Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Đánh giá tính bền vững tài nguyên môi trường nước dưới đất tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.74 KB, 17 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

MÔN HỌC
ĐỊA CHẤT THỦY VĂN MÔI TRƯỜNG

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
PGS.TS Nguyễn Văn Lâm

Hà Nội, tháng 06/2016

THỰC HIỆN
Học viên: Mai Phú Lực
Lớp: Cao học ĐCTV K31


MỞ ĐẦU
Môi trường nước theo nghĩa rộng bao gồm hai bộ phận môi trường nước trên
mặt và môi trường nước dưới đất. Môi trường nước dưới đất còn gọi là môi trường địa
chất thủy văn. Nghiên cứu môi trường địa chất thủy văn có liên quan mật thiết với sự
tồn tại và phát triển của con người nên bao gồm sự tìm hiểu điều kiện địa chất thủy
văn môi trường và tác dụng địa chất thủy văn môi trường. Trong quá trình tiến hóa lâu
dài của môi trường địa chất nước dưới đất cùng với đá, thổ nhưỡng, khí thiên nhiên và
sinh vật hình thành được mối quan hệ cân bằng. Nhưng các nhân tố nhân tạo về khai
thác, tháo khô, tưới nước, ô nhiễm... đã phá hoại sự cân bằng ấy dẫn đến sự biến đổi
các đặc trưng về thành phần, tính chất, trạng thái và động lực... của nước…Chính vì sự
cần thiết và tầm quan trọng như đã nêu trên, sau đây để hiểu sâu hơn về môn học “Địa
chất thủy văn môi trường” tôi lựa chọn đề tài: “Đánh giá tính bền vững tài nguyên
môi trường nước dưới đất tỉnh Thái Bình” để nghiên cứu.

2




Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU
1.1. Vị trí địa lý
Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển duy nhất ở Bắc Bộ không có núi. Nằm
ở hạ lưu hệ thống sông Hồng với diện tích 1541,9 km 2 và 1787900 dân. Thái Bình
được chia thành 8 huyện thị. Thị xã Thái Bình là trung tâm hành chính, kinh tế, dân cư
quan trọng nhất của tỉnh, các huyện lỵ, Đông Hưng, Hưng Hà, Kiến Xương, Quỳnh
Phụ, Thái Thụy, Tiền Hải và Vũ Thư cũng là trung tâm hành chính, kinh tế, dân cư
quan trọng của địa phương. Thái Bình có chung địa giới với Nam Hà, Nam Định ở
phía Tây và phía Nam, với Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng ở Phía Bắc còn phía
Đông giáp biển.
Toạ độ địa lý như sau:
Vĩ Độ Bắc: 20005'15'' đến 20043'57''
Kinh độ Đông: 1060 06'33'' đến 106037'35''

Hình 1.1. Vị trí vùng nghiên cứu
Thái Bình được xem như một ốc đảo, ba mặt giáp sông, một mặt giáp biển, đó là:
phía Bắc và Đông Bắc là sông Hoá- phân lưu của sông Luộc, chảy qua bộ phận biên
giới tỉnh dài 35,5km; phía Bắc và Tây Bắc có sông Luộc- sông phân lưu của sông
Hồng, chảy qua bộ phân biên giới tỉnh dài 90 km. Giữa tỉnh có sông Trà Lý - sông
phân lưu của sông Hồng, chảy qua địa bàn tỉnh dài 27km. Các sông chảy qua địa bàn
tỉnh Thái Bình chịu ảnh hưởng của thuỷ triều, mùa hè mực nước dâng nhanh, lưu
lượng lớn, hàm lượng phù sa cao, mùa đông lưu lượng giảm xuống nhiều, hàm lượng
3


phù sa không đáng kể, mặn có thể tiến sâu vào đất liền. Sự hình thành địa thế tự nhiên
có tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tế của tỉnh.

