Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Hóa họcHóa học XanhTổng hợp hữu cơ hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.01 KB, 16 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM

MÔN: HÓA HỌC XANH
ĐỀ TÀI:
GVHD: Nguyễn Thị Trâm Châu
Nhóm: Nguyễn Quang Thành
Võ Hoàng Luân
Lê Minh Hưng
Nguyễn Thị Thùy Vi
Hồ Thị Tuyết Nguyện


Phụ lục

1. Mở Đầu
Hóa học là một ngành quan trọng của xã hội chúng ta vì nó cung c ấp
phần nhiều các mặt hàng tiêu dùng cho cu ộc s ống ngày nay. M ục đích c ủa công
nghiệp hóa chất là chuyển hóa các nguyên liệu khai thác từ thiên nhiên thành
các sản phẩm hữu ích cho xã hội và nâng cao đời sống con người. Tuy nhiên,
theo đánh giá của Viện Tài nguyên Thế giới, chỉ 10% lượng nguyên li ệu khai thác
từ trái đất được chuyển hóa thành sản phẩm công nghiệp, phần còn bị mất đi ở
dạng phế thải.
Khi chúng ta bước vào thế kỷ 21, ngành sản xuất hóa chất công nghiệp
đang gặp phải những thách thức lớn khiến nó không th ể tiếp tục đi theo con
đường phát triển như đã trải qua trong các thế kỷ trước. Đó là các nguồn tài


nguyên thiên nhiên đang dần cạn kiệt, vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng
tăng với nhiều hóa chất độc hại tồn tại trong môi trường, ảnh hưởng không nh ỏ
đến sức khỏe và cuộc sống của nhiều cộng đồng dân cư trên thế gi ới, đặc bi ệt


đối với các nước đang phát triển.
Đứng trước những thách thức này, Hóa học xanh sẽ là một hướng đổi
mới quan trọng để giúp ngành công nghiệp hóa chất phát tri ển ti ếp mà không
lặp lại những sai lầm của quá khứ. Trên thực tế, vi ệc áp dụng nh ững nguyên lý
thân môi trường của hóa học xanh đã và đang góp phần giúp ngành hóa ch ất đi
theo hướng phát triển bền vững, mang lại những lợi ích tích cực cả v ề kinh tế,
môi trường và xã hội cho nhân loại.
Chính vì thế việc phát triển nền hóa học xanh đang là m ột v ấn đ ề đang,
và đáng quan tâm sự phát tri ển, đặc biệt quá trình tổng h ợp hữu c ơ hi ện đ ại là
một bước tiến quan trọng và đáng kể trong nền hóa học xanh
2. Tổng hợp hữu cơ hiện đại

2.1 Khái niệm
Tổng hợp hữu cơ là thực hiện các phản ứng hóa học trong phản ứng
tổng hợp hữu cơ.
Tổng hợp hữu cơ hiện đại là sử dụng các phương pháp tổng h ợp hi ện
đại nhằm tăng hiệu xuất phản ứng , ít sử dụng hoặc không sử dụng dung môi và
xúc tác,
Xu hướng hiện nay là tổng hợp hữu cơ hiện đại theo hướng hóa h ọc
xanh, là sử dụng các nguồn nguyên liệu xanh, các xúc tác xanh, kết h ợp v ới các
thiết bị hiện đại trong quá trình tổng hợp hữu cơ, nhằm hạn ch ế chất th ải đ ộc
hại ra môi trương


2.2 Các phương pháp tổng hợp hữu cơ hiện đại
Sử dụng nguồn nguyên liệu xanh: nguồn nguyên xanh là nguồn nguyên
liệu có sẵn trong tự nhiên, không gây tổn hại tới môi tr ường cũng nh ư s ức kh ỏe
của con người
Xúc tác xanh: Xúc tác có vai trò thiết yếu đối v ới m ột quá trình hóa h ọc.
Nó thúc đẩy phản ứng hóa học diễn ra nhanh hơn với tính chọn l ọc cao h ơn, tiêu

