Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

bài tiểu luận NCS chương trình giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172 KB, 28 trang )

Tiểu luận
QUY TRÌNH PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
ÁP DỤNG CHO MÔN TOÁN CAO CẤP


MỤC LỤC

2


Phần mở đầu
Thuật ngữ chương trình giáo dục xuất hiện từ khá lâu (năm 1820) và được
sử dụng một cách chuyên nghiệp ở Hoa Kỳ cùng một số nước có nền giáo dục
phát triển từ giữa thế kỷ 20. Có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ này, về
cơ bản chúng ta có thể hiểu chương trình giáo dục là kế hoạch tổng thể, hệ thống
về toàn bộ hoạt động giáo dục tại nhà trường. Nó bao gồm mục đích giáo dục,
mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung giáo dục (với độ rộng và sâu tương ứng với
chuẩn đầu ra), phương thức giáo dục và hình thức tổ chức giáo dục (với các
phương pháp, phương tiện, công cụ dạy học phù hợp), phương thức đánh giá kết
quả giáo dục (trong so sánh, đối chiếu với chuẩn đầu ra của chương trình).
Phát triển chương trình giáo dục là một quá trình liên tục nhằm hoàn
thiện không ngừng chương trình giáo dục. Theo quan điểm này chương trình
giáo dục là một thực thể không phải được thiết kế một lần và dùng cho mãi mãi
mà được phát triển, bổ sung, hoàn thiện tuỳ theo sự thay đổi của trình độ phát
triển kinh tế - xã hội, của thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ, và cũng
theo yêu cầu của thị trường sử dụng lao động. Đã có nhiều nghiên cứu về mô
hình phát triển chương trình có thể kế đến: Mô hình tuyến tính ;Mô hình chu
trình lặp lại (đường tròn); Mô hình xoắn ốc (nâng cao dần); Mô hình dựa trên
nội dung; Mô hình lấy GV làm trung tâm; Mô hình lấy người học làm trung tâm
; Mô hình tích hợp các môn học; Mô hình chương trình cốt lõi. Với mô hình
phát triển chương trình theo chu trình có mô hình như: Mô hình của UNESCO,


Mô hình của FAO, Mô hình của Trinidad Tobago, Mô hình của D.K Wheeller ,
Mô hình của Nicholl. Ở Việt Nam một số tác giả cũng đã đề xuất những quy
trình phát triển chương trình, nhìn chung các mô hình này đều có những ưu điểm
và hạn chế riêng tuy nhiên nếu xem phát triển chương trình giáo dục là một quá
trình liên tục nó sẽ bao gồm các khâu sau:
1. Phân tích nhu cầu (Need analysis)
2. Xác định mục đích và mục tiêu (Defining aims and objectives)
3


3. Thiết kế (curriculum design)
4. Thực thi (Implementation)
5. Đánh giá (Evaluation)
Khái niệm “phát triển CTGD” xem việc xây dựng chương trình là một
quá trình chứ không phải là một trạng thái hoặc một giai đoạn tách biệt của quá
trình giáo dục. Đặc điểm của cách nhìn nhận này là luôn phải tìm kiếm các
thông tin phản hồi ở tất cả các khâu về CTGD để kịp thời điều chỉnh từng khâu
của quá trình xây dựng và hoàn thiện chương trình nhằm không ngừng đáp ứng
tốt hơn với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo của xã hội.
Phần nội dung
A. Quy trình phát triển chương trình
Phát triển chương trình giáo dục có thể liên quan đến 2 đối tượng là: Phát
triển chương trình giáo dục của một khoá học. Phát triển chương trình giáo dục
của môn môn học.
Quy trình phát triển chương trình giáo dục một môn học bao gồm các khâu chủ
yếu:

4



Mỗi vòng lặp sẽ cho ra một phiên bản chương trình

Hơn nữa, quá trình này cần phải được hiểu như là một quá trình liên tục và
khép kín, do đó 5 bước nêu trên không phải được sắp xếp thẳng hàng mà phải được
xếp theo một vòng tròn . Cách sắp xếp như trên cho thấy rõ đây là một quá trình liên
tục để hoàn thiện và không ngừng phát triển CTĐT, khâu nọ ảnh hưởng trực tiếp đến
khâu kia, không thể tách rời từng khâu riêng rẽ hoặc không xem xét đến tác động hữu
cơ của các khâu khác. Chẳng hạn, khi bắt đầu thiết kế một CTĐT cho một khoá học
nào đó người ta thường phải đánh giá CTĐT hiện hành (khâu đánh giá CTĐT), sau đó
kết hợp với việc phân tích tình hình cụ thể - các điều kiện dạy và học trong và ngoài
trường, nhu cầu đào tạo của người học và của xã hội v..v.. (khâu phân tích tình hình)
để đưa ra mục tiêu đào tạo của khoá học. Tiếp đến, trên cơ sở của mục tiêu đào tạo
mới xác định nội dung đào tạo, lựa chọn các phương pháp giảng dạy, phương tiện hỗ
trợ giảng dạy, phương pháp kiểm tra, thi thích hợp để đánh giá kết quả học tập. Tiếp
đến cần tiến hành thử nghiệm (tryout) CTĐT ở qui mô nhỏ xem nó có thực sự đạt yêu
cầu hay cần phải điều chỉnh gì thêm nữa. Toàn bộ công đoạn trên được xem như giai
đoạn thiết kế CTĐT. Kết quả của giai đoạn thiết kế CTĐT sẽ là một bản CTĐT cụ thể,
nó cho biết mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, các điều kiện và
phương tiện hỗ trợ đào tạo, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập cũng như
việc phân phối thời gian đào tạo.