1.2. Địa hình
Toàn bộ Thái Bình là địa hình đồng bằng thấp thuộc châu thổ sông Hồng. Địa
hình bằng phẳng, độ cao tuyệt đối nhỏ (1-2m) hơi dốc về phía Đông với độ dốc rất
nhỏ. Vùng cao trên 2,0m (cao nhất 3,5m) có diện tích nhỏ, nhưng có vùng trũng chỉ
cao 0,5m, cốt ngập lụt +1,8m, về địa mạo tương đối đồng nhất. Đồng bằng Thái Bình
chủ yếu được bồi đắp của phù sa sông Hồng, một phần của sông Thái Bình.
1.3. Khí hậu
Cũng như các nơi khác ở đồng bằng Bắc Bộ, Thái Bình có khí hậu nhiệt đới,
nòng ẩm, có gió mùa. Mỗi năm được chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 10 hàng năm, mùa mưa từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung
bình năm là 23,30C, nóng nhất vào tháng 7 với nhiệt độ trung bình 29,2 0C. Lạnh nhất
vào tháng 1 với nhiệt độ 16,2 0C. Lượng mưa cả năm đạt 1804,8 mm, lượng mưa trong
mùa mưa đều lớn hơn 160mm và vượt quá độ bốc hơi nhiều. Mặc dù vào tháng 7
lượng mưa cũng đạt tới 116 mm, trong mùa mưa thường hay có bão. Trung bình hàng
năm có 2-3 cơn bão, bão kèm theo mưa gây úng ngập. Mùa khô lượng mưa nhỏ (dưới
87mm) tháng 12 mưa ít nhất chỉ dạt 22,6mm. Trong mùa này do nhiệt độ thấp và có
mưa phùn nên độ bốc hơi cũng không cao. Vào các tháng 2,3,4 độ bốc hơi vẫn nhỏ
hơn lượng mưa. Độ ẩm trung bình trong ngày chiếm 50%, độ ẩm cuối mùa khô vào
những tháng có mưa phùn độ ẩm trung bình của tháng tới 90%. Do địa hình phẳng nên
ở Thái Bình hầu như không có sự khác biệt về khí hậu đáng kể giữa các địa phương.
1.4. Thuỷ văn
Do nằm ở hạ lưu của các hệ thống sông lớn nên Thái Bình có hệ thống sông ngòi
dày đặc. Đặc điểm chung là các sông rộng, có độ dốc nhỏ và uốn khúc mạnh, nước
sông chịu ảnh hưởng sâu sắc của thuỷ triều.
- Thái bình có hơn 50 km bờ biển cùng 5 cửa sông đổ ra biển, mặt khác biển Thái
Bình là biển hở, không có núi non, đảo che chắn cho nên mùa hè hướng gió Đông
Nam mang theo hơi nước mát mẻ, mùa Đông hướng gió Đông Bắc từ lục địa thổi ra
làm cho đất liền khô ráo.
- Trong nội địa Thái Bình có 4 con sông chảy qua đó là sông Hồng, sông Luộc,
sông Trà Lý, sông Hoá, tổng chiều dài 250km bao bọc xung quanh tỉnh. Bên cạnh đó

còn có 11.044 ha ao hồ, kênh rạch có sức chứa hàng tỷ m 3 nước, các khối nước ngọt
này đóng vai trò hồ điều hoà làm cho khí hậu toàn tỉnh trong lành và mát mẻ.
Sông Hồng làm địa giới giữa Thái Bình với Nam Hà ở phía Tây và Nam. Lòng
sông khá rộng, trung bình 500 – 800m, mùa lũ còn rộng hơn. Nước chảy yếu do ảnh
hưởng của thuỷ triều, nước sông đục quanh năm. Theo tài liệu ở trạm Phú Hào thì tại
4


đây sông sâu 11m. Mực nước cao nhất đạt 3,59m, thấp nhất 0,2m. Vận tốc dòng chảy
lớn nhất 2,2m, QM – 4080m3/s, độ đục lớn nhất 5990g/m3.
Sông Luộc làm địa giới tự nhiên giữa Thái Bình và Hải Hưng. Sông Luộc là một
nhánh của sông Hồng có tác dụng tải nước từ sông Hồng sang hạ lưu sông Thái Bình.
Tại trạm Triều Dương QTB = 544m3/s, Qm = 262m3/s, QM = 1270m3/s. Mực nước cao
nhất 4,88m; thấp nhất 0,36m, vận tốc dòng chảy 0,6 đến 2m/s. Đó là một nhánh của
sông Hồng nên nước sông Luộc cũng đục như nước sông Hồng.
Sông Trà Lý chảy giữa tỉnh Thái Bình, sông Trà Lý chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của
thuỷ triều. Tại trạm Quyết tiến mực nước sông Trà Lý cao nhất đạt 4,12m, nhỏ nhất là
0,2m, trung bình 1,5m. Lưu lượng Q M = 140m3/s, tốc độ dòng chảy lớn nhất (khi lũ)
2,05m/s, độ đục đạt 2700g/m3. Ở vùng trên thị xã Thái Bình nước sông Trà Lý và sông
Hồng đều nhạt (M < 0,2g/l), nước Bicacbonat Canxi, pH ~ 8.
Ngoài các sông nêu trên Thái Bình còn có một số sông khác như sông Hoá, sông
Cả, sông Lâm, sông Diêm Hộ nối sông Niệm với sông Thái Bình và đổ ra cửa biển
Thái Bình. Sông Cả, sông Lâm đã có hệ thống đê biển và tạo nên các hồ nước nhạt để
tưới cho các cánh đồng lúa ở Đông Nam của tỉnh.
Thái Bình có hệ thống các kênh tưới tiêu dày đặc cùng với hệ thống 375 trạm
bơm, 1044 máy bơm đạt lưu lượng 14.486.000 m3/h, có khả năng tưới cho 50.000ha và
tiêu 30.900ha hàng năm. Biển Thái Bình cũng giống biển Hải Phòng, có chế độ nhật
triều đều. Độ lớn triều đạt tới 2m, nước biển có độ mặn từ 24 - 25%.
1.5. Giao thông
Thái Bình là một đồng bằng ven biển, có mật độ sông ngòi cao, rất thuận lợi cho

giao thông đường thuỷ, đặc biển có cảng sông biển Diêm Điền, hàng ngày các tàu chở
hàng ở khắp nơi đổ về và các hoạt động của thuyền đánh bắt hải sản trong một vùng
biển nông có nhiều doi cát ngầm như cửa Ba Lạt.
Hệ thống giao thông đường bộ dày đặc rất thuận lợi cho việc giao lưu thông
thương với các tỉnh lân cận như quốc lộ 39 nối Hưng Yên với Thái Bình qua cầu Triều
Dương, quốc lộ 10 nối Nam Định, Thái Bình, đi Hải Phòng, các đường liên huyện, liên
xã cũng được làm rất tốt, an toàn thuận tiện cho việc đi lại.
1.6. Đặc điểm kinh tế - Nhân văn
Thái Bình là một vùng đất quá chật người quá đông với diện tích 1541,9km 2, dân
số 1787900. Mật độ dân số trung bình (theo thống kê năm 2001) là 1160 người/km 2
được trình bày theo bảng thống kê dưới đây.
Bảng 1.1. Đặc điểm kinh tế - nhân văn vùng nghiên cứu
TT
1
2