thụ năng lượng ít hơn so với trường hợp thông thường. Ngày nay, xúc tác góp
phần quan trọng cho ngành công nghiệp xanh, nó không chỉ thay th ế m ột ph ần
chất tham gia phản ứng hoặc làm cho quá trình di ễn ra hi ệu qu ả h ơn (hi ệu su ất
chuyển hóa cao hơn) mà còn giảm tác động xấu tới môi trường và gi ảm chi phí
cho các quá trình sản xuất hóa chất.
Dung môi xanh: Dung môi xanh: Việc sử dụng các dung môi trong công
nghiệp hóa chất và các ngành công nghiệp khác là rất l ớn và đa d ạng nên ảnh
hưởng không nhỏ tới môi trường và cộng đồng. Hóa học xanh khuyến cáo thay
thế sử dụng các dung môi hữu cơ truyền thống bằng những dung môi thân thiện
với môi trường như ít độc, an toàn (về cháy, nổ), ít bay hơi Những dung môi này
thường là dạng lỏng ở nhiệt độ thường và cấu tạo hoàn toàn từ các ion hữu cơ
Phương pháp vi sóng–siêu âm: (vi sóng / sóng ngắn) là sử dụng sóng
điện từ có bước sóng dài hơn tia hồng ngoại, nhưng ngắn hơn sóng radio trong
quá trình phản ứng
Phương pháp quang hóa: Quang hóa học là lĩnh vực nghiên cứu ph ản ứng
hóa học dưới tác dụng của tia bức xạ thuộc vùng nhìn thấy và tia tử ngo ại, khi
phân tử hấp thụ năng lượng bức xạ vì chuyển sang trạng thái kích thích electron
Quá trình xanh: Quá trình xanh là các qui trình công nghệ có th ể gi ảm
thiểu tác động của sản xuất đến môi trường ở mức cao nhất và tạo ra s ản ph ẩm
sạch, an toàn, thân


3. phương pháp quang hóa

3.1. Quang hóa học là gì?
Quang hóa học là lĩnh vực nghiên cứu phản ứng hóa học dưới tác dụng
của tia bức xạ thuộc vùng nhìn thấy và tia tử ngoại, khi phân tử h ấp th ụ năng
lượng bức xạ vì chuyển sang trạng thái kích thích electron. Các tia h ồng ngo ại
không đủ năng lượng để kích thích trạng thái electron, còn ph ản ứng xảy ra
dưới tác dụng của của các tia cứng( tử ngoại xa, tia X, tia γ) đ ược nghiên cứu

trong lĩnh vực hóa bức xạ.

3.2. Quang hóa và bao bì phân hủy sinh học
Các loại bao bì bằng nhựa như PE, PP, PVC, PS… gọi chung là polyolefin.
Việc sử dụng các loại nhựa đặc biệt là nhựa olefin tăng đáng k ể vì chi phí th ấp,
tính chất cơ lý tốt. Tuy nhiên nhựa olefin lại gây ô nhi ễm môi tr ường vì nó có
quá trình phân hủy tính bằng đơn vị thế kỷ.
Cho nên, polyolefin hay bao bì phân hủy sinh học được tạo ra nh ằm đáp
ứng hai yêu cầu: hàng hóa để phục vụ đời sống và khi phân h ủy nhựa đ ến s ản
phẩm cuối cùng không gây độc hại với môi trường.
Hiện nay vấn đề xử lý các loại rác thải bằng nhựa chủ y ếu là đ ốt, chôn
và tái chế. Tuy nhiên 3 phương pháp này điều mang đến rủi ro cao như khi đ ốt
polyolefin sẽ sinh ra lượng bụi và CO2 lớn, chôn sẽ gây cho đất bạc màu, tái chế
nhiều lần thì các loại bao bì sẽ không còn tính cơ lý tốt như ban đầu.
Hiện nay các nhà khoa học đã tìm và quan tâm chế tạo các lo ại bao bì
polyolefin phân hủy sinh học dưới tác dụng của ánh sáng. Quá trình này như sau:
Giai đoạn 1: Dưới tác động của tia UV (hoặc nhiệt), oxi trong không khí
phản ứng với polime làm các mạch polime bị cắt nhỏ (tạo thành oligome). Giai
đoạn này không có mặt của các vi sinh vật làm nhiệm v ụ oxi hóa, vi ệc s ử d ụng


oxi sẽ biến các mạch polime hình thành các nhóm ch ức nh ư là cacbonyl, axit
cacboxilic, este, andehit, rượu. Từ một polime kị nước xu ất hi ện các nhóm ch ức
ưa nước tạo điều kiện cho việc phân hủy các polime dễ dàng hơn. Giai đo ạn này
quan trọng nhất vì nó quyết định toàn bộ quá trình.
Giai đoạn 2: Giai đoạn phân hủy sinh học bởi sự oxi hóa của các vi sinh
vật như vi khuẩn, nắm… chúng sẽ phân hủy các mạch oligome còn l ại thành CO2
và nước.

