Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Bài thu hoach Bồi dưỡng thường xuyên năm học 20162017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.56 KB, 58 trang )

PHÒNG GD&ĐT SƠN HÒA

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS SƠN HÀ

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CÁ NHÂN
NĂM HỌC 2016-2017
PHẦN 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên: Hồ Văn Minh.
Trình độ chuyên môn: ĐHSP Toán.
Chức vụ: Tổ trưởng.
Công việc chuyên môn: Giảng dạy Toán.
Công việc kiêm nhiệm được giao: Tổ trưởng tổ Toán.
Căn cứ Thông tư số 31/TT-BGDĐT ngày 8/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
Ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS;
Căn cứ Thông tư số 26/KH-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ giáo dục và Đào tạo về
ban hành quy chế BDTX giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Kế hoạch số /PGDĐT ngày / /201 của Phòng GD&ĐT Sơn Hòa về
việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng thường xuyên đối với cán bộ quản lý, giáo
viên năm học 2016-2017;
Căn cứ Kế hoạch số 5 / KH – THCS- SHA, ngày 19 tháng 10 năm 2016 của
trường THCS Sơn Hà về bồi dưỡng thường xuyên năm học 2016-2017;
Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của bản thân năm học 2016-2017, tôi
xin báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên như sau:
PHẦN 2: NỘI DUNG 1:
I - Tiêu chí 1: Tiếp thu kiến thức và kĩ năng quy định trong mục đích, nội dung
Chương trình, tài liệu BDTX :


1- Tiếp thu kiến thức và kĩ năng quy định trong mục đích, nội dung Chương
trình, tài liệu BDTX
a) Vê Nghị quyết Số: 29-NQ/TW “vê đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điêu kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế":
- Quan điểm chỉ đạo: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội; Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng
chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực
hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của
các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân

1


người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học; Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi
đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình
và giáo dục xã hội; Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã
hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan.
Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng
và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng; Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng
mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào
tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo; Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế
mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển
giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập,
giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt
khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng

chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo; Chủ động, tích cực hội
nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
- Mục tiêu
+ Mục tiêu tổng quát: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu
cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt
nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng
bào; sống tốt và làm việc hiệu quả; Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy
tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội
học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa,
xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội
chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ
tiên tiến trong khu vực.
+ Mục tiêu cụ thể:
Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ,
hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Hoàn
thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2016, nâng cao chất lượng phổ cập
trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống
các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với
điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục.
Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm
chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho
học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2016. Bảo
đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp
ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề
nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng

phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020.

2


Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung
học phổ thông và tương đương.
Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và
trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức
và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng
nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc tế.
Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân
tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học.
Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo
phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành
đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu
phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội
nhập quốc tế.
Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông
thôn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ,
kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để người
lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo
dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự
học và giáo dục từ xa.
Đối với việc dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho người Việt Nam ở nước
ngoài, có chương trình hỗ trợ tích cực việc giảng dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân
tộc cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, góp phần phát huy sức mạnh của văn hóa
Việt Nam, gắn bó với quê hương, đồng thời xây dựng tình đoàn kết, hữu nghị với nhân dân
các nước.
- Nhiệm vụ, giải pháp

+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới giáo
dục và đào tạo
+ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
+ Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo
dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
+ Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập
suốt đời và xây dựng xã hội học tập
+ Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
và đào tạo
+ Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã
hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
+ Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc
biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý
giới.
+ Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo

3


b) Vê Chỉ thị số 3131/CT-BGDĐT- GDTrH, ngày 25/8/2016 của Bộ GD&ĐT vê
nhiệm vụ trọng tâm năm học 2016-2017:
Năm học 2016-2017, nhằm tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động của
ngành Giáo dục, Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết số 88/2014/QH13
của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông và Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông, ngoài những nhiệm vụ thường xuyên, toàn ngành Giáo dục tập trung vào các
nhóm nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Về công tác quản lý giáo dục và đào tạo: Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên
truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và

của Bộ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo khung pháp lý cho các hoạt động đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Chú ý tiếp thu góp ý của xã hội để kịp thời điều
chỉnh chính sách, điều chỉnh công tác quản lý, chỉ đạo của Bộ và các cấp quản lý giáo dục;
Hoàn thiện, nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành và địa phương trong
quản lý giáo dục và đào tạo. Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm giải
trình của các cơ sở giáo dục và đào tạo; Đẩy mạnh công tác phân luồng, hướng nghiệp sau
trung học cơ sở, trung học phổ thông và liên thông giữa các chương trình giáo dục, cấp học
và trình độ đào tạo; Phát triển, hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục thường xuyên; Đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục
các cấp; nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ của các cơ sở giáo dục; Các
cấp quản lý giáo dục chủ động báo cáo, đề xuất, tham mưu với các cấp ủy đảng, chính
quyền, phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội trên địa bàn để xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh trong và ngoài nhà trường, xóa bỏ các hiện tượng tiêu cực gây bức xúc trong
nhân dân; đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn trường học, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ
nạn xã hội trong học sinh.
- Về tổ chức hoạt động giáo dục
+ Nhiệm vụ chung của các cấp học: Tiếp tục triển khai thực hiện tốt, có hiệu quả Chỉ
thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục, bồi dưỡng ý thức trách nhiệm, năng lực và hiệu quả
công tác cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tăng cường công tác giáo dục
đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho học sinh gắn với việc
đưa nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành thành hoạt động thường
xuyên trong mỗi đơn vị, cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ 5 tuổi, củng cố và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, kết
quả xoá mù chữ; tăng cường công tác phân luồng, tư vấn hướng nghiệp và định hướng nghề
nghiệp cho học sinh phổ thông; đa dạng hóa hình thức học tập đáp ứng nhu cầu nâng cao
hiểu biết và tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân. Triển khai đồng bộ các giải pháp để
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
nghiên cứu khoa học và luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải

quyết các vấn đề thực tiễn cho học sinh. Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính
sách ưu đãi đối với học sinh thuộc diện chính sách xã hội, học sinh ở miền núi, dân tộc
thiểu số, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, quan tâm tạo cơ hội học tập cho học sinh
khuyết tật và học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

4


+ Giáo dục mầm non: Rà soát, điều chỉnh chương trình giáo dục mầm non, đổi mới
hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và tăng
cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non;
tăng cường hoạt động vui chơi và các hoạt động trải nghiệm, khám phá của trẻ, chú trọng
giáo dục hình thành các thói quen phù hợp với độ tuổi của trẻ, với yêu cầu của xã hội hiện
đại và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng
dân tộc thiểu số, hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở các vùng khó khăn;
thực hiện thí điểm tư vấn, bồi dưỡng kiến thức và phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ tại
gia đình, cộng đồng.
+ Giáo dục phổ thông: Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đổi mới mạnh
mẽ phương pháp dạy học đồng bộ với đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn
luyện theo hướng phát triển năng lực học sinh. Tiếp tục chỉ đạo đổi mới về kiểm tra, đánh
giá học sinh tiểu học theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014. Rút kinh
nghiệm công tác tổ chức kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2016, chuẩn bị tốt cho
việc triển khai kỳ thi THPT quốc gia năm 2017 và những năm tiếp theo đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo. Chỉ đạo thực hiện tự đánh giá và đánh giá
ngoài các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; hoàn
thành kỳ khảo sát PISA 2016. Tiếp tục áp dụng một số kinh nghiệm và mô hình giáo dục
tiên tiến của một số nước trên thế giới phù hợp với Việt Nam. Nâng cao hiệu quả triển khai
Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”.
+ Giáo dục thường xuyên: Phát triển và nâng cao chất lượng các chương trình giáo

dục thường xuyên, tài liệu phục vụ học tập tại các trung tâm học tập cộng đồng với nội
dung đa dạng, phong phú, phù hợp với nhu cầu thực tế của người dân, đáp ứng nhu cầu học
tập suốt đời của mọi người, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp
và tạo điều kiện chuyển đổi ngành, nghề của người lao động. Củng cố kết quả xóa mù chữ
và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ theo hướng mở, bền vững, phù hợp với đặc điểm, nhu
cầu của người học và thực tiễn của địa phương. Đổi mới hoạt động GDTX sau khi tổ chức
lại các trung tâm cấp huyện.
- Về công tác phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
+ Rà soát, điều chỉnh và tăng cường quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát
triển nhân lực đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng đội ngũ;
+ Quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán các bộ môn,
giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức
Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho
học sinh, sinh viên.
+ Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục, tích cực tham mưu với chính quyền địa phương để có cơ chế, chính sách
phù hợp, hiệu quả nhằm xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý của trung tâm học tập cộng
đồng, đặc biệt là đội ngũ đang công tác tại vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động bồi dưỡng cấp
chứng chỉ và công tác tuyển dụng, sử dụng, thực hiện chế độ làm việc của đội ngũ giáo
viên. Giải quyết kịp thời những thắc mắc, kiến nghị về thực hiện chế độ làm việc của đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
- Về công tác đổi mới cơ chế tài chính giáo dục và tăng nguồn lực đầu tư

