Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Xây dựng chiến lược tài chính tại HTX TMDV toàn tâm trong giai đoạn 2008 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.33 KB, 86 trang )

0

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
WX

LÊ THỊ KIM HƯƠNG

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH
TẠI HTX TMDV TOÀN TÂM TRONG
GIAI ĐOẠN 2008-2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP HỒ CHÍ MINH- Năm 2008
0


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
WX

LÊ THỊ KIM HƯƠNG

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH
TẠI HTX TMDV TOÀN TÂM TRONG
GIAI ĐOẠN 2008-2020
Chuyên ngành : KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số


: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
GV HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. BÙI HỮU PHƯỚC

TP HỒ CHÍ MINH- Năm 2008
1


2

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương I: Đặc điểm tài chính của HTX TM Việt Nam .................................................1
1.1 Tổng quan về HTX TM Việt Nam ..............................................................................1
1.1.1 Lịch sử hình thành HTX TM tại Việt Nam...............................................................1
™ Khái niệm về HTX .........................................................................................1
™ Lịch sử hình thành HTX TM tại Việt Nam .....................................................1
1.1.2 Các loại hình hoạt động của HTX tại Việt Nam- điển hình tại TPHCM................3
™ Khối HTX TMDV .........................................................................................4
™ Khối HTX tiểu thủ công nghiệp, thủ công mỹ nghệ, xây dựng ....................4
™ Khối HTX Vận Tải, bốc xếp

........................................................................4

™ Khối HTX Nông nghiệp .................................................................................4
™ Khối HTX quỹ tín dụng .................................................................................5
1.1.3 Khung pháp lý chi phối hoạt động của HTX: luật HTX ..........................................5
1.1.4 Nguồn vốn của HTX ...............................................................................................5

1.1.5 Những hạn chế của các DN HTX .............................................................................6
™ Nguồn vốn ......................................................................................................6
™ Trình độ quản lý ..............................................................................................7
™ Khả năng tiếp cận KHKT ................................................................................7
1.1.6 Những ưu điểm của mô hình HTX so với các loại hình DN khác ..............................8
1.2 Mô hình kinh tế HTX của một số nước Châu Á .......................................................8
™ Ấn Độ

......................................................................................................8

™ Nhật Bản

......................................................................................................9

™ Thái Lan

......................................................................................................9

™ Malaysia

......................................................................................................11

1.3 Chiến lược tài chính của doanh nghiệp........................................................................12
1.3.1 Khái niệm về hoạch định chiến lược tài chính.............................................................12
1.3.2 Chiến lược tài chính của doanh nghiệp ........................................................................12
2


3


™ Giai đoạn khởi sự kinh doanh

.....................................................................12

™ Giai đoạn tăng trưởng ........................................................................................13
™ Giai đoạn bảo hòa

........................................................................................14

™ Giai đoạn suy thoái

........................................................................................16

1.4 Đặc điểm tài chính của HTX ........................................................................................17
Chương 2: Thực trạng tài chính tại HTX TMDV Toàn Tâm .........................................22
trong giai 2006-2007 và Quý I năm 2008
2.1 Mô hình doanh nghiệp HTX và hoạt động của các

.................................................22

doanh nghiệp HTX trên địa bàn TP.HCM
2.1.1 Một số nét chính về mô hình HTX, chủ trương xây dựng ............................................22
và phát triển mô hình HTX
2.1.2 Hoạt động của HTX TM trên địa bàn TP.HCM

.......................................................26

2.1.3 Tổng quan thị trường vốn TP.HCM- khả năng tiếp cận vốn ......................................27
của các doanh nghiệp
2.2 Lịch sử hình thành và vị trí địa lý của HTX trong khu vực Quận 10 ..............................30

™ Lịch sử hình thành và phát triển của Saigon Co.op

..............................30

™ Lịch sử hình thành và vị trí địa lý của HTX Toàn Tâm ......................................33
2.3 Tình hình tài chính của HTX TMDV Toàn Tâm .......................................................34
2.3.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của đơn vị

...............................................................38

2.3.1.1 Tình hình tài sản ........................................................................................38
2.3.1.2 Tình hình nguồn vốn ...................................................................................41
2.3.2 Phân tích dòng tiền ......................................................................................................42
2.3.3 Phân tích khả năng sinh lời của tài sản và vốn góp ....................................................44
2.3.4 Phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận .....................................................................45
2.3.5 Phân tích khả năng tín dụng ........................................................................................50
2.4 Thuận lợi, khó khăn và sự cần thiết xây dựng mô hình mới ....................................55
Chương 3: Xây dựng chiến lược tài chính cho HTX TMDV Toàn Tâm ......................59
trong giai đoạn 2008-2020
3.1 Nhận diện tình hình tài chính của HTX TMDV Toàn Tâm ....................................59
3


4

3.2 Xu hướng phát triển và mục tiêu tăng trưởng của ..........................................................60
HTX TMDV Toàn Tâm đến năm 2020
3.3 Xây dựng chiến lược tài chính cho HTX
3.3.1 Giai đoạn 2008-2013:


..................................................................64

..............................................................................................64

™ Lập dự phóng báo cáo KQKD trong giai đoạn 2008-2013 .................................64
™ Lập dự phóng bảng CĐKT trong giai đoạn 2008-2013

....................................65

™ Chính sách đầu tư .................................................................................................68
™ Nguồn tài trợ

.................................................................................................69

™ Chính sách chi trả lợi tức ......................................................................................70
3.3.2 Giai đoạn 2014-2020 ...................................................................................................71
™ Chính sách đầu tư.................................................................................................71
™ Nguồn tài trợ

...................................................................................................72

™ Chính sách chi trả lợi tức .....................................................................................72
3.3 Điều kiện thực hiện
Phần kết luận

...................................................................................................73

.................................................................................................................77

TÀI LIỆU THAM KHẢO


4


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIỀT TẮT
™ HTX: Hợp tác xã
™ HTX TMDV: Hợp tác xã thương mại dịch vụ
™ DN: Doanh nghiệp
™ DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
™ TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
™ TTCK: Thị trường chứng khoán
™ TSCĐ: Tài sản cố định
™ XNK: Xuất nhập khẩu
™ XHCN: Xã hội chủ nghĩa
™ TP.HCM: Thành Phố Hồ Chí Minh

5


6

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đất nước ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN, nhu cầu vốn cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang là một
vấn đề rất bức xúc. Hơn thế nữa trong nền kinh tế thị trường, sức cạnh tranh của nền
kinh tế, cũng như của từng doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Nhất là trong điều kiện hiện nay, khi chúng ta gia nhập WTO.

