Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Tự do hóa lãi suất và những biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 56 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

THẠNH HOÀNG ĐĂNG KHOA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2003


1

MỤC LỤC

1.CHƯƠNG 01: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI, LÃI SUẤT, TỰ DO HÓA LÃI SUẤT VÀ RỦI RO LÃI
SUẤT TRONG NỀN KINH TẾ
1.1.Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.Bản chất của NHTM
1.1.2.Các nghiệp vụ của NHTM
1.1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.Lãi suất trong nền kinh tế thị trường
1.2.1.Lãi suất được biểu hiện dưới dạng số tuyệt đối- lợi tức tín dụng
1.2.2.Bản chất lãi suất
1.2.3.Sự biến động lãi suất trong nền kinh tế
1.2.4.Những nhân tố tác động đến lãi suất trong nền kinh tế
1.2.5.Vai trò lãi suất trong nền kinh tế
1.3.Rủi ro lãi suất
1.3.1.Khái niệm rủi ro lãi suất
1.3.2.Phương pháp đánh giá rủi ro lãi suất


1.4.Vấn đề tự do hóa lãi suất
1.4.1.Khái niệm tự do hóa lãi suất
1.4.2.Bản chất và điều kiện tự do hóa lãi suất
1.4.3.Tác dụng của tự do hóa lãi suất
2.CHƯƠNG 02: CƠ CHẾ QUẢN LÝ LÃI SUẤT TRONG THỜI GIAN
QUA CỦA NHNN VIỆT NAM VÀ QUÁ TRÌNH TỰ DO HÓA LÃI
SUẤT Ở VIỆT NAM
2.1.Cơ chế quản lý lãi suất trước thời kỳ đổi mới (1988 trở về trước)
2.2.Cơ chế quản lý lãi suất sau thời kỳ đổi mới (1988-2000)
2.2.1.Giai đoạn 1988-1990
2.2.2.Giai đoạn 1991-1995
2.2.3.Giai đoạn 1996-1999
2.3.Cơ chế quản lý lãi suất trong thời kỳ hội nhập kinh tế cao và tự do hóa
tài chính
2.3.1.Giai đoạn từ 08.2001-06.2002
2.3.2.Giai đoạn từ 06.2002 đến nay
3.CHƯƠNG 03: TỰ DO HÓA LÃI SUẤT VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP
HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HỌAT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NHTM

01
01
01
01
06
06
06
06
07
08

10
12
12
12
23
23
23
24
27
27
31
32
33
38
47
47
49

53
3.1.Những giải pháp tự do hóa lãi suất trong tiến trình tự do hóa tài chính
hiện nay
3.1.1.Giải pháp vĩ mô
3.1.2.Giải pháp vi mô

53
53
56


2


3.2.Một số biện pháp nghiệp vụ nhằm hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt
động kinh doanh của NHTM
3.2.1.Bảo hiểm rủi ro bằng hợp đồng kỳ hạn
3.2.2.Bảo hiểm rủi ro bằng hợp đồng tương lai
3.2.3.Bảo hiểm rủi ro bằng hợp đồng quyền chọn
3.2.4.Bảo hiểm rủi ro bằng hợp đồng hoán đổi
PHẦN KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
Phần phụ lục

58
58
61
65
69
73

1.CHƯƠNG 01:

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, LÃI SUẤT,
TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT VÀ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG NỀN KINH TẾ
1.1.Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.
Bản chất của NHTM:
-Thực chất, NHTM là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
tiền tệ. NHTM thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội rồi cho vay đối với
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đang cần vốn. Đó là hoạt động
kinh doanh đặc biệt- kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Xét về bản chất của doanh
nghiệp đặc thù này, thì phải xét trên hai khía cạnh:

1.Khía cạnh kinh tế : thông qua nghiệp vụ nợ, NHTM “vay” “quyền sử dụng tiền
tệ” từ công chúng và các thành phần kinh tế trong một thời gian nhất định; rồi
thông qua nghiệp có, NHTM lại đi “cho vay” lại chính “quyền sử dụng tiền tệ”
này trong một thời gian nhất định đối với các khu vực cần vốn. Quan hệ kinh
doanh giữa NHTM và các đối tác của nó dựa trên lòng tin; NHTM vay vốn trong
xã hội và luôn mong muốn người đi vay sử dụng vốn đúng mục đích, trả vốn
đúng thời hạn cam kết để NHTM hoàn trả vốn cho người ký thác; ngược lại
khách hàng vay vốn cũng luôn mong làm ăn có hiệu quả để có tiền trả nợ ngân
hàng, vừa có tích lũy để tồn tại và phát triển.
2.Khía cạnh xã hội: qua hoạt động kinh của mình, NHTM thiết lập nên mối quan
hệ giữa NHTM và các đối tượng khác trong xã hội. Những quan hệ này gắn chặt
với từng phương thức sản xuất xã hội. Do vậy về mặt xã hội, hoạt động NHTM
phục vụ cho mục đích của Nhà nước và Đảng cầm quyền.
1.1.2.
Các nghiệp vụ của NHTM :
1.1.2.1.Nghiệp vụ nợ :
Nghiệp vụ nợ của NHTM góp phần hình thành tài sản nợ. Tài sản nợ của các
NHTM trên thế giới thường tập trung vào các nhóm sau :
1.Nguồn vốn pháp định :
2. Nguồn vốn ký thác :


3

3.Nguồn vốn vay :
1.1.2.1.a.Nguồn vốn pháp định :
Vốn điều lệ, hay vốn pháp định hoặc vốn tự có của NHTM phải lớn hơn mức tối
thiểu quy định cho hoạt động kinh doanh ngân hàng bởi chính phủ nước sở tại.
Qua thời gian hoạt động, vốn điều lệ được bổ sung và tăng dần dưới nhiều hình
thức khác nhau. Vốn pháp định của NHTM hình thành do tính chất sở hữu của

NHTM quy định: NHTM quốc doanh,100% vốn điều lệ do Nhà Nước cấp;
NHTM cổ phần, vốn pháp định hình thành từ sự đóng góp của cổ đông; NHTM
liên doanh, là vốn đóng góp cổ phần của các bên tham gia liên doanh.
1.1.2.1.b.Nguồn vốn ký thác :
Bao gồm các loại ký thác không kỳ hạn, ký thác có kỳ hạn và tiết kiệm, ký thác
và tiền gửi khác . Nguồn vốn ký thác là nguồn vốn mà xã hội, công chúng, các
tầng lớp dân cư, các doanh nghiệp gửi vào NHTM. Thực chất đây là nguồn vốn
NHTM đi vay từ xã hội. Dựa vào thời gian hoàn trả và một số yếu tố khác mà
chia thành các loại ký thác có kỳ hạn và không kỳ hạn, tiết kiệm. Đặc biệt ký
thác không kỳ hạn không có ngày đáo hạn, chủ thể ký thác có thể đòi hoàn lại bất
cứ lúc nào, đảm bảo nguyên tắc khả dụng, nó có ý nghĩa như một khoản NHTM
giử hộ mà thôi.
1.1.2.1.c.Nguồn vốn vay :
-Các khoản vay trên thị trường tiền tệ chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng
nguồn vốn hoạt động của NHTM. Nghiệp vụ vay mượn của NHTM trên thị
trường tiền tệ thường được thực hiện dưới dạng phát hành các phiếu nợ như
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, mại lai thục...Đặc điểm các khoản vay này là ngắn
hạn.
-Các khoản vay từ NHTW: trong quá trình hoạt động của mình, những lúc quá
kẹt vốn hoặc thiếu hụt dự trữ tiền mặt, NHTM có thể vay ở NHTW dưới các
hình thức tái chiết khấu hay chiết khấu hay còn gọi là tái cấp vốn, vay thế chấp
hay ứng trước có bảo đảm hay không bảo đảm.
-Các khoản vay từ các NHTM khác và thị trường vốn :vay trên thị trường vốn
bằng cách phát hành các phiếu nợ dài hạn bao gồm các chứng chỉ tiền gửi dài
hạn, các kỳ phiếu ngân hàng, các loại trái phiếu. Vay từ các NHTM khác nhằm
bổ sung nguồn dự trữ bắt buộc tại NHTW hay cho hoạt động kinh doanh trên
TTTT LNH.
1.1.2.2.Nghiệp vụ có
-Nghiệp vụ có của NHTM cung cấp vốn vay cho các khu vực trong nền kinh tế
và góp phần hình thành tài sản có trong bảng cân đối kế toán. Ngân hàng thương

mại ở các quốc gia phát triển thường có một nhóm các tài sản có như sau:
1.Dự trữ tiền mặt:
2.Đầu tư chứng khoán
3.Cho vay
4.Đầu tư vào các loại tài sản