5


+ Tập trung, ưu tiên các nguồn lực để hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em 5 tuổi; phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam thực hiện Đề án hỗ trợ,
phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020; xây

dựng Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2017 - 2025.
+ Ban hành hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng đối
với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông.
+ Rà soát, hoàn thiện chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo cho các địa bàn vùng
khó khăn và đối tượng chính sách, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số. Phối hợp với Ngân
hàng chính sách xã hội thực hiện chương trình tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát đầu tư, công tác đấu thầu, công tác quyết toán trong
xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị của các đơn vị; Rà soát tình hình và tiến độ thực hiện kế
hoạch giải ngân các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, quản lý có hiệu quả các nguồn
lực đầu tư cho giáo dục; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội để
phát triển giáo dục, nhất là lĩnh vực giáo dục mầm non và các địa phương vùng kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn.
c) Vê Thông tư số 31/TT-BGDĐT, ngày 8/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo vê
Ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS:
- Mục đích: Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học cơ sở là căn
cứ của việc quản lý, chỉ đạo, tổ chức, biên soạn tài liệu phục vụ công tác bồi dưỡng, tự bồi
dưỡng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên trung học cơ sở,
nâng cao mức độ đáp ứng của giáo viên trung học cơ sở với yêu cầu phát triển giáo dục
trung học cơ sở và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở.
- Đối tượng bồi dưỡng: Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học
cơ sở áp dụng cho tất cả cán bộ quản lí cơ sở giáo dục, giáo viên (sau đây gọi chung là
giáo viên) đang giảng dạy trung học cơ sở trong phạm vi toàn quốc; các tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở.
- Nội dung chương trình bồi dưỡng
+ Khối kiến thức bắt buộc( 60 tiết)
Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học cấp trung học
cơ sở áp dụng trong cả nước (sau đây gọi là nội dung bồi dưỡng 1): Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về đường lối, chính sách
phát triển giáo dục trung học cơ sở, chương trình, sách giáo khoa, kiến thức các môn học,

hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục trung học cơ sở.
Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục trung
học cơ sở theo từng thời kỳ của mỗi địa phương (sau đây gọi là nội dung bồi dưỡng 2): Sở
giáo dục và đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về phát
triển giáo dục trung học cơ sở của địa phương, thực hiện chương trình, sách giáo khoa,
kiến thức giáo dục địa phương; phối hợp với các dự án (nếu có) qui định nội dung bồi
dưỡng theo kế hoạch của các dự án.
2. Khối kiến thức tự chọn( 60 tiết): Khối kiến thức tự chọn (41 mô đun): Bao gồm
các mô đun bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ
sở .

6


d) Vê Thông tư số 26/KH-BGDĐT, ngày 10/7/2012 của Bộ giáo dục và Đào tạo vê
ban hành quy chế BDTX giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên:
- Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định việc bồi dưỡng thường xuyên (BDTX)
theo năm học đối với giáo viên giảng dạy tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và
trung tâm giáo dục thường xuyên (sau đây gọi chung là nhà trường) bao gồm: tổ chức
BDTX, đánh giá và công nhận kết quả BDTX, nhiệm vụ và quyền của giáo viên.
- Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với giáo viên giảng dạy tại các cơ
sở giáo dục mầm non, phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên (sau đây gọi chung
là giáo viên), tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác BDTX giáo viên.
- Mục đích của BDTX: Giáo viên học tập BDTX để cập nhật kiến thức về chính trị,
kinh tế - xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực
dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp
giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của địa
phương, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục; Phát triển năng lực tự học, tự
bồi dưỡng của giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu quả BDTX; năng lực tổ chức, quản lý
hoạt động tự học, tự bồi dưỡng giáo viên của nhà trường, của phòng giáo dục và đào tạo

và của sở giáo dục và đào tạo.
- Nội dung, thời lượng BDTX
+ Nội dung BDTX được quy định trong Chương trình BDTX do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
+ Tổng thời lượng BDTX đối với mỗi giáo viên là 120 tiết/ năm học, bao gồm: Nội
dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học (sau đây gọi
là nội dung bồi dưỡng 1): khoảng 30 tiết/ năm học. Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm cả nội dung
bồi dưỡng do các dự án thực hiện (sau đây gọi là nội dung bồi dưỡng 2): khoảng 30 tiết/
năm học. Nội dung bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo
viên (sau đây gọi là nội dung bồi dưỡng 3): khoảng 60 tiết/ năm học.
- Hình thức BDTX
+ BDTX bằng tự học của giáo viên kết hợp với các sinh hoạt tập thể về chuyên
môn, nghiệp vụ tại tổ bộ môn của nhà trường, liên trường hoặc cụm trường.
+ BDTX tập trung nhằm hướng dẫn tự học, thực hành, hệ thống hóa kiến thức, giải
đáp thắc mắc, hướng dẫn những nội dung BDTX khó đối với giáo viên; đáp ứng nhu cầu
của giáo viên trong học tập BDTX; tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội được trao đổi về
chuyên môn, nghiệp vụ và luyện tập kĩ năng.
+ BDTX theo hình thức học tập từ xa (qua mạng Internet).
- Tài liệu BDTX
+ Tài liệu BDTX được tổ chức biên soạn và phát hành dưới dạng ấn phẩm, băng
tiếng, băng hình và các thiết bị lưu trữ thông tin khác đảm bảo các quy định của Chương
trình BDTX, hình thức BDTX quy định tại Điều 5 Quy chế này.
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo tổ chức biên soạn, cung ứng, giới thiệu tài liệu
phục vụ BDTX theo các nội dung bồi dưỡng 1 và 3.
+ Sở giáo dục và đào tạo kết hợp với các dự án chỉ đạo tổ chức biên soạn, lựa chọn,
cung ứng tài liệu phục vụ nội dung bồi dưỡng 2.

7



- Kinh phí BDTX
Kinh phí BDTX được dự toán trong kinh phí chi thường xuyên hằng năm và kinh
phí từ chương trình mục tiêu quốc gia, kinh phí hỗ trợ của các dự án và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác.
- Kế hoạch BDTX
+ Kế hoạch BDTX được xây dựng theo năm học, bao gồm: các kế hoạch BDTX
của giáo viên, nhà trường, phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo.
+ Kế hoạch BDTX phải nêu rõ mục tiêu, nội dung, hình thức BDTX. Kế hoạch
BDTX của phòng giáo dục và đào tạo, của sở giáo dục và đào tạo phải có thêm các nội
dung về đánh giá kết quả BDTX, hợp đồng hoặc giao nhiệm vụ đối với các cơ sở giáo dục
thực hiện nhiệm vụ BDTX, phối hợp với các dự án (nếu có); cung ứng tài liệu; tổ chức
thực hiện kế hoạch BDTX của giáo viên.
+ Căn cứ nội dung Chương trình BDTX và hướng dẫn của sở giáo dục và
đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, nhà trường hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch
BDTX và báo cáo tổ bộ môn, trình lãnh đạo nhà trường phê duyệt.
+ Căn cứ hướng dẫn của sở giáo dục và đào tạo, của phòng giáo dục và đào tạo và
tổng hợp kế hoạch BDTX của giáo viên, nhà trường xây dựng kế hoạch BDTX của đơn
vị, gửi cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp phê duyệt.
+ Phòng giáo dục và đào tạo tổng hợp kế hoạch BDTX các nhà trường trực thuộc,
xây dựng kế hoạch BDTX của phòng, báo cáo sở giáo dục và đào tạo.
+ Sở giáo dục và đào tạo tổng hợp kế hoạch BDTX của các phòng giáo dục và đào
tạo, của các nhà trường trực thuộc, xây dựng kế hoạch BDTX của sở, báo cáo Bộ Giáo
dục và Đào tạo vào tháng 6 hằng năm.
- Triển khai kế hoạch BDTX
+ Nhà trường tổ chức cho giáo viên thực hiện kế hoạch BDTX của giáo viên, của
nhà trường.
+ Phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo nhà trường
đảm bảo tài liệu BDTX cho giáo viên và chủ trì, phối hợp với các cơ sở giáo dục thực
hiện nhiệm vụ BDTX tổ chức lớp BDTX tập trung theo kế hoạch.