Việc gia nhập WTO của Việt Nam trong thời gian qua đã cho chúng ta biết rằng với
nền kinh tế tri thức, năng động, với xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa đã và
đang đặt ra cho hoạt động thương mại, dịch vụ trong nước, khu vực và thế giới
những cơ hội và thách thức mới.
Hiện nay, thị trường bán lẻ tại Việt Nam đầy tiềm năng, khá hấp dẫn và đang
là tầm ngắm của các tập đoàn bán lẻ trong nước và ngoài nước khi cánh cửa cuối
cùng trong lĩnh vực thương mại của Việt Nam sẽ chính thức mở cửa vào ngày 01
tháng 01 năm 2009, đây được xem là một thách thức lớn đối với các tập đoàn bán lẻ
trong nước.
Bên cạnh đó, bản thân các Doanh nghiệp bán lẻ trong nước mà điển hình là tại HTX
TMDV Toàn Tâm trong thời gian qua thiếu quan tâm đến việc xây dựng chiến lược
tài chính nên chưa đạt hiệu quả cao.
Trong quá trình công tác tại Phòng Kế toán của HTX TMDV Toàn Tâm
(Co.opMart Lý Thường Kiệt)- là thành viên thứ 17 của Liên Hiệp HTX Thương mại
Thành phố (Saigon Co.op), em nhận thấy sự cần thiết của việc xây dựng chiến lược
tài chính cho đơn vị nhất là trong giai đoạn hội nhập, trước áp lực canh tranh từ việc
nhà bán lẻ nước ngoài sẽ tràn vào Việt Nam từ ngày 01/01/2009. Vì lý do đó, em
quyết định chọn đề tài “Xây dựng chiến lược tài chính tại HTX TMDV Toàn
Tâm trong giai đoạn 2008-2020”

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Về phương pháp luận:

6


7

” Hệ thống hoá những lý luận chung về hợp tác xã, chiến lược tài chính của
một doanh nghiệp (khái niệm, các loại hình hoạt động, khung pháp lý, nguồn vốn,

hạn chế,…)
” Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển của Liên Hiệp HTX TM Thành
Phố- Saigon Co.op và HTX TMDV Toàn Tâm.
- Về thực tiễn:
” Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của HTX TMDV Toàn Tâm,
những thuận lợi, khó khăn và triển vọng phát triển của đơn vị trong thời gian
tới.
” Dự báo tình hình kinh doanh của đơn vị và xây dựng chiến lược tài chính
và đề ra các điều kiện để thực hiện cho đơn vị.

3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu tình hình kinh doanh của HTX TM DV Toàn Tâm trên
thị trường bán lẻ tại Thành Phố Hồ Chí Minh.

4. Phương pháp nghiên cứu
” Phương pháp chuyên gia: sử dụng thông qua trao đổi, tham khảo ý kiến
của cán bộ quản lý của HTX TMDV Toàn Tâm và giáo viên hướng dẫn các vấn đề
về lý luận và thực tiễn tại đơn vị cũng như dự báo về xu hướng phát triển của đơn
vị.
” Phương pháp dự báo theo đường xu hướng: nhằm ước tính một số chỉ tiêu
đến năm 2013.
” Phương pháp thống kê phân tích: nhằm thu thập và đánh giá các thông tin
liên quan đến hoạt động kinh doanh của HTX TM DV Toàn Tâm.

5. Kết cấu đề tài
Nội dung đề tài trừ phần mở đầu và kết luận thì đề tài được trình bày bao
gồm 3 chương chính sau đây:
” Chương I: Đặc điểm tài chính của HTX TM Việt Nam
” Chương II: Thực trạng tình hình tài chính tại HTX TMDV Toàn Tâm
trong giai đoạn 2006-2007 & quý I năm 2008

” Chương III: Xây dựng chiến lược tài chính cho HTX TMDV Toàn Tâm
trong giai đoạn 2008-2020
7


8

CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM TÀI CHÍNH CỦA HỢP TÁC XÃ
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về HTX thương mại Việt Nam:
1.1.1 Lịch sử hình thành HTX thương mại Việt Nam:

” Khái niệm về hợp tác xã:
Theo luật HTX năm 2003, Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá
nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích
chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát
huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực
hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Hợp tác xã hoạt
động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và
các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật [1].

” Lịch sử hình thành HTX thương mại tại Việt Nam:
Thị trường trong nước luôn luôn được coi là cơ sở, nhân tố thúc đẩy hoạt
động xuất nhập khẩu, góp phần tăng GDP trong mọi quốc gia. Ở Việt Nam
trong công cuộc đổi mới quản lý kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã xác định:
“Hướng về xuất khẩu là đúng, phải khuyến khích mạnh xuất khẩu. Không xuất
khẩu được thì không lấy gì để nhập khẩu…, không được coi nhẹ sản xuất trong
nước và không được coi nhẹ thị trường trong nước”. Để phát triển kinh tế thị

trường trong nước đòi hỏi phải thực hiện nhiều biện pháp với sự đóng góp của
nhiều tham số kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau, trong đó HTX thương mại
(HTX TM) có vai trò rất quan trọng trong phát triển thị trường nội địa. HTX
thương mại (hợp tác xã mua bán trước đây) ra đời ngày 15/03/1955 tại Thanh
Ba, Phú Thọ, nhằm giảm bớt tình trạng mua rẻ bán đắt để thúc đẩy sự trao đổi
hàng hóa giữa nông thôn và thành thị, lợi cho việc khôi phục kinh tế và phát
triển sản xuất và hướng nông dân theo lối tương trợ hợp tác có tổ chức, có kế
hoạch đồng thời giúp đỡ công nhân cải thiện đời sống”. Từ khi thành lập đến
8


9

nay, HTX thương mại đã trải qua các giai đoạn lịch sử với nhiều biến cố kinh tế,
chính trị, xã hội của đất nước, nhưng luôn luôn được Đảng và Nhà nước ta chú
trọng củng cố và phát triển. Trong thời kỳ nhân dân ta thực hiện hai chiến lược
cách mạng (1955-1975), HTX thương mại luôn được tăng cường theo hướng
mở rộng thị trường nội địa mà trước hết là thị trường nông thôn, nông nghiệp.
Từ năm 1986 đến nay, công cuộc đổi mới quản lý kinh tế do Đảng ta
khởi xướng và thực hiện đã tạo cơ hội cho HTX thương mại được lựa chọn: lĩnh
vực kinh doanh thương mại và dịch vụ thương mại mà pháp luật không cấm,
như vậy HTX thương mại đã trở thành: chủ thể kinh doanh, hạch toán kinh tế
độc lập, bình đẳng trước pháp luật với các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác. Trong cơ chế kinh tế mới, sự vận động của các tổ chức kinh tế cơ
bản nhằm tìm kiếm lợi nhuận và nó cũng đã được đặt ra trực tiếp, sự cạnh tranh
nhằm đạt hiệu quả kinh doanh thực sự trở thành vấn đề thường trực trong mỗi
HTX thương mại. Vì thế đã có nhiều đơn vị kinh tế tập thể trong ngành thương
mại không trụ được nên đã phải tự giải thể. Do vậy, số lượng HTX thương mại
từ năm 1986-1996 giảm nhanh. Năm 1994 cả nước còn 403 đơn vị và giảm thấp
hơn vào năm 1996. Năm 1996 khi cả nước còn 359 HTX thương mại, thì cũng