Đơn vị
Hành
chính
TX. Thái Bình
H. Đông Hưng

Diện tích
(Km2)

Dân số (người)

Mật độ
(người/km2)


43,3
198,4

130700
248000

3018
1250

5


3
4
5
6
7
8

H. Hưng Hà
H. Kiến Xương
H. Quỳnh Phụ
H. Thái Thụy
H. Tiền Hải
H. Vũ Thư
Toàn tỉnh

200,2
213,1
205,6

256,8
225,9
198,5
1541,9

243000
235800
239800
260900
204200
224600
1787900

1218
1106
1166
1016
904
1131
1160

Là một tỉnh thuần nông (90% là sản xuất nông nghiệp), công nghiệp và thủ công
nghiệp chưa phát triển, mới chỉ phát triển một số nghề phụ khác như chiếu cói, mộc,
dệt chiếu, chạm bạc, mây tre, thảm len, nuôi trồng thuỷ sản, thêu, đan nón v.v… Cây
trồng chính ở đây là lúa nước, khoáng sản nghèo nàn. Hiện nay các cơ sở hạ tầng vẫn
đang được tỉnh quan tâm xây dựng, các doanh nghiệp nhỏ cũng phát triển rất mạnh.
Nhân dân trong tỉnh hầu hết đều thoát nạn mù chữ, học hết cấp 1 chiếm 80% dân
số còn lại là hết cấp 2, cấp 3 và đại học.

6



Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT THỦY VĂN VÙNG NGHIÊN CỨU
Trên lãnh thổ Thái Bình, việc nghiên cứu địa chất, địa chất thuỷ văn tương đối
chi tiết. Tại đây đã tiến hành nghiên cứu, lập bản đồ địa chất thuỷ văn toàn quốc tỷ lệ
1:120.000. Những năm gần đây, Liên đoàn bản đồ địa chất và Liên đoàn Địa chất thủy
văn thuộc Cục Địa chất Việt Nam đã tiến hành tìm kiếm, thăm dò tài nguyên, lập bản
đồ Địa chất thủy văn tỷ lệ 1:50.000. Căn cứ vào các tài liệu trên, Thái Bình là một bộ
phận của tam giác châu thổ sông Hồng, thuộc trầm tích bở rời hệ thứ tư, có nguồn gốc
sông biển hỗn hợp. Xét về mặt tổng thể thì trầm tích này có khả năng chứa nước rất
lớn, mực nước ngầm nông dễ khai thác. Tại vùng này, đến nay có rất nhiều cơ quan
trung ương và địa phương đến đây nghiên cứu về địa chất, địa chất thủy văn và đã đi
đến phân đới thuỷ địa hoá thương phương thẳng đứng và phương ngang cho kết quả
khá chính xác.
Trên phạm vi tỉnh Thái Bình không gặp nước khe nứt lộ trên mặt. Các đá cứng
nứt nẻ chỉ gặp ở các lỗ khoan có chiều sâu từ 80 - 140m. Nước lỗ hổng phân bố trên
toàn bộ diện tích tỉnh. Thành tạo bởi rời chứa nước rất đa dạng gồm nhiều nguồn gốc
khác nhau, từ trên xuống có thể thấy rõ các tầng chứa nước chứa nước như sau:
2.1. Tầng chứa nước lỗ hổng các thành tạo bở rời đa nguồn gốc Holocen
Tầng chứa nước này phủ toàn diện tích tỉnh Thái Bình. Thành phần hoá học chủ
yếu là các tập hạt mịn xen các tập hạt thô sét, cát sét xen cát. Nguồn gốc sông, sông
biển, biển quy luật phân bố không rõ ràng đặc trưng cho kiểu đồng bằng châu thổ.
Mức độ chứa nước của đất đá biến đổi tuỳ thuộc vào thành phần hạt. Ở các tập cát
mức độ chứa nước trung bình, còn cát sét chứa nước kém. Nước có độ tổng khoáng
hoá biến đổi từ xấp xỉ 1g/l đến 3-4g/l, hàm lượng sắt cao, có phản ứng axit yếu (pH
<6,5). Mực nước cách mặt đất 0,5 đến 1m, ở ven biển quan sát thấy mực nước của
tầng này chịu ảnh hưởng của thuỷ triều. Thí dụ tại khu vực Cống Lân các lỗ khoan
quan sát động thái trong tầng này xác định sự dao động cùng pha của mực nước trong
lỗ khoan với pha của thuỷ triều chỉ có biên độ dao động nhỏ (16cm trong khi biên độ

triều ở thời kỳ quan trắc đạt gần 2m).
2.2. Tầng chứa nước lỗ hổng cát, cuội, sỏi QI-III
Phân bố trên toàn diện tích Thái Bình nhưng bị phủ bởi các thành tạo hạt mịn
hơn. Chúng được gặp ở độ sâu từ 30 - 50m và bề dày có thể từ vài chục mét đến 5060m. Thí dụ LK12 gặp từ 42m đến 115m, LK13 từ 23 - 145m, LK100 từ 48 - 120m.
Mức độ chứa nước của đất đá từ tốt đến rất tốt, hầu hết các lỗ khoan cho tỷ lưu lượng
trên 1l/s. Thành phần hoá học của nước biến đổi phức tạp. Ở phần Bắc và Đông Bắc
của tỉnh (Hưng Hà, Đông Hưng) gặp nước nhạt (M < 1g/l), ở các vùng Kiến Xương,
7