Nhóm (–CH–OOH) là sản phẩm đầu tiên của quá trình oxi hóa và đ ều

không bền dưới tác dụng của nhiệt hoặc ánh sáng. Sau đó nó sẽ cho các lo ại s ản
phẩm polime có chứa các nhóm ưa nước có thể tan trongnước, các nhóm này làm
cho poliolefin dễ phân hủy hơn.

3.3. Chữa bệnh cho con người
3.3.1. Vai trò của ánh sáng trong chữa bệnh
Ánh sáng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự sống, không có ánh sáng
mặt trời thì không có sự sống trên trái đất. Ánh sáng khi được chi ếu trên da,
nǎng lượng của ánh sáng được da và tổ chức dưới da hấp thu và chúng gây ra
các hiệu ứng sinh học khác nhau như:


+ Tia tử ngoại: có tác dụng lên quá trình chuy ển hóa và các ph ản ứng
sinh học của cơ thể và tạo ra các chất có hoạt tính sinh h ọc cao nh ư vitamin D,
histamin, serotoin, melanin...
+ Tia hồng ngoại là tia nhiệt, tổ chức cơ thể hấp thu tia h ồng ngo ại sẽ
tǎng nhiệt độ, gây giãn mạch tại chỗ, tǎng lưu thông máu và gây ra m ột lo ạt các
hiệu ứng tiếp theo.
→ Lợi dụng các tác dụng đó của ánh sáng, người ta đã sản xuất ra các đèn
hồng ngoại, đèn tử ngoại để sử dụng chữa một số bệnh như là: còi xương cho
trẻ, bệnh vảy nến, bệnh bạch biến và điều trị các vết thương l ở loét lâu lành,
hội chứng đau thắt lưng, hội chứng đau vai gáy…
3.3.2. Quang hóa trị liệu
Phương pháp này do Parrish và Fitzpatrick đề xuất năm 1974. Quang hóa
trị liệu PUVA là phương pháp điều trị sử dụng chất nhạy cảm ánh sáng và tia bức
xạ không ion hóa có bước sóng dài (UVA) để trị bệnh. Ở đây, ch ất c ảm ứng ánh
sáng là psolaren và chiếu tia cực tím có bước sóng 320- 400 nm.

Tác dụng:
Dưới tác dụng của tia UVA, liên kết bền vững gi ữa DNA và RNA đ ược

hình thành, có tác dụng ức chế quá trình phân chia và nhân lên của t ế bào
thượng bì.
Phản ứng quang hóa vàứng dụng đến hệ miễn dịch tại chỗ và toàn thân:
giảm số lượng và chức năng tế bào Langerhans, tác đ ộng đến tế bào lympho T ở
da, ức chế các tế bào miễn dịch sản xuất các chất hóa h ọc trung gian nh ư IL10,
TNF-anphal. Ngoài ra, dưới tác dụng của ánh sáng còn sản xuất ra nhi ều vitamin
có lợi trong quá trình điều trị. Nhờ đó, điều trị được một s ố b ệnh nh ư b ạch
biến, vảy nến…


Ưu điểm: Khỏi bệnh nhanh.
Tác dụng phụ: Tổn thương da do ánh sáng, lão hóa da sớm.
Vd: sử dụng ánh sáng tia cực tím (ultraviolet) để kiểm soát hoạt động
của các loại thuốc có nguồn gốc từ kháng thể.
Nhóm nghiên cứu, dưới sự hướng dẫn của giáo sư Colin Self thu ộc
Trường Đại học Newcastle, đã bao bọc các kháng th ể bằng một l ớp dầu h ữu c ơ
nhạy cảm với ánh sáng; lớp vỏ bọc này có tác dụng ức chế hoạt động c ủa các
kháng thể cho đến khi chúng được chiếu bằng tia cực tím.
Trong kỹ thuật mới này, các chuyên gia cho bi ết các kháng th ể được bao
bọc đó chỉ hoạt động trở lại khi chúng được chiếu bằng tia cực tím. Nói cách
khác, khi chiếu tia cực tím vào khối u, các kháng th ể ở đó sẽ đ ược “ đánh thức” để
tấn công tế bào ung thư.