là năm nhà nước ta ban hành luật HTX, có hiệu lực từ ngày 01/01/1997. Sau khi
luật HTX ra đời, kinh tế tập thể nói chung và HTX thương mại nói riêng từng
bước có những chuyển động mới, ngày càng đa dạng, phong phú và có những
chuyển biến về chất. Năm 2001, Liên minh HTX Việt Nam cho biết cả nước có
373 HTX thương mại, đặc biệt trong đó có 162 HTX thương mại mới thành lập.
Từ năm 1996 đến nay, quá trình chuyển đổi, lập mới của HTX thương mại đã
được diễn ra trên khắp cả nước, số lượng HTX thương mại tăng lên. Điều đáng
lưu ý là chức năng mua, bán để phục vụ nhà nông, kinh tế nông nghiệp, mở rộng
thị trường nội của HTX thương mại vẫn được thực hiện với quy mô ngày càng
lớn.
Hiện nay, HTX thương mại kinh doanh đa dạng, linh hoạt, đây là một
trong những nét đặc biệt cần chú ý từ góc nhìn mở rộng thị trường nội địa của
9


10

HTX thương mại. Theo Bộ Thương Mại (07/2001) cho biết: “bên cạnh các HTX
thương mại với hoạt động chủ yếu là mua, bán đã có 15,48% HTX kinh doanh
dịch vụ, 16,77% HTX kết hợp mua bán và dịch vụ, 7,75% HTX kết hợp thương
mại với sản xuất, chế biến, có 7,1% HTX kinh doanh đa ngành”[2].
1.1.2 Các loại hình hoạt động của HTX tại Việt Nam- điển hình tại
TP.HCM:
Tính đến tháng 06/2007, cả nước có 17.599 HTX, 39 Liên hiệp HTX
trong đó có 8.535 HTX nông nghiệp, 2.354 HTX tiểu thủ công nghiệp, 1.107
HTX giao thông vận tải, 470 HTX thủy sản, 668 HTX xây dựng, 651 HTX
thương mại- dịch vụ, 942 quỹ tín dụng nhân dân, 2.678 HTX dịch vụ điện, 76
HTX môi trường và 118 các loại hình khác[12]. Đến nay, các HTX cũ cơ bản đã
được chuyển đổi theo các quy định của luật HTX. Các HTX yếu kém tồn tại
hình thức, nhiều năm không hoạt động, không có khả năng củng cố được giải

thể, nhiều HTX mới được thành lập. Điều tra 1.244 HTX (cuối năm 2006) thuộc
tất cả các ngành nghề cho thấy 87,1% có lãi. Theo kế hoạch phát triển kinh tế
tập thể từ 2006 đến 2010 mà Chính phủ vừa phê duyệt, Nhà nước sẽ tạo môi
trường pháp lý thuận lợi cho mô hình kinh tế này phát triển có hiệu quả, mở
rộng quy mô, thành lập Liên Hiệp hợp tác xã, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc đổi mới và phát triển các loại hình kinh tế
tập thể sẽ tuân theo quy định của pháp luật về hợp tác xã. Từ nay đến năm 2010,
số lượng hợp tác xã sẽ tăng bình quân 7,2% mỗi năm, số lượng xã viên tăng
khoảng 7,3%. Tỷ trọng tổng sản phẩm của khu vực kinh tế tập thể chiếm khoảng
14% GDP cả nước. Một mục tiêu phấn đấu khác là thu nhập bình quân của lao
động trong kinh tế tập thể, của xã viên hợp tác xã trong 5 năm tới sẽ tăng gấp
đôi so với năm 2005. Chính phủ cũng tạo điều kiện để mô hình kinh tế tập thể
được phát triển trên mọi lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng,
thương mại, giao thông vận tải, tín dụng,…
Theo Liên minh HTX TP. Hồ Chí Minh, hiện nay tại TP.HCM có các
loại hình HTX như sau :
10


11

” Khối HTX thương mại dịch vụ:
Hơn hai thập kỷ qua, hoạt động của hệ thống HTX thương mại- dịch vụ
luôn được phát triển củng cố, chấn chỉnh và đổi mới. Toàn thành phố hiện có 88
HTX và Liên hiệp HTX. Không chỉ bán lẻ, phục vụ trực tiếp người tiêu dùng,
Liên hiệp HTX và các HTX thương mại - dịch vụ còn trở thành tổng đại lý của
nhiều công ty, nhiều hãng trong và ngoài nước, tổ chức bán sĩ cho các cửa hàng,
điểm bán, hộ tiêu dùng, hộ tiểu thương. Hàng hóa- dịch vụ của các siêu thị, cửa
hàng của các Liên hiệp HTX và các HTX thương mại- dịch vụ luôn luôn đảm
bảo số lượng, chất lượng, uy tín với giá cả hợp lý[10].


” Khối HTX tiểu thủ công nghiệp- thủ công mỹ nghệ- xây
dựng:
Sau khi luật HTX được ban hành, tổ chức HTX đã được đổi mới. Hiện
nay toàn thành phố có 112 HTX công nghiệp và xây dựng và 431 tổ hợp tác.
Trong đó có các ngành nghề sau: Chế biến thực phẩm; dệt và trang phục; chế
biến gỗ, mây, tre lá; giấy; nhựa, cao su; kim loại và sản phẩm kim loại; chế tạo
động cơ thiết bị, phương tiện vận tải; đồ gỗ gia dụng; xây dựng[10].

” Khối HTX vận tải- bốc xếp:
Ngày nay, ngành vận tải của thành phố phát triển lớn mạnh và hiện đại,
trở thành trung tâm huyết mạch lưu thông hàng hóa- hành khách của khu vực
phía Nam, của cả nước, khu vực Đông Nam Á và thế giới. Hiện nay, ngành vận
tải- bốc xếp toàn thành phố có 171 HTX vận tải với trên 25.000 xã viên và gần
26.000 đầu xe. Riêng khối khối vận tải hành khách bằng xe buýt có 29 HTX với
hơn 1.300 xe[10].