Phủ Dực gặp nước mặn với M > 3g/l có khi 9 -10g/l, nước Clorua natri hàm lượng sắt
cao. Thí dụ LK701 nước có M = 5,6g/l; LK704 có M = 5,8g/l, LK709 có M = 7,2g/l;
LK713 có M = 1,3g/l, LK901 có M = 0,53g/l, LK902 có M = 0,82g/l. Nguồn gốc nước
nhạt chưa xác định chính xác song có lẽ chúng được vận động từ Tây Bắc về.
2.3. Tầng chứa nước nghèo hệ tầng Thái Bình
Phân bố từ độ sâu 20m, vùng phía Nam sông Trà lý còn nông hơn. Đất đá chứa
nước là cát hạt nhỏ lẫn bột sét và cát hạt trung, phần trên có chưa các tàn tích thục vật.
Lưu lượng nước từ 0,2-0,2l/s trong nước có chứa hàm lượng sắt cao, loại hình hoá học
là nước Clorua Natri hoặc Clorua Bicacbonat Natri. Các giếng đào và giếng khoan của
UNICEP trong khu vực thị xã, Vũ Thư, Kiến Xương, Tiền Hải…thường khoan tầng
nông. Hiện tại tầng này đang được nhân dân khoan giếng nông, khai thác dùng cho
quy mô gia đình, song nước có hàm lượng sắt cao, hơi mặn, do hạt cát nhỏ lọt qua lưới
lọc, giảm tuổi thọ giếng khoan, cho nên không có giá trị cung cấp lớn, dễ nhiễm bẩn,
nhiễm mặn.
2.4. Tầng cách nước thuộc hệ tầng Hải Hưng I
Phân bố từ độ sâu 20-25m, thành phần đất đá cách nước là đất sét mịn, màu xám,
có giá trị che chắn bảo vệ tầng nước nằm dưới nó và tạo ra nước áp lực cục bộ.
2.5. Tầng chứa nước yếu thuộc hệ tầng Hải Hưng II
Phân bố từ độ sâu 25-35m đất đá chứa nước là cát hạt nhỏ, cát bột sét, khả năng
cung cấp nước rất nhỏ, trên địa bànThái Bình hiện nay rất ít khi khai thác vào vùng

này, nước có tỷ lưu lượng Q<0,05l/m.s, độ tổng khoáng hoá từ 0,94-6,12g/l thuộc loại
hình hoá học Clorua Natri. Một số tài liệu thăm dò gần đây cho rằng ở các xã Bắc Vũ
Thư khoan vào tầng này gặp nước ngọt, nhưng chưa có cơ sở khoa học.
2.6. Tầng cách nước thuộc hệ tầngVĩnh Phúc I
Tầng cách nước này phân bố từ độ sâu 35-45m, đất đá cách nước là sét mịn, màu
loang lổ, khả năng cách nước tốt, có giá trị che chắn tầng chứa nước dưới nó và tạo ra
áp lực, đồng thời góp phần tạo áp lực tầng trên. Bề dày của tầng cách nước này ổn
định và phân bố rất nông.
2.7. Tầng chứa nước lỗ hổng thuộc hệ tầng Vĩnh Phúc II
Tầng chứa nước này phân bố từ độ sâu 45 - 80m, đất đá chứa nước là cát hạt
trung đến thô, khả năng chứa nước tốt, có lưu lượng từ 0,2 - 0,7l/s, tỷ lưu lượng 0,1 0,5l/s, cấp giàu nước chỉ đạt chỉ số trung bình, nước có loại hình hoá học là Bicacbonat
Clorua Natri Magiê. Đây là tầng chứa nước tương đối phong phú, nước áp lực. Hiện
nay các giếng khoan của UNICEF tại Hưng Hà, Quỳnh Phụ, Đông Hưng thường
khoan vào tầng này cho nước ngọt, hàm lượng sắt nhỏ và gặp nước áp lực, tầng này rất
có giá trị cung cấp nước sạch nông thôn.
2.8. Tầng chứa nước trong trầm tích cát-cuội-sỏi hệ tầng Hà Nội
8