I. Phân tích nhu cầu
Trong thiết kế chương trình một môn học, việc phân tích nhu cầu nhằm
tới các đối tượng sau:
- Mối quan hệ giữa môn học với mục đích, mục tiêu của cả chương trình
giáo dục
- Những thông tin về người học.
- Tính hữu dụng của kiến thức môn học khi học lên hoặc khi đi vào cuộc
sống lao động nghề nghiệp
- Bối cảnh dạy học

- Những ưu tiên của cơ sở đào tạo
5


1. Mối quan hệ giữa môn học với mục đích, mục tiêu của cả chương
trình giáo dục
Khi thiết kế chương trình một môn học, việc quan trọng là phải nghiên
cứu mối quan hệ của nó với các môn học khác trong chương trình của cả bậc
học.
Để làm việc này giáo viên phải nghiên cứu chương trình môn học, chuẩn
kiến thức, kĩ năng của môn học, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo các loại.
Đồng thời tìm hiểu các môn học gần có khả năng hỗ trợ học tốt môn học. Ví dụ
phát triển chương trình môn Toán lớp 10 thì giáo viên cần xem xét trong mối
quan hệ với Toán lớp 7, 8, 9 và Toán lớp 11, 12; cùng với đó là xem xét trong
quan hệ với môn Lý, Hóa. Với các môn ở đại học cần xác định vị trí môn học đó
trong khối kiến thức nào trong chương trình giáo dục đại học
Quá trình nghiên cứu sẽ trả lới các câu hỏi sau:
- Để học tốt môn học người học cần những kiễn thức kĩ năng gì đã học
trước đó?
- Những nội dung nào của môn học có thể tích hợp với các môn khác (liên
môn)?
- Những nội dung nào của môn học có thể tích hợp với mục tiêu giáo dục
(mục tiêu thái độ)?
- Sau khi học xong môn học người học có thể có những kiên thức kĩ năng,
thái độ như thế nào?
- Người học có thể dùng những kiến thức kĩ năng ấy để làm gì khi học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động?
Những thông tin này giúp nhà thiết kế chương trình xác định được vị trí
của môn học trong cả chương trình của một bậc học, mối quan hệ của môn học
với chính bản thân nó nhưng ở các lớp dươi và trên nó, với các môn học khác.


6


Và điều quan trọng hơn là giúp xác định được những yêu cầu cần đạt về kiên
thức, kĩ năng để có thể học lên hay đi vào cuộc sống lao động.
2. Những thông tin về người học
- Mỗi người học là một sự khác biệt, để phát triển chương trình môn học
thì người thiết kế cần tìm hiểu về kiến thức nền, kiến thức đầu vào của người
học, và liệt kê được những kiến thức học sinh cần có để học môn học đó. Nếu
có đầy đủ các thông tin này, sẽ có chiến lược phù hợp trong việc thiết kế chương
trình môn học, hoặc sẽ có kế hoạch dạy học phù hợp nhất với một đối tượng cụ
thể.
- Bên cạnh đó, cần tìm hiểu hứng thú của người học với môn học đó để có
các biện pháp thay đổi thái độ tiêu cực, tác động đến hứng thú, nhiệt tình của
người học với môn học đó.
- Tìm hiểu những mong đợi của người học đối với môn học
Người thiết kế chương trình cần tìm hiểu thông tin của người học có thể
qua điều tra bằng phiếu, qua các bài kiểm tra. Làm tốt việc tìm hiểu thông tin về
người học sẽ giúp phát triển chương trình môn học/chuyên đề phù hợp hơn với
người học, hướng tới người học và mang lại kết quả tốt hơn.
3. Tính hữu dụng của kiến thức môn học khi học lên hoặc khi đi vào
cuộc sống lao động nghề nghiệp
Phải chỉ ra được, chứng minh được kiến thức mà giáo viên dạy đó cần gì
cho người học khi học lên hoặc khi đi vào cuộc sống lao động, có như vậy mới
tạo ra động lực và hứng thú trong học tập cho người học.
4. Bối cảnh dạy học
Tìm hiểu những điều kiện để dạy môn học đó ở trường mình
Những đặc điểm của địa phương có những gì có thể vận dụng vào dạy
môn học đó