Tia cực tím - ultraviolet(Ảnh outilssolaires.com)
Giáo sư Self phát biểu: “ Rất khó để làm cho các kháng thể tấn công chính
xác vào tế bào ung thư. Chúng có thể hoạt động ở những nơi mà chúng ta không
hề muốn”. Do đó, liệu pháp này sẽ giúp tránh thương tổn cho tế bào lành, vì
những kháng thể được bao bọc này chỉ hoạt động khi được kích hoạt bằng tia
cực tím.



Trong một bài viết trên tạp chí ChemMedChem, các chuyên gia cho bi ết
họ đã thử nghiệm kỹ thuật mới này trên 6 con chuột bị ung thư bu ồng tr ứng.
Kết quả là thuốc mang kháng thể được “chỉ đạo” của tia cực tím đã gi ết ch ết t ế
bào ung thư ở 5 con chuột, mà không gây ảnh hưởng gì đến các t ế bào lành
mạnh.
Nhóm nghiên cứu cho rằng với liệu pháp này, bệnh nhân có th ể được
điều trị ngoại trú – tức là cứ đến bệnh viện để được tiêm các kháng th ể đã được
xử lý, rồi chờ không tới 1 tiếng đồng hồ để được chiếu tia cực tím trong vài phút.
Theo giáo sư Self, những thử nghiệm lâm sàng trên con người sẽ được
thực hiện vào đầu năm tới. Tuy nhiên, ông cho bi ết hiện vẫn còn rất nhi ều khó
khăn cần vượt qua, trong đó có vấn đề kinh phí, trước khi li ệu pháp này có th ể
được sử dụng trong thực tế
3.3.3. Quang lọc máu ngoài cơ thể
Phương pháp sử dụng bức xạ cực tím chiếu trực ti ếp vào máu c ủa b ệnh
nhân nhằm phá hủy tế bào lympho T bất thường, kích thích sản xuất tế bào T ức
chế đặc hiệu và xảy ra các quá trình để sản xuất các cytokine INF, IL-1, IL-6.
Quá trình điều trị: máu được lấy ra khỏi cơ th ể đến hệ thống chi ếu tia,
rồi được chiếu bức xạ UV, máu này sau được chiếu tia sẽ được truy ền l ại c ơ th ể
sau khi chiếu.
Ứng dụng điều trị: hội chứng Sezary, bệnh tự miễn như: xơ cứng bì toàn
thể, pemphigus vulgaris, viêm khớp dạng thấp.


3.4. Đèn huỳnh quang
3.4.1 Cấu tạo
Đèn huỳnh quang được biết như là một trong những nguồn sáng quan
trọng có sử dụng bột huỳnh quang. Các bóng đèn huỳnh quang ngày nay có c ấu
tạo không thay đổi nhiều so với trước đây.
Cấu tạo chính của đèn: Gồm ống thủy tinh hình trụ (1) có tỷ số chiều dài