”Khối HTX Nông nghiệp:
Hiện nay, vùng nông nghiệp và nông thôn TP có 39 HTX. Các HTX vừa
làm nhiệm vụ sản xuất, vừa phát triển mạnh chức năng dịch vụ, hỗ trợ cho xã
viên và nông dân về vốn, vật tư, kỹ thuật, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài
ra, còn có hơn 1.031 tổ hợp tác, đa số là tổ hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp.

11


12

Các HTX và các trang trại đang đẩy mạnh sản xuất rau sạch và sữa tươi để cung
cấp cho thị trường[10].


” Khối HTX quỹ tín dụng:
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn TPHCM theo Luật HTX
được đánh giá là một loại hình HTX hoạt động có hiệu quả, phù hợp yêu cầu
phát triển kinh tế của nhân dân lao động nghèo, góp phần phát triển sản xuất,
xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của nhân dân. Hiện nay trên địa bàn
TPHCM đã thành lập 9 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở với 12.270 thành viên và
4.691.000.000 đồng vốn điều lệ, lãi 1.463.000.000 đồng. Quỹ tín dụng nhân dân
là chỗ dựa đáng tin cậy của nhân dân lao động nghèo và các HTX, đáp ứng nhu
cầu nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của thành viên. Quỹ tín dụng nhân dân
sẽ tiếp tục mở rộng và phát triển mạnh mẽ. Ngoài quỹ tín dụng nhân dân, còn có
“quỹ trợ vốn xã viên- HTX TPHCM” trực thuộc Liên minh HTX TP.HCM được
UBND TP.HCM cấp giấy phép thành lập ngày 13/06/2002 với nguồn vốn hoạt
động là 100 tỉ đồng, đây là một loại hình tín dụng nội bộ, đối tượng thụ hưởng
là xã viên, tổ hợp tác, HTX, Liên hiệp HTX và người lao động là thành viên của
quỹ. Quỹ trợ vốn xã viên HTX- TP.HCM sẽ là người bạn đồng hành, là đơn vị
uỷ thác đối với các quỹ tín dụng nhân dân góp phần thực hiện mục tiêu: “đưa
kinh tế tập thể thoát khỏi những yếu kém, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao
hơn, tiến tới có tỷ trọng ngày càng lớn trong GDP của nền kinh tế” (Nghị quyết
số 13 Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX)[10].
1.1.3 Khung pháp lý chi phối hoạt động của HTX: luật HTX
Luật HTX nước Việt Nam ra đời đầu tiên vào tháng 01/1997 và hiện nay
các HTX hoạt động theo Luật HTX năm 2003, Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
26/11/2003 (Luật HTX 2003), Luật này gồm 10 Chương và 52 Điều [1].
1.1.4 Nguồn vốn của HTX: bao gồm [1]
™ Vốn góp của xã viên
™ Vốn vay
12



13

™ Vốn công trợ của nhà nước
™ Vốn không chia (vốn tích lũy nội bộ)
™ Vốn hợp tác phát triển, liên doanh liên kết
™ Vốn từ các chương trình phát triển của nhà nước
™ Vốn từ nguồn tiết kiệm
1.1.5 Những hạn chế của các doanh nghiệp HTX:

” Nguồn vốn:
Phần lớn HTX có nguồn vốn nhỏ, khả năng tiếp cận thị trường vốn hạn
chế, không thể tiếp cận với các kênh huy động vốn hiện đại như thị trường
chứng khoán do luật không cho phép, không được cấp vốn, khả năng tích luỹ
vốn yếu. Theo các nhà bán lẻ Việt Nam, phần lớn nhà bán lẻ trong nước là
doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ít và kinh nghiệm kinh doanh hạn chế. Nhiều vị
chủ nhiệm HTX tại TP.HCM tỏ ra rất lo lắng trước tình hình hoạt động của đơn
vị mình, bởi vì theo Luật HTX hiện hành, doanh nghiệp không được huy động
vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu hoặc thực hiện cổ phần hoá như loại
hình doanh nghiệp nhà nước để huy động thêm vốn đầu tư từ xã hội mà chỉ huy
động vốn từ các HTX thành viên. Đại diện chuỗi siêu thị bán lẻ Co.opMart, bà
Nguyễn Thị Nghĩa (Chủ tịch Hội đồng quản trị Saigon Co-op) cho rằng vấn đề
vốn là một bài toán nan giải, bởi theo bà khi đầu tư vào một siêu thị phải sử
dụng rất nhiều vốn (chí ít cũng phải đầu tư từ 50-60 tỷ đồng/siêu thị) và thời
gian hoàn vốn kéo dài hàng chục năm. Điều này góp phần tạo ra sức ép cho
Saigon Co.op nói riêng và ngành thương mại bán lẻ trong nước nói chung khi
nghĩ đến chiến lược phát triển dài hạn. Cũng theo bà Nghĩa, Saigon Co.op dự
kiến nhu cầu vốn để xây dựng 35 siêu thị Co.opMart và 3 Trung tâm thương
mại cao cấp tại khu vực Hồ Con Rùa, khu Nam Sài Gòn và số 168 Nguyễn Đình
Chiểu (Co.opMart Nguyễn Đình Chiểu) đến năm 2010 là 2.000 tỷ đồng. Vì thế,

để giải bài toán này, Saigon Co.op xin vay vốn kích cầu đầu tư của TP.HCM,
đồng thời xin thành lập công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh siêu thị

13


14

Co.opMart để huy động vốn từ nhà đầu tư bên ngoài và chính thức ra mắt ngày
25/04/2007 Cty Cổ Phần Đầu Tư Phát triển SaiGon Co-op (SCID)[11].

” Trình độ quản lý lạc hậu, chậm đổi mới, khả năng tiếp cận khoa
học kỹ thuật tiên tiến chậm:
Theo ông Nguyễn Ngọc Hòa, Tổng giám đốc chuổi siêu thị Saigon
Co.op, cái khó nhất hiện nay là đầu tư công nghệ thông tin (IT) cho toàn bộ hệ
thống CoopMart. Nhiều năm trước chúng tôi cũng đã đi tham khảo các siêu thị
lớn của nước ngoài và thấy rằng họ làm công tác IT rất tuyệt. Biết là cần thiết,
nhưng Saigon Co.op cũng phải đến năm 2005 mới có thể đầu tư 1,5 triệu USD
để thiết lập hệ thống phần mềm cho toàn bộ chuỗi siêu thị nhưng chỉ ở giai đoạn
1, mở rộng kho, xây dựng trung tâm phân phối hiện đại[11]. Hiện nay, các nhà
bán lẻ muốn đầu tư công nghệ phải sử dụng khoản chi bằng 1% doanh thu.
Nhưng để có được 1% này là không đơn giản, bởi lãi gộp không nhiều. Thiếu
lực và vốn để đầu tư là tình hình chung của nhiều nhà bán lẻ hiện nay. Nhiều
doanh nghiệp phải huy động vốn theo hình thức công ty cổ phần, phát hành cổ
phiếu, chuyển nhượng một phần vốn.., riêng Saigon Co.op hoạt động theo cơ
chế HTX nên chưa nghĩ đến cách huy động này. Theo Liên minh HTX Thành
Phố, về mặt bằng thông tin, ngoài Saigon Co.op đã trang bị khá tốt và hoạt động
có hiệu quả (chiếm hơn 40% thị phần hàng hoá trong hệ thống bán lẻ siêu thị
toàn thành phố) và HTX vận tải (50-80% khối lượng vận tải hành khách), thì
hầu hết các HTX còn lại đều chưa có sự chuẩn bị hoặc mới ở trình độ sơ khai về