7


Mục đích: tìm hiểu khả năng vận dụng kiến thức môn học với đặc điểm
của địa phương, cũng như các điều kiện dạy học có thể sử dụng trong quá tình
dạy môn học, đây là cơ sở cho việc thiết kế, làm cho môn học/ chuyên đề trở
nên gần gũi hơn, dễ tiếp nhận hơn với người học.
5. Những ưu tiên của cơ sở đào tạo
Mỗi cơ sở đào tạo đều phải gắn với một cộng đồng và đều có những ưu
tiên đào tạo đặc thù của cơ sở đó. Trong trường hợp này, những đặc điểm riêng
của nhà trường sẽ có ảnh hưởng nhất định đối với việc xác định mục đích, mục
tiêu của một chương trình giáo dục, chính sách tuyển sinh v.v.
II. Xác định mục đích và mục tiêu
- Mục đích của chương trình giáo dục là sự diễn đạt khái quát cái đích
chung nhất của chương trình giáo dục phải đạt tới định hướng cho toàn bộ quy
trình đào tạo về năng lực chuyên môn, phẩm chất hành vi.
- Mục tiêu đào tạo là sự mô tả cụ thể những gì người học có khả năng
thực hiện được sau khi hoàn tất một khóa học hay môn học.
- Mục đích của CTGD cho ta một hình mẫu cụ thể của người học sau
khi ra trường, nhưng đã xác định những phương hướng cơ bản trong thiết kế
chương trình giáo dục.
- Mục tiêu của CTGD, của từng nhóm môn học, của mỗi môn học là sự
diễn giải của mục đích CTGD, sự diễn giải này có mức độ cụ thể hóa khác
nhau.
- Đối với nhóm môn học, từng môn học có mục tiêu chung .
- Đối với từng chương, từng bài cụ thể chúng ta có mục tiêu cụ thể (đặc
thù – specific - objectives). Đặc trưng của loại mục tiêu này là có thể định lượng
được, quan sát được và đánh giá đo lường được. qua quá trình thay đổi hành vi
của người học trong các lĩnh vực nhận thức, kỹ năng, tình cảm/ thái độ.

* Ý nghĩa của việc xác định mục tiêu dạy học
8


- Là cơ sở để người học tự tìm cách phù hợp nhất với mình để chiếm lĩnh
mục tiêu của bài học, môn học và tự đánh giá mức độ đạt mục tiêu.
- Là cơ sở để giáo viên lựa chọn nội dung dạy học, hình thức tổ chức dạy
học, phương pháp dạy học.
- Mục tiêu còn là chuẩn để đánh giá được sự tiến bộ của người học trong
quá trình học tập.
- Là cơ sở để đánh giá được hiệu quả, giá trị của một bài dạy, một khoá
dạy hay cả một chương trình.
Ý nghĩa của mục tiêu giáo dục là cơ sở hình thành các cách thức, hình
thức, nội dung, phương pháp dạy học. Những yếu tố này chi phối toàn bộ nội
dung dạy học.
Có mục tiêu giáo dục, nhưng việc cần xác định mức độ, phạm vi dạy
học đến đâu sẽ quy định toàn bộ các hoạt động đứng sau nó từ việc lựa chọn nội
dung dạy học, phương pháp dạy học đến đánh giá kết quả dạy học.
III. Thiết kế chương trình giáo dục
1. Lựa chọn và sắp xếp nội dung chương trình
Nội dung CT là tập hợp các sự kiện, khái niệm, nguyên lý, nguyên tắc, lý
thuyết,... về các lĩnh vực khoa học liên quan đến mục tiêu, chuẩn đầu ra của
chương trình. Phạm vi và độ sâu của các nội dung này cũng được qui định bởi
chính mục tiêu và chuẩn đầu ra đó và được tổ chức phù hợp với trình độ nhận
thức của người học
* Ornstein và Hunkins (1998) đưa ra 5 tiêu chí cơ bản để lựa chọn nội
dung là:
i) Ý nghĩa: nội dung vừa có ý nghĩa đáng kể đối với nhu cầu và lợi ích của
người học, đồng thời vừa có ý nghĩa đáng kể đối với xã hội.
ii) Tiện ích: nội dung thực sự hữu dụng trong cuộc sống của mỗi người