4

1.1.2.2.a.Dự trữ tiền mặt
Nghiệp vụ dự trữ tiền mặt nhằm duy trì khả năng đáp ứng cao nhất việc rút vốn
của người gửi tiền vào bất cứ lúc nào. Mức dự trữ này tùy thuộc vào quy mô hoạt
động, mối quan hệ thanh toán bằng tiền mặt và chuyển khoản, tính thời vụ của
các khoản chi tiền mặt. Dự trữ tiền mặt bao gồm: dự trữ tiền mặt tại kho ngân
hàng vào mỗi ngày để đề phòng những chi trả bất ngờ vào ngày hôm sau và dự
trữ tiền mặt tại kho NHTW theo quy định của NHTW và nhằm phục vụ việc
thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng thương mại, hoặc chuyển nhượng liên
hàng, vay mượn lẫn nhau để dự trữ bắc buộc….
Tiền mặt trên đường thu hồi, có ý nghĩa tương tự như một khoản tiền đang
chuyển trong kế toán doanh nghiệp, cũng được xem như một lượng tiền mặt dự
trữ
1.1.2.2.b.Đầu tư chứng khoán
Chứng khoán cũng là một bộ phận cấu thành quan trọng trong danh mục tài sản
có của ngân hàng thương mại, danh mục đầu tư chứng khoán của các ngân hàng
thường tìm thấy các loại chứng khoán sau : các trái phiếu Kho bạc, trái phiếu
chính quyền địa phương và trung ương, các cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp,
các thương phiếu...
1.1.2.2.c.Nghiệp vụ cho vay
-Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo ra
lợi nhuận. Cho vay của ngân hàng thương mại hay nói rộng ra là tín dụng ngân

hàng thương mại bao gồm các hình thức sau:
1.Tín dụng ngân quỹ hay cho vay vốn lưu động.
3.Tín dụng trung dài hạn
2.Tín dụng tiêu dùng
4.Tài trợ cho hoạt động ngoại thương
1.Tín dụng ngân quỹ: đây là các loại tín dụng ngắn hạn NHTM tài trợ cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc bổ sung vốn lưu động,
chúng có thời hạn đáo hạn không quá 1 năm. Tín dụng ngân quỹ bao gồm nhiều
hình thức như tín dụng ứng trước, tín dụng chuyển nhượng trái quyền, tín dụng
bảo lãnh....cung cấp cho các doanh nghiệp, tín dụng cho vay lẫn nhau giữa các
NHTM.
2.Tín dụng trung dài hạn:
Đây là các nghiệp vụ cung cấp tín dụng mà thời gian đáo hạn của nó trên một
năm và còn gọi là tín dụng đầu tư. NHTM tài trợ cho các dự án đầu tư trang thiết
bị, máy móc, dây chuyền công nghệ, xây dựng nhà xưởng, mua sắm tài sản cố
định....Bao gồm: tín dụng thuê mua, tín dụng tài trợ trang bị tài sản cố định, cho
vay kinh doanh bất động sản.
3.Tín dụng tiêu dùng: hình thức NHTM tài trợ cho nhu cầu mua sắm của các hộ
gia đình hay cá nhân. Ở các nước phát triển, tín dụng tiêu dùng chiếm từ 12-15%
tổng tài sản có của NHTM.


5

4.Tín dụng tài trợ hoạt động ngoại thương: Nghiệp vụ tài trợ cho ngoại thương
của NHTM bao gồm tài trợ xuất khẩu và tài trợ nhập khẩu.Tài trợ xuất khẩu như:
cho vay làm hàng xuất khẩu, chiết khấu bộ chứng từ; Tài trợ cho hoạt động nhập
khẩu : tài trợ thanh toán bộ chứng từ giao hàng, cho vay bắt buộc thanh toán bộ
chứng từ, cho vay ký quỹ mở L/C
1.1.2.2.4.Nghiệp vụ trung gian của NHTM:

Nghiệp vụ trung gian của NHTM gồm rất nhiều loại, đa dạng phóng phú, đây là
các nghiệp vụ mà NHTM thực hiện để hưởng hoa hồng theo sự ủy nhiệm của
khách hàng. Bao gồm: dịch vụ chuyển khoản, chi hộ, thu hộ, dịch vụ chi trả
lương cho các doanh nghiệp, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ khấu trừ tự động, dịch
vụ nhận giữ hộ tài sản hay cho thuê két sắt, dịch vụ tư vấn về tài chính cho doanh
nghiệp, đảm nhận về đầu tư tài chính (thường do các công ty đầu tư tài chính của
NHTM đãm trách )..
1.1.3.
Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM :
-Đứng trên gốc độ bản thân NHTM, thì kết quả hoạt động kinh doanh của
NHTM chính là lợi nhuận của nó.Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu
hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh; nó phản ánh đầy đủ các mặt số
lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, của ngân hàng; phản ánh kết
quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản đầu vào và trình độ quản lý điều hành của
ban quản trị. Như bao doanh nghiệp khác, lợi nhuận hoạt động của NHTM là
phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí hoạt động.
-Thu nhập hoạt động hoạt động của NHTM bao gồm: thu nhập từ hoạt động tín
dụng, thu từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, thu từ hoạt động khác
-Chi phí hoạt động của NHTM bao gồm: chi phí hoạt động huy động vốn, chi phí
về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, chi phí về các hoạt động khác, chi nộp thuế,
các khoản phí, lệ phí, chi cho nhân viên…
-Lợi nhuận NHTM:
Lợi nhuận trước thuế
=
Tổng thu nhập - Tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập
1.2.Lãi suất trong nền kinh tế thị trường:
1.2.1.Lãi suất được biểu hiện dưới dạng số tuyệt đối- đó chính là lợi tức tín

dụng :
Lợi tức tín dụng là khoản tiền phải trả cho việc vay mượn quyền sở hữu và sử
dụng vốn trong một thời gian nhất định. Về bản chất, nó là “giá trị “ quyền sở
hữu và sử dụng vốn trong một thời gian nhất định mà chủ thể vay mượn phải trả
cho chủ thể cho vay. Tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức tín dụng với toàn bộ vốn gốc đã
vay mượn hay khoản tín dụng trong một thời gian nhất định chính là lãi suất.
Lãi suất là một phạm trù kinh tế mang tính chất tổng hợp và đa dạng. Lãi suất
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố tác động đến sự phát triển của nền kinh tế nên
nó mang tính chất tổng hợp. Mặc khác, lãi suất mang tính đa dạng do xuất phát
từ sự đa dạng của các loại tín dụng khác nhau trong nền kinh tế thị trường với
những cách đo lường khác nhau. Cuối cùng, do lãi suất là giá cả của tín dụng,


6

nên nó là một phạm trù giá cả; sự biến động của nó chịu tác động của các quy
luật khách quan của thị trường, lãi suất mang tính phức hợp.
1.2.3.Sự biến động lãi suất trong nền kinh tế:
Lãi suất như đã nói là giá cả của tín dụng, mà đã là giá cả thì phải chịu tác động
của quy luật giá cả, quy luật cung cầu. Sự biến động của giá cả trong nền kinh tế
là một hiện tượng tất yếu. Sự biến động của lãi suất được giải thích bằng lý
thuyết quỹ cho vay. Lý thuyết này dựa trên nền tảng lưu lượng tài chính của các
khu vực khác nhau trong nền kinh tế bao gồm cung cầu quỹ cho vay của các
doanh nghiệp, hộ gia đình và chính quyền. Nó tìm cách giải thích những thay đổi
của lãi suất bằng cách xem xét sự tổng hợp cung cầu của các khu vực nói trên.
Tại một thời điểm nào đó trên thị trường vốn, cung và cầu quỹ cho vay cùng thiết
lập trạng thái cân bằng, điểm cân bằng này xác lập lãi suất cân bằng của thị
trường vốn. Sau đó vì một lý do nào đó khiến cung hoặc cầu quỹ cho vay thay
đổi; Nếu tăng, đường cung hoặc cầu dịch chuyển về bên phải; hay giảm -đường
cung hoặc cầu dịch chuyển về bên trái; thị trường mất trạng thái cân bằng. Bây

giờ do áp lực của giá –lãi suất, đường cầu hoặc đường cung sẽ thay đổi để xác
lập trạng thái cân bằng mới; Nếu cung tăng, lãi suất giảm, nhu cầu vay nhiều
hơn, áp lực này là đường cầu dịch sang phải thiết lập trạng thái cân bằng mới ;
nếu cung giảm, lãi suất tăng, nhu cầu vay giảm bớt, đường cầu dịch sang trái tạo
ra trạng thái cân bằng mới. Thành phần của cung và cầu quỹ cho vay bao gồm:
Cung cầu quỹ cho vay
Số cung quỹ cho vay
-Các khoản tiết kiệm cá nhân
-Các khoản tiết kiệm doanh
nghiệp
-Thặng dư ngân sách chính phủ
-Thặng dư ngân sách địa
phương
-Số tăng thêm về cung
-Số giảm bớt về cầu

Sốcầu quỹ cho vay
-Nhu cầu tín dụng cá nhân
-Đầu tư kinh doanh
-Thâm hụt ngân sách chính phủ
-Thâm hụt dư ngân sách địa
phương
-Số giảm bớt về cầu
-Số tăng thêm về cung

1.2.4.Những nhân tố tác động đến lãi suất trong nền kinh tế:
Cấp độ vi mô:
a.Kỳ hạn của lãi suất: trong nền kinh tế, người ta chia thành 3 loại tín dụng, ngắn
hạn, trung và dài hạn; do đó lãi suất cũng khác nhau tùy thuộc vào kỳ hạn tín
dụng, kỳ hạn tín dụng càng dài, lãi suất càng lớn; như vậy lãi suất ngắn hạn nhỏ

hơn lãi suất trung hạn, nhỏ hơn lãi suất dài hạn.
b.Tính thanh khoản: khả năng thanh tiêu của một tài sản tài chính tức khả năng
chuyển đổi tài sản đó thành tiền mặt; khả năng này càng thấp thì lãi suất càng cao
vì rủi ro thanh khoản của tài sản này càng cao.
c.Rủi ro: có nhiều rủi ro, rủi ro không thu hồi được vốn đầu tư, vốn đầu tư mất
giá, lợi tức bị âm do lạm phát ...Lãi suất phải bù đắp phần nào mức độ rủi ro này
cho nên rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao.