thông tin mạng. Về chi phí kết nối Internet, hiện nay, có lẻ rất ít các HTX tự
mình bỏ ra một khoảng tiền từ 500 đến 700 triệu đồng để có 1 website riêng,
trong khi nhờ hệ thống này, các thành viên chỉ phải tốn chừng 30-50 triệu đồng
là đã có thể nối mạng. Khi website chính thức hoạt động sẽ có thêm nhiều mảng
đào tạo, tuyên truyền[10].
Về nhân sự, khó khăn lớn nhất của các DN bán lẻ hiện nay chính là
nguồn nhân lực ở cấp quản lý. Trong mục tiêu mở rộng quy mô của mình,
Saigon Co-op dự kiến mỗi năm sẽ mở thêm 10 siêu thị nhưng nếu trước đây mặt
14


15

bằng là khó khăn nhất thì hiện nay nguồn nhân lực trở thành nỗi lo đầu tiên. Sự
xuất hiện dồn dập của các đại gia phân phối trên thế giới tại thị trường nội địa
đã chính thức châm ngòi cho cuộc cạnh tranh vô cùng quyết liệt tại thị trường
nội địa.
1.1.6 Những ưu điểm của mô hình hợp tác xã so với mô hình các doanh
nghiệp khác:
™ Xã viên HTX vừa là người góp vốn, vừa góp sức nên mọi hoạt động
đều hướng đến lợi ích của tập thể, tinh thần đoàn kết cao.
™ Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ cho mô hình HTX như: hỗ trợ
về tài chính, tín dụng, nguồn nhân lực, các chính sách ưu đãi về thuế,…

1.2 Mô hình kinh tế HTX của một số nước Châu Á:
Kinh tế tập thể, trong đó kinh tế HTX đóng vai trò nòng cốt trong phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đặc biệt hiện nay, mô hình HTX đã trở thành lực
lượng vững mạnh ở một số nước Châu Á. Tạp chí Công nghiệp giới thiệu một
số mô hình phát triển HTX ở các nước này như sau[9]:


” Tại Ấn Độ:
Ở Ấn Độ, tổ chức HTX được ra đời từ lâu và chiếm vị trí quan trọng
trong nền kinh tế của nước này, trong đó Liên minh HTX quốc gia Ấn Độ
(NCUI) là tổ chức cao nhất, đại diện cho toàn bộ HTX ở Ấn Độ. Mục tiêu chính
của NCUI là hỗ trợ và phát triển phong trào HTX ở Ấn Độ, giáo dục và hướng
dẫn nông dân cùng nhau xây dựng và phát triển HTX. Nhiệm vụ quan trọng của
NCUI là công tác đào tạo với hệ thống đào tạo 3 cấp: Viện đào tạo quốc gia có
nhiệm vụ đào tạo và cấp bằng cao đẳng về quản lý kinh doanh HTX; Viện đào
tạo và cấp bằng trung cấp về quản lý kinh doanh HTX; Trung tâm đào tạo cấp
quận, huyện đào tạo cán bộ HTX cơ sở, đào tạo nghề. Do có các chính sách và
phân cấp đào tạo hợp lý nên Ấn Độ đã có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao,
thúc đẩy khu vực kinh tế HTX phát triển và mô hình HTX trở thành lực lượng
vững mạnh, tham gia vào hầu hết các hoạt động kinh tế của đất nước.

15


16

Nhận rõ vai trò của các HTX chiếm vị trí trọng yếu trong các lĩnh vực
của nền kinh tế quốc dân, Chính phủ Ấn Độ đã thành lập công ty quốc gia phát
triển HTX, thực hiện nhiều dự án khác nhau trong lĩnh vực chế biến, bảo quản,
tiêu thụ nông sản, hàng tiêu dùng, lâm sản và các mặt hàng khác, đồng thời thực
hiện các dự án về phát triển những vùng nông thôn còn lạc hậu. Ngoài ra, Chính
phủ đã thực hiện chiến lược phát triển cho khu vực HTX như: xúc tiến xuất
khẩu, sửa đổi luật HTX, tạo điều kiện cho các HTX tự chủ và năng động hơn,
chấn chỉnh hệ thống tín dụng HTX, thiết lập mạng lưới thông tin hai chiều giữa
những người nghèo nông thôn với các tổ chức HTX, bảo đảm trách nhiệm của
các liên đoàn HTX đối với các HTX thành viên.


” Tại Nhật Bản:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tổ chức HTX Nhật Bản là nhân tố tích
cực, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Các
loại hình HTX Nhật Bản bao gồm: HTX nông nghiệp, HTX tiêu dùng. HTX tiêu
dùng Nhật Bản phát triển mạnh từ những năm 1960-1970. Liên hiệp HTX tiêu
dùng (JCCU) là tổ chức cấp cao của khu vực HTX Nhật Bản. Hiện nay, JCCU
có 617 HTX thành viên.
Để giúp các tổ chức HTX hoạt động, Chính phủ Nhật Bản đã tăng cường
xây dựng hệ thống phục vụ xã hội hóa nông nghiệp, coi nông nghiệp là một
trong những hình thức phục vụ xã hội hóa tốt nhất và yêu cầu các cấp, các
ngành phải giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho tổ chức này. Đồng thời
chính phủ còn yêu cầu các ngành tài chính, thương nghiệp giúp đỡ về vốn, kỹ
thuật, tư liệu sản xuất,… tuy nhiên, không làm ảnh hưởng đến tính tự chủ và độc
lập của các HTX này.

