng cao trên
5.000 USD.
- Thẻ chuẩn ( Standard Card) là loại thẻ mang tính chất phổ thông đại chúng.
Hạn mức tín dụng tuỳ theo ngân hàng phát hành quy định, thông thường khoảng
1.000 USD.
1.4 Các chủ thể chính tham gia vào thị trường.
1.4.1 Tổ chức thẻ quốc tế
Tổ chức Visa và Mastercard được ra đời với hình thức Hiệp hội, nghĩa là

Hiệp hội sẽ được bầu ra và được chi phối bởi các Ngân hàng thành viên. Hiệp hội sẽ
là cơ quan soạn thảo ra các quy định riêng về cách tổ chức, cách cấp phép, bù trừ và
thanh toán, áp dụng cho tất cả các thành viên.
1.4.2 Ngân hàng phát hành
Là thành viên chính thức của Hiệp hội thẻ đối với Visa và Mastercard. Thiết
kế các tiêu chuẩn, mật mã, kí hiệu…cho các loại thẻ thanh toán được đảm bảo an
toàn trong quá trìnhg sử dụng thẻ. Ngân hàng phát hành có trách nhiệm :
- Xem xét việc phát hành thẻ cho chủ thẻ, hướng dẫn chủ thẻ cách sử dụng
và các quy định cần thiết khi sử dụng thẻ
- Thanh toán ngay số tiền trên hoá đơn do Ngân hàng đại lý chuyển đến khi
Ngân hàng này thực hiện đúng thủ tục do Ngân hàng phát hành quy định .
- Đăng kí các thẻ vào danh sách đen, báo cho Ngân hàng đại lý và cơ sở tiếp
nhận.


12

- Cấp phép cho các thương vụ thanh toán vượt hạn mức
- Khấu trừ trực tiếp vào tài khoản chủ thẻ đối với thẻ ghi nợ
- Định kỳ lập bảng sao kê ghi rõ các khoản cụ thể đã sử dụng và yêu cầu
thanh toán đối với thẻ tín dụng.
Là người được các ngân hàng phát hành sau khi xem xét xử lý hồ sơ, phát
hành thẻ để sử dụng. Chủ thẻ là người duy nhất được sử dụng thẻ của mình. Chủ thẻ
có thể sử dụng thẻ của mình tại các quầy của Ngân hàng đại lý để rút tiền mặt hay
tại các máy rút tiền tự động, hoặc có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ. Chủ thẻ có trách nhiệm:
- Bảo quản thẻ không để kẻ khác lấy cắp hoặc lợi dụng.
- Không giao thẻ và mật mã thẻ cho người khác, chủ thẻ phải chịu rủi ro,
không thể kiện Ngân hàng phát hành thẻ khi để xảy ra việc giả mạo thẻ rút tiền.
- Có trách nhiệm thanh toán, hoàn trả các khoản đã sử dụng và lãi cho Ngân

hàng phát hành nếu là thẻ tín dụng.
- Khi mất thẻ phải báo ngay cho Ngân hàng phát hành thẻ để kịp thời xử lý.
1.4.3 Ngân hàng thanh toán
Là những Ngân hàng xin gia nhập vào Hiệp hội thẻ quốc tế hoặc những
Ngân hàng chỉ làm chức năng trung gian thanh toán giữa chủ thẻ và Ngân hàng phát
hành. Ngân hàng thanh toán có trách nhiệm:
- Trong phạm vi một ngày làm việc từ khi nhận được biên lai thanh toán,
phải trả tiền vào tài khoản của cơ sở tiếp nhận thẻ và khi việc thanh toán thẻ đúng
quy định thì phải thanh toán ngay với Trung tâm phát hành thẻ nơi Ngân hàng đại lý
nhận làm đại lý.
- Cung cấp máy móc thiết bị, các hoá đơn thanh toán và cả bảng kê hoá đơn,
các tài liệu hướng dẫn cho cơ sở tiếp nhận.
1.4.4 Cơ sở chấp nhận
Sau khi ký hợp đồng phải tuân theo các quy định về tiếp nhận thanh toán thẻ
của Ngân hàng thanh toán và của Tổ chức thẻ quốc tế. Cơ sở tiếp nhận có trách
nhiệm:


13

- Chỉ chấp nhận thanh toán các thẻ đúng mẫu do Ngân hàng thanh toán và
Ngân hàng phát hành hay Hiệp hội thẻ quy định.
- Chỉ thanh toán các thẻ đã kiểm tra đúng mật mã và quy định về an toàn.
- Sau khi giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo thẻ, trong phạm vi số ngày
làm việc quy định phải nộp biên lai thanh toán vào Ngân hàng đại lý để đòi tiền.
1.5 Một số thiết bị ứng dụng trong thanh toán thẻ.
1.5.1 Máy chà hoá đơn: được cấu tạo gọn nhẹ, hình chữ nhật, kích thước
khoảng 30cmx20cmx4cm, gồm một mặt phẳng nằm ngang trên có những khắc qui
định vị trí đặt thẻ và hoá đơn. Dọc hai bên cạnh là hai rãnh nhỏ, trên có một tay cầm
có thể trượt qua lại theo rãnh này. Máy chà hoá đơn là thiết bị dùng để in lại những