7

Cấp độ vĩ mô:
a.Cung cầu quỹ cho vay: cung cầu quỹ cho vay tác động trực tiếp làm thay đổi lãi
suất như đã trình bày phần trên, cung quỹ cho vay tăng thì lãi suất giảm và ngược
lại .Cầu quỹ cho vay tăng thì lãi suất tăng và ngược lại.
b.Lạm phát : lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất, thực nghiệm lịch sủ đã
minh chứng hùng hồn rằng khi lạm phát tăng bao nhiêu thì lãi suất tăng lên bấy
nhiêu.
S
S2
S0

r2

r1

D1

I2


I1 I0

D0
Q1

D2

Q0

Biểu 1.2: trạng thái cân bằng lãi suất và sự biến động để thiết lập cân bằng mới.
Từ biểu đồ 1.2, giả sử nền kinh tế cân bằng tại một mức nhất định i0 và lạm phát
cũng được dự đoán không đáng kể. Nhưng nếu lạm phát xảy ra kéo theo giá cả
tăng lên, lúc đó đường cung quỹ cho vay dịch chuyển về bên trái- cung quỹ cho
vay giảm, các NHTM, TCTD không muốn cho cho vay do lạm phát làm triệt tiêu
thu nhập lãi suất của họ, giá trị đồng tiền sụt giảm , giá thị trường của các món
nợ cũng biến đổi theo, một khoảng vay ngày hôm nay sẽ bị triệt tiêu hoàn toàn
giá trị thực tế của các khoản vốn gốc và lãi ngày đáo hạn, tâm lý lo ngại về tổn
thất khi phải đưa ra vốn cho vay khiến các những người muốn cho vay trước đây
chuyển sang đầu tư vào các tài sản, hàng hóa để hưởng chênh lệch giá....điều này
xảy ra không phải với một mức lãi suất mà tất cả mọi lãi suất khiến cho cung quỹ
cho vay sụt giảm; Ngược lại với cầu quỹ cho vay, trong bất kỳ hoàn cảnh nào,
lạm phát bao giờ cũng có tác dụng kích thích cầu quỹ cho vay vì lý do giá trị
hàng hóa được tài trợ từ các khoản vay mượn mua về vẫn giử nguyên giá trị của
nó trong khi lạm phát đã làm giảm rất nhẹ gánh nặng nợ nần, cầu quỹ cho vay từ
đó tăng lên ồ ạt. Tác động ngược chiều nhau của cung và cầu quỹ cho vay khiến
lãi suất tăng. Mặt khác, lãi suất trong nền kinh tế bao gồm lãi suất thực và lãi suất
danh nghĩa, lãi suất danh nghĩa bằng lãi suất thực cộng tỷ lệ lạm phát; do đó một
khi lạm phát tăng cao, lãi suất danh nghĩa cũng tăng theo. Mọi diễn biến theo
chiều ngược lại sẽ có tác động làm lãi suất giảm thấp; điều này xảy ra trong thời
kỳ suy thoái, tình trạng thiểu phát trong nền kinh tế.



8

c.Các chính sách kinh tế của Nhà nước: bao gồm các chính sách tài khóa, chính
sách tiền tệ, chính sách thu nhập và chính sách quản lý ngoại hối. Trong đó các
chính sách tiền tệ, tài chính và thu nhập nếu điều chỉnh theo hướng mở rộng, có
nghĩa là bơm tiền vào lưu thông được nhiều hơn, làm cho lãi suất giảm và ngược
lại. Chính sách quản lý ngoại hối và tỷ giá hối đoái xác lập quan hệ giữa sức mua
đồng nội tệ và đồng ngoại tệ.Theo hiệu ứng Fisher quốc tế, một khi tỷ giá tăng
thì để đảm bảo ngang giá sức mua do lạm phát, lãi suất sẽ tăng.
1.2.5.Vai trò đòn bẩy của lãi suất trong nền kinh tế:
-Trước hết lãi suất góp phần giử vững cân đối giữa cung cầu hàng hóa: tổng
lượng hàng hóa sản xuất ra phải cân bằng với tổng lượng hàng hóa yêu cầu. Một
khi lãi suất thay đổi làm thay đổi làm thay đổi nhu cầu đầu tư, xuất khẩu
ròng...ảnh hưởng đến tổng sản phẩm quốc dân theo chiều hướng tổng sản phẩm
quốc dân tăng khi lãi suất giảm và ngược lại. Mặt khác, lãi suất thay đổi làm thay
đổi cầu tiền tệ theo hướng lãi suất tăng, công chúng sẽ tập trung đầu tư vào
chứng khoán, tiền gửi ngân hàng mà giảm bớt chi tiêu làm tổng cầu hàng hoá
giảm, tổng cung tiền tệ sẳn sàng cho vay tăng.
-Lãi suất là đòn bẩy kích thích tăng trưởng kinh tế, góp phần thực hiện mục tiêu
của chính sách tiền tệ quốc gia. Một khi ngân hàng trung thay đổi chính sách tiền
tệ sẽ dẩn đến lãi suất thay đổi làm thay đổi tổng cầu xã hội về đầu tư và phát triển
kinh tế ; một khi tổng cầu này thay đổi sẽ tác động làm tổng cung của nền kinh tế
bao gồm lao động, tài nguyên, tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất thay đổi tạo nên
các hiện tượng kinh tế như thay đổi sản lượng quốc gia, tỷ lệ thất nghiệp, thu
nhập quốc dân.... Chính sách lãi suất tạo ra lãi suất cho vay thấp hơn tỷ suất lợi
nhuận bình quân có tác dụng kích thích các doanh nghiệp tăng nhu cầu đầu tư,
mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, trang bị công nghệ hiện đại hơn...một sự giảm
nhẹ của lãi suất sẽ tạo ra một nhu cầu to lớn về đầu tư mở rộng cho cả một hệ

thống doanh nghiệp trong nền kinh tế, với một lượng nhu cầu đầu vào này của hệ
thống doanh nghiệp, sẽ tạo ra một lượng vô cùng lớn đầu ra của cải cho xã hội,
tổng mức thu nhập quốc dân tăng lên rất rất nhiều; vậy cho nên lãi suất có vai trò
đòn bẩy. Tất nhiên là hiệu ứng cũng sẽ ngược lại, nếu không kiểm soát và duy trì
lãi suất hợp lý thì nền tổng sản lượng kinh tế sẽ sụt giảm đi rất nhiều.
-Lãi suất là công cụ đo lường sức khỏe của nền kinh tế :đối với các quốc gia phát
triển, lãi suất và các chỉ số TTCK là hàn thử biểu đo lường sức khỏe nền kinh tế
quốc gia. Một sự sụt giảm của lãi suất hay chỉ số của TTCK chứng tỏ nền kinh tế
rơi vào tình trạng suy thóai; và ngược lại, một khi lãi suất tăng hay chỉ số TTCK
chứng tỏ nền kinh tế trong trạng thái tăng trưởng rất tốt.
-Lãi suất là công cụ thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các NHTM, lãi suất là giá cả của
vốn. Sự cạnh tranh giữa các NHTM ngoài các yếu tố khác còn bằng giá; kết quả
của sự cạnh tranh này là nền kinh tế, các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư được
lợi hơn vì được hưởng giá rẽ và chất lượng dịch vụ cao. Lãi suất còn là công cụ
kiềm chế lạm phát rất hữu hiệu thông qua chính sách tiền tệ của NHTW. Nền
kinh tế có lạm phát cao, NHHTW lập tức sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, tức


9

tăng lãi suất để hút tiền từ lưu thông về dự trữ để điều hòa lượng tiền trong lưu
thông cân xứng với khối lượng hàng hóa nhằm kiềm chế và kiểm soát lạm phát.
1.3.Rủi ro lãi suất:
1.3.1. Khái niệm:
Rủi ro lãi suất là sự biến động về lãi suất mà các chủ thể kinh tế có thể gặp phải.
Rủi ro này xuất hiện khi có sự thay đổi về lãi suất thị trường hoặc có những yếu
tố liên quan tới lãi suất dẩn tới những tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập
ngân hàng.
1.3.2.Phương pháp xác định rủi ro lãi suất:
- Để đo lường rủi ro lãi suất, các NHTM sử dụng các mô hình sau :

1.Mô hình kỳ hạn đến hạn
2.Mô hình thời lượng
3. Mô hình định giá lại
a.Mô hình kỳ hạn đến hạn:
Khái niệm:
Mô hình kỳ hạn đến hạn dựa vào thời hạn của tài sản và thời điểm đáo hạn của
tài sản để đo lường sự biến động của giá trị tài sản trước sự biến động của lãi
suất.
Mô hình kỳ hạn đến hạn đối với một danh mục tài sản hay bảng cân đối:
Để áp dụng mô hình kỳ hạn đến hạn đối với một danh mục tài sản, trước hết ta
phải xác định được kỳ hạn bình quân của danh mục tài sản, mỗi tài sản có hay tài
sản nợ trong danh mục đều có kỳ hạn đến hạn riêng biệt, và mỗi chúng chiếm
một tỷ trọng nhất định.
Giả sử ta gọi MAi là kỳ hạn đến hạn của tài sản có thứ i, tài sản này chiếm tỷ
trọng WAi trong nhóm tài sản có; tương tự là MLi là kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ
thứ i có tỷ trọng WLi trong danh mục tài sản nợ. Kỳ hạn đến hạn trung bình của
tất cả các tài sản có và tất cả các tài sản nợ trong bảng cân đối tài sản ngân hàng
là MA và ML Thì :
Với ΣWAi = Σ WLi = 1
MA = Σ MAi WAi
(1.3.1)
i=1,n

ML =

Σ MLi WLi

- Đặc điểm của sự biến động giá trị (danh mục) tài sản trong mô hình:
a. Mỗi sự tăng hoặc giảm của lãi suất thị trường đều dẫn tới một sự giảm hoặc
tăng giá trị danh mục tài sản có và giá trị danh mục tài sản nợ của ngân hàng.

b. Kỳ hạn đến hạn (trung bình) của danh mục tài sản có và danh mục tài sản nợ
có thu nhập cố định càng dài thì khi lãi suất thị trường thay đổi (tăng hoặc
giảm), giá trị của chúng biến động càng lớn.
c.Lãi suất thị trường thay đổi, kỳ hạn của danh mục tài sản có hoặc tài sản nợ
càng dài thì mức độ biến động giá trị của chúng càng giảm.
- Như vậy ảnh hưởng của lãi suất lên bảng cân đối tài sản phụ thuộc vào mức độ
và tính chất của sự không cân xứng kỳ hạn giữa danh mục tài sản có và danh mục


10

tài sản nợ. Có nghĩa là nhân tố quyết định cho sự ảnh hưởng là chênh lệch giữa
kỳ hạn đến hạn bình quân của tài sản có và kỳ hạn đến hạn bình quân của tài sản
nợ.
-Mặt khác, trong bảng cân đối tài sản ngân hàng, chênh lệch giữa giá trị tài sản
có và giá trị tài sản nợ (A-L) chính là giá trị vốn tự có hay vốn cổ phần của ngân
hàng (E). Điều cần lưu ý là tất cả các giá trị này được đo lường bằng giá trị thị
trường. Ta có :
E
=
A-L
ΣE =
ΣA – ΣL
(1.3.2)
Ý nghĩa: mức thay đổi vốn tự có hay vốn cổ phần bằng chênh lệch mức thay đổi
giá trị tài sản có và mức chênh lệch giá trị tài sản nợ
Ví dụ: Ta xem xét một bảng cân đối ngân hàng như sau :
ĐVT: trăm triệu đồng
TÀI SẢN CÓ