và đường kính thích hợp để giảm tổn thất công suất hai đầu, tổn th ất công su ất
trong vùng catôt và anôt. Quanh thành ống bên trong phủ m ột ho ặc nhi ều l ớp
bột huỳnh quang có độ dày cỡ 10 μm (10, 11) hai đầu là hai đi ện c ực (3). Ngoài
ra thành ống cũng được phủ lớp Al2O3, lớp nhôm oxit này vừa có tính năng b ảo
vệ không cho các tia phá hủy lớp thủy tinh bên ngoài (l ớp th ủy tinh là lo ại v ật
liệu rẻ tiền), ngoài ra còn đóng vai trò làm bề mặt phản xạ các tia 254 nm c ủa
phát xạ thủy ngân không bị lớp bột huỳnh quang hấp thụ hết và quay tr ở l ại và
làm tăng cường độ phát quang. Mỗi điện cực được cấu tạo bởi hai hoặc ba lõi
vonfram và được bọc ngoài bởi vật liệu phát xạ đi ện tử nh ư BaO, SrO và CaO.
Môi trường bên trong ống là hơi thủy ngân và Argon hoặc hỗn h ợp khí tr ơ và
thủy ngân. Thông thường, áp suất của khí trơ bên trong ống đạt 0.7 kPa. Áp su ất
bay hơi của hơi thuỷ ngân trong quá trình hoạt động của đèn là rất quan tr ọng
và phụ thuộc vào nhiệt độ hoạt động của đèn. Áp suất thông thường của thuỷ
ngân trong đèn từ 0,5-1,4 kPa.
3.4.2. Nguyên lý hoạt động
Dưới sự kích thích của các electron được gia tốc bởi đi ện tr ường bên
trong thành ống, những nguyên tử thủy ngân bị kích thích. Trong quá trình trở về
trạng thái ban đầu, chúng phát ra các bức xạ chủ y ếu n ằm trong vùng t ử ngo ại.
Khoảng 85% bức xạ được phát ra ứng với bước sóng 254 nm và 12% ứng v ới
bước sóng 185 nm. Còn 3% còn lại là các bức xạ có b ước sóng ng ắn h ơn n ằm
trong vùng tử ngoại- khả kiến (365, 405, 436 và 546 nm). Những ion hoạt hóa
đất hiếm của vật liệu phát quang hấp thụ những bức xạ này và phát ra các b ức


xạ ứng với các bước sóng khác nhau trong vùng khả kiến khi tr ở về trạng thái
ban đầu. Nguyên lý hoạt động của đèn huỳnh quang được mô tả vắn tắt trong
Tính chất phát quang của vật liệu
Bột huỳnh quang halophotphat hoạt hóa bởi Sb 3+ và Mn 2+ hấp th ụ bức
xạ tử ngoại từ hơi thủy ngân trong đèn huỳnh quang và phát ra ánh sáng tr ắng.
Quá trình phát ra ánh sáng trắng được cho rằng có sự hấp th ụ bức xạ h ơi th ủy

ngân ở 254 nm bởi những ion hoạt hóa Sb 3+ và phát ra ánh sáng xanh da tr ời.
Một phần năng lượng hấp thụ bởi Sb 3+ truyền cho những ion hoạt hóa Mn 2+
và phát ra ánh sángđỏ- da cam. Những ion Mn2+ hầu như không hấp th ụ bức x ạ
của hơi thủy ngân. Sự kết hợp của các ánh sáng xanh da tr ời và đ ỏ- da cam sinh
ra ánh sáng trắng
Ưu nhược điểm của bóng đèn huỳnh quang
-Tiết kiệm điện và sáng hơn: Nguyên nhân là do cơ chế phóng điện giữa
hai điện cực của đèn, tạo ra tia cực tím, phóng vào l ớp b ột huỳnh quang đ ược
chứa trong ống, tạo ra ánh sáng. Quá trình tích điện và chiếu sáng này di ễn ra
khá nhanh, không tiêu hao quá nhiều năng lượng, đồng th ời trong quá trình
chiếu sáng, bóng đèn huỳnh quang lại không tỏa nhiều nhiệt lượng, do đó đèn sẽ
sáng hơn các loại đèn thông thường khác.
-Tuổi thọ cao: Thay vì đốt nóng dây dẫn để phát sáng như đèn sợi đốt, cơ
chế chiếu sáng của bóng đèn huỳnh quang đã khiến cho tuổi thọ của loại thiết
bị chiếu sáng này tăng lên rất nhiều lần, trung bình dao động kho ảng 10.000
giờ, gấp rất nhiều lần so với dạng đèn sợi đốt.
- Giá rẻ: So với các loại đèn như đèn phóng điện công suất l ớn hay vi ệc
phải thay đèn sợi đốt liên tục thì bóng đèn huỳnh quang lại được liệt vào danh
sách dẫn đầu về thiết bị chiếu sáng tiết kiệm chi phí. Không khó khăn trong s ử


dụng, không tốn nhiều chi phí, tuổi thọ lâu bền là những đi ểm vượt tr ội đa
phần người sử dụng đều cân nhắc.
Những nhược điểm của bóng đèn huỳnh quang
- Gây hại cho mắt: Do hoạt động trên nguyên tắc phóng điện nên bóng
đèn huỳnh quang thường có độ sáng không ổn định và rất khó nhận bi ết.
Nhược điểm này ảnh hưởng khá lớn đến thị lực của người sử dụng, nhất
là trẻ nhỏ. Việc sử dụng thường xuyên và lâu dài bóng đèn huỳnh
quang để làm việc, học tập chắc chắn sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến thị
lực sau này.