học.
9


iii) Hiệu lực: nội dung phải chính xác và cập nhật liên tục.
iv) Phù hợp: nội dung phải phù hợp với trình độ phát triển nhận thức, phát
triển tâm sinh lý lứa tuổi của người học.
v) Khả thi: nội dung phải phù hợp với bối cảnh thực tế về môi trường giáo
dục, điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước và vai trò của chính phủ.
* Việc lựa chọn và sắp xếp các nội dung chương trình cần tuân thủ các
nguyên tắc sau:
i) Xác định phạm vi nội dung (là chiều rộng, chiều sâu của các chủ đề và
kinh nghiệm học tập trong CT) phải chú trọng đến: tính hữu dụng của nội dung
được lựa chọn; tính phân hóa các trình độ nhận thức của học sinh; phù hợp với
thời lượng dạy học; cân đối giữa các mục tiêu kiến thức, kỹ năng và thái độ.
ii) Trình tự sắp xếp các nội dung và kinh nghiệm học tập có thể có các
dạng thức sau (theo Ornstein và Hunkins năm 1998, Taba năm 1962 và Bruner
năm 1960):
- Từ đơn giản đến phức tạp
- Xoắn ốc
- Tuyến tính
- Toàn bộ
- Niên đại
- Theo chiều dọc
- Theo chiều ngang
iii) Tích hợp nội dung theo cách tổng hòa các khái niệm, kiến thức, kỹ
năng và giá trị nhiều môn học để giúp học sinh thấy hình ảnh thống nhất về các
hiện tượng trong tự nhiên và xã hội, chứ không rời rạc, phân mảnh và tách rời
từng nội dung.


10


iv) Những ý tưởng, chủ đề và các kỹ năng của CT cần liên tục, tức là
được lặp lại dọc theo các lớp học, cấp học. Điều này là bởi học sinh không thể
am hiểu các khái niệm, thành thạo các kỹ năng chỉ trong một lần thực hành. Ví
dụ, học sinh tiểu học được học các nguyên tắc viết bài luận, các nguyên tắc này
sẽ liên tục lặp lại trong những năm tiếp theo, với mức độ sâu và phức tạp tăng
dần. Hoặc làm thí nghiệm là một kinh nghiệm học tập được lặp lại trong suốt
tiến trình giảng dạy môn Khoa học ở cả bậc học, với mức độ ngày càng phức tạp
và trừu tượng hơn.
2. Xác định các hình thức tổ chức dạy - học
Có 2 hình thức tổ chức dạy học cơ bản
Hình thức tổ chức dạy học có mặt giáo viên có thể có các hình thức, như:
lớp đông, làm việc nhóm, xemina, tại phòng thí nghiệm, phòng bộ môn, đi dã
ngoại…..
Hình thức tổ chức dạy học không có mặt giáo viên có thể có các hình thức
như: tự học trước khi lên lớp (ở nhà) và tự học sau khi lên lớp (về nhà).
Mỗi hình thức tổ chức dạy học đều có các phương pháp dạy học và hình
thức kiểm tra đánh giá tương ứng. Căn cứ mục tiêu, nội dung, đối tượng dạy
học, điều kiện dạy học… giáo viên có thể lựa chọn hình thức tổ chức dạy học
phù hợp nhằm phát huy tối đa sự chủ động, tích cực của học sinh, với tư cách là
một chủ thể của quá trình dạy học.
Hình thức tổ chức dạy học cũng là cơ sở để lựa chọn các phương tiện,
công nghệ, công cụ dạy học, giúp quá trình dạy học thêm đa dạng, lí thú hơn với
học sinh.
3. Chọn các phương pháp phù hợp
Có nhiều phương pháp dạy học khác nhau

11



- Phân loại theo hình thức hoạt động của các chủ thể trong quá trình dạy
học: phương pháp thông báo, phương pháp giải thích, diễn giảng, thuyết trình,
phương pháp luyện tập, thực hành, tự nghiên cứu…
- Phân loại theo con đường tiếp nhận tri thức: Phương pháp dùng lời (kể
chuyện, giải thích, diễn giảng, trò chuyện cởi mở, độc giảng…), phương pháp
trực quan (minh họa, thuyết trình, làm mẫu…), phương pháp thực hành (luyện
tập, thực hành…)
- Phân loại theo hướng tiếp cận
- Phân loại theo đặc điểm hoạt động nhận thức của người học: Phương
pháp thuyết trình – minh họa, phương pháp tái tạo, phương pháp nêu vấn đề tình huống, phương pháp khám phá sáng tạo, phương pháp tự nghiên cứu.
Phương pháp tạo nên hiệu quả của quá trình dạy học. Không có phương
pháp nào là vạn năng tuyệt hảo cũng như không có một phương pháp tồi tệ. Mỗi
phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng, do đó người dạy phải biết lựa chọn
và phối hợp để phát huy những điểm mạnh và hạn chế những nhược điểm của
từng phương pháp trong quá trình dạy học. Một phương pháp dạy học được coi
là hợp lý và hiệu quả khi phương pháp này:
Nhằm đến mục tiêu dạy học rõ ràng
Tương thích: Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể, đặc thù của từng môn
học, bài học, từng vấn đề cụ thể; từng giai đoạn cụ thể trong tiến trình giờ học
v.v.
Khả thi: Phù hợp với năng lực, trình độ, sở thích, hứng thú, kinh nghiệm
của người dạy lẫn người học, phù hợp với các điều kiện dạy học v.v.
Do đó, việc lựa chọn phương pháp dạy học sẽ bị qui định bởi:
- Mục tiêu, nội dung dạy học (môn học, chương mục, bài học, từng nội
dung cụ thể trong các giai đoạn triển khai giờ học v.v.);
- Nguyên tắc dạy học;
12