TÀI SẢN NỢ

Tài sản có có kỳ hạn
dài A

100.000,00

Cộng

100.000,00

Tài sản nợ có kỳ hạn ngắn
L
Vốn tự có E
Cộng

80.000,00
20.000,00
100.000,00

-Đây là trạng thái ban đầu của bảng cân đối khi lãi suất thị trường chưa thay
đổi (giá trị tài sản trong bảng cân đối được tính theo giá trị thị trường ). Giả sử tài
sản có 100.000,00 được đầu tư vào trái phiếu có kỳ hạn 3 năm, mức trái tức cố
định 10%/năm. Tài sản nợ 80.000,00 là vốn huy động kỳ hạn một năm, mức lãi
suất huy động cố định 10%/năm (giả sử để đơn giản, ta giả định lãi suất huy động
và lãi suất cho vay bằng nhau). Khi lãi suất thị trường tăng 1%, trạng thái bảng
cân đối thay đổi :
+Sự thay đổi của tài sản có :
P


= 10.000/(1+0.11)1 +10.000/(1+0.11)2 + 10.000/(1+0.11)3 + 100.000/(1+0.11)3

= 97.556,29
ΔP = 97.556,29 –100.000,00 = 2.443,71 tức –2.44%
+Sự thay đổi của tài sản nợ :
P
= 8.000/(1+0.11)1 + 80.000/(1+0.11)1
= 79.279,28
ΔP = 79.279,28 –80.000,00 = 720,72 tức –0.90%
+Sự thay đổi của vốn tự có:
P = 97.556,29 – 79.279,28 = 18.277,01
ΔP = 18.277,01 –20.000,00 = 1.722,99 tức –8.61%
Bảng cân đối tài sản sau khi lãi suất thị trường thay đổi:
ĐVT: trăm triệu đồng
TÀI SẢN CÓ
TÀI SẢN NỢ
Tài sản nợ có kỳ hạn ngắn
Tài sản có có kỳ hạn
79.279,28
L
97.556,29
dài A
Vốn tự có E
18.277,01
Cộng
97.556,91
Cộng
97.556,91



11

Nhận xét:
-Sau khi lãi suất thị trường thay đổi 1%. Giá trị bảng cân đối cũng thay đổi. Cụ
thể: tài sản có giảm 2,44% , từ 100.000,00 xuống còn 97.556,29; Tài sản nợ có
thời hạn ngắn hơn, nên mức nhạy cảm với lãi suất cũng nhẹ hơn, tài sản nợ chỉ
giảm 0.90% từ 80.000 xuồng còn 79.279,28; và do đó vốn tự có cũng giảm
8,61% từ 20.000 xuống còn 18.277,01; tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có
giảm từ 20% xuống còn 18.73%.
* Đặc điểm mô hình
-Một hình kỳ hạn đến hạn là một mô hình đơn giản. Về bản chất, phương pháp
tính toán của mô hình là định giá lại tài sản tài chính khi lãi suất thị trường thay
đổi, phương pháp tính dựa vào nguyên tắc chiết khấu dòng lưu kim (DCF). Khi
lãi suất thị trường thay đổi, hệ số chiết khấu các dòng tiền cũng thay đổi và do đó
làm thay đổi thị giá tài sản, hay danh mục tài sản.
-Tài sản tài chính có lãi suất cố định với kỳ hạn càng dài thì càng biến động
mạnh trước sự biến động một đơn vị lãi suất thị trường
-Khoảng cách chênh lệch về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ càng cao thì
mức biến động đối vốn tự có càng cao
-Phương pháp tốt nhất để phòng ngừa rủi ro lãi suất là cân xứng kỳ hạn giữa tài
sản có và tài sản nợ
-Mô hình kỳ hạn đến hạn cho phép đánh giá tài sản của ngân hàng nhạy cảm với
lãi suất thế nào, và đề nghị giải pháp phòng ngừa rủi ro bằng cách cân xứng kỳ
hạn giữa tài sản có và tài sản nợ. Tuy nhiên mô hình này vẫn chưa đề cập đến
một số yếu tố cực kỳ quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng như :
+ Thời lượng của luồng tiền thuộc tài sản có và tài sản nợ
+ Tỷ lệ vốn huy động trên tài sản nợ ra sao ?
b.Mô hình thời lượng:
Khái niệm thời lượng(Duration):
-Một tài sản tài chính luôn có một luồng ngân lưu trong suốt thời gian tồn tại của

nó. Nếu mang chiết khấu luồng ngân lưu này về giá trị hiện tại ta xác định được
thời gian tồn tại của nó- đó chính là thời lượng của tài sản tài chính ấy. Công
thức xác định thời lượng như sau:

Σ PVt .(t/n)
D=

t=1,N

(1.3.3)

Σ PVt
_PVt :giá trị hiện tại của luồng ngân lưu thời điểm t, t=1,N
_N
:tổng số luồng tiền xảy ra trong suốt kỳ hạn của tài sản
_n
:số lần luồng tiền xảy ra trong một năm
_M :kỳ hạn của tài sản tính theo năm; M=N/n
_t
:thời điểm xảy ra luồng tiền
* Định nghĩa: thời lượng tồn tại của tài sản là thước đo thời gian tồn tại
luồng tiền của tài sản này, được tính trên cơ sở các giá trị hiện tại của nó.


12

-Thời lượng một tài sản được đo lường bằng sự nhạy cảm lãi suất của tài sản đó:
(1.3.4)
dP/P
-D =

dR/(1+R)

*Ý nghĩa kinh tế của thời lượng : Khi lãi suất thị trường biến động thì thời
lượng (D) là phép đo độ nhạy cảm của thị giá tài sản (P)
-Bây giờ ta nghiên cứu mối liên hệ giữa thời lượng và giá trị danh mục tài sản có
và tài sản nợ khi lãi suất thị trường thay đổi thế nào?
Thời lượng đối với bảng cân đối tài sản ngân hàng hay một danh mục tài
sản:
-Nếu ta gọi DiA và XiA là thời lượng và tỷ trọng của tài sản có thứ i; thì thời
lượng của toàn bộ tài sản có là :
=
X1A.D1A + X2A.D2A +X3A.D3A +…XNA.DNA
DA
DA
=
ΣX1A.D1A
(1.3.5)
L
-Tương tự, nếu ta gọi Di và XiL là thời lượng và tỷ trọng của tài sản nợ thứ i; thì
thời lượng của toàn bộ tài sản nợ là :
=
X1L.D1L + X2L.D2L +X3L.D3L +…XNL.DNL
DL
DL
=
ΣX1L.D1L
(1.3.6)
-Ta có :

ΔE

ΔE

=
ΔA – ΔL; từ công thức 1.3.2, ta có :
=
ΔA – ΔL =[- DA ΔR/(1+R) ]-[- DL ΔR/(1+R) ]
=
ΔR/(1+R) [ DLL – DA A ]
=
-ΔR/(1+R).A [ DAA/A – DL L/A]
Trong đó k là tỷ lệ huy động vốn trên tổng tài sản gọi là hệ số đòn bảy k
k = L/A
(1.3.5)
ΔE = -( DA- DL.k).A. ΔR/(1+R)

Ví dụ minh họa:
ĐVT: trăm triệu đồng
TÀI SẢN CÓ
Tài sản có có kỳ hạn
dài A

100.000,00

Cộng

100.000,00

TÀI SẢN NỢ
Tài sản nợ có kỳ hạn ngắn
L

Vốn tự có E
Cộng

80.000,00
20.000,00
100.000,00

- Nhà quản trị ngân hàng tính được rằng DA = 5 năm và DL = 3 năm và cũng dự
đoán được lãi suất sẽ tăng 1%, từ 10% lên 11%. Như vậy, giá trị vốn tự có của
ngân hàng thay đổi như sau :
ΔE =
-( DA- DL.k).A. ΔR/(1+R)
=
-(5 – 3.0,8). 100.000,00. (0.01/1.10) = -2.364,00
%ΔE =
(2.364,00/20.000,00).100%
=
11.82%


13

-Như vậy nếu lãi suất thị trường tăng lên 1% thì giá trị vốn tự có của ngân hàng
giảm sút 11,82%, ngân hàng bị thiệt 2.364,00. Trạng thái bảng cân đối sau khi lãi
suất biến động tăng . Tổng tài sản có cũng biến động :
=
-5.(0.01/1.10)
=
ΔA/A
=

-DA(ΔR/1+R)
4,54% Ö ΔA =
4.545,00
=
-3.(0.01/1.10)
=
ΔL/L =
-DL(ΔR/1+R)
2,72% Ö ΔL
=
2.181,00
-Trạng thái bảng cân đối ngân hàng sau khi biến động lãi suất :
ĐVT: trăm triệu đồng
TÀI SẢN CÓ
Tài sản có có kỳ hạn
dài A