thông tin cần thiết được dập nổi trên thẻ lên hoá đơn như: số thẻ, tên chủ thẻ, ngày
hiệu lực của thẻ,…Vì vậy, hoá đơn được xem như bằng chứng xác nhận việc tiêu
dùng của chủ thẻ, đồng thời là cơ sở pháp lý giải quyết tranh chấp giữa các đối
tượng có liên quan.
1.5.2 Máy cấp phép tự động: được cấu tạo đặc biệt có bộ phận đọc giải băng
từ trên thẻ. Việc đọc này giúp kiểm tra tính thật giả của thẻ. Đây cũng là thiết bị
điện tử được trang bị cho các cơ sở tiếp nhận thẻ để trực tiếp xin cấp phép từ các
trung tâm cấp phép của các loại thẻ khác nhau trên thế giới. Máy hoạt động trong
suốt 24 giờ và chỉ mất khoảng 30 giây là nhận được tín hiệu trả lời của Ngân hàng
phát hành.
1.5.3 Máy rút tiền tự động ATM: máy gồm một số bộ phận cơ bản màn hình,
bàn phím đề nhập số pin, lựa chọn giao dịch và rút tiền, khe để đưa thẻ vào máy,
khe nhận tiền do máy đưa ra. Muốn rút tiền, chủ thẻ phải đưa thẻ vào và nhập đúng
số Pin. Máy sẽ không hiện số Pin lên màn hình để đảm bảo tính bí mật và an toàn.
Nếu chủ thẻ nhập số Pin sai, máy sẽ báo lỗi trên màn hình và không thực hiện được
lệnh rút tiền. Nếu nhập số Pin 3 lần liên tục đều bị sai thì máy sẽ nuốt thẻ đề phòng
việc sử dụng thẻ bị mất cắp. Máy hoạt động 24/24g.
1.5.4 Điện thoại - Telex: dùng để điện thoại hoặc Telex các thông tin như mã
số thẻ, thời gian thực hiện, tổng số tiền xin cấp phép đến Ngân hàng đề xin cấp phép


14

được thực hiện nhanh chóng, thường chỉ tốn vài giây. Máy Telex trong Ngân hàng
thường được nối trực tiếp với trung tâm điện báo địa phương và từ đó nối ra toàn
thế giới. Hình thức này phù hợp với những cơ sở chấp nhận hoạt động theo giờ hành
chánh và với điều kiện còn khó khăn về mặt kinh phí.
1.6 Một số thuật ngữ cần thiết.
1.6.1 Tài khoản thẻ (Card Account): Là tài khoản của chủ thẻ do Ngân hàng
lập ra và quản lý các giao dịch, phí, lãi và các phát sinh có liên quan đến việc sử

dụng thẻ (Chủ thẻ phụ sử dụng cùng một tài khoản với chủ thẻ chính). Tài khoản
thẻ được mở riêng cho việc sử dụng và thanh toán thẻ của chủ thẻ.
1.6.2 Chủ thẻ chính (Principle Cardholder): Là người đứng tên đề nghị được
cấp thẻ cho mình và cho (các) chủ thẻ phụ (nếu có). Chủ thẻ chính là người chịu
trách nhiệm chính trong việc thanh toán các khoản nợ cho Ngân hàng phát hành.
1.6.3 Số dư nợ (Debit Balance): Số dư nợ tài khoản thẻ của chủ thẻ bao gồm
giá trị các giao dịch, phí lãi liên quan đến việc sử dụng thẻ được liệt kê trong bảng
thông báo giao dịch hàng tháng.
1.6.4 Hạn mức tín dụng (Credit line): Là giá trị tối đa mà chủ thẻ được Ngân
hàng phát hành cho phép sử dụng trong thời gian thẻ còn hiệu lực.
1.6.5 Mức trần hay trị số tối đa thanh toán ( Floor Limit): Để hạn chế rủi ro
trong hoạt động thanh toán và nếu có xảy ra thì tổn thất cũng sẽ nhỏ, Hiệp hội thẻ
quốc tế đã quy định mức giới hạn cho mỗi giao dịch được thực hiện mà không cần
sự cấp phép của Ngân hàng phát hành, khi vượt mức quy định thì cơ sở chấp nhận
phải xin cấp phép của giao dịch đó. Áp dụng cho các cơ sở chấp nhận thẻ cà hoá
đơn.
1.6.6 Quy trình cấp phép ( Authorization): Là quá trình cơ sở chấp nhận thẻ
xin ý kiến của Ngân hàng phát hành cho thực hiện giao dịch lớn hơn mức trần và
được Ngân hàng thanh toán trả lời chấp nhận hay từ chối giao dịch đó.
1.6.7 Quy trình thanh toán hay bù trừ ( Clearing and Settlement): Là quá
trình ngân hàng thanh toán trả tiền cho cơ sở chấp nhận thẻ, ngân hàng phát hành