” Tại Thái Lan:
Ở Thái Lan, HTX tín dụng nông thôn được thành lập từ lâu. Do hoạt
động của HTX này có hiệu quả, nên hàng loạt HTX tín dụng được thành lập
khắp cả nước. Cùng với sự phát triển của HTX tiêu dùng, các loại hình HTX
nông nghiệp, công nghiệp cũng được phát triển mạnh và trở thành một trong
16


17

những yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước cũng như giữ
vững ổn định của xã hội.
Năm 2001, Thái Lan có 5.611 HTX các loại với hơn 8 triệu xã viên. Liên
đoàn HTX Thái Lan (CLT) được thành lập, là tổ chức HTX cấp cao quốc gia,
thực hiện chức năng đại diện, hỗ trợ, giáo dục và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của

các HTX và xã viên theo luật định. Hiện nay, Thái Lan có một số mô hình HTX
tiêu biểu: HTX nông nghiệp và HTX tín dụng.
Để tạo điều kiện cho khu vực HTX phát triển và khuyến khích xuất khẩu,
Chính phủ Thái Lan đã ban hành nhiều chính sách thiết thực như chính sách giá,
tín dụng nhằm khuyến khích nông dân phát triển sản xuất. Mục tiêu của chính
sách giá cả là: đảm bảo chi phí đầu vào hợp lý để có giá bán ổn định cho người
tiêu dùng, đồng thời góp phần làm ổn định giá nông sản tại thị trường trong
nước, giữ giá trong nước thấp hơn giá thị trường thế giới, khuyến khích xuất
khẩu. Với chính sách tín dụng, các xã viên có thể vay vốn tín dụng từ các HTX
nông nghiệp, các cơ quan chính phủ, các ngân hàng thương mại để đầu tư vào
sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho nông nghiệp. Trong giai đoạn
2002-2004, Chính phủ đã dành 134 tỷ Bạt để cải thiện và phát triển HTX, bao
gồm phát triển sản phẩm mới, giống công nghệ sinh học, mở rộng tưới tiêu…
Ngân hàng các HTX Nông nghiệp và nông thôn Thái Lan đã dành 2 tỷ Bạt để
khuyến khích xã viên các HTX sản xuất – kinh doanh. Ngoài ra, Chính phủ đã
thành lập Bộ Nông Nghiệp và HTX, trong đó có 2 vụ chuyên trách về HTX là
Vụ phát triển HTX và Vụ kiểm toán HTX. Vụ phát triển HTX đóng vai trò quan
trọng trong việc giúp đỡ các HTX thực hiện các hoạt động kinh doanh, nhằm đạt
được các mục tiêu do các HTX đề ra; Vụ kiểm toán HTX thực hiện chức năng
kiểm toán HTX và hướng dẫn nghiệp vụ kế toán trong công tác quản lý tài
chính, kế toán HTX. Hàng năm, Liên đoàn HTX Thái Lan tổ chức hội nghị toàn
thể với sự tham gia của các đại diện các cơ quan của Chính phủ liên quan đến tổ
chức HTX. Sự hỗ trợ, giúp đỡ của Chính phủ Thái Lan thực sự có hiệu quả
trong việc hoạch định các chính sách đối với phát triển khu vực HTX.
17


18

” Tại Malaysia:

Ở Malaysia, các tổ chức HTX được thành lập từ những năm đầu của thế
kỷ XX. Hiện nay, tổ chức HTX đang là một trong những động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của đất nước. Tổ chức HTX Malaysia (ANGKASA) là tổ chức
cấp cao của các HTX Malaysia. ANGKASA có nhiệm vụ hỗ trợ các HTX thành
viên về phương thức điều hành và quản lý các hoạt động của HTX bằng cách tư
vấn, giáo dục hoặc tổ chức những dịch vụ cần thiết. Hiện nay, ANGKASA có
4.049 HTX các loại với 4,33 triệu xã viên. Sự phát triển vững chắc của các khu
vực kinh tế HTX đã thúc đẩy nền kinh tế Malaysia có bước phát triển mới.
Các nguyên tắc của HTX được ANGKASA nêu cụ thể như sau: Quản lý
dân chủ; Thành viên tự nguyện; thu nhập bình đẳng; phân phối lợi nhuận kinh
doanh theo mức độ sử dụng các dịch vụ của các xã viên và mức đóng góp cổ
phần của xã viên; hoàn trả vốn theo mức đầu tư; xúc tiến công tác đào tạo phổ
cập kiến thức quản lý và KHKT nông nghiệp cho các xã viên.
Năm 1992, pháp lệnh đầu tiên về HTX của Nhà nước Malaysia ra đời.
Sau đó, năm 1993, Luật HTX ra đời, là khung khổ pháp lý để các HTX hoạt
động, đồng thời xây dựng kế hoạch phát triển và đào tạo cán bộ quản lý HTX,
củng cố quyền của xã viên cũng như công tác đào tạo xã viên. Luật cũng quy
định việc kiểm toán nội bộ và xây dựng báo cáo toàn diện của Ban chủ nhiệm
HTX trong đại hội xã viên thường kỳ hàng năm. Đặc biệt, Chính phủ Malaysia
đã thành lập Cục phát triển HTX với một số hoạt động chính như: Quản lý và
giám sát các hoạt động của HTX; giúp đỡ tài chính và cơ sở hạ tầng để HTX có
thể tồn tại hoạt động; xây dựng kế hoạch phát triển HTX, kế hoạch đào tạo cán
bộ quản lý,…
™ Bài học kinh nghiệm cho mô hình HTX tại Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay: Chính phủ Việt Nam nên có những chính sách để hỗ trợ và khuyến
khích mô hình kinh tế hợp tác xã phát triển như: thành lập trường giảng dạy về
mô hình kinh tế hợp tác xã, thành lập hệ thống ngân hàng dành riêng cho HTX,

18



19

hỗ trợ về tài chính và nguồn nhân lực quản lý cho HTX, Chính phủ tạo môi
trường pháp lý thuận lợi cho mô hình kinh tế tập thể phát triển có hiệu quả,…

1.3 Chiến lược tài chính của DN:
1.3.1 Khái niệm về hoạch định chiến lược tài chính:
Hoạch định chiến lược tài chính cho doanh nghiệp là xây dựng cho doanh
nghiệp một chiến lược tài chính trong một thời gian dài, bao gồm sự kết hợp của
các quyết định về chính sách đầu tư, nguồn tài trợ cho kế hoạch đầu tư và chính
sách chi trả cổ tức.
1.3.2 Chiến lược tài chính của DN:
Tình hình tài chính của các doanh nghiệp trải qua các giai đoạn: khởi sự,
tăng trưởng, sung mãn (bảo hòa) và suy thoái. Sau đây chúng ta sẽ lần lượt giới
thiệu từng giai đoạn trong quá trình xây dựng chiến lược tài chính thích hợp cho
doanh nghiệp.