Hệ tầng này phân bố từ độ sâu 80-140m, đất đá chứa nước là cát, cuội, sỏi có độ
lỗ hổng rất lớn, khả năng chứa nước lớn, có giá trị cung cấp nước cả về số lượng và
chất lượng. Song đối chiếu theo bản đồ phân đới thuỷ văn nằm ngang thì tại Thái Bình
tầng này có giá trị tại các địa phương thuộc huyện Hưng Hà, Quỳnh Phụ, Đông Hưng
và một số xã Thái Thụy. Tại các vùng này các giếng khoan sâu thuộc xã Đông Hoàng
(Đông Hưng), UBND huyện Quỳnh Phụ, thị trấn Hưng Hà, bệnh viện II Hưng Hà đều
khai thác vào tầng này cho chất lượng nước tốt. Nước có lưu lượng từ 14 - 20l/s, tỉ lưu
lượng q=0,5 l/s.m, độ khoáng hoá từ 0,3 - 0,5 g/l, loại hình hoá học là Bicacbonat
Clorua Natri hoặc Clorua Bicacbonat Natri. Trong tầng này cần lưu ý chỉ nên khai thác
tầng này ở địa danh nêu trên, còn các địa danh như thị xã Vũ Thư, Kiến Xương, Tiền
Hải, Thái Thụy, tầng chứa nước này bị nhiễm mặn không dùng được trong sinh hoạt.

2.9. Tầng chứa nước khe nứt các thành tạo Neogen
Chỉ gặp ở các lỗ khoan sâu trên 120m. Mức độ chứa nước của đất đá hạn chế,
nước mặn là chủ yếu. Tổng khoáng hoá đạt trên 8g/l có khi đến trên 30g/l. Riêng trong
phần trên của nước khe nứt nối tiếp giáp với trầm tích bở rời Q, nước cũng có M khá
cao, nhưng thường là 8-12g/l. Thí dụ LK 701A nước có công thức Cuốc Lốp.
M 8, 6

Cl 94
( Na + K ) 7 9 M14

Nhìn chung nước khe nứt ở Thái Bình không thể dùng để cung cấp nước cho ăn
uống, sinh hoạt.

9


-

Chương 3
ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
NƯỚC DƯỚI ĐẤT
3.1. Cách tiếp cận và phương pháp đánh giá
Việc đánh giá tính bền vững tài nguyên môi trường nước dưới đất là một trong
những nội dung quan trọng giúp cho các nhà chuyên môn cũng như các nhà quản lý tài
nguyên nước có cái nhìn tổng quan hơn về tài nguyên nước trên phạm vi nghiên cứu
và quản lý, từ đó đưa ra những chính sách, chiến lược cũng như các giải pháp bảo hộ
hiệu quả và bền vững tài nguyên nước dưới đất.
Đến nay, UNESCO đã đúc kết được một danh sách khoảng 100 chỉ số có liên
quan đến NDĐ, trong đó mỗi chỉ số sẽ mô tả một khía cạnh hay một quá trình của hệ
thống NDĐ liên quan cả về số lượng và chất lượng.

Nghiên cứu xác định các chỉ số NDĐ đã được UNESCO đưa ra trong bước 6 của
IHP có chủ đề là: hội nhập lưu vực sông và động lực học NDĐ. Vấn đề này đã thu hút
được sự quan tâm của các nhà chuyên môn. Dưới sự hỗ trợ của IAEA và IAH, một
nhóm nghiên cứu đã được thành lập để xây dựng một bộ chỉ số NDĐ. Đến nay,
UNESCO đã có danh mục rất nhiều chỉ số NDĐ, trong đó thường tập trung vào 6 chỉ
số thích hợp phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội vùng nghiên cứu cũng như
nguồn tài liệu hiện nay.
Các chỉ số NDĐ để đánh giá tính bền vững tài nguyên môi trường NDĐ hiện
đang được áp dụng nhiều nơi trên thế giới. Tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu mà các
chỉ số này được đánh giá theo các phạm vi khác nhau:
- Cấp độ thế giới: thường được các tổ chức Quốc tế như UNESCO, IHA…thực
hiện trên quy mô toàn thế giới hoặc châu lục nhằm xác định tình trạng nguồn NDĐ,
xây dựng các chương trình hành động, xác định các nơi có áp lực đối với nguồn NDĐ
và đề xuất các giải pháp khắc phục.
- Cấp độ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, lưu vực sông: được các quốc gia thực hiện
riêng lẻ như ở Nam Phi, Tây Ban Nha, Brazil…Tùy mục đích nghiên cứu và mức độ
đầu tư, người ta sẽ lựa chọn phạm vi đánh giá các chỉ số NDĐ. Một số nơi vùng
nghiên cứu nhỏ (Tây Ban Nha) hoặc quan tâm mức độ quốc gia (Nam Phi) người ta
chỉ tính toán chỉ số NDĐ cho toàn vùng. Riêng bang São Paulo đã thực hiện nghiên
cứu này khá toàn diện với bộ chỉ số gồm 6 chỉ số NDĐ được đánh giá theo 22 khu vực
liên quan đến các đơn vị quản lý NDĐ (HRMU).
Với điều kiện ở Việt Nam hiện nay có thể tiếp cận hướng đánh giá của bang
São Paulo, cụ thể:
Các chỉ số được chọn lựa là:
10