15

thẻ đòi tiền chủ thẻ và thanh toán giữa Ngân hàng phát hành thẻ và Ngân hàng
thanh toán về hoạt động kinh doanh thẻ thông qua tổ chức thanh toán thẻ quốc tế.
1.6.8 Danh sách đen (Warrning Bulletin): Là danh sách liệt kê những số thẻ
không được phép thanh toán hay không được phép mua hàng hóa, dịch vụ. Đó là
những thẻ tiêu dùng quá hạn mức, thẻ giả mạo đang lưu hành, thẻ bị lộ mật mã cá

nhân (PIN), thẻ bị mất cắp, thất lạc, thẻ bị loại bỏ... Danh sách được cập nhật liên
tục và gởi đến cho tất cả các Ngân hàng thanh toán để thông báo kịp thời cho cơ sở
chấp nhận.
1.6.9 Số PIN (Personal Identificate Number): Là mã số cá nhân riêng của
chủ thẻ để thực hiện giao dịch rút tiền tại các máy rút tiền tự động. Mã số này do
Ngân hàng phát hành thẻ cung cấp cho chủ thẻ khi phát hành. Đối với mã số PIN,
người chủ thẻ phải giữ bí mật, chỉ một mình mình biết.
1.6.10 BIN (Bank Identificate Number): Là mã số chỉ Ngân hàng phát hành
thẻ. Trong hiệp hội thẻ có nhiều ngân hàng thành viên, mỗi ngân hàng thành viên có
một mã số riêng giúp thuận lợi trong thanh toán và truy xuất.
1.6.11. Ngày hiệu lực
Ngày sao kê (Statement date): là ngày ngân hàng phát hành thẻ lập các sao
kê về khoản chi tiêu mà chủ thẻ phải thanh toán trong tháng.
Ngày đáo hạn (Due date): là ngày mà ngân hàng phát hành qui định cho chủ
thẻ thanh toán toàn bộ hay một phần trong giá trị sao kê trên
1.7 Quy trình phát hành và thanh toán thẻ.
1.7 .1 Qui trình phát hành
1.7.1.1 Tiếp nhận hồ sơ xin phát hành thẻ của khách hàng, bao gồm:
- Giấy đề nghị phát hành thẻ (theo mẫu, gồm cả thẻ nội địa hay thẻ quốc tế)
- Hợp đồng sử dụng thẻ thanh toán ( theo mẫu), tuỳ thuộc loại thẻ: thẻ tín
dụng, thẻ ghi nợ có những yêu cầu khác nhau về thủ tục.
- Bản sao CMND/Passport.
- 01 hình 3x4


16

1.7.1.2. Thẩm định hồ sơ ( đối với thẻ tín dụng quốc tế)
* Khách hàng tín chấp:
- Thẩm định các thông tin phi tài chính và nhân thân của khách hàng.

- Uy tín khách hàng trong xã hội.
* Khách hàng có đảm bảo bằng tài chính
- Trường hợp khách hàng thế chấp tài sản : Thẩm định giá trị tài sản thế chấp
có đủ cấp hạn mức tín dụng theo yêu cầu của khách hàng hay không.
- Trường hợp khách hàng cầm cố sổ tiết kiệm: Kiểm tra số dư sổ tiết kiệm có
đáp ứng yêu cầu về hạn mức tín dụng hay không. Sổ tiết kiệm sẽ bị phong toả trong
thời gian sử dụng thẻ
- Trường hợp khách hàng ký quỹ: Kiểm tra giấy gửi tiền vào tài khoản ký
quỹ để đảm bảo phát hành thẻ tín dụng.
1.7.1.3. Phân loại khách hàng để cấp thẻ
Sau khi đã xem xét hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp thì ngân hàng có thể
tiến hành phân loại khách hàng.
- Đối với thẻ ATM thì việc phát hành thẻ đơn giản hơn vì khách hàng đã có
tài khoản ở ngân hàng hay đã ký quỹ để thanh toán.
- Đối với thẻ tín dụng thì ngân hàng phải tiến hành xếp loại khách hàng để có
một chính sách tín dụng riêng.
Có hai loại hạn mức tín dụng:
+ Hạn mức theo thẻ vàng: cấp cho khách hàng loại 1 hoặc lãnh đạo các
doanh nghiệp có quan hệ tốt với ngân hàng, khách hàng thuộc loại quan chức chính
phủ , lãnh đạo các cơ quan nước ngoài , các tổ chức quốc tế, đối với cá nhân thì phải
có thu nhập cao và ổn định
+ Hạn mức theo thẻ thường: hạn mức tín dụng thấp hơn thẻ vàng. Hạn mức
của thẻ thường được phân thành hạn mức rút tiền mặt riêng, hạn mức thanh toán
tiền hàng hoá dịch vụ riêng. Khi chủ thẻ sử dụng hết hạn mức tiền mặt thì dù hạn
mức thẻ vẫn còn nhưng chủ thẻ không thể rút tiền mặt tại các máy ATM.
1.7.1.4. Phát hành thẻ.


×