- Vấn đề môi trường và sức khỏe con người: Do có lớp bột photpho và
thủy ngân trong bóng nên quá trình xử lý bóng bị hỏng, nếu làm không tốt sẽ
ảnh hưởng đến môi trường và có thể gây hại cho người sử dụng. Do đó trong
quá trình sử dụng, cần đặc biệt chú ý đến vấn đề tiêu hủy
4. phương pháp vi sóng–siêu âm
4.1 khái niệm:
Vi ba (hay vi sóng / sóng ngắn) là sóng điện từ có bước sóng dài hơn
tia hồng ngoại, nhưng ngắn hơn sóng radio.
Vi ba, còn gọi là tín hiệu tần số siêu cao (SHF), có bước sóng khoảng từ
30 cm (tần số 1 GHz) đến 1 cm (tần số 30 GHz). Tuy vậy, ranh giới giữa tia hồng
ngoại, vi ba và sóng radio tần số cực cao (UHF) rất là tuỳ ý và thay đổi trong các
lĩnh vực nghiên cứu khác nhau. Sự tồn tại của sóng đi ện từ, trong đó vi ba là m ột
phần của phổ tần số cao


4.2 cấu tạo:
Các thiết bị tạo ra lò vi sóng: thiết bị chất rắn và thi ết b ị ống chân
không.
Thiết bị vi ba chất rắn dựa trên chất bán dẫn như silicon hoặc arsenur
galli, và ngay cả các transistor hiệu ứng trường (FET), transistor tiếp xúc mặt
lưỡng cực (BJT), các diode Gunn và diode IMPATT (diode dòng thác va chạm có
thời gian quá cảnh). Từ các transistor tiêu chu ẩn người ta phát tri ển nh ững linh
kiện tốc độ cao hơn dùng trong các ứng dụng vi ba. Bi ến th ể vi ba của transistor
BJT có loại HBT (heterojunction bipolar transistor), biến thể vi ba của transistor
FET thì có loại MESFET (transistor hi ệu ứng trường có màng bán d ẫn kim lo ại),
loại HEMT (còn gọi là HFET), và transistor LDMOS.
Thiết bị ống chân không hoạt động dựa trên chuyển động
của electron trong chân không dưới ảnh hưởng của điện trường hoặc từ trường,
gồm có magnetron, klystron, đèn sóng chạy (TWT), và gyrotron.


4.3. ứng dụng của vi sóng trong hóa học
Phản ứng tổng hợp ester
Các ester được tổng hợp từ phản ứng acyl hóa alcol với tác nhân acyl hóa
là anhydride acetic
và phản ứng ester hóa giữa alcol và acid.

Để phản ứng xảy ra nhanh hơn và đạt hiệu suất cao người ta th ường áp
dụng các phương pháp và kỹ thuật mới vào. Ở đây đã s ử dụng một ph ương pháp
khá quen thuộc là khuấy từ và hai phương pháp mới là siêu âm và vi sóng. Theo
như kết quả thu được ở bảng 1


Cho thấy trong ba phương pháp thì vi sóng cho kết quả tốt nh ất còn siêu
âm cho kết quả không tốt. Sở dĩ như vậy vì sự hoạt hóa ph ản ứng hóa h ọc b ằng
vi sóng dựa trên sự đun nóng vật chất một cách hữu hi ệu bằng hiệu ứng “đun
nóng lưỡng cực vi sóng”. Dưới bức xạ vi sóng, chất nền bị phân cực hóa và nh ững
phân tử lưỡng cực định hướng theo chiều của từ trường. Đi ện trường xoay
chiều có tần số cao (MHz) sẽ gây sự xáo tr ộn rất l ớn các phân tử l ưỡng c ực trên
khiến chúng va chạm nhau và sinh ra nhiệt1. Nhi ệt này sẽ giúp ph ản ứng x ảy ra
nhanh hơn.Còn với siêu âm năng lượng được sinh ra qua hiện tượng tạo và v ỡ
bọt.Năng lượng này chuyển thành nhiệt không cao nên phản ứng x ảy ra chậm.
Ta còn thấy phản ứng đối với dodecanol thì phản ứng cho hi ệu suất cao h ơn so
với oleyl alcol. Điều này có thể dược lý giải là do cấu trúc của m ạch carbon.
Oleyl alcol có một nối đôi với cấu trúc Z và mạch carbon cũng khá dài, nó ảnh
hưởng đến các điều kiện của phản ứng.Đây là nguyên nhân dẫn đến hi ệu suất
phản ứng không cao.