+ Nhà trường, phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo tổng hợp, xếp loại
kết quả BDTX giáo viên, báo cáo cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp vào tháng 6
hằng năm.
- Căn cứ đánh giá và xếp loại kết quả BDTX giáo viên
+ Căn cứ đánh giá kết quả BDTX của giáo viên là kết quả việc thực hiện kế hoạch
BDTX của giáo viên đã được phê duyệt và kết quả đạt được của nội dung bồi dưỡng 1,
nội dung bồi dưỡng 2 và các mô đun thuộc nội dung bồi dưỡng 3.
+ Xếp loại kết quả BDTX giáo viên gồm 4 loại: loại giỏi (viết tắt: G), loại khá (viết
tắt: K), loại trung bình (viết tắt: TB) và loại không hoàn thành kế hoạch.
- Phương thức đánh giá kết quả BDTX
Nhà trường tổ chức đánh giá kết quả BDTX của giáo viên. Giáo viên trình bày kết
quả vận dụng kiến thức BDTX của cá nhân trong quá trình dạy học, giáo dục học sinh tại

8


tổ bộ môn thông qua các báo cáo chuyên đề. Điểm áp dụng khi sử dụng hình thức đánh
giá này như sau:
+ Tiếp thu kiến thức và kĩ năng quy định trong mục đích, nội dung Chương trình,
tài liệu BDTX (5 điểm).
+ Vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động
dạy học và giáo dục (5 điểm).
+ Thang điểm đánh giá kết quả BDTX
Cho điểm theo thang điểm từ 0 đến 10 khi đánh giá kết quả BDTX đối với nội
dung bồi dưỡng 1, nội dung bồi dưỡng 2, mỗi mô đun thuộc nội dung bồi dưỡng 3 (gọi là
các điểm thành phần).
+ Điểm trung bình kết quả BDTX
Điểm trung bình kết quả BDTX (ĐTB BDTX) được tính theo công thức sau:
ĐTB BDTX = (điểm nội dung bồi dưỡng 1 + điểm nội dung bồi dưỡng 2 + điểm
trung bình của các mô đun thuộc nội dung bồi dưỡng 3 được ghi trong kế hoạch BDTX

của giáo viên) : 3
ĐTB BDTX được làm tròn đến một chữ số phần thập phân theo quy định hiện
hành.
- Xếp loại kết quả BDTX
Giáo viên được coi là hoàn thành kế hoạch BDTX nếu đã học tập đầy đủ các nội
dung của kế hoạch BDTX của cá nhân, có các điểm thành phần đạt từ 5 điểm trở lên. Kết
quả xếp loại BDTX như sau:
+ Loại TB nếu ĐTB BDTX đạt từ 5 đến dưới 7 điểm, trong đó không có điểm
thành phần nào dưới 5 điểm;
+ Loại K nếu ĐTB BDTX đạt từ 7 đến dưới 9 điểm, trong đó không có điểm thành
phần nào dưới 6 điểm;
+ Loại G nếu ĐTB BDTX đạt từ 9 đến 10 điểm, trong đó không có điểm thành
phần nào dưới 7 điểm.
Các trường hợp khác được đánh giá là không hoàn thành kế hoạch BDTX của năm
học.
Kết quả đánh giá BDTX được lưu vào hồ sơ của giáo viên, là căn cứ để đánh giá,
xếp loại giáo viên, xét các danh hiệu thi đua, để thực hiện chế độ, chính sách, sử dụng
giáo viên.
- Công nhận và cấp giấy chứng nhận kết quả BDTX
+ Nhà trường tổ chức tổng hợp, xếp loại kết quả BDTX của giáo viên dựa trên kết
quả đánh giá các nội dung BDTX của giáo viên.
+ Sở giáo dục và đào tạo cấp giấy chứng nhận kết quả BDTX (theo Phụ lục kèm
theo Quy chế này) đối với giáo viên trung học phổ thông và giáo dục thường xuyên.
Phòng giáo dục và đào tạo cấp giấy chứng nhận kết quả BDTX (theo Phụ lục kèm theo
Quy chế này) đối với giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở. Không cấp giấy
chứng nhận kết quả BDTX cho giáo viên không hoàn thành kế hoạch.
- Nhiệm vụ của giáo viên

9



+ Xây dựng và hoàn thành kế hoạch BDTX của cá nhân đã được phê duyệt;
nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về BDTX của các cơ quan quản lý giáo dục, của cơ
sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX, của nhà trường và các quy định của Quy chế này.
+ Báo cáo tổ bộ môn, lãnh đạo nhà trường kết quả thực hiện kế hoạch BDTX của
cá nhân và việc vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học tập BDTX vào quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
- Quyền của giáo viên
+ Được cung ứng tài liệu học tập BDTX theo kế hoạch đã được phê duyệt.
+ Được cấp giấy chứng nhận hoàn thành kế hoạch BDTX theo quy định.
+ Được khen thưởng nếu có thành tích trong việc thực hiện kế hoạch BDTX.
+ Được hưởng nguyên lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp (nếu có) và các chế độ,
chính sách khác theo quy định trong thời gian thực hiện kế hoạch BDTX.
- Trách nhiệm của hiệu trưởng, giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên
+ Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch BDTX; xây dựng kế hoạch BDTX giáo
viên của nhà trường và tổ chức triển khai kế hoạch BDTX giáo viên của nhà trường theo
thẩm quyền và trách nhiệm được giao.
+ Tổ chức đánh giá, tổng hợp, xếp loại, báo cáo kết quả BDTX của giáo viên theo
các quy định tại Quy chế này.
+ Thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước và của địa phương đối với giáo viên
tham gia BDTX.
+ Đề nghị các cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc xử lý đối với tổ
chức, cá nhân có thành tích hoặc vi phạm trong việc thực hiện Quy chế này.
e) Vê Hướng dẫn số 4509/ BGDĐT- GDTrH, ngày 03/9/2016 của Bộ GD&ĐT vê hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ THCS năm học 2016-2017
- Nhiệm vụ trọng tâm:
+ Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GDĐT thực hiện Nghị quyết
số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày
28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;

Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án
đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
+ Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành
bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương, gắn với
việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức
của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi cơ quan quản lí và cơ sở
GDTrH.
+ Tập trung đổi mới phong cách, nâng cao hiệu quả công tác quản lí đối với các cơ
sở GDTrH theo hướng tăng cường phân cấp quản lí, thực hiện quyền tự chủ của nhà
trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị
nhà trường, trách nhiệm giải trình của đơn vị, cá nhân thực hiện nhiệm vụ và chức năng
giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.