- Đặc điểm tâm, sinh lý, khả năng, trình độ, hứng thú của người học, trình
độ chuyên môn, năng lực sư phạm của người dạy.
4. Lựa chọn và sử dụng phương tiện, công nghệ dạy học
Trong giáo dục phổ thông sách giáo khoa và các sách hướng dẫn, tham
khảo, các tài liệu in ấn đã và vẫn đang là học liệu cơ bản.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, thì việc lựa
chọn máy tính là phương tiện, được sử dụng nhiều nhất và đã mang lại rất nhiều
thành công trong giảng dạy. Tuy nhiên cũng không nên bỏ qua những công nghệ
thấp nhưng hiệu quả cao( Tài liệu phát tay, đồ dùng dạy học tự tạo).
Khi lựa chọn các phương tiện hãy lưu ý:
- Chỉ chọn các phương tiện hiệu quả nhất cho mục tiêu học tập của giờ học.
- Phải đảm bảo thiết bị là có sẵn.
- Phương tiện càng dễ sử dụng càng có hiệu quả cao.
- Nếu yêu cầu học sinh sử dụng máy vi tính ngoài lớp học phải đảm bảo
học sinh có thể tiếp cận với máy tính cùng phần mềm tương ứng.
- Luôn sáng tạo linh hoạt, không quá cầu kì.
- Đừng quên những công nghệ thấp nhưng hiệu quả cao (tài liệu phát tay,
đồ dùng dạy học tự tạo v.v.).
5. Thiết kế công cụ và quy trình đánh giá kết quả học tập.

13


a. Xác định những mục tiêu chi tiết ứng với từng đơn vị nội dung của
môn học.
b. Lựa chọn các hình thức kiểm tra đánh giá.
Thông thường, khi áp dụng học chế tín chỉ, trong quá trình học một
môn học, giảng viên áp dụng các hình thức kiểm tra đánh giá liên tục như sau:
Bài tập cá nhân/tuần: 10%

Bài tập nhóm/tháng: 10%
Bài tập lớn/học kì: 20%
Thi giữa kì: 20%
Thi cuối kì: 40%
c. Thiết kế các công cụ kiểm tra đánh giá
IV. Thực thi chương trình giáo dục
1. Văn bản quan trọng nhất cần xây dựng khi bắt tay thực thi một
chương trình môn học là đề cương môn học (Syllabus)
- Đề cương môn học (Syllabus) : chính là câu trả lời cho câu hỏi : Sinh
viên cần biết những gì để thu được lợi ích tối đa từ hoạt động đào tạo này. Hay
nói cách khác, đề cương môn học sẽ cung cấp toàn bộ các thông tin cần thiết để
sinh viên tự tổ chức quá trình học tập, nghiên cứu của mình, tự chịu trách nhiệm
về kết quả học tập của cá nhân, tranh thủ tối đa sự hướng dẫn, hỗ trợ của giảng
viên trong và ngoài lớp học và vì vậy, họ sẽ đạt kết quả cao nhất trong phạm vi
có thể.
- Một đề cương tốt có thể thực hiện các mục đích sau:
+ Xác định trách nhiệm cá nhân của sinh viên một cách rõ ràng nhất để
sinh viên hoàn thành tốt khoá học.
+ Giúp sinh viên cải tiến việc ghi chép trên lớp. Đề cýõng hýớng dẫn chi
tiết vấn đề nào là quan trọng, nguồn học liệu cần để tham khảo v.v.
+ Giảm bớt sự căng thẳng do thi cử, nâng cao kĩ năng làm bài kiểm tra
Sinh viên biết trước các hình thức tổ chức thực hiện khoá học.
14