4.4.Ưu điểm:
Các phân tử dao động với tốc độ 2 triệu 450 ngàn lần m ột giây vì th ế các
phân các va chạm có hiệu quả tăng Nên quá trình phản ứng diển ra nhanh, rút



ngắn thời gian phản ứng, và giản lượng dung môi sử dụng cũng như tăng hiệu
xuât phản ứng.
Xảy ra đồng đều: do tác động là sự giao động của sóng nên khả năng
đồng điều hơn các thiết bị khác như máy khoáy cơ, khuấy tay…đ ối v ới các ph ản
ứng cần nhiệt lò vi sóng tăng lượng nhiết do va chạm gi ữa các phân tử nhi ều
nên sinh ra nhiệt năng.

4.5 Nhược điểm:
- Cấu tạo phức tạp
-Không kiểm soát được nhiệt năng: vì sự dao động cao nên sinh ra nhi ệt,
chính vì thế các phản ứng hữu cơ dể phân huy ở nhiệt độ cao không thể sử dụng


vi

sóng.

- Đắt tiền: Các lò vi sóng có giá thành cao, đặc biệt các lo ại lò vi sóng s ử
dụng trong phòng thí nghiêm để hạn chế lượng nhiệt có giá thành rất cao
5. Kết luận
Trong vòng một thập niên trở lại đây ở các quốc gia hậu công nghi ệp,
vấn đề giải quyết và phòng ngừa ô nhiễm cũng như bảo vệ môi trường ngày
càng chiếm vai trò quan trọng hơn trong tiến trình phát tri ển. M ột b ằng ch ứng
là sự ra đời và tăng trưởng tại các quốc gia Âu – Mỹ của phong trào Hóa h ọc
xanh, hiện được xem là biện pháp hữu hiệu nhất để giải quyết các v ấn n ạn môi
trường.
Khi chúng ta bước vào thế kỷ 21, ngành sản xuất hoá chất công nghiệp
đang gặp phải những thách thức lớn khiến nó không th ể tiếp tục đi theo con

đường phát triển như đã trải qua trong các thế kỷ trước. Những thách thức đó
là: các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang ngày càng cạn ki ệt một cách nhanh
chóng, vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng tăng với nhiều hoá chất độc hại tồn
tại dai dẳng trong môi trường, ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ và cuộc sống


của nhiều cộng đồng dân cư trên thế giới, sự nổi lên của những trung tâm hoá
chất công nghiệp lớn và đang phát triển nhanh tại Ấn Độ và Trung Quốc…
Đứng trước những thách thức này, Hoá học xanh sẽ là một hướng đổi
mới quan trọng để giúp các ngành sản xuất hoá chất công nghi ệp phát tri ển
tiếp trong thế kỷ 21 mà không gặp lại những sai lầm của quá khứ. Trên thực t ế,
việc áp dụng những nguyên lý thân môi trường của Hoá học xanh đã và đang góp
phần giúp công nghiệp hoá chất đi theo hướng phát tri ển b ền v ững, mang l ại
những lợi ích tích cực cả về kinh tế, môi trường và xã hội cho nhân loại.
Mặc dù vẫn còn nhiều trở ngại trong việc chuyển đổi các quy trình s ản
xuất hóa chất cổ điển ra quy trình sạch, điều không th ể phủ nh ận là Hóa h ọc
xanh hiện nay vẫn là một biện pháp phòng ngừa ô nhi ễm hữu hi ệu nh ất.Tuy
nhiên, nhận thức trên vẫn còn nhiều nghi vấn khó mang đến sự đồng thu ận c ủa
nhiều nhà khoa học trên thế giới.

Tài liệu tham khảo:
/> /> /> />


×