95.455,00

TÀI SẢN NỢ
Tài sản nợ có kỳ hạn ngắn
L
Vốn tự có E

77.819,00
17.636,00
95.455,00

Cộng
95.455,00

Cộng
Kết luận:
1.Chênh lệch giữa thời lượng tài sản có và tài sản nợ được điều chỉnh bởi tỷ lệ
đòn bẩy ( DA- DL.k) phản ánh sự không cân xứng về thời lượng của hai vế trong
bảng cân đối tài sản ngân hàng- chênh lệch càng lớn thì tiềm ẩn rủi ro về lãi
suất càng cao
2.Quy mô ngân hàng thể hiện bằng tổng tài sản có A; quy mô càng lớn thì tiềm
ẩn rủi ro đối với lãi suất càng cao.
3.Mức độ thay đổi lãi suất ΔR/(1+R) càng nhiều thì tiềm ẩn rủi ro đối với lãi
suất càng cao. Mức độ thay đổi vốn tự có hay vốn điều lệ cũng được đo lường:
Mức dộ thay đổi vốn tự có hay vốn điều lệ=
(chênh lệch thời lượng đã điều chỉnh) x(Quy mô tài sản )x( Mức độ
thay đổi lãi suất)
4.Để chống rủi ro, chống tổn thất, các nhà quản trị ngân hàng phải điều chỉnh
sao cho chênh lệch thời lượng điều chỉnh bằng không vì đó là nhân tố duy nhất
được đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng. Vấn đề khó khăn là ở chổ hệ số đòn
bẩy k luôn khác 1 vì đặc trưng của hoạt động ngân hàng thương mại là tổng tài
sản có A luôn lớn hơn tổng vốn huy động L. Do đó các nhà quản trị ngân hàng
thường sử dụng một trong ba cách sau:
a.Điều chỉnh DA để bằng giá trị DL.k đã được xác định trước
b.Điều chỉnh cả DA và DL để có DA =DL.k (k đã được xác định trước)
c.Cố định DA , đồng thời điều chỉnh cả DL lẫn k
Đặc điểm của mô hình thời lượng:
1.Mối quan hệ giữa thời lượng và kỳ hạn tài sản: thời lượng tăng lên cùng với kỳ
hạn tài sản có hoặc nợ có thu nhập lãi cố định nhưng với một tỷ lệ tăng giảm dần
2.Mối quan hệ giữa thời lượng và mức lãi suất thị trường hiện hành :khi lãi suất
thị trường tăng, thì thời lượng giảm
3.Mối quan hệ giữa thời lượng và lãi suất coupon: lãi suất coupon càng cao thì
thời lượng càng giảm.



14

c.Mô hình định giá lại:
Khái niệm mô hình định giá lại:
-Mô hình định giá lại đo lường sự thay đổi giá trị tài sản khi lãi suất biến động
dựa vào sự phân nhóm tài sản mà tiêu thức phân nhóm là các kỳ hạn định giá lại
của tài sản. Nội dung của mô hình là phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc
giá trị ghi sổ nhằm xác định chênh lệch giữa thu nhập lãi suất từ tài sản có và chi
phí lãi suất phải trả cho tài sản nợ sau một thời gian nhất định. Phân loại các
nhóm tài sản trên theo tiêu thức kỳ hạn định giá nhằm đưa các tài sản có và tài
sản nợ về cùng một nhóm, có cùng kỳ hạn từ đó đo lường sự thay đổi của thu
nhập ròng từ lãi suất của các nhóm với sự thay đổi lãi suất của thị trường. Giá trị
tài sản trong các nhóm dùng để tính chênh lệch là giá trị lịch sử của tài sản. Ta có
công thức đo lường sự nhạy cảm lãi suất này:
ΔNIIi =
GAPi . ΔRi
= (RSAi – RSLi) ΔRi

(1.3.6

-ΔNIIi : sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất nhóm tài sản thứ
i-nhóm có cùng kỳ hạn định giá lại
- GAPi : chênh lệch giá trị lịch sử giữa nhóm tài sản có và
nhóm tài sản nợ thứ i-chính bằng chênh lệch số dư trên sổ
sách
của nhóm tài sản có thứ i và số dư trên sổ sách của nhóm tài
sản nợ thứ i: (RSAi–RSLi)
- ΔRi : mức thay đổi lãi suất của nhóm thứ i
-Người ta cũng có thể tính gộp các tài sản nhạy lãi có cùng kỳ hạn định giá lại và

tính tổng chênh lệch của nhóm.
Tổng chênh lệch của nhóm: ΣGAPi = CGAP = RSA-RSL (1.3.7)
-Trong đó :

Ví dụ minh hoạ:
-Giả sử có một bảng cân đối tài sản đơn giản như sau:
ĐVT :trăm triệu đồng
TÀI SẢN CÓ
Tiêu dùng ngắn hạn
Tiêu dùng dài hạn(2 năm)
Tín phiếu kho bạc 3 tháng
Tín phiếu kho bạc 6 tháng
Trái phiếu kho bạc 3 năm
Tín dụng có thế chấp 10 năm (ls
cố định)
Tín dụng có thế chấp 30 năm ls
thả nỗi
(lãi suất điều chỉnh 9 tháng/ lần)
Cộng tài sản có

20,00

TÀI SẢN NỢ
Vốn tự có E
Tài khoản phát hành chèque
Tài khoản tiết kiệm
Tiền gửi kỳ hạn 3 tháng
Tài khoản phát hành hối
phiếu NH
Tiền gửi khả nhượng 6 tháng


30,00

40,00

Tiền gửi kỳ hạn 1 năm

20,00

270,00

Tiền gửi kỳ hạn 2 năm
Cộng tài sản nợ

40,00
270,00

50,00
25,00
30,00
35,00
70,00

30,00
40,00
40,00
40,00
30,00



15

-Giả sử các nhà quản trị ngân hàng dự đoán lãi suất thị trường trong năm tới sẽ
thay đổi 1%. Họ tiến hành tính mức chênh lệch giá trị (lịch sử) giữa tài sản có
nhạy lãi và tài sản nợ nhạy lãi.
- Các tài sản có nhạy lãi: tín dụng tiêu dùng ngắn hạn + tín phiếu kho bạc kỳ hạn
3 tháng + tín phiếu kho bạc kỳ hạn 6 tháng + tín dụng có thế chấp 30 năm
50 + 30 + 35 + 40 = 155
-Các tài sản nợ nhạy lãi : tiền gửi kỳ hạn 3 tháng + tiền gửi phát hành hối phiếu
ngân hàng + chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn 6 tháng + tiền gửi kỳ hạn 1 năm
40 +30 + 30 + 20 = 120
-Các tài sản trên là các tích sản và tiêu sản nhạy lãi có kỳ hạn được định giá là
một năm. CGAP là chênh lệch giữa các tài sản có nhạy lãi và các tài sản nợ nhạy
lãi trong nhóm này. Giả sử lãi suất thị trường thay đổi +/1%
CGAP = RSA – RSL = 155 –120 = 35
-Tỷ lệ % CGAP/A : (35/270)100 = 12,96%
-Thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất :
ΔNII = CGAP.ΔR = 12,96%(+/-0,01)= +/-129.600,00.
-Như vậy, nếu lãi suất tăng thị trường1% thì thu nhập ròng từ lãi suất cũng tăng
lên 129.600,00, trường hợp này có lợi cho ngân hàng. Nhưng ngược lại, nếu lãi
suất biến động theo chiều ngược lại,giảm 1% thì ngân hàng sẽ bị thiệt mất thu
nhập từ lãi suất ròng 129.600,00
Đặc điểm của mô hình định giá lại:
Nguyên tắc của mô hình là dựa vào thời hạn đến hạn của tài sản hay thời hạn đến
hạn của các dòng ngân lưu của tài sản với nguyên tắc tái đầu tư trong suốt kỳ hạn
định giá lại, đó cũng là kỳ hạn dự kiến có sự biến động lãi suất thị trường; các
nhà quản trị ngân hàng tính toán mức chênh lệch tích lũy giữa giá trị (lịch sử) của
tài sản có nhạy lãi và tài sản nợ nhạy lãi, từ đó tính toán được mức thay đổi của
thu nhập ròng.
-Trong mô hình, giá trị tài sản có và giá trị tài sản nợ được xác định dựa trên giá

trị sổ sách tại thời điểm tính toán, do đó hiệu ứng lãi suất thay đổi trên vốn tự có
là không xuất hiện. Như vậy, khi lãi suất thay đổi, thì chỉ có thay đổi thu nhập
ròng từ lãi suất mà thôi.
-Mô hình định giá lại tương đối đơn giản, dễ dàng , trực quan song lại bộc lộ một
số hạn chế :
a.Về hiệu ứng giá trị thị trường :mô hình định giá lại không sử dụng giá trị
thị trường, do đó nó chỉ phản ánh một phần rủi ro của lãi suất đối với ngân hàng
mà thôi, vì sự biến động của lãi suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của tài
sản và danh mục tài sản.
b.Về kỳ định giá tích lũy: việc phân nhóm tài sản có và tài sản nợ theo một
khung kỳ hạn nhất định đã phản ánh sự sai lệch thông tin về cơ cấu tài sản có và
tài sản nợ trong cùng một nhóm. Ví dụ tích sản và tiêu sản có thể cùng kỳ hạn
nhưng nhưng được định giá vào hai thời điểm khác nhau trong cùng kỳ hạn -giả
sử vào đầu kỳ hạn và cuối kỳ hạn thì trở nên không cân xứng với nhau nhưng mô
hình định giá lại lại bỏ qua vấn đề này. Nếu kỳ định giá càng ngắn, thì những hạn


16

chế này càng nhỏ. Nếu định giá hàng ngày thì mô hình phản ánh trung thực hơn
nhưng nếu định giá với thời kỳ càng xa chẳng hạn 3 tháng, 6 tháng, 1 năm...thì
những hạn chế càng bộc lộ rõ ràng.
1.4.Vấn dề tự do hóa lãi suất:
1.4.1.Khái niệm :
Tự do hóa lãi suất là một phần quan trọng của tự do hóa tài chính, tự do hóa lãi
suất là cơ chế điều hành lãi suất hoàn toàn để cho cung cầu vốn trên thị trường
xác định lãi suất cân bằng, NHTW chỉ can thiệp gián tiếpbằng các công cụ để
điều chỉnh xu hướng mà thôi.
1.4.2.Bản chất và điều kiện tự do hóa lãi suất :
Bản chất của tự do hoá lãi suất là việc trao cho thị trường vốn toàn bộ việc xác