+ Cung cấp tài liệu quí hiếm qua các handout của giảng viên.
+ Toàn bộ những thông tin có trong đề cương giúp nâng cao đáng kể
hiệu quả, hiệu suất làm việc của giảng viên và sinh viên.
2. Xây dựng kế hoạch bài dạy
Theo một mẫu nào đó với mục tiêu càng chi tiết, càng cụ thể càng tốt

3. Lập hồ sơ môn học
*Hồ sơ môn học bao gồm:
- Chương trình môn học - Đề cương môn học - Kế hoạch bài dạy
- Các tài liệu học tập có liên quan kể cả các tài liệu của thầy.
- Kết quả học tập của sinh viên các khoá sau khi học xong môn học.
- Ý kiến phản hồi của sinh viên sau khi học xong môn học.
- Ý kiến của đồng nghiệp sau dự giờ.
- Ý kiến đánh giá của cựu sinh viên (nếu có).
- Ý kiến đánh giá của giảng viên sau khi dạy xong môn học.
- Mẫu các loại bài kiểm tra (tuần, tháng v.v.)
- Một số bài thi, kiểm tra của sinh viên.
- Hồ sơ môn học sẽ được cập nhật sau mỗi khoá học và đổi mới sau mỗi
năm ít nhất là 15 - 20 %.
Như vậy, sau khi thực thi chương trình giáo dục, người học có thể
mong đợi học làm được gì khi kết thúc môn học, có những tiêu chí để xác định
rõ ràng thành công hay thất bại và nhận thức rõ hơn về trách nhiệm của bản
thân.
Đề cương môn học sẽ cung cấp toàn bộ các thông tin cần thiết để người
học tự tổ chức quá trình học tập, nghiên cứu của mình, tự chịu trách nhiệm về
kết quả học tập và có thể tham gia hỗ trợ giảng viên trong quá trình học tập, họ
sẽ đạt kết quả cao nhất trong phạm vi có thể.
V. Đánh giá chương trình giáo dục
15


“Đánh giá chương trình giáo dục là một quá trình thu thập các cứ liệu để
có thể quyết định, chấp thuận, sửa đổi hay loại bỏ chương trình giáo dục đó”.
(A.C. Orstein, F.D. Hunkins 1998)
Mọi hoạt động đánh giá phải được căn cứ trên mục tiêu của chương trình
giáo dục và phải trả lời được 2 câu hỏi sau:

1)

Chương trình giáo dục có đạt mục tiêu đã xác định của nó hay

không? (kiến thức, kỹ năng, thái độ).
2)

Làm thế nào để cải tiến chương trình giáo dục?

* Đánh giá chương trình nhằm mang lại các mục đích sau:
- Xác định lỗ hổng trong chương trình
- Cung cấp thông tin phản hồi cho việc xây dựng chương trình ngày càng
hoàn thiện hơn
- Duy trì “chuẩn” chất lượng
- Phán đoán giá trị và xếp loại chương trình
- Để xác định những chương trình phù hợp với nhu cầu của từng đối
tượng xã hội
- Xác định chương trình có thực sự vận hành đúng như kế hoạch đã đề ra
hay không.
- Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục một cách thường xuyên và khẳng
định uy tín của cơ sở giáo dục trong xã hội.
* Lợi ích của đánh giá chương trình
- Nâng cao chất lượng giáo dục để đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội
- Cung cấp những so sánh hợp lý giữa các chương trình để quyết định
chương trình nào nên được giữ lại.
- Giúp chúng trở nên hiệu quả và kinh tế hơn
16


- Giám sát và mô tả đầy đủ các chương trình hiệu quả để có thể áp dụng ở

những nơi khác
- Tạo thuận lợi cho việc quản lý những ý tưởng về toàn bộ nội dung của
chương trình bao gồm các mục tiêu, phương pháp thực hiện các mục tiêu và
cách thức để biết mục tiêu có được thực hiện hay không.
- Đối với sự phát triển của hệ thống trường tư, đánh giá chương trình giúp
khẳng định vị trí của nhà trường, thu hút học viên
* Đánh giá chương trình giáo dục chú ý tới những tiêu chí
- Tính trình tự (sequenced).
- Tính gắn kết (Coherent).
- Tính thích hợp (phù hợp) (Relevant).
- Tính cân đối (Balanced).
- Tính cập nhật (Current).
- Tính hiệu quả (Effective).
* Đánh giá chương trình giáo dục dựa vào những nguồn thông tin sau:
- Học sinh, sinh viên: Đánh giá việc học tập của bản thân, xác định giá trị
và hiệu quả của từng bộ phận cấu thành của chương trình giáo dục.
- Giáo viên: Thông qua việc ghi chép kết quả học tập của sinh viên đối
với những phần khác nhau của chương trình giáo dục, thông qua việc so sánh
kết quả đó với các lớp khác, giáo viên có thể có những đóng góp quan trọng
trong quá trình đánh giá chương trình giáo dục
- Cán bộ đánh giá chuyên trách: Đánh giá qua quan sát cung cấp dữ liệu
về việc chương trình giáo dục đang hoạt động thế nào trong trường.
- Tư vấn (đánh giá ngoài).
* Một số vấn đề lưu ý trong đánh giá chương trình học
- Cần làm rõ và sử dụng nhất quán các thuật ngữ
17