1) Tài nguyên NDĐ có thể phục hồi/đầu người (sẽ được gọi tắt là Chỉ số tổng
lượng NDĐ trên đầu người).
2) Tổng lượng khai thác tài nguyên NDĐ/lượng cung cấp cho NDĐ (sẽ được gọi

tắt là Chỉ số sử dụng NDĐ so với lượng bổ cập).
3) Tổng lượng khai thác tài nguyên NDĐ/tổng tài nguyên NDĐ có khả năng khai
thác (sẽ được gọi tắt là Chỉ số sử dụng NDĐ so với tiềm năng).
4) Tổng lượng nước NDĐ cho sinh hoạt/tổng lượng nước cần cho sinh hoạt (sẽ
được gọi tắt là Chỉ số nước cho sinh hoạt).
5) Chỉ số can kiệt NDĐ.
6) Chỉ số khả năng tổn thương NDĐ.
- Các chỉ số NDĐ có thể được đánh giá theo đơn vị cấp quận/huyện/thị xã
- Phương pháp tính toán chủ đạo: có thể sử dụng mô hình NDĐ, lập bản đồ và
các tính toán chuyên môn liên quan.
3.2. Lựa chọn chỉ số đánh giá tính bền vững tài nguyên nước dưới đất
Như đã phân tích ở trên việc đánh giá tính bền vững tài nguyên nước dưới đất
cần đánh giá tổng hợp nhiều chỉ số, nhưng trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này tôi
chỉ lựu chọ một chỉ số có đầy đủ tài liệu của cùng nghiên cứu nhất để tính toán đo là
Chỉ số sử dụng NDĐ so với tiềm năng.
- Chỉ số sử dụng NDĐ so với tiềm năng khai thác sử dụng NDĐ cần phải hiểu rõ
được lượng bổ cập và trữ lượng tĩnh. Do đó, chỉ số này dùng để so sánh tổng lượng
NDĐ được khai thác hàng năm và lượng bổ cập NDĐ để nhận ra được vấn đề khai
thác quá mức nếu có (xâm phạm trữ lượng tĩnh). Cũng như chỉ số trên, chỉ số này
thường được sử dụng kết hợp với chỉ số sử dụng nước dưới đất so với lượng bổ cập và
chỉ số cạn kiệt NDĐ.
Chỉ số sử dụng NDĐ so với tiềm năng cũng được xem là chỉ số biểu thị tính bền
vững đối với khai thác NDĐ. Khi khai thác vượt ngưỡng giới hạn này chắc chắn là ảnh
hưởng tới sự thay đổi chất lượng và ảnh hưởng phần nào đến cân bằng sinh thái trong
vùng, kể cả xung quanh. Ngưỡng khai thác này không được khuyến khích, ngoại trừ đối
với các vùng khô hạn và bán khô hạn như vùng Duyên hải miền Nam Trung Bộ.
Cách tính toán chỉ số sử dụng NDĐ so với tiềm năng
Chỉ số này được xác định theo công thức:

×100%

Kết quả tính toán đã xác định giá trị của Chỉ số sử dụng NDĐ so với tiềm năng
theo quận/huyện/thị xã. Thang đánh giá chỉ số này như sau:
- Thấp: <25% (Bền vững)
- Trung bình: 25 – 40% (Kém bền vững)
- Cao: ≥40% (Không bền vững)
11


S dng ký hiu mu xanh, vng v tng ng vi cỏc mc bn vng, kộm
bn vng v khụng bn vng.
3.3. ỏnh giỏ tớnh bn vng TNND theo ch s ó la chn
3.3.1. Hin trng khai thỏc nc di t trong vựng nghiờn cu
Hin nay trong tnh Thỏi Bỡnh vn s dng a dng phng thc khai thỏc nc
ngm nhm tho món nhu cu s dng. Loi hỡnh khai thỏc nc ph bin ang c
s dng l l khoan v ging o. Ngoi ra, Thnh ph Thỏi Bỡnh v mt s th trn
hay cỏc xớ nghip cú nhng cụng trỡnh cp nc tp trung. Sau õy l mụ t c th
tng loi hỡnh khai thỏc nc di dt trong tnh Thỏi Bỡnh.
a. L khoan ng kớnh nh
õy l loi hỡnh khai thỏc nc ph bin vi cỏc l khoan khai thỏc vi ng
kớnh <110mm, thng cú t 48 - 89 mm. Chiu sõu l khoan khai thỏc trung bỡnh t
10 - 80m tu thuc a tng ca tng khu vc. Theo s liu thng kờ ton tnh [1] n
nm 2005 trờn a bn tnh Thỏi Bỡnh cú gn 100.000 l khoan ng kớnh nh dựng
khai thỏc nc phc v n ung sinh hot ca cỏc h gia ỡnh. c bit khu vc
phớa bc ca tnh (huyn Qunh Ph, Hng H, ụng Hng v mt phn huyn Thỏi
Thu), loi hỡnh khai thỏc nc ngm bng l khoan ng kớnh nh khỏ ph bin.
Trung bỡnh c 2-3 h gia ỡnh li cú mt l khoan. Cỏc l khoan ny ch yu l kt
qu ca chng trỡnh h tr cp nc nụng thụn do UNICEF ti tr, nhng hin nay
rt nhiu l khoan do ngi dõn t thuờ cỏc i khoan t nhõn thc hin nờn cht
lng v hiu qu s dng cỏc cụng trỡnh ny khú ỏnh giỏ mt cỏch chớnh xỏc c.
Tuy vy, theo kt qu kho sỏt in hỡnh mt s a phng v thng kờ cho thy