định lãi suất cân bằng. NHTW chỉ sử dụng các công cụ can thiệp một cách gián
tiếp để điều chỉnh cho phù hợp chiến lược và mục tiêu đặt ra trong từng thời kỳ.
Điều kiện để tự do hóa lãi suất: qua các bài học kinh nghiệm của các quốc gia đi
trước, các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách rút ra được các điều kiện
sau :
+Hệ thống và môi trường luật pháp phải ổn định, đồng bộ , đầy đủ, minh bạch,
phù hợp thông lệ quốc tế, hệ thống luật pháp phải tạo ra được cơ chế giám sát tài
chính đối với nền kinh tế, đảm bảo công bằng, bình đẳng giữa các NHTM quốc
doanh và các NHTMCP cũng như các chi nhánh NHTM nước ngoài hay liên
doanh.
+ Hệ thống ngân hàng phải được cũng cố, nâng cao khả năng cạnh tranh, đảm
bảo an toàn trước sự hội nhập và tự do hóa.
+Quan trọng nhất là môi trường vĩ mô phải được ổn định, phải kiểm soát được
lạm phát, cải thiện được tình trạng thâm hụt ngân sách, cơ cấu lại và lành mạnh
hóa các doanh nghiệp.
+ Phát triển đúng mức khu vực tư nhân vì đây là khu vực hình thành các quyết
định đầu tư có hiệu quả , đóng góp một phần chủ yếu cho tăng trưởng kinh tế ...
+ Xây dựng và phát triển thị trường vốn và thị trường chứng khóan thông suốt
trong nước và hòa nhập với thị trường tài chính quốc tế, nó trở thành một kênh
huy động và điều tiết vốn trung dài hạn hữu hiệu.
+Phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm toán các doanh nghiệp tốt để đảm
bảo tính toàn diện, sâu rộng, độ tin cậy của các báo cáo tài chính phải mang tính
pháp lệnh và hiệu lực.
1.4.3.Tác dụng của tự do hóa lãi suất :
Tự do hóa lãi suất có ý nghĩa vô cùng quan trọng: thứ nhất trả về cho lãi suất
đúng vai trò đòn bẩy kích thích nền kinh tế của nó; Thứ hai thông qua tự do hóa
lãi suất khơi thông dòng vốn và huy động tối đa nguồn vốn xã hội; Thứ ba, tự do
hóa lãi suất tạo điều kiện cho các NHTM chủ động hơn trong kinh doanh và bình
đẳng hơn trong cạnh tranh, trong hoạt động, phù hợp với thông lệ quốc tế ...
Tự do hóa lãi suất nói riêng và tự do hóa tài chính nói chung hết sức có ý

nghĩa đối với các quốc gia trong giai đoạn phát triển và chuẩn bị hội nhập vào


17

nền kinh tế thế giới vì những tác dụng to lớn của nó đối với nền kinh tế trên
phương diện vĩ mô lẫn vi mô.
a.Trên phương diện vĩ mô của nền kinh tế:
-Việt Nam chúng ta vừa qua đã hết sức thành công trong việc hội nhập trở lại với
nền kinh tế thế giới và khu vực sau rất nhiều năm gián đoạn. Bằng chứng là
chuang ta nối lại mối quan hệ với IMF, WB, ADB, chung ta là thành viên của
ASEAN từ 1997, gia nhập AFTA, chuẩn bị gia nhập WTO, ký kết BTA....rõ ràng
là bước đầu hòa nhập chúng ta đã thành công to lớn, kế tiếp chúng ta chuyển đổi
một số hoạt động cho phù hợp thông lệ quốc tế, trong đó có tài chính ngân hàng.
Chính vì lẽ đó, tự do hóa lãi suất cũng như tự do hóa tài chính có tác dụng to lớn
trong việc chuyển đổi cơ chế điều hàngchính sách lãi suất, hệ thống kiểm toán,
kế toán, hành lang pháp lý....cho phù hợp thông lệ quốc tế.
-NHNN thông qua tự do hóa lãi suất chuyển dần sang thực hiện các công cụ gián
tiếp điều hành chính sách lãi suất, giảm sự can thiệp và điều hành bằng các công
cụ hành chánh trực tiếp, từ đó trả lãi suất về đúng vai trò đòn bẩy kích thích nền
kinh tế của nó, tác dụng kích thích sự tăng trưởng kinh tế
-Thông qua tự do hóa lãi suất, khơi thông dòng vốn và huy động tối đa nguồn
vốn xã hội, thúc đẩy chu chuyển vốn trong nền kinh tế, giữa các khu vực, các
vùng, miền và các đối tượng. Vốn được luân chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu,
từ nơi có lãi suất thấp sang nơi có lãi suất cao, từ đó hình thành lãi suất bình quân
hợp lý trong nền kinh tế theo tín hiệu thị trường.
b.Trên phương diện vi mô:
-Tự do hoá lãi suất cũng như tự do hoá tài chính thúc đẩy cạnh tranh giữa các
NHTM, các TCTD trên mọi phương diện mà kết quả của sự cạnh tranh lành
mạnh này là các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư, xã hội được hưởng sản phẩm

dịch vụ tài chính, ngân hàng chất lượng hơn, giá cả hợp lý hơn...
- Tự do hóa tài chính đi kèm tự do hóa lãi suất tạo ra sự bình đẳng giữa các
NHTM, các TCTD trong nước với các NHTM nước ngoài, tạo ra sự cạnh tranh
bình đẳng giữa các tổ chức này, giúp cho các NHTM, các TCTD trong nước có
điều kiện phát triển, đa dạng hóa nghiệp vụ, tăng tính chuyên nghiệp, tiếp cận
công nghệ tiên tiến hơn....
-Tự do hóa lãi suất giúp cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế dễ
dàng tiếp cận nguồn vốn phù hợp với tình hình kinh doanh và tài chính của mình
hơn, có điều kiện phát triển, mở rộng sản xuất hơn.
- Các tầng lớp dân cư cũng chủ động hơn trong việc lựa chọn cho mình một
NHTM tốt nhất để phục vụ mình trong việc gửi tiền hau xin vay: chất lượng tốt
hơn, dịch vụ đa dạng và tốt hơn, giá cả cạnh tranh hơn...


18

2.CHƯƠNG 02: CƠ CHẾ QUẢN LÝ LÃI SUẤT CỦA NHNN
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA VÀ QUÁ TRÌNH TỰ
DO HOÁ LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM.
Quá trình quản trị và điều hành lãi suất của NHNN Việt Nam có thể chia thành
nhiều giai đoạn ứng với đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam trong từng thời kỳ.
2.1.Cơ chế quản lý lãi suất trước thời kỳ đổi mới (từ năm 1988 trở về trước)thời kỳ lãi suất ấn định:
-Bối cảnh lịch sử và tình hình kinh tế xã hội: miền Bắc nước ta từ sau khi độc lập
đã phát triển theo con đường XHCN, thực hiện nền kinh tế kế hoạch hóa cao độ.
Cơ chế kinh tế kế hoạch này thành công trong giai đoạn đầu ở miền Bắc và được
tiếp tục duy trì đến sau năm 1975, khi mà cả nước thống nhất, thì áp dụng trong
cả nước.
Cơ chế kinh tế kế hoạch hóa cao độ kéo dài đến những năm 90 của thế kỷ 20 thì
bắt đầu chuyển sang cơ chế thị trường định hướng XHCN. Nền kinh tế nước ta
giai đoạn 1988 trở về trước đề hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh; hệ thống ngân

hàng là hệ thống ngân hàng một cấp kéo dài từ khi miền Bắc độc lập đến nay;
NHNN điều hành CSLS cố định, ấn định tất cả các loại lãi suất một cách chi tiết
như lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, lãi suất tiết kiệm, cụ thể cho từng đối
tượng, từng thành phần kinh tế....Các TCTD đều phải thực hiện một cách tuyệt
đối lãi suất quy định của NHNN.
Ngày 14.09.1985, cuộc cải cách giá-lương-tiền đã làm giảm giá trị đồng nội tệ
xuống 10 lần, giá cả hàng hóa tăng lên từ 3 đến 4 lần; mục đích của CSLS trong
lúc này là làm giảm bội chi ngân sách. Song tình trạng lạm phát không kiểm soát
được đã làm méo mó kết quả ngõ hầu đạt được của NHNN. Năm 1985, lạm phát
là 190%, sang năm 1986, tỷ lệ lạm phát tăng lên 715%, tiền lương thực tế chỉ còn
18%-20% so với năm 1985. Nền kinh tế lâm vào tình trạng khó khăn lớn, mất
cân đối nghiêm trọng, bội chi ngân sách lớn. Nhiệm vụ cấp bách của NHNN lúc
này là khẩn trương phối hợp với các tổ chức kinh tế khác tìm mọi cách ngăn chặn
lạm phát .Tuy nhiên vai trò của NHNN lúc ấy còn mờ nhạt, tư tưởng bao cấp vẫn
còn đè nặng lên CSLS.
Bảng 2.1a. Lãi suất năm 1985-1988 (Nguồn: NHNN )
Diễn giải các chỉ tiêu
(%năm)
Lãi suất huy động cao nhất
Lãi suất cho vay cao nhất
Tỷ lệ lạm phát
Chênh lệch lãi suất huy động cao nhất –lạm
phát
Chênh lệch lãi suất huy động cao nhất-lạm
phát

Năm
năm
1985
24

36
190
(166)

năm
1986
24
36
715
(691)

năm
1987
24
120
482
(458)

năm
1988
24
120
393
(369)

(154)

(679)

(362)


(273)


19

Qua bảng trên cho thấy lãi suất huy động và cả lãi suất cho vay thấp hơn rất
nhiều so với tỷ lệ lạm phát, chính vì điều này mà lãi suất thực trong giai đoạn này
âm, nên còn có thể gọi đây là giai đoạn lãi suất thực âm; Sang năm 1987 trở đi,
lãi suất cho vay có được cải thiện song vẫn không theo kịp lạm phát nên lãi suất
thực âm vẫn hoàn thực âm.
Diễn biến trong xã hội: vì lãi suất huy động quá thấp, dân chúng không gửi tiền
mà chuyển sang đầu cơ tích trữ để hưởng chênh lệch giá do tác động của lạm
phát. Hệ thống NHTM không huy động được vốn, không hút được tiền từ lưu
thông về nên cuộc chiến chống lạm phát ngày càng trở vô cùng khó khăn; lãi suất
cho vay cũng thấp hơn tỷ lệ lạm phát, quy luật ngàn đời của tình trạng này lại
phát tác, các doanh nghiệp và công chúng đổ xô đi vay tiền không phải để sản
xuất mà để tập trung nguồn hàng, đầu cơ tích trữ tìm lợi lộc, các NHTM không
thể thu hồi các khoản tín dụng này nên xảy ra tình trạng mất cân đối; NHNN lại
phát hành tiền để bù đắp, điều này chẳng khác nào chấp thêm cánh cho “con
diều” lạm phát. Dư nợ của hệ thống NHTM tăng liên tục: 31.12.1985 là 100%;
31.03.1986 là 120%; ngày 31.06.1986 là 200%; ngày 31.09.1986 là 240% .
Để khắc phục tình trạng trên, ngày 2.07.1987, NHNN ban hành biểu lãi suất mới
:
Bảng 2.1b Biểu lãi suất ngày 02.07.1987 (Nguồn: NHNN).
Các loại lãi suất (%tháng)
1- Lãi suất tiền gửi
2-Lãi suất cho vay
Trong hạn mức vốn lưu
động