™ Giai đoạn khởi sự kinh doanh:
Mô hình tổng thể:
Giai đoạn đầu của chu kỳ kinh doanh tiêu biểu rõ ràng mức độ cao nhất của
rủi ro kinh doanh. Các rủi ro đó chính là khả năng sản xuất sản phẩm mới có
hiệu quả hay không; nếu có hiệu quả thì sản phẩm đó có được khách hàng tương
lai chấp nhận hay không; nếu được chấp nhận, thị trường có tăng trưởng đến
một quy mô hiệu quả đủ cho các chi phí triển khai và đưa sản phẩm ra thị
trường không, và nếu tất cả các điều này đều đạt được thì công ty có chiếm
được thị phần không?
Mức độ rủi ro kinh doanh cao có nghĩa là rủi ro tài chính đi kèm nên được
giữ càng thấp càng tốt trong suốt giai đoạn này. Như vậy tài trợ bằng vốn cổ
phần là thích hợp nhất, nhưng do mức độ rủi ro tổng thể trong giai đoạn đầu của

chu kỳ kinh doanh rất cao, cho nên chỉ có các nhà đầu tư vốn mạo hiểm mới
dám chấp nhận đầu tư vào công ty mà thôi. Đương nhiên các nhà đầu tư vốn
mạo hiểm này sẽ yêu cầu một tỷ suất sinh lợi rất cao để bù đắp cho những rủi ro
cao mà họ phải gánh chịu. Do dòng tiền trong những năm đầu rất thấp (thậm chí
19


20

âm) nghĩa là họ khó có khả năng nhận được cổ tức trong giai đoạn này. Các nhà
đầu tư vốn mạo hiểm chỉ kỳ vọng vào phần lãi vốn tức là giá trị cổ phần tăng
thêm sau này so với giá trị ban đầu của chúng[4].
Các thông số chiến lược tài chính trong giai đoạn này như sau:
Rủi ro kinh doanh

Rất cao

Rủi ro tài chính

Rất thấp

Nguồn tài trợ

Vốn mạo hiểm

Chính sách cổ tức

Tỷ lệ trả cổ tức bằng 0

Triển vọng tăng trưởng tương lai


Rất cao

Tỷ số giá thu nhập(P/E)

Rất cao

Thu nhập trên mỗi cổ phần(EPS)

Danh nghĩa hoặc âm

Giá cổ phần

Tăng nhanh hoặc biến động cao

™ Giai đoạn tăng trưởng:
Mô hình tổng thể
Một khi sản phẩm tung ra thị trường một cách thành công, doanh số sẽ bắt
đầu tăng nhanh chóng. Điều này không chỉ tiêu biểu cho việc sụt giảm rủi ro
kinh doanh chung đi kèm với sản phẩm, mà còn cho thấy nhu cầu điều chỉnh
chiến lược của công ty. Trong chiến lược cạnh tranh cần nhấn mạnh đến các
hoạt động tiếp thị để bảo đảm doanh số tăng trưởng thoả đáng và để công ty gia
tăng thị phần của doanh số đang tăng trưởng này.
Các vấn đề mấu chốt trên cho thấy rằng rủi ro kinh doanh dù đã giảm bớt so
với giai đoạn khởi sự nhưng vẫn còn cao trong suốt thời gian doanh số tăng
trưởng nhanh. Như vậy phải xác định được nguồn tài trợ thích hợp để giữ mức
độ rủi ro tài chính thấp, tức là tiếp tục dùng nguồn vốn cổ phần. Tuy nhiên, một
khía cạnh quan trọng trong việc quản lý giai đoạn chuyển tiếp từ khởi đầu đến
tăng trưởng là các nhà đầu tư vốn mạo hiểm ban đầu chỉ quan tâm đến việc đạt
được lãi vốn để có thể tái đầu tư vào nhiều doanh nghiệp mới khởi sự khác.

Điều này có nghĩa là cần tìm kiếm thêm các nhà đầu tư vốn cổ phần mới để thay
thế các nhà đầu tư vốn mạo hiểm ban đầu và để tiếp tục cung cấp vốn cho các
20


21

nhu cầu trong thời kỳ tăng trưởng cao này. Nguồn vốn hấp dẫn nhất thường là
từ việc phát hàng rộng rãi chứng khoán của công ty.
Doanh số bây giờ sẽ cao hơn từ đó làm phát sinh các dòng tiền mạnh hơn
nhiều so với giai đoạn mới khởi sự. Tuy nhiên, công ty sẽ đầu tư thêm nhiều cho
các hoạt động phát triển thị trường và mở rộng thị phần, cũng như các nhà đầu
tư cần thiết để theo kịp mức độ hoạt động kinh doanh ngày càng gia tăng. Vì
vậy, tiền mặt do kinh doanh phát sinh sẽ cần cho tái đầu tư vào hoạt động kinh
doanh, kết quả là tỷ lệ chi trả cổ tức vẫn thấp.
Tỷ số giá trên thu nhập (P/E) cao là vì hiện tại thu nhập trên mỗi cổ phần sẽ
rất thấp do chính sách chi trả cổ tức thấp trong giai đoạn này. Tuy nhiên, điều
này cũng không làm cho các nhà đầu tư vốn cổ phần mới quan tâm lắm, vì đó là
chuyện đương nhiên phải đến trong giai đoạn này. Phần chủ yếu nhất trong thu
nhập mong đợi của nhà đầu tư là chênh lệch tăng giá cổ phần do chuyển nhượng
vốn. Tất cả điều này làm cho P/E trong giai đoạn này khá cao[4].
Các thông số tài chính trong giai đoạn này như sau:
Rủi ro kinh doanh

Cao

Rủi ro tài chính

Thấp


Nguồn tài trợ

Các nhà đầu tư vốn cổ phần tăng trưởng

Chính sách cổ tức

Tỷ lệ chi trả danh nghĩa

Triển vọng tăng trưởng tương lai

Cao

Tỷ số giá thu nhập(P/E)

Cao

EPS

Thấp

Giá cổ phần

Tăng nhưng dễ biến động

™ Giai đoạn bảo hòa( sung mãn):
Mô hình tổng thể
Kết thúc giai đoạn tăng trưởng thường được đánh dấu bằng một cạnh
tranh giá cả mạnh mẽ giữa các công ty cạnh tranh vẫn còn năng lực thặng dư
đáng kể. Một khi ngành đã ổn định, giai đoạn sung mãn với doanh số cao nhưng
tương đối ổn định với biên lợi nhuận hợp lý có thể bắt đầu. Rõ ràng, mức độ rủi

ro kinh doanh lại giảm do một giai đoạn phát triển khác bây giờ đã hoàn tất một
21