nu nc c khai thỏc t l khoan cú cht lng m bo lõu di, ỏp ng nhu cu
s dng, nc cú b cha, b lc, xung quanh l khoan c v sinh sch s, thnh l
khoan c gia c cn thn thỡ cú th ỏnh giỏ l cụng trỡnh cú cht lng tt. T l
cỏc l khoan cú cht lng tt t t 69% n 85%. Nhỡn chung cỏc l khoan ng
kớnh nh u cú mt s c im chớnh l ng kớnh ging khai thỏc t 42 - 89 mm,
ng chng v ng lc c gia cụng bng ng nha PVC. Lu lng khai thỏc ca
mi ging rt khỏc nhau nhng thng nh ch vi m 3/ng. Ch khai thỏc thng
khụng liờn tc. Mi ging ch khai thỏc vi gi ng h mi ngy theo nhu cu s
dng ca h gia ỡnh. Thng kờ s lng cỏc l khoan ng kớnh nh trong cỏc
huyn ca tnh Thỏi Bỡnh c th hin bng 3.1.
Bng 3.1. Tng hp hin trng khai thỏc s dng nc ngm bng l khoan
ng kớnh nh tnh Thỏi Bỡnh
TT

Huyện, thị

Dân
số

Số luợng lỗ khoan đờng kính nhỏ
Chất lợng
Chất lChất lợng
Tổng
trung
ợng tốt
kém
bình

12


Tỷ lệ
CT tốt


2

TP.
Thái
Bình
H. Kiến Xơng

3

H. Thái Thuỵ

4

H. Đông Hng

5
6

H. Hng Hà
H.
Quỳnh
Phụ

7

H. Tiền Hải


8

H. Vũ Th
Tổng cộng

1

66937
23741
0
25962
9
25222
0
24734
9
24001
3
20687
4
22872
6

3789

2650

952


187

70

11013

7692

2785

536

70

14415

10795

2916

704

75

17914

15200

1837


877

85

16998

14430

1737

831

85

17516

14843

1816

857

85

7472

5408

1708


356

72

10668
99782

7370
78385

2778
16529

520
4868

69

b. Ging o
õy l hỡnh thc khai thỏc nc ngm ch yu c cỏc h gia ỡnh s dng
sinh hot nh tm ra, v sinh... Loi hỡnh khai thỏc ny l cỏc ging o mi hoc ci
to vi ng kớnh ging khong 0,8 - 2m, sõu ging ph bin t 3 - 7m. Kh nng
cung cp nc ca mi ging t 1 n 2 h gia ỡnh. Nhỡn chung, nc di t c
khai thỏc t hỡnh thc ny ch yu l ly nc trong tng qh 2 nm l ngay trờn mt t
v cú cht lng nc khụng tt, nc cú hm lng st cao, nc c, nhiu ni b
nhim mn, nhim bn nờn t l ging o cú cht lng tt khụng cao.
Theo s liu thng kờ, trờn phm vi tnh Thỏi Bỡnh hin cú hng trm nghỡn
ging o khai thỏc nc ngm t tng qh 2. T l cỏc ging o cú cht lng tt ch
t t 25 % n 44% (xem bng 3.2).
Bng 3.2. Tng hp hin trng khai thỏc s dng nc ngm bng ging o

trong tnh Thỏi Bỡnh
TT

Huyện, thị

2

TP.
Thái
Bình
H. Kiến Xơng

3

H. Thái Thuỵ

4

H. Đông Hng

5
6

H. Hng Hà
H.
Quỳnh
Phụ

7


H. Tiền Hải

1

Dân
số

66937
23741
0
25962
9
25222
0
24734
9
24001
3
20687
4

Tổng

Số luợng giếng đào
Chất lợng
Chất lChất lợng
trung
ợng tốt
kém
bình


Tỷ lệ
CT tốt

8127

2029

5285

813

25

30332

7579

19721

3032

25

38156

9535

24807


3814

25

22747

6803

14831

1113

30

20200

8063

11146

991

40

27995

6986

18226


2783

25

21986

9731

11174

1081

44

13


8

22872
6

H. Vũ Th
Tổng cộng

29345
19888
8

8792


17631

2922

59518

122821

16549

30

c. H thng cp nc tp trung
Do c im a hỡnh, a cht, a cht thy vn v s phõn b dõn c nờn cỏc
h thng cp nc tp trung ca tnh Thỏi Bỡnh ch yu di hỡnh thc bm dn. Loi
hỡnh cp nc bng bm dn ch yu c nh nc u t v cỏc c quan, th trn ti
tr xõy dng. Kt qu iu tra thng kờ trờn a bn tnh Thỏi Bỡnh cú khong 22
cụng trỡnh cp nc tp trung, chim t l nh so vi cỏc cụng trỡnh khai thỏc nc
ngm khỏc trong tnh. Khai thỏc nc tp trung ch cú cỏc khu vc ụ th. Nc
ngm c khai thỏc theo h thng cỏc ging khoan vi cụng sut ln. Ging khoan
c kt cu vi ng kớnh ln thng t 110 mm tr lờn. Tu theo c im a
cht thu vn m cỏc ging ny cú th ly nc trong mt hoc nhiu tng cha nc.
i vi tnh Thỏi Bỡnh cỏc l khoan ly nc trong cỏc tng cha nc b ri
Pleistoxen (qp) v cỏc tng cha nc nt n Neogen. Cỏc l khoan khai thỏc trong
tng cha nc Pleistocen thng sõu t 60 n 150m. Cỏc l khoan khai thỏc nc
di t trong tng cha nc Neogen thng cú chiu sõu t 130 n 300m. Ngoi ra
trong da bn tnh Thỏi Bỡnh cũn cú mt s l khoan khai thỏc nc khoỏng, nc
núng cú chiu sõu t 200 n 360m.
Cỏc cụng trỡnh cp nc tp trung ny ch yu TP. Thỏi Bỡnh vi nh mỏy