10


+ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, đánh giá học sinh nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh.
+ Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục về năng lực xây
dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng
lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo; đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp,
của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lí, phối hợp giáo dục
toàn diện cho học sinh.
- Các nhiệm vụ cụ thể
+ Thực hiện kế hoạch giáo dục: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt,
sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo
dục. Tiếp tục triển khai thực nghiệm mô hình trường học mới cấp THCS (đã có hướng dẫn
riêng của Bộ GDĐT). Chỉ đạo các trường có đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất,
nhất là các trường nội trú, bán trú, bố trí và huy động được các điều kiện tổ chức dạy học

2 buổi/ngày theo tinh thần Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 về việc
hướng dẫn học 2 buổi/ngày đối với các trường THCS, trung học phổ thông (THPT) để
tăng cường thời lượng cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi,
hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo phù hợp với đối tượng học sinh. Tổ chức dạy học
ngoại ngữ. Rà soát lại toàn bộ chương trình dạy nghề phổ thông để chọn lựa, bổ sung các
chương trình dạy nghề đáp ứng với yêu cầu phát triển năng lực và phẩm chất của học
sinh, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và điều kiện dạy học của nhà
trường. Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; chú trọng tuyên
truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với
biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông,… theo
hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh
khuyết tật. Tổ chức tốt hoạt động "Tuần sinh hoạt tập thể" đầu năm học mới theo Công
văn số 3988/BGDĐT-GDTrH ngày 06/8/2016, đặc biệt quan tâm đối với các lớp đầu cấp
nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp
dạy học và giáo dục trong nhà trường. Việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải
nghiệm sáng tạo; tăng cường tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo
Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt
động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
+ Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá: Tiếp tục đổi mới đồng bộ
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục học sinh. Tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương
pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số
3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013. Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng
quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và
kiểm tra. Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối
kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của
học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Thực hiện nghiêm túc việc xây

dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết: Nhắc lại hoặc mô tả
đúng kiến thức, kĩ năng đã học; Thông hiểu: diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ
năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân

11


tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải
quyết các tình huống, vấn đề trong học tập; Vận dụng: Kết nối và sắp xếp lại các kiến
thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn
đề đã học; Vận dụng cao: Vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình
huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra
những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc
sống. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp,
giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các
bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ
các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
+ Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí: Nâng cao chất lượng hoạt động
chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản. Tiếp tục đổi mới sinh hoạt
tổ/nhóm chuyên môn trong các cơ sở GDTrH dựa trên nghiên cứu bài học. Chú trọng xây
dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học trong các cơ sở GDTrH. Chủ động triển khai
các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối". Nâng cao chất lượng và
phát huy hiệu quả của hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách
Đội giỏi theo các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tổ chức tốt và động viên giáo viên
tham gia Cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học. Tăng
cường quản lí đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục: Đối với các trường trung học
cần chủ động rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối
về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn học, nhất là các môn Tin học, Ngoại ngữ,
Giáo dục công dân, Mĩ thuật, Âm nhạc, Công nghệ, Thể dục, Giáo dục quốc phòng - an
ninh, cán bộ tư vấn trường học, nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị dạy học.

+ Đổi mới công tác quản lí giáo dục trung học: Tăng cường đổi mới quản lí việc
thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục theo hướng phân cấp, giao quyền tự chủ của
các cơ sở giáo dục; củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và thi..
Chú trọng quản lí, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo Thông tư số
55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011; tăng cường quản lí chặt chẽ việc dạy thêm, học
thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GDĐT, việc quản lí
các khoản tài trợ theo Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 qui định về tài
trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Tiếp tục chấn chỉnh việc
lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường theo yêu cầu tại Công văn số 68/BGDĐTGDTrH ngày 07/01/2014 và các văn bản chỉ đạo khác của Bộ GDĐT. Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lí.
2- Tự nhận xét, đánh giá và cho điểm
a) Tự nhận xét, đánh giá:
- Vê Nghị quyết Số: 29-NQ/TW “vê đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điêu kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế": Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ
về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển
toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia
đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả; Xây dựng nền giáo dục
mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo
dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng;
chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và

12


đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm
2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
- Vê Chỉ thị số 3131/CT-BGDĐT- GDTrH, ngày 25/8/2016 của Bộ GD&ĐT vê nhiệm
vụ trọng tâm năm học 2016-2017: Giáo dục, bồi dưỡng ý thức trách nhiệm, năng lực và

hiệu quả công tác cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tăng cường công tác
giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho học sinh gắn
với việc đưa nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành thành hoạt động
thường xuyên trong mỗi đơn vị, cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi, củng cố và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ
sở, kết quả xoá mù chữ; tăng cường công tác phân luồng, tư vấn hướng nghiệp và định
hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông; đa dạng hóa hình thức học tập đáp ứng nhu cầu
nâng cao hiểu biết và tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân. Triển khai đồng bộ các giải
pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo, nghiên cứu khoa học và luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn cho học sinh. Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính
sách ưu đãi đối với học sinh thuộc diện chính sách xã hội, học sinh ở miền núi, dân tộc
thiểu số, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, quan tâm tạo cơ hội học tập cho học sinh
khuyết tật và học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
- Vê Thông tư số 31/TT-BGDĐT, ngày 8/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo vê Ban
hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS: Là căn cứ của việc quản lý,
chỉ đạo, tổ chức, biên soạn tài liệu phục vụ công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm nâng
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên trung học cơ sở, nâng cao mức độ đáp
ứng của giáo viên trung học cơ sở với yêu cầu phát triển giáo dục trung học cơ sở và yêu
cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở.
- Vê Thông tư số 26/KH-BGDĐT, ngày 10/7/2012 của Bộ giáo dục và Đào tạo vê
ban hành quy chế BDTX giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên: Giáo
viên học tập BDTX để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế - xã hội, bồi dưỡng phẩm
chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và
những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ
năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương, yêu cầu đổi mới và nâng
cao chất lượng giáo dục; Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên; năng lực
tự đánh giá hiệu quả BDTX; năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng
giáo viên của nhà trường, của phòng giáo dục và đào tạo và của sở giáo dục và đào tạo.
- Vê Hướng dẫn số 4509/ BGDĐT- GDTrH, ngày 03/9/2016 của Bộ GD&ĐT vê

hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ THCS năm học 2016-2017: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện
nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động giáo dục. Tăng cường thời lượng cho các hoạt động phụ đạo học sinh
yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo phù hợp với đối
tượng học sinh. Tổ chức dạy học ngoại ngữ. Rà soát lại toàn bộ chương trình dạy nghề
phổ thông để chọn lựa, bổ sung các chương trình dạy nghề đáp ứng với yêu cầu phát triển
năng lực và phẩm chất của học sinh, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương và điều kiện dạy học của nhà trường. Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo
đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục
phòng chống tham nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên
giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh
học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên
tai; giáo dục an toàn giao thông,… theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tiếp tục thực hiện tốt

13


nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật. Tổ chức tốt hoạt động "Tuần sinh
hoạt tập thể" đầu năm học mới theo Công văn số 3988/BGDĐT-GDTrH ngày 06/8/2016,
đặc biệt quan tâm đối với các lớp đầu cấp nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học
tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục trong nhà trường. Việc tổ
chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa
chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng cường tổ chức và quản lí
các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày
28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động
giáo dục ngoài giờ chính khóa.
b) Tự chấm điểm (thang điểm: 5 điểm): 5 điểm
II- Tiêu chí 2: Vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua
các hoạt động dạy học và giáo dục (thang điểm: 5 điểm).
1- Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề

nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục:
- Vê Nghị quyết Số: 29-NQ/TW “vê đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điêu kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế": Tổ chức việc học tập, quán triệt tạo sự thống
nhất về nhận thức và hành động thực hiện Nghị quyết này trong trường học. Tham mưu
kiện toàn bộ máy tham mưu và bộ máy quản lý giáo dục và đào tạo; thường xuyên kiểm tra
việc thực hiện, đặc biệt là kiểm tra công tác chính trị, tư tưởng và việc xây dựng nền nếp, kỷ
cương trong trường học, phát hiện và giải quyết dứt điểm các biểu hiện tiêu cực trong giáo
dục và đào tạo.
- Vê Chỉ thị số 3131/CT-BGDĐT- GDTrH, ngày 25/8/2016 của Bộ GD&ĐT vê
nhiệm vụ trọng tâm năm học 2016-2017: Tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống,
kỹ năng sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho học sinh gắn với việc đưa nội dung các
cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành thành hoạt động thường xuyên trong Nhà
trường. Nâng cao kết quả phổ cập trung học cơ sở; tăng cường công tác phân luồng, tư
vấn hướng nghiệp và định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Triển khai đồng bộ các giải
pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo, nghiên cứu khoa học và luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào
giải quyết các vấn đề thực tiễn cho học sinh. Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ,
chính sách ưu đãi đối với học sinh thuộc diện chính sách xã hội, học sinh ở miền núi, dân
tộc thiểu số, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, quan tâm tạo cơ hội học tập cho học
sinh khuyết tật và học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
- Vê Thông tư số 31/TT-BGDĐT, ngày 8/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo vê
Ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS và Thông tư số 26/KHBGDĐT, ngày 10/7/2012 của Bộ giáo dục và Đào tạo vê ban hành quy chế BDTX giáo
viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên:
+Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của tổ; Phân công tổ viên soạn nội
dung mô đun tổ được phân công, trình bày trước tổ, tổ thẩm định, góp ý trước khi phổ
biến trong toàn cấp; Đưa nội dung học tập BDTX vào một trong những nội dung của
sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn.
+Xây dựng và hoàn thành kế hoạch BDTX của cá nhân đã được Hiệu trưởng phê
duyệt thông qua sổ BDTX; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về BDTX của các cơ