22

cách thành công, công ty sẽ bước vào giai đoạn sung mãn với một thị phần
tương đối tốt do kết quả đầu tư của công ty vào hoạt động tiếp thị trong giai
đoạn tăng trưởng. Rủi ro kinh doanh còn lại là thời hạn của giai đoạn ổn định và
sung mãn này và việc công ty có thể duy trì thị phần cao của mình trong suốt
thời kỳ này hay không.
Trọng tâm của chiến lược bây giờ chuyển sang duy trì thị phần và cải tiến
hiệu quả hoạt động trong suốt thời kỳ này. Điều này có thể làm cho việc chuyển
tiếp giữa tăng trưởng và sung mãn rất khó quản lý. Tuy nhiên, rủi ro kinh doanh
giảm làm cho rủi ro tài chính tăng tương ứng qua việc sử dụng tài trợ nợ. Tài trợ
nợ bây giờ khá thực tế vì dòng tiền thuần sẽ chuyển sang dương một cách đáng
kể, cho phép trả cả lãi lẫn vốn cho nợ vay. Dòng tiền dương và việc sử dụng tài
trợ bằng vốn vay sẽ làm khuyếch đại tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Nghĩa là trong giai đoạn này công ty có thể trả cổ tức cao hơn so với các giai
trước của vòng đời công ty.
Các cổ đông đòi hỏi cổ tức gia tăng vì triển vọng tăng trưởng tương lai
thấp hơn nhiều so với giai đoạn trước đây của vòng đời sản phẩm. Cổ tức sẽ cao
và tăng nhẹ, nhờ công ty đã chuyển sang giai đoạn ổn định trong suốt giai đoạn
này, vì vậy mức cổ tức cao này bù trừ cho tỷ số giá thu nhập thấp. Kết quả là giá
cổ phần sẽ ổn định hơn, do nhà đầu tư nhận được lợi nhuận đòi hỏi nhiều qua cổ
tức cao hơn là qua lãi vốn như trong các giai đoạn trước[4].
Các thông số chiến lược tài chính của giai đoạn này như sau:
Rủi ro kinh doanh

Trung bình


Rủi ro tài chính

Trung bình

Nguồn tài trợ

Lợi nhuận giữ lại cộng nợ vay

Chính sách cổ tức

Tỷ lệ chi trả cao

Triển vọng tăng trưởng tương lai

Trung bình đến thấp

Tỷ số giá thu nhập(P/E)

Trung bình

EPS

Cao

Giá cổ phần

Ổn định trên thực tế với biến động thấp
22



23

™ Giai đoạn đang suy thoái:
Mô hình tổng thể
Dòng tiền mặt dương mạnh mẽ trong giai đoạn sung mãn không thể tiếp
tục mãi vì cuối cùng nhu cầu sản phẩm sẽ bắt đầu giảm dần. Khi nhu cầu giảm
đi các dòng tiền mặt thu vào cũng giảm, một khi doanh số bắt đầu sụt giảm việc
tiếp tục chi tiền cho các hoạt động tiếp thị không còn hợp lý nữa. Như vậy, có
thể duy trì được dòng tiền thuần trong giai đoạn suy thoái ban đầu bằng cách
điều chỉnh chiến lược kinh doanh thích hợp. Bất chấp chiều hướng sụt giảm và
cái chết không thể tránh khỏi của sản phẩm, rủi ro kinh doanh đi kèm sẽ được
xem là vẫn giảm từ mức độ của giai đoạn sung mãn trước đó. Tuy nhiên, có một
yếu tố là chiều dài của giai đoạn sung mãn đã được giải quyết và rủi ro chính
còn lại duy nhất là về mặt kinh tế để cho phép doanh nghiệp tồn tại bao lâu nữa.
Rủi ro kinh doanh thấp này sẽ được bổ sung bởi một nguồn vốn có rủi ro tài
chính tương đối cao. Có thể đạt được điều này bằng một kết hợp chính sách chi
trả cổ tức cao với việc sử dụng tài trợ nợ. Thực ra cổ tức chi trả trong giai đoạn
này có thể cao hơn lợi nhuận sau thuế do khả năng sử dụng thêm nguồn vốn
khấu hao bởi lẽ nhu cầu đầu tư cao không còn cần thiết lắm trong giai đoạn này.
Kết quả là cổ tức có thể bằng tổng số lợi nhuận và khấu hao, trong trường hợp
này phần chi trả cổ tức thực sự tiêu biểu cho một sự hoàn trả vốn đầu tư cho các
cổ đông. Triển vọng tăng trưởng âm được diễn dịch thành một tỷ số giá thu
nhập thấp cho các cổ phần và khi kết hợp với chiều hướng đi xuống trong thu
nhập mỗi cổ phần đang xảy ra trong giai đoạn này, nó đưa đến một sụt giảm
mạnh giá cổ phần.
Vì vậy, tài trợ nợ cho một doanh nghiệp đang suy thoái tập trung vào các
giá trị cuối cùng có thể thực hiện của tài sản và điều này làm giảm thiểu rất
nhiều các chi phí đi kèm các khó khăn tài chính trong tương lai. Việc sử dụng
một tỷ lệ tài trợ nợ cao trong một doanh nghiệp đang suy thoái không thực sự

mâu thuẩn với lý thuyết, miễn là các giám đốc tài chính nhận thức được vấn đề
một cách hợp lý[4].
23


24

Các thông số chiến lược tài chính của giai đoạn này như sau:
Rủi ro kinh doanh

Thấp

Rủi ro tài chính

Cao

Nguồn tài trợ

Nợ

Chính sách cổ tức

Tỷ lệ chi trả toàn bộ

Triển vọng tăng trưởng tương lai

Âm

Tỷ số giá thu nhập(P/E)


Thấp

EPS

Thấp và giảm dần

Giá cổ phần

Giảm và tăng trong biến động

1.4 Đặc điểm tài chính của HTX:
Theo luật HTX năm 2003, HTX hoạt động như một loại hình doanh
nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài
chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác theo quy
định của HTX. Về đặc điểm tài chính của HTX được quy định tại Chương V
Luật HTX 2003 như sau[1]:
” Theo điều 31 quy định về vốn góp của xã viên:

™ Khi gia nhập HTX, xã viên phải góp vốn, xã viên có thể góp vốn một
lần ngay từ đầu hoặc nhiều lần: mức, hình thức và thời hạn góp vốn do Điều lệ
hợp tác xã quy định. Mức vốn góp tối thiểu được điều chỉnh theo quyết định của
Đại hội xã viên.
™ Xã viên được trả lại vốn góp khi chấm dứt tư cách của xã viên. Việc
trả lại vốn góp của xã viên căn cứ vào thực trạng tài chính của HTX tại thời
điểm trả lại vốn sau khi HTX đã quyết toán năm và đã giải quyết xong các
quyền lợi, nghĩa vụ về kinh tế đối với HTX. Hình thức, thời hạn trả lại vốn góp
cho xã viên do Điều lệ HTX quy định.

” Theo điều 32 quy định về huy động vốn:
™ HTX được vay vốn ngân hàng và huy động vốn bằng các hình thức

khác theo quy định của pháp luật.
24


×