nc cụng sut 30.000 m3/ngy v cỏc trung tõm ca cỏc huyn trong tnh vi mt vi
l khoan cụng sut vi nghỡn m 3/ngy, hoc cỏc nh mỏy xớ nghip cú iu kin cp
nc quy mụ ln v xõy dng c h thng x lý nc hon chnh. Nhỡn chung, cỏc
cụng trỡnh cp nc tp trung ó phỏt huy hiu qu s dng ca nú trong thi gian u
a vo khai thỏc, sau ú do ý thc bo qun, vn hnh ca ngi dõn khụng tt, do
thiu kinh phớ duy tu bo dng nờn tui th ca cụng trỡnh khụng cao nh thit k
hoc hiu qu cp nc b gim sỳt.
Bng 3.3. Tng hp hin trng khai thỏc s dng nc di t tnh Thỏi Bỡnh
TT
1
2
3
4
5
6
7
8

Huyện, thị
TP. Thái Bình
H. Kiến Xơng
H. Thái Thuỵ
H. Đông Hng
H. Hng Hà
H. Quỳnh Phụ
H. Tiền Hải
H. Vũ Th
Tổng cộng

Dân số

66937
237410
259629
252220
247349
240013
206874
228726

3.3.2. Tr lng nc di t
14

Trữ lợng khai thác
(m3/ngày)
75000
7200
5200
3200
2450
3500
3700
2600
102.850


Như trên đã nêu nước dưới đất ở Thái Bình còn chưa được tiến hành tìm kiếm,
thăm dò nhiều nên trữ lượng xác định được qua phương án tìm kiếm nước Thái Bình
còn ít và ở mức sơ lược. Trữ lượng cấp A, B (cấp công nghiệp) chưa có.
Trữ lượng cấp C1 : 21.000 m3/ngày
Trữ lượng cấp C2 : 179.000 m3/ngày

Theo các nhà thuỷ văn thì môđun dòng kiệt của Thái Bình rất nhỏ (< 5l/s.km 2)
chọn trung bình là 3,5 l/skm 2 có thể xác định tiềm năng nước dưới đất của Thái Bình
qua biểu thức:
Q = FxMx86400 = 3,5x86400x1495/1000 = 452.088 m3/ngày
Tiềm năng nước khoáng - Trong quá trình khoan thăm dò dầu khí đoàn 36 trước
đây đã phát hiện nhiều nguồn nước có thể xếp vào nước khoáng. Những nguồn nước
này hầu hết nằm trong trầm tích Neogen ở các độ sâu lớn (trên 1200m), nước có M =
22 - 32g/l, thuộc loại Clorua Natri, hàm lượng Br, I, Fe khá cao đủ để xác nhận là nước
khoáng như: LK13, LK100 ở Bắc Sơn, Tiên Hưng; LK101 ở Quang Bình, Kiến
Xương; LK51 ở Nam Hải, Kiến Xương; LK50 ở Hồng Tiến, Kiến Xương.
Trong đó LK82A ở Tiền Hải khi thử vỉa ở độ sâu 380 - 400m gặp nước khoáng
tự phun cao 3m với Q ~ 20 - 22l/s. Nước khoáng có công thức Cuốc lốp
M 1, 01

( HCO 3 + CO 3 ) 86
pH 8,3 T34
( Na + K ) 95

Nguồn nước này được khai thác đóng chai làm nước giải khát, năm 1992 đã sản
xuất 353.000 chai, năm 1993 nâng công suất lên 600 chai/h.
3.3.3. Đánh giá tính bền vững tài nguyên nước dưới đất vùng nghiên cứu
Chỉ số sử dụng nước dưới đất được chọn đánh giá tính bền vững tài nguyên nước
dưới đất là:
×100% = ×100% = 22.75%
Kết quả tính toán chỉ số sử dụng nước dưới đất cho thấy vùng nghiên cứu có
giá trị là 22.75% ở mức thấp, tính theo thang phân cấp <25% xếp vào loại bền vững.

15



Kết luận
Đề tài đã chọn chỉ số sử dụng nước dưới đất so với tiền năng nước dưới đất để
đánh giá tính bền vững nước dưới đất tỉnh Thái Bình. Việc đánh giá thông qua chỉ số
là tương đối phù hợp với hiện trạng thực tế của vùng nghiên cứu.
Để xác định các chỉ số nêu trên tác giả đã xác định các thông số về tổng lượng
nước khai thác từ các công trình khai thác nước dưới đất là 102.850 m 3/ngày, trữ
lượng tiềm năng của vùng nghiên cứu là 452.088 m3/ngày.
Kết quả tính toán chỉ số sử dụng nước dưới đất cho thấy vùng nghiên cứu có giá
trị là 22.75% ở mức thấp, tính theo thang phân cấp <25% xếp vào loại bền vững.
Đánh giá tính bền vững của vùng xếp vào loại bền vững, điều này cho thấy hoạt động
khai thác chưa có tác động mạnh mẽ đến nguồn nước.

16


17



×