Ngoài hạn mức vốn lưu
động
Theo kế hoạch Nhà nước
3-Lãi suất quá hạn
4.Tỷ lệ trượt gia tháng
07.1987

Các thành phần kinh tế
Kinh tế quốc
Kinh tế tập
doanh
thể
1.5
1.8

Kinh tế khác

2.4-3.7

2.77-4.2

3.6-5.1

4.2-6

5.1-9.9

2.1-3.0
15-18
4


2.4-3.0
18-21

4.8-7.8

Biểu lãi suất ban hành ngày 02.07.1987 cũng có một số mặt tích cực. Cụ thể: lãi
suất cho vay đã được quy định cao hơn lãi suất huy động, song vẫn chưa vượt
qua được tỷ lệ lạm phát; đồng thời có quy định trong, ngoài hạn mức. Đặc biệt
quy định lãi suất cho vay quá hạn cao để khống chế bớt số dư nợ. Lãi suất cho
vay cao hơn lãi suất huy động đã tạo điều kiện để các ngân hàng lấy thu bù chi;
song trong quy định, lãi suất vẫn còn mang tính chất phân biệt giữa các thành
phần kinh tế và vẫn chưa đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc lãi suất phải cao
hơn tỷ lệ lạm phát.
Như vậy hướng đi trong việc điều hành CSLS của NHNN rõ ràng là có khắc
phục hậu quả của giai đoạn trước, tìm cách kiềm chế lạm phát song vẫn chưa đủ
khả năng thực hiện được mục tiêu thứ hai là kiềm chế lạm phát. Do đó mà trong
thu chi ngân sách, vẫn chưa khắc phục được tình trạng mất cân đối. Để giải quyết
vấn đề này; NHNN lại trở về giải pháp phát hành thêm tiền và điều này khiến


20

cho mục tiêu kiềm chế lạm phát ngày càng rời xa tầm tay; con đường đi đến kiềm
chế và kiểm soát của NHNN xem ra ngày càng nhiều khó khăn hơn.
bảng 2.1c: Tỷ lệ thu chi ngân sách so với GDP (Nguồn: Tổng Cục thống kê)
Năm
Chỉ tiêu (%)
Thu ngân sách
Chi ngân sách

Thâm hụt

1986

1987

1988

16.30
23.50
7.20

15.50
20.90
5.40

13.20
21.40
8.20

Chuyển sang một thời kỳ đổi mới từ 1986, CSLS của NHNN cũng cải cách dần
theo hướng tích cực hơn, phù hợp hơn với cơ chế thị trường song vẫn chưa hoàn
toàn mà vẫn còn mang nặng tính bao cấp và phải dần dần từng bước cải cách;
CSLS có hướng tới mục tiêu kiềm chế lạm phát nhưng vẫn chưa đạt được, có
điều chỉnh lãi suất tiền gửi nhỏ hơn lãi suất tiền vay, tạo điều kiện cho các
NHTM lấy thu bù chi và lãi suất đã dần được sử dụng như một đòn bẩy kích
thích các doanh nghiệp sử dụng vốn có kế hoạch.
Lãi suất không vượt qua được tỷ lệ lạm phát lại quy định lãi suất cho vay quá
thấp khiến gây ra hiện tượng đầu cơ tích trữ trong nền kinh tế vốn gặp nhiều khó
khăn trong giai đoạn này.

™Những thành tựu đạt được và những tồn tại của CSLS trong thời kỳ trước
đổi mới (từ 1988 về trước):
a.Thành tựu:
Chuyển dần từng bước từ một nền kinh tế kế hoạch hóa cao độ sang nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, chính sách lãi suất của NHNN từ một hình thái cứng
ngắc, cố định lãi suất ( những năm 1985,1986) đã dần điều chỉnh với mục tiêu
kiềm chế và dần kiểm soát lạm phát (những năm 1987, 1988), chuyển dần cho
phù hợp với kinh tế thị trường, lãi suất cho vay cao hơn lãi suất huy động, áp
dụng lãi suất trong ngoài hạn mức,áp dụng lãi suất quá hạn để khống chế số dư
nợ. CSLS đã được cải thiện dần dần, từng bước theo hướng phù hợp với CSLS
của cơ chế thị trường, NHNN quy định lãi suất ấn định chặt chẽ từng loại, từng
đối tượng và có điều chỉnh theo tốc độ trượt giá tuy không được thành công như
đã kỳ vọng do lúc đó chưa thật sự kiểm soát được lạm phát; điều hành lãi suất có
chú trọng đến vai trò đòn bẩy của lãi suất để kích thích các doanh nghiệp sử dụng
vốn có hiệu quả
b.Tồn tại:
Lãi suất ấn định và hệ thống ngân hàng một cấp chỉ phù hợp với cơ chế kinh tế
kế hoạch hóa những năm đầu sau giải phóng ở miền Bắc, sau đó và đặc biệt là
sau khi thống nhất đất nước, cơ chế lãi suất và hệ thống ngân hàng một cấp
không còn phù hợp, không theo sát tín hiệu thị trường, không kiểm soát được
lạm phát và còn làm thui chột đi nhiều động lực phát triển kinh tế, khiến nền kinh
tế trì trệ kéo dài.
2.2.Cơ chế quản lý lãi suất sau thời kỳ đổi mới (từ năm 1988-1999)-thời kỳ lãi
suất linh hoạt:
-Bối cảnh lịch sử và tình hình kinh tế: thời kỳ đổi mới của nền kinh tế bắt đầu
1988; từ năm 1987, NHNN đã có biện pháp kiềm chế lạm phát song không mấy


21


thành công, kinh tế tiếp tục suy thoái, đình đốn, sản xuất trì trệ, ngân sách thâm
hụt nghiêm trọng.....các hiện tượng tiêu cực của nền kinh tế lạm phát vẫn tồn tại
trong đời sống hàng ngày, lạm phát vẫn là lạm phát phi mã, đời sống nhân dân
khó khăn..... Trước tình hình như vậy, mục tiêu của CSLS cua NHNN cũng
không nằm ngoài mục tiêu của các chính sách kinh tế khác: tiếp tục kiềm chế lạm
phát trước mắt, sau đó tìm cách ổn định và kích thích tăng trưởng kinh tế.
- Trong hoạt động ngân hàng và hệ thống tài chính nói chung, cũng có một sự
kiện quan trọng, đánh dấu giai đoạn này: trước tình hình kinh tế, trước nhu cầu
đổi mới, nhận định rõ vai trò quản lý của Nhà nước, vai trò trực tiếp kinh doanh
tiền tệ tín dụng và nghiệp vụ ngân hàng, HĐBT ra nghị định 53/HĐBT ngày
06.03.1988 chính thức phân chia hệ thống NHNN Việt Nam thành hai cấp :
NHNN và NHTM. Cả một thời kỳ dài này có thể chia thành nhiều gia đoạn
2.2.1.Giai đoạn từ 1988 đến 1990:
Ngày 16.03.1989, NHNN ban hành quyết định số 29/NH-QĐ thay đổi lãi suất
quy định, đến 01.04.1989, Hội đồng bộ trưởng quyết định thay đổi chính sách lãi
suất.
Bảng 2.2a:Biểu lãi suất ban hành ngày 16.03.1989 và 01.04.1989(Nguồn: NHNN).
Lãi suất huy động (%tháng)
Lãi suất tiền
Lãi suất tiết
gửi
kiệm
Lãi suất
Chỉ số giá
Kỳ
Không
Kỳ
Không
Thời điểm
cho vay

cả
hạn
kỳ
hạn
kỳ
(%tháng)
(%tháng)
3
hạn
3
hạn
thá
thán
ng
g
16.03.1989
2.50
1.80
12.00
9.00
3.37
5.40
01.04.1989
5.80
4.00
12.00
9.00
6.25
3.50


Như vậy chỉ trong vòng quý 01 năm 1989, NHNN đã 02 lần thay đổi CSLS
theo hướng nâng cao lãi suất tiền gửi và cả cho vay với mục đích là hút bớt lượng
tiền mặt ra khỏi lưu thông nhằm kiềm chế lạm phát, nhưng tình hình lạm phát
trong năm 1989 lại diễn biến rất phức tạp.
Bảng 2.2b: Diễn biến lạm phát năm 1989 (nguồn: Tổng cục thống kê)
Tháng
trong năm
1989

0
1

02

0
3

04

05

06

07

0
8

0
9


10

1
1

12

Chỉ số giá
cả(%)

7
.
4
0

9.
20

5
.
4
0

3.
50

0.
20


2.
90

1.
50

0
.
2
0

1
.
6
0

1.
50

2
.
6
0

3.
00

Qua bảng 2.2b cho thấy rõ ràng là lạm phát thay đổi rất phức tạp, trồi sụt
liên tục, thay đổi từ lạm phát nhẹ sang giảm phát rồi lại lạm phát. Tháng 03, chỉ
số giá là 5.40% trong khi lãi suất tiền gửi cao nhất theo quy định là 2.50%, lãi

suất cho vay là 3.37% là bất hợp lý. Tháng 04, trong khi chi số giá là 3.50%, thì
lãi suất tiền gửi cao nhất là 5.80%, lãi suất cho vay là 6.25%, CSLS có vẻ là hợp
lý vì cao hơn tỷ lệ lạm phát và tạo ra lãi suất thực dương nhưng thực tình mà nói
thì CSLS này vẫn chưa hoàn toàn hợp lý vì quá cao so với lạm phát. Song các


22

tháng sau đó, tỷ lệ lạm phát lại diễn biến thất thường nên CSLS cũng phải được
điều chỉnh liên tục cho phù hợp.
Bảng 2.2c: Điều chỉnh lãi suất năm 1989-1990(Nguồn: NHNN).