quan quản lý giáo dục, thực hiện nhiệm vụ BDTX của Nhà trường; Báo cáo với tổ bộ

14


môn, lãnh đạo Nhà trường kết quả thực hiện kế hoạch BDTX của cá nhân và việc vận
dụng những kiến thức, kỹ năng đã học tập BDTX vào quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Vê Hướng dẫn số 4509/ BGDĐT- GDTrH, ngày 03/9/2016 của Bộ GD&ĐT vê
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ THCS năm học 2016-2017: Tăng cường thời lượng cho
các hoạt động phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, hoạt động giáo dục trải
nghiệm sáng tạo phù hợp với đối tượng học sinh. Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo
đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục
phòng chống tham nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên
giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh
học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên
tai; giáo dục an toàn giao thông,… theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tổ chức tốt hoạt động
"Tuần sinh hoạt tập thể" đầu năm học mới; tăng cường tổ chức và quản lí các hoạt động
giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành
quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ
chính khóa.
2- Tự nhận xét, đánh giá và cho điểm
a) Tự nhận xét, đánh giá:
- Vê Nghị quyết Số: 29-NQ/TW “vê đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điêu kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế": Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo
đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện;
đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các
cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người
học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học; Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao

dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi
với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội; Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã
hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan.
Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng
và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng; Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng
mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào
tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo; Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn
chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát
triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công
lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng
đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối
tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo; Chủ động, tích
cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo
- Vê Chỉ thị số 3131/CT-BGDĐT- GDTrH, ngày 25/8/2016 của Bộ GD&ĐT vê
nhiệm vụ trọng tâm năm học 2016-2017 và Hướng dẫn số 4509/ BGDĐT- GDTrH, ngày
03/9/2016 của Bộ GD&ĐT vê hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ THCS năm học 2016-2017:
Là cơ sở để thực hiện nhiệm vụ năm học

15


- Vê Thông tư số 31/TT-BGDĐT, ngày 8/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo vê
Ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS và Thông tư số 26/KHBGDĐT, ngày 10/7/2012 của Bộ giáo dục và Đào tạo vê ban hành quy chế
BDTX giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên: Phát triển năng lực tự
học, tự bồi dưỡng của giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu quả BDTX
b) Tự chấm điểm (thang điểm: 5 điểm): 4 điểm
PHẦN 3: NỘI DUNG 2:
I - Tiêu chí 1: Tiếp thu kiến thức và kĩ năng quy định trong mục đích, nội dung

Chương trình, tài liệu BDTX :
1- Tiếp thu kiến thức và kĩ năng quy định trong mục đích, nội dung Chương
trình, tài liệu BDTX
a) Vê Quyết định số 1446/ QĐ- UBND, ngày 07/8/2016 của UBND tỉnh Phú Yên vê
ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2016-2017; Hướng dẫn số 704/ SGDĐTGDTrH, ngày 07/9/2016 của Sở GD&ĐT Phú Yên vê hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Trung
học năm học 2016-2017; Công văn số 707/SGDĐT-GDTrH, ngày 08/9/2016 của Sở
GD&ĐT Phú Yên vê hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 đối với giáo dục
dân tộc; Hướng dẫn số 449/ PGDĐT, ngày 15/9/2016 của Phòng GD&ĐT Sơn Hòa vê
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ THCS năm học 2016-2017:
- Ngày tựu trường: 31/8/2016, ngày khai giảng: 05/9/2016, ngày bắt đầu năm học:
07/9/2016, ngày kết thúc học kỳ I, ngày bắt đầu học kỳ II: 18/1/2017, ngày kết thúc học kỳ
II: 25/5/2017, ngày xét TN THCS: 28/5/2017( 14, 15/5/2017), Tổng kết năm học: 2931/5/2017.
- Nhiệm vụ trọng tâm:
+ Tổ chức các hoạt động thiết thực triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp
đồng thời triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 136/KH-UBND của UBND tỉnh về triển
khai, thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 của Chính phủ và Chương trình
hành động số 21-CTr/TU, ngày 28/3/2014 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về “Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
+ Tổ chức các cuộc vận động, các phong trào thi đua bằng những hoạt động thiết
thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện của đơn vị, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của
nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và học sinh.
+ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý theo hướng tăng cường phân cấp
quản lý, nâng cao năng lực quản trị, thực hiện quyền tự chủ của Nhà trường trong việc
thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi tăng cường giám sát của cơ quan quản lý và của xã hội.
+ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động, tự lực, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn góp phần hình thành và phát triển năng
lực học sinh; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng

tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy và học.

16


+ Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức thi, kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, bảo đảm trung thực, khách quan; phối hợp
đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; kết hợp đánh giá của
giáo viên với tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của học sinh; đánh giá của nhà trường với
đánh giá của gia đình và cộng đồng.
+ Bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý về năng lực chuyên
môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng
lực học sinh, năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo; quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên
cốt cán, tổ nghiệp vụ bộ môn trong đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của
giáo viên chủ nhiệm, GV- TPT Đội, GV- Bí thư chi Đoàn trong việc quản lý, phối hợp
với gia đình và cộng đồng trong giáo dục toàn diện học sinh.
- Các nhiệm vụ cụ thể
+ Thực hiện kế hoạch giáo dục: Thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương
trình, kế hoạch giáo dục để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục; Trên cơ sở
đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ trong chương trình giáo dục phổ thông, các
tổ chuyên môn thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh theo
khung thời gian 37 tuần thực học một cách linh hoạt (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18
tuần), trong đó có thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ; Tăng cường hướng dẫn, quản lí các
hoạt động chuyên môn của các tổ chuyên môn, giáo viên bộ môn qua mạng theo hướng
dẫn tại Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT và Công văn
1133/SGDĐT-GDTrH ngày 19/11/2014 của Sở GDĐT; Tạo điều kiện cho các tổ/nhóm
chuyên môn xây dựng mỗi học kì 1 chủ đề/môn học với nội dung tích hợp, liên môn, tổ

chức dạy học theo phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, cả tổ cùng dự giờ theo hình
thức nghiên cứu bài học, rút kinh nghiệm, hoàn chỉnh chủ đề đưa lên trang web
truonghocketnoi.edu.vn (Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên phải được
lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện); chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị
sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt
động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực
tiễn ;Trên cơ sở kế hoạch dạy học của các tổ chuyên môn đã được phê duyệt, mỗi giáo
viên đăng kí và hoàn thành 1 chủ đề dạy học theo định hướng năng lực (mà không nhất
thiết phải theo bài/tiết trong sách giáo khoa) đưa lên trang web truonghocketnoi.edu.vn để
trao đổi, thảo luận; Tổ chức dạy học hơn 6 buổi trên tuần, trong đó cần cân đối, điều
chỉnh hợp lý thời gian bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, giờ học các môn
Thể dục, Nghề phổ thông, HĐGD NGLL, GD hướng nghiệp… ;Thực hiện dạy học 01
lớp 6 theo chương trình thí điểm của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” ; Rà soát lại toàn bộ chương trình dạy nghề phổ thông
để chọn lựa, bổ sung các chương trình dạy nghề phù hợp với yêu cầu, điều kiện của địa
phương, đơn vị. Tiếp tục đa dạng các phương thức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh.
Phối hợp với các Trung tâm GDTX, KTTH-HN để tổ chức dạy nghề phổ thông cho học
sinh trung học; Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; chú
trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên;
giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng
tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông; hướng dẫn tổ chức tham quan,

17


học tập… ; Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật; Tổ
chức tập luyện và duy trì nề nếp tập thể dục, vệ sinh buổi sáng, thể dục giữa giờ để tạo môi
trường học tập gần gũi, thân thiện đối với học sinh. Lập kế hoạch tổ chức cho học sinh lao

động định kì; phối hợp với tổ chức Đoàn, Hội, Đội triển khai các hoạt động tình nguyện
để giáo dục ý thức công dân, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Việc tổ chức các hoạt
động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa chuyển mạnh
sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đồng thời quản lí các hoạt động giáo dục kỹ
năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
+ Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá: Tiếp tục đổi mới đồng bộ
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo hướng khoa học, hiện
đại; kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục
nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh; Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và
học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐTGDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp
dạy học tích cực khác; Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ
GDĐT; đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành,
dạy học theo dự án; tích cực ứng dụng CNTT phù hợp với nội dung bài học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, phương
pháp tự học; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng
thái độ, hành vi cho học sinh; đặt biệt chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực
của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông; Đa
dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu
khoa học của học sinh, dạy học trực tuyến, trường học kết nối... Ngoài việc tổ chức cho
học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng
dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường; Tổ chức tốt và động viên học sinh tích
cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật theo Công văn số 3162/BGDĐTGDTrH ngày 24/6/2016 của Bộ GDĐT và Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải
quyết các tình huống thực tiễn. Tiếp tục tổ chức các hoạt động như: Hội thi thí nghiệm thực hành của học sinh, Ngày hội sử dụng ngoại ngữ, Ngày hội đọc sách,…; Tiếp tục thực
hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐTBVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Phối
hợp với các đoàn thể chính trị, xã hội tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động
văn hóa - văn nghệ, thể dục – thể thao; các hội thi năng khiếu trên cơ sở tự nguyện nhằm
thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống; Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ,
nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học

sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng,
đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh; Tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Chú trọng đánh giá trong
quá trình dạy học: đánh giá trên lớp; đánh giá bằng hồ sơ; đánh giá bằng nhận xét; tăng
cường hình thức đánh giá thông qua sản phẩm dự án; bài thuyết trình (học sinh có thể lấy
điểm hoặc kết quả sản phẩm dự án, bài thuyết trình, báo cáo khoa học hoặc bài tập lớn
thay thế cho điểm kiểm tra định kì, điểm kiểm tra học kì). Coi trọng đánh giá để giúp đỡ
học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em;
Trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục, giáo viên cần coi trọng việc
quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan sát, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động học
tập, rèn luyện của các em; nhận xét định tính và định lượng về kết quả hoạt động, qua đó

18


đề xuất hoặc triển khai kịp thời các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; Chủ động kết hợp một cách
hợp lý, phù hợp giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa
kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra. Tiếp tục nâng cao yêu cầu
vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn, đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn
cần tăng cường ra các câu hỏi mở; gắn với thời sự quê hương, đất nước để học sinh được
bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Khi chấm bài kiểm tra
phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Việc cho điểm có thể
kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Chú ý
hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình; Thực hiện
nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận; tăng cường ra các câu hỏi trắc
nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có các câu hỏi 1 lựa chọn đúng như
trước đây; triển khai phần kiểm tra tự luận trong các bài kiểm tra viết môn ngoại ngữ; Đối
với môn Tiếng Anh theo chương trình thí điểm của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”: triển khai đổi mới kiểm tra đánh giá theo định

hướng phát triển năng lực học sinh theo hướng dẫn của Công văn số 5333/GDTrH-BGDĐT
ngày 29/9/2014 của Bộ GDĐT, đặc biệt chú trọng tới việc sử dụng các hình thức thực hành để
đánh giá toàn diện quá trình học tập của học sinh; Tăng cường ra câu hỏi, bài tập kiểm tra
theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Tăng
cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế
hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của trường, của Phòng
GDĐT, của Sở và của Bộ GDĐT (tại địa chỉ ). Tăng cường
chỉ đạo, hướng dẫn cán bộ, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên
môn trên trang mạng "Trường học kết nối"; Ngay từ đầu năm học, tổ chức thi HSG cấp
trường, lập kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi ở các khối lớp, chuẩn bị đội tuyển, nguồn
nhân lực tham gia thi học sinh giỏi các cấp.
+ Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý: Trên cơ sở bồi dưỡng giáo dục thường
xuyên, bồi dưỡng chuyên môn hàng năm cho đội ngũ cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn,
giáo viên, các đơn vị xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn trực tiếp tại cơ sở và qua trang
mạng "Trường học kết nối"; Tiếp tục rà soát đánh giá năng lực giáo viên ngoại ngữ (môn
tiếng Anh), Những giáo viên chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi
dưỡng về phương pháp dạy tiếng Anh thì tự học để đạt chuẩn/yêu cầu trước khi phân công
dạy học; Các tổ chuyên môn tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên
nghiên cứu bài học; tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại trường, cụm trường
(trực tiếp và qua mạng) theo hướng dẫn tại Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày
08/10/2014 của Bộ GDĐT và Công văn 1133/SGDĐT-GDTrH ngày 19/11/2014 của Sở
GDĐT; Nâng cao chất lượng các hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi. Tổ
chức tốt và động viên giáo viên tham gia Cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho
giáo viên trung học.
+ Phát triển mạng lưới trường, lớp; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học; đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia: Phát triển mạng lưới trường, lớp; Sử dụng
hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; Xây dựng trường chuẩn quốc gia, thư viện
chuẩn
+ Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục: Củng cố kết quả PCGD THCS, tăng
cường phân luồng học sinh sau TN THCS ; Tiếp tục củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD;

thực hiện tốt việc điều tra cơ bản, quản lý, lưu trữ hồ sơ và tổ chức kiểm tra công nhận
kết quả PCGD THCS theo Nghị định 20/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Bộ

19


GDĐT. Thực hiện tốt việc quản lý PCGD THCS theo Hệ thống thông tin điện tử quản lý
PCGD – XMC, hoàn thành số liệu theo Công văn số 4284/BGDĐT-KHTC ngày
21/8/2016 “V/v triển khai điều tra, cập nhật PGGD-XMC năm 2016” của Bộ GDĐT; Tích
cực tham mưu với địa phương huy động các đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; điều tra,
nắm chắc tình hình, nguyên nhân và có giải pháp khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
trong hè, bỏ học giữa chừng.
+ Đổi mới công tác quản lý giáo dục trung học: Tiếp tục đổi mới quản lý việc thực
hiện chương trình và kế hoạch giáo dục theo hướng phân cấp, giao quyền tự chủ cho các
tổ chuyên môn; củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và thi; quán
triệt đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quy định cho từng cấp quản lý, từng chức danh quản lý
theo quy định tại các văn bản hiện hành; Chú trọng quản lý, phối hợp với hoạt động của
Ban đại diện cha mẹ học sinh theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011; việc
quản lý các khoản tài trợ theo Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 quy định
về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Thường xuyên kiểm tra
các điểm dạy thêm, học thêm. Hướng dẫn giáo viên thực hiện đúng việc dạy thêm, học
thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GDĐT và Quyết định
số 29/2012/QĐ-UBND ngày 26/11/2012 của UBND tỉnh; Tiếp tục chấn chỉnh việc lạm
dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường theo yêu cầu tại Công văn số 68/BGDĐT-GDTrH
ngày 07/01/2014 của Bộ GDĐT và Công văn số 1040/SGDĐT-GDTrH ngày 29/10/2014
của Sở GDĐT; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tập huấn, bồi
dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý, trao đổi công tác qua internet, trang mạng "Trường học
kết nối".
- Đối với giáo dục Dân tộc
+ Nhiệm vụ chung: Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục dân

tộc theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW và Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục triển khai Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ban hành kèm theo Quyết định số
2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+Tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục các cấp học ở miền núi,
vùng dân tộc thiểu số (DTTS) và hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT),
phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT), trường dự bị đại học dân tộc (DBĐHDT).
+ Thực hiện có hiệu quả các chính sách đã ban hành đối với giáo dục dân tộc; tiếp
tục nghiên cứu, đề xuất, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ người dạy,
người học và cơ sở giáo dục ở vùng DTTS, miền núi.
- Nhiệm vụ cụ thể
+ Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua
+ Nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng DTTS, miền núi: Bảo đảm duy trì số lượng
và nâng cao chất lượng giáo dục trẻ em, học sinh DTTS ở các cấp học
+ Các cấp quản lí và cơ sở giáo dục ở miền núi, vùng DTTS tiếp tục tập trung chỉ
đạo huy động tối đa trẻ em, học sinh đi học, đồng thời có nhiều biện pháp nâng cao chất
lượng giáo dục trẻ em, học sinh DTTS ở các cấp học phù hợp điều kiện địa phương.