Thời điểm

16.03.1989
01.04.1989
31.05.1989
29.06.1989
09.02.1990
19.03.1990

Lãi suất huy động(%tháng)
Lãi suất tiền gửi
Lãi suất tiết
kiệm
Kỳ
Không
Kỳ
Không
hạn

kỳ
hạn
kỳ
3
hạn
3
hạn
thán
thán
g
g
2.50
1.80
12.00
9.00
5.80
4.00
12.00
9.00
4.00
2.70
9.00
7.00
3.00
1.80
7.00
5.00
2.40
1.20
6.00

4.00
1.80
0.90
4.00
3.40

Lãi suất
cho vay
(%tháng)

Chỉ số giá
cả
(%tháng)

3.37
6.25
5.00
3.80
3.00
2.40

5.40
3.50
0.20
-2.90
3.80
1.90

Bảng 2.2d: Diễn biến lạm phát năm 1989-1990 (nguồn: Tổng cục thống kê)
ĐVT:%

Tháng
trong
năm
Chỉ số
giá cả
1989
Chỉ số
giá cả
1990

01

02

03

04

05

06

07

08

09

10


11

7.40

9.20

5.40

3.50

0.20

2.90

1.50

0.20

1.60

1.50

2.6

2.90

3.80

1.90


2.50

2.60

2.10

3.60

5.70

4.90

6.10

7.9

2.2.2.Giai đoạn từ 1991 đến 1995:
Giai đoạn 1988-1990, cùng với Nghị định 53/HĐBT ra đời và đi vào thực tiển,
hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có mô hình phù hợp với cơ chế thị trường,
NHNN đã rất nhiều lần thay đổi CSLS theo hướng tích cực hơn, song lạm phát
vẫn chưa thật sự được kiềm chế.
Tháng 05.1990, Pháp lệnh NHNN và pháp lệnh NHTM, công ty tài chính và
HTXTD ra đời và có hiệu lực thi hành trong năm 1991, là cột mốc đánh dấu một
bước ngoặc trong lịch sử cho sự nghiệp đổi mới thực sự về tổ chức và hoạt động
của ngành ngân hàng Việt Nam, pháp lệnh ngân hàng ra đời đã tách hệ thống
ngân hàng thành hai cấp: NHNN và hệ thống NHTM, phù hợp với tập quán kinh
tế thị trường. Cũng thời điểm này, nền kinh tế Việt Nam dần dần chuyển sang cơ
chế thị trường; Tuy nhiên cho đến thời điểm này, CSLS áp dụng điều hành cho
nền kinh tế Việt Nam vẫn được áp dụng theo quyết định 18 ngày 19.03.1990,
trong khi đó lạm phát leo thang dần dần, chỉ số giá cả tăng dần qua từng tháng

một và lên đến tột đỉnh vào 01.1991 là 13.20%, đến 09.1991, chỉ số giá lúc đó là
3.70% thì NHNN có quyết định 202 tháng 10.1991 chính thức thay đổi lãi suất
ngân hàng như sau:
Bảng 2.2đ: Lãi suất ngân hàng theo quyết định 202 tháng10.1991(Nguồn: NHNN)


23

Chỉ tiêu- diễn giải
-Lãi suất tiền gửi (%tháng):
_Không kỳ hạn
_Kỳ hạn 03 tháng
-Lãi suất tiết kiệm (%tháng):
_Không kỳ hạn
_Kỳ hạn 03 tháng
-Lãi suất cho vay (%tháng):
_Hộ kinh doanh
_Kinh tế tư nhân
_Kinh tế quốc doanh

Giá trị
1.00
2.10
2.10
3.50
2.70-3.70
4.00-5.00
2.10-2.40

Kết quả thực tế của quyết định 202:

-Lãi suất tiết kiệm giảm trong khi lạm phát tăng cao khiến cho một số cá nhân và
doanh nghiệp không gửi tiền vào hệ thống ngân hàng mà quyết định đầu tư vào
bất động sản, nhà đất gây ra cơn số giá trên thị trường nhà đất.
-Cuối năm 1991 đầu năm 1992, Nghị quyết TW Đảng ra chủ trương không phân
biệt các thành phần kinh tế, mọi thành phần kinh tế đều phải bình đẳng trước
pháp luật; trong khi quyết định 202 lại có sự phân biệt các thành phần kinh tế
trong lãi suất .
Một sự chuyển biến tích cực hơn trong CSLS chỉ đến vào 01.1992 sau một quyết
định thay đổi lãi suất của NHNN; Mặt tích cực của nó được thể hiện qua các khía
cạnh sau:
-Lạm phát đã được kiềm chế nên có thể đảm bảo lãi suất thực dương.
-Bảo đảm thực hiện CSLS theo đúng nguyên tắc: lạm phát < lãi suất huy
động < lãi suất cho vay.
Bảng 2.2e: Biểu lãi suất thời kỳ 01.1992 (Nguồn: NHNN)
ĐVT: % tháng
Diển
giải
Giá trị

Lãi suất tiền gửi
03
Không
thán
kỳ hạn
g

Lãi suất tiết kiệm
03
Không
tháng

kỳ hạn

Lãi suất cho vay
Ngắn
Trung,
hạn
dài hạn

1.50

2.00

2.002.70

0.30

1.00

chỉ số
giá cả

1.80

4.40

CSLS trong giai đoạn này đã xóa bỏ mọi sự phân biệt giữa các thành phần kinh
tế theo đúng chủ trương của Đảng, kết quả khả quan nhất trong giai đoạn này là
nhiều DNTN ra đời, khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, Nhà nước thông
qua NHTM huy động được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân.
Bảng 2.2g: Biểu chỉ số giá cả các tháng trong thời kỳ 1991-1993

ĐVT: %
tháng
Tháng
1991
1992

01
13.20
4.40

02
8.70
5.50

03
0.50
0.50

04
2.20
0.90

05
3.00
1.30

06
1.70
0.10


07
2.50
0.30

08
3.40
0.30

09
3.70
0.00

1993

1.70

1.90

0.50

0.20

1.50

0.30

0.20

0.50


0.10

10
2.80
0.20
0.30


24

Nguồn : Tổng cục thống kê
Ngày 19.10.1992, bằng quyết định số 140/KH, NHNN Việt Nam điều chỉnh suất
và lãi suất tiết kiệm :
Loại
Giá trị (%tháng)
Lãi suất huy động
không kỳ hạn
0.80
Kỳ hạn 03 tháng
1.70
Kỳ hạn 06 tháng
1.70
Lãi suất cho vay
quy định
2.00-2.70
thỏa thuận
3.00-3.50
Kết quả CSLS trong giai đoạn này: lạm phát giảm từ 67.60% năm 1991 xuống
còn 17.50% năm 1992- một thành tựu của CSLS trong giai đoạn này của NHNN
hết sức nổi bậc. Bắt đầu tư đây, nền kinh tế Việt Nam chuyển sang một giai đoạn

mới: giai đoạn của ổn định, kiểm soát lạm phát và tăng trưởng kéo dài.
Bước vào năm 1993, tình hình kinh tế vĩ mô vẫn khả quan, tổng sản phẩm nội địa
vẫn tăng trưởng đều, kinh tế ổn định, lạm phát đã được kiềm chế. Hàng loạt các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ra đời và phát triển, góp phần tăng
trưởng cho nền kinh tế. Cũng trong giai đoạn này, Nhà nước có chủ trương tinh
giảm biên chế, cộng với đội ngũ các quân nhân giải ngũ sau khi hoàn thành nghĩa
vụ quân sự trở về đã góp phần đưa tỷ lệ thất nghiệp lên khá cao. Mục tiêu của
CSLS cũng không nằm ngoài mục tiêu chung của các chính sách kinh tế khác là
góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Ngày 20.04.1993, bằng quyết định số 90/KH, NHNN điều chỉnh hạ lãi suất và
duy trì lãi suất cho đến cuối năm 1995, trong khoản thời gian này chỉ điều chỉnh
lãi suất cho vay trung dài hạn lên 1.40%/tháng vào 07.1994.
Từ 1993, cùng với việc chấm dứt không phát hành thêm tiền bù đắp thâm hụt
ngân sách, NHNN đã thực hiện hiệu quả quản lý điều hành lượng tiền cung ứng,
sử dụng linh hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ, góp phần duy trì tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao và ổn định, kiểm soát lạm phát ở một con số.
CSLS cũng có nhiều thay đổi như hạ dần lãi suất cho vay, rút ngắn khoảng cách
giữa lãi suất tiết kiệm và lãi suất tiền gửi của các tổ chức kinh doanh
Bảng 2.2.h: Biểu lãi suất ban hành ngày 20.04.1993(Nguồn: NHNN).
Các loại chỉ tiêu –lãi suất (%tháng)
Lãi suất tiền gửi
Lãi suất huy động tiết kiệm
Lãi suất cho vay

Chỉ số trượt giá

Tính chất
Không kỳ hạn
Kỳ hạn 3 tháng
Không kỳ hạn

Kỳ hạn 3 tháng
Kỳ hạn 6 tháng
Ngắn hạn ngoài quốc
doanh
Ngắn hạn quốc doanh
Trung dài hạn

Giá trị
0.10
0.80
0.70
1.40
1.70
2.10
1.80
1.20
0.42

Những thành tựu đạt được từ 1993 tiếp tục được phát huy, kéo dài cho đến hết
năm 1995, đặc biệt giai đoạn này, nền kinh tế Việt Nam có tốc độ tăng trưởng rất
cao, hầu như cao nhất trong khu vực ASEAN, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế


×