20


+Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng về chất lượng, các điều kiện bảo đảm chất
lượng giáo dục trẻ em, học sinh DTTS của địa phương từ mầm non đến phổ thông, trên cơ
sở đó, tăng cường các giải pháp đồng bộ, thiết thực, phù hợp thực tế để nâng cao chất lượng
giáo dục trẻ em, học sinh DTTS, góp phần bảo đảm công bằng trong giáo dục và rút ngắn
khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các vùng, miền.
+ Thực hiện nghiêm túc quy chế đánh giá xếp loại học sinh; tăng cường ứng dụng công

nghệ thông tin vào quản lí dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh trong các cơ sở giáo dục
phù hợp đối tượng học sinh DTTS; thực hiện tốt việc phân tích kết quả đánh giá, xếp loại
các môn học của học sinh năm học 2014 – 2016, từ đó đề ra các biện pháp cụ thể nhằm
nâng cao chất lượng dạy học.
+ Các sở giáo dục và đào tạo tiếp tục tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương
về phát triển giáo dục đào tạo ở vùng DTTS; thực hiện nghiêm túc phân cấp quản lí về giáo
dục dân tộc theo các quy định hiện hành; đề xuất các cơ chế chính sách, giải pháp thiết
thực, cụ thể nhằm nâng cao chất lượng giáo dục dân tộc; đẩy mạnh công tác tuyên truyền để
toàn xã hội quan tâm tới giáo dục ở vùng DTTS, miền núi.
+ Bên cạnh chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước, các sở giáo dục và đào tạo chủ
động tham mưu để ban hành các chính sách của địa phương về giáo dục dân tộc; đẩy mạnh
công tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực để đầu tư cho giáo dục vùng DTTS, miền núi.
b) Vê Công văn số 748/SGDĐT-GDTXCN, ngày 21/9/2016 của Sở GD&ĐT Phú
Yên vê hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ BDTX từ năm học 2016-2017:
- Mục đích: Giáo viên học tập BDTX để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học,
năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên,
yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương, yêu cầu
đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục; Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của
giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu quả BDTX; năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự
học, tự bồi dưỡng giáo viên của nhà trường, của phòng giáo dục và đào tạo và của sở giáo
dục và đào tạo.
- Nội dung, thời lượng :
+ Nội dung BDTX được quy định trong Chương trình BDTX do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
+ Tổng thời lượng BDTX đối với mỗi giáo viên là 120 tiết/ năm học, bao gồm: Nội
dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học (sau đây gọi
là nội dung bồi dưỡng 1): khoảng 30 tiết/ năm học. Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm cả nội dung
bồi dưỡng do các dự án thực hiện (sau đây gọi là nội dung bồi dưỡng 2): khoảng 30 tiết/
năm học. Nội dung bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo

viên (sau đây gọi là nội dung bồi dưỡng 3): khoảng 60 tiết/ năm học.
- Hình thức :
+ BDTX bằng tự học của giáo viên kết hợp với các sinh hoạt tập thể về chuyên
môn, nghiệp vụ tại tổ bộ môn của nhà trường, liên trường hoặc cụm trường.

21


+ BDTX tập trung nhằm hướng dẫn tự học, thực hành, hệ thống hóa kiến thức, giải
đáp thắc mắc, hướng dẫn những nội dung BDTX khó đối với giáo viên; đáp ứng nhu cầu
của giáo viên trong học tập BDTX; tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội được trao đổi về
chuyên môn, nghiệp vụ và luyện tập kĩ năng.
+ BDTX theo hình thức học tập từ xa (qua mạng Internet).
- Tài liệu BDTX:
+ Tài liệu BDTX được tổ chức biên soạn và phát hành dưới dạng ấn phẩm, băng
tiếng, băng hình và các thiết bị lưu trữ thông tin khác đảm bảo các quy định của Chương
trình BDTX, hình thức BDTX quy định tại Điều 5 Quy chế này.
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo tổ chức biên soạn, cung ứng, giới thiệu tài liệu
phục vụ BDTX theo các nội dung bồi dưỡng 1 và 3.
+ Sở giáo dục và đào tạo kết hợp với các dự án chỉ đạo tổ chức biên soạn, lựa chọn,
cung ứng tài liệu phục vụ nội dung bồi dưỡng 2.
- Kinh phí BDTX:
Kinh phí BDTX được dự toán trong kinh phí chi thường xuyên hằng năm và kinh
phí từ chương trình mục tiêu quốc gia, kinh phí hỗ trợ của các dự án và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác.
- Kế hoạch BDTX:
+ Kế hoạch BDTX được xây dựng theo năm học, bao gồm: các kế hoạch BDTX
của giáo viên, nhà trường, phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo.
+ Kế hoạch BDTX phải nêu rõ mục tiêu, nội dung, hình thức BDTX. Kế hoạch
BDTX của phòng giáo dục và đào tạo, của sở giáo dục và đào tạo phải có thêm các nội

dung về đánh giá kết quả BDTX, hợp đồng hoặc giao nhiệm vụ đối với các cơ sở giáo dục
thực hiện nhiệm vụ BDTX, phối hợp với các dự án (nếu có); cung ứng tài liệu; tổ chức
thực hiện kế hoạch BDTX của giáo viên.
+ Căn cứ nội dung Chương trình BDTX và hướng dẫn của sở giáo dục và đào tạo,
phòng giáo dục và đào tạo, nhà trường hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch BDTX và
báo cáo tổ bộ môn, trình lãnh đạo nhà trường phê duyệt.
+ Căn cứ hướng dẫn của sở giáo dục và đào tạo, của phòng giáo dục và đào tạo và
tổng hợp kế hoạch BDTX của giáo viên, nhà trường xây dựng kế hoạch BDTX của đơn
vị, gửi cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp phê duyệt.
+ Phòng giáo dục và đào tạo tổng hợp kế hoạch BDTX các nhà trường trực thuộc,
xây dựng kế hoạch BDTX của phòng, báo cáo sở giáo dục và đào tạo.
+ Sở giáo dục và đào tạo tổng hợp kế hoạch BDTX của các phòng giáo dục và đào
tạo, của các nhà trường trực thuộc, xây dựng kế hoạch BDTX của sở, báo cáo Bộ Giáo
dục và Đào tạo vào tháng 6 hằng năm.
- Triển khai kế hoạch BDTX
+ Nhà trường tổ chức cho giáo viên thực hiện kế hoạch BDTX của giáo viên, của
nhà trường.

22


+ Phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo nhà trường
đảm bảo tài liệu BDTX cho giáo viên và chủ trì, phối hợp với các cơ sở giáo dục thực
hiện nhiệm vụ BDTX tổ chức lớp BDTX tập trung theo kế hoạch.
+ Nhà trường, phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo tổng hợp, xếp loại
kết quả BDTX giáo viên, báo cáo cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp vào tháng 6
hằng năm.
- Căn cứ đánh giá và xếp loại kết quả BDTX giáo viên
+ Căn cứ đánh giá kết quả BDTX của giáo viên là kết quả việc thực hiện kế hoạch
BDTX của giáo viên đã được phê duyệt và kết quả đạt được của nội dung bồi dưỡng 1,

nội dung bồi dưỡng 2 và các mô đun thuộc nội dung bồi dưỡng 3.
+ Xếp loại kết quả BDTX giáo viên gồm 4 loại: loại giỏi (viết tắt: G), loại khá (viết
tắt: K), loại trung bình (viết tắt: TB) và loại không hoàn thành kế hoạch.
- Phương thức đánh giá kết quả BDTX
Nhà trường tổ chức đánh giá kết quả BDTX của giáo viên. Giáo viên trình bày kết
quả vận dụng kiến thức BDTX của cá nhân trong quá trình dạy học, giáo dục học sinh tại
tổ bộ môn thông qua các báo cáo chuyên đề. Điểm áp dụng khi sử dụng hình thức đánh
giá này như sau:
+ Tiếp thu kiến thức và kĩ năng quy định trong mục đích, nội dung Chương trình,
tài liệu BDTX (5 điểm).
+ Vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động
dạy học và giáo dục (5 điểm).
+ Thang điểm đánh giá kết quả BDTX
Cho điểm theo thang điểm từ 0 đến 10 khi đánh giá kết quả BDTX đối với nội
dung bồi dưỡng 1, nội dung bồi dưỡng 2, mỗi mô đun thuộc nội dung bồi dưỡng 3 (gọi là
các điểm thành phần).
+ Điểm trung bình kết quả BDTX
Điểm trung bình kết quả BDTX (ĐTB BDTX) được tính theo công thức sau:
ĐTB BDTX = (điểm nội dung bồi dưỡng 1 + điểm nội dung bồi dưỡng 2 + điểm
trung bình của các mô đun thuộc nội dung bồi dưỡng 3 được ghi trong kế hoạch BDTX
của giáo viên) : 3
ĐTB BDTX được làm tròn đến một chữ số phần thập phân theo quy định hiện
hành.
- Xếp loại kết quả BDTX
Giáo viên được coi là hoàn thành kế hoạch BDTX nếu đã học tập đầy đủ các nội
dung của kế hoạch BDTX của cá nhân, có các điểm thành phần đạt từ 5 điểm trở lên. Kết
quả xếp loại BDTX như sau:
+ Loại TB nếu ĐTB BDTX đạt từ 5 đến dưới 7 điểm, trong đó không có điểm
thành phần nào dưới 5 điểm;
+ Loại K nếu ĐTB BDTX đạt từ 7 đến dưới 9 điểm, trong đó không có điểm thành

phần nào dưới 6 điểm;

23


+ Loại G nếu ĐTB BDTX đạt từ 9 đến 10 điểm, trong đó không có điểm thành
phần nào dưới 7 điểm.
Các trường hợp khác được đánh giá là không hoàn thành kế hoạch BDTX của năm
học.
Kết quả đánh giá BDTX được lưu vào hồ sơ của giáo viên, là căn cứ để đánh giá,
xếp loại giáo viên, xét các danh hiệu thi đua, để thực hiện chế độ, chính sách, sử dụng
giáo viên.
- Công nhận và cấp giấy chứng nhận kết quả BDTX
+ Nhà trường tổ chức tổng hợp, xếp loại kết quả BDTX của giáo viên dựa trên kết
quả đánh giá các nội dung BDTX của giáo viên.
+ Sở giáo dục và đào tạo cấp giấy chứng nhận kết quả BDTX (theo Phụ lục kèm
theo Quy chế này) đối với giáo viên trung học phổ thông và giáo dục thường xuyên.
Phòng giáo dục và đào tạo cấp giấy chứng nhận kết quả BDTX (theo Phụ lục kèm theo
Quy chế này) đối với giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở. Không cấp giấy
chứng nhận kết quả BDTX cho giáo viên không hoàn thành kế hoạch.
- Nhiệm vụ của giáo viên
+ Xây dựng và hoàn thành kế hoạch BDTX của cá nhân đã được phê duyệt;
nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về BDTX của các cơ quan quản lý giáo dục, của cơ
sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX, của nhà trường và các quy định của Quy chế này.
+ Báo cáo tổ bộ môn, lãnh đạo nhà trường kết quả thực hiện kế hoạch BDTX của
cá nhân và việc vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học tập BDTX vào quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
- Quyền của giáo viên
+ Được cung ứng tài liệu học tập BDTX theo kế hoạch đã được phê duyệt.
+ Được cấp giấy chứng nhận hoàn thành kế hoạch BDTX theo quy định.

+ Được khen thưởng nếu có thành tích trong việc thực hiện kế hoạch BDTX.
+ Được hưởng nguyên lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp (nếu có) và các chế độ,
chính sách khác theo quy định trong thời gian thực hiện kế hoạch BDTX.
- Trách nhiệm của hiệu trưởng, giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên
+ Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch BDTX; xây dựng kế hoạch BDTX giáo
viên của nhà trường và tổ chức triển khai kế hoạch BDTX giáo viên của nhà trường theo
thẩm quyền và trách nhiệm được giao.
+ Tổ chức đánh giá, tổng hợp, xếp loại, báo cáo kết quả BDTX của giáo viên theo
các quy định tại Quy chế này.
+ Thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước và của địa phương đối với giáo viên
tham gia BDTX.
+ Đề nghị các cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc xử lý đối với tổ
chức, cá nhân có thành tích hoặc vi phạm trong việc thực hiện Quy chế này.
c) Vê Công văn số 793/SGDĐT-GDTXCN, ngày 08/10/2016 của Sở GD&ĐT Phú
Yên vê hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ khảo thí và kiểm định CLGD năm học 2016-2017:

24


- Các nhiệm vụ trọng tâm:

+ Tăng cường rà soát, xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và
các văn bản hướng dẫn về công tác khảo thí và KĐCLGD đảm bảo thực tiễn, khả thi, đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
+ Chú trọng bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác
khảo thí và quản lý chất lượng giáo dục các cấp; từng bước nâng cao năng lực cho hệ thống
phòng khảo thí và quản lý chất lượng giáo dục tại các sở GDĐT, các đơn vị chuyên trách
làm công tác khảo thí và đảm bảo chất lượng tại các trường TCCN.
+ Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ về thực
hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI;

chuẩn bị các điều kiện để triển khai tổ chức tốt Kỳ thi THPT quốc gia năm 2017.
+ Tiếp tục triển khai KĐCLGD đối với các trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ
thông, trung tâm giáo dục thường xuyên và trường TCCN; tăng cường kiểm tra, giám sát
các hoạt động KĐCLGD.
+ Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thi
chọn học sinh vào các đội tuyển Olympic khu vực và quốc tế. Tích cực chuẩn bị các điều
kiện và tổ chức tốt Olympic Sinh học quốc tế lần thứ 27 năm 2017 tại Việt Nam (IBO
2017).
+ Tiếp tục triển khai Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA) do Tổ chức Hợp
tác và Phát triển Kinh tế (OECD) tổ chức vào năm 2018.
- Các nhiệm vụ cụ thể
+ Công tác khảo thí: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho
cán bộ, giáo viên, học sinh, học viên và toàn xã hội về Kỳ thi; Thực hiện tổng kết, chú trọng
đánh giá và tổ chức rút kinh nghiệm đối với những hạn chế của Kỳ thi THPT quốc gia năm
2016; trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thực tế, khả thi để tổ chức Kỳ thi THPT quốc gia
năm 2017 đảm bảo an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế; Rà soát sửa đổi, bổ sung Quy chế
Kỳ thi THPT quốc gia; ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn tổ chức thi và các văn bản
liên quan khác; Tổ chức hội thảo, tập huấn về công tác đề thi, công tác coi thi, chấm thi,
phần mềm quản lý thi để cán bộ, giáo viên nắm vững quy định của quy chế, thực hiện tốt
các khâu của Kỳ thi; Tiếp tục xây dựng ngân hàng câu hỏi thi, ma trận đề thi, đề thi minh
họa theo hướng đánh giá năng lực, tăng dần các câu hỏi vận dụng, câu hỏi mở ở cả 4 mức
độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao; Chuẩn bị sớm, đầy đủ các điều kiện để
tổ chức tốt Kỳ thi; xây dựng phương án dự phòng các rủi ro và các tình huống phát sinh
trong quá trình tổ chức thi.
+ Công tác kiểm định chất lượng giáo dục: Chỉ đạo hoạt động tự đánh giá đúng hiện
trạng điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục của nhà trường; chú trọng việc xây dựng kế
hoạch cải tiến chất lượng phù hợp, hiệu quả và khả thi; chú trọng chống bệnh thành tích
trong hoạt động KĐCLGD; Triển khai hoạt động đánh giá ngoài với mục đích chính là tư
vấn góp ý, hỗ trợ các nhà trường trong việc đánh giá chính xác hiện trạng và xây dựng kế
hoạch cải tiến chất lượng để bảo đảm nâng cao chất lượng giáo dục. Phấn đấu đến hết năm

học 2016 - 2017 có ít nhất 25% cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên
và ít nhất 35% trường mầm non được đánh giá ngoài; Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đã được
công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đủ 5 năm tiếp tục thực hiện tự đánh giá. Tiến
hành đánh giá ngoài và công nhận các cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng theo chu kỳ
mới; Sử dụng hiệu quả phần mềm hỗ trợ công tác KĐCLGD trường mầm non; các địa

25


×