- Chọn người đánh giá chương trình
- Xác định hình thức tổ chức đánh giá chương trình

- Xác định những công việc cần tiến hành khi đánh giá chương trình
- Hạn chế những tồn tại trong đánh giá chương trình
- Sửa đổi mô hình chương trình
Đánh giá chương trình là một trong những khâu quan trọng, các thông tin
có được từ kết quả đánh giá chương trình sẽ giúp cho việc điều chỉnh nội dung,
cách thức và điều kiện đạt được mục tiêu đề ra cho chương trình.
B. Áp dụng cho môn toán cao cấp ở trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện
Biên.
I. Phân tích nhu cầu
Kết quả của quá trình phân tích nhu cầu là cơ sở để xác định mục đích,
mục tiêu và chuẩn đầu ra của môn học.
SV trường CĐKTKT học môn toán cao cấp vào học kì I do đó cần phân
tích nhu cầu như sau:
Toán cao cấp là môn học trong học kì đầu tiên, kiến thức để học tốt môn
học chính là kiến thức toán học trong chương trình THPT. Là môn học cung cấp
các kiến thức cơ bản để SV giải quyết các bài toán trong nội tại môn học và kiến
thức nền tảng để học các môn học kế tiếp như: toán kinh tế, kinh tế vi mô, xác
suất thống kê.
II. Xác định mục đích và mục tiêu
1. Xác định mục tiêu chung cho cả môn học
Về kiến thức
Hiểu được kiến thức cơ bản nhất về giới hạn và hàm số, đạo hàm và vi
phân, tích phân, phương trình vi phân, hàm nhiều biến, ma trận, cũng như phương
pháp luận của môn Toán cao cấp để sinh viên có thể vận dụng kiến thức và cách
lập luận lôgic để tiếp thu các môn học khác trong chương trình và biết cách áp
dụng để giải quyết các bài toán trong lĩnh vực chuyên môn của mình.
Về kỹ năng

18



Hình thành kỹ năng giải bài tập để hiểu sâu lý thuyết và sáng tạo trong
cách lập luận cũng như tính toán thành thạo đối với những yêu cầu thực hành.
Về năng lực
- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và ứng dụng kiến
thức vào các bài toán thực tiễn.
- Phát triển năng lực tư duy logic.
Về Thái độ
- Thái độ đối với nội dung học: Tin tưởng vào chân lý môn học, có thái độ
đúng đắn để áp dụng kiến thức trong thực tế và các môn học khác.
- Thái độ trong quá trình học: Học tập nghiêm túc để lĩnh hội kiến thức.
2. Trong mỗi bài học, chương đều có mục tiêu riêng.
III. Thiết kế chương trình giáo dục
1.
2.
3.
4.
5.

Lựa chọn nội dung và sắp xếp theo chương – bài cụ thể.
Lựa chọn phương pháp dạy học
Lựa chọn phương tiện dạy học
Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học
Lựa chọn hình thức, công cụ kiểm tra, đánh giá
IV. Thực thi chương trình giáo dục
Được thể hiện cụ thể trong đề cương chi tiết môn học
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN THEO TÍN CHỈ
NGÀNH ĐÀO TẠO:

- Tài chính ngân hàng.


- Kế toán.
- Quản lý đất đai.
- Khoa học cây trồng.
- Chăn nuôi.
- Lâm nghiệp
Hệ đào tạo: Cao đẳng chính quy
1. Tên học phần: Toán cao cấp
2. Số tín chỉ: 3 (3,0)
3. Trình độ: Sinh viên năm thứ nhất
4. Phân bố thời gian:
19


- Số giờ tiếp xúc:

45 tiết (3 tiết / tuần)

+ Số tiết lý thuyết:

30

+ Số tiết chữa bài tập:

12

+ Số tiết kiểm tra/ đánh giá:

3


- Số giờ tự học:

90 giờ

5. Điều kiện tiên quyết: không
6. Mục tiêu của học phần
6.1. Về kiến thức
Trang bị những kiến thức cơ bản nhất về giới hạn và hàm số, đạo hàm và vi
phân, tích phân, phương trình vi phân, hàm nhiều biến, ma trận, cũng như phương
pháp luận của môn Toán cao cấp để sinh viên có thể vận dụng kiến thức và cách
lập luận lôgic để tiếp thu các môn học khác trong chương trình và biết cách áp
dụng để giải quyết các bài toán trong lĩnh vực chuyên môn của mình.
6.2. Về kỹ năng
Rèn luyện cho sinh viên năng lực giải bài tập để hiểu sâu lý thuyết và
sáng tạo trong cách lập luận cũng như tính toán thành thạo đối với những yêu
cầu thực hành.
6.3. Về thái độ
- Thái độ đối với nội dung học: Tin tưởng vào chân lý môn học, có thái độ
đúng đắn để áp dụng kiến thức trong thực tế và các môn học khác.
- Thái độ trong quá trình học: Học tập nghiêm túc để lĩnh hội kiến thức.
7. Mô tả tóm tắt các nội dung của học phần
Học phần Toán cao cấp cung cấp cho sinh viên các kiến thức: Ma trận và định
thức ; Hệ phương trình tuyến tính; Hàm số và giới hạn; Phép tính vi phân của
hàm số một biến; Nguyên hàm và tích phân; Phép tính vi phân hàm số nhiều
biến; Phương trình vi phân.
8. Nhiệm vụ của sinh viên
- Dự lớp: Sinh viên phải dự giờ đầy đủ, đúng giờ, số giờ lên lớp tối thiểu
36 tiết
- Bài tập: Làm đầy đủ bài tập được giao
20



- Kiểm tra định kỳ: Sinh viên phải làm 3 bài kiểm tra
- Tham gia thi kết thúc học phần
- Đọc tài liệu giáo khoa trước khi lên lớp.
9. Tài liệu học tập
- Giáo trình bắt buộc:
[1] Nguyễn Hữu Tuyển, Võ Thị Thu, Đề cương bài giảng Toán cao cấp,
Trường Cao đẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh, NXB Lao động-Xã hội, 2007.
- Tài liệu tham khảo
[2] Nguyễn Đình Trí, Toán cao cấp tập 1, 2, 3. NXB Khoa học kỹ thuật
2002.
[3] Nguyễn Đình Trí, Bài tập toán cao cấp tập 1, 2, 3 NXB Khoa học kỹ
thuật, 2002.
[4] Đậu Thế Cấp, Toán cao cấp, NXBGD, 2000.
10. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên
10.1. Tiêu chí đánh giá:
- Chuyên cần: 10 %
+ Dự lớp: 5 %
+ Bài tập: 5%
- Kiểm tra định kỳ ( Kiểm tra 3 bài 45 phút) : 20 %
- Thi kết thúc học phần ( Hình thức thi: Tự luận. Thời gian thi: 90 phút):
70%
10.2. Cách tính điểm:
- Sinh viên không tham gia đủ 80% số tiết học trên lớp không được thi
và nhận điểm 0 cho lần thi thứ nhất.
- Điểm thành phần để điểm lẻ đến một chữ số thập phân
- Điểm kết thúc học phần làm tròn đến một chữ số thập phân
11. Thang điểm: 10
12. Nội dung chi tiết học phần:

Tuần
21

Nội dung



Bài

Tài

Nhiệm vụ của


thuyết tập

liệu

sinh viên

đọc
1

trước
Tài

Làm bài tập và

liệu [1]


ví dụ tài liệu

1.1 Phép tính trên ma trận

trang

[1] trang 15-

1.1.1 Định nghĩa ma trận

5-20

20

Tài

Làm bài tập và

liệu [1]

ví dụ tài liệu

trận

trang

[1] trang 28-

1.4.2 Các phép biến đổi sơ cấp


25-29

29

Tài

Làm bài tập

liệu [1]

được giao

Chương 1: Ma trận và định

3

thức

1.1.2. Các phép tính trên ma trận
1.2 Định thức của ma trận
1.2.1 Hoán vị và nghịch thế
1.2.2 Định nghĩa định thức
1.2.3 Các tính chất của định thức
1.2.4 Khai triển một định thức
1.3 Ma trận nghịch đảo
1.3.1 Định nghĩa ma trận nghịch
đảo
1.3.2 Điều kiện tồn tại ma trận
khả nghịch
2


1.3.3 Tính chất
1.4 Hạng của ma trận

3

1.4.1 Định nghĩa hạng của ma

1.5. Hệ phương trình tuyến tính
1.5.1 Các khái niệm
1.5.2 Phương pháp giải hệ
3

phương trình tuyến tính
Bài tập chương 1

3

trang
29-33
22


4

Chương 2. Hàm số và giới hạn

3

2.1. Hàm số một biến số


Tài

Làm bài tập

liệu [1]

được giao

2.1.1 Định nghĩa

trang

2.1.2 Đồ thị của hàm số

45-73

2.1.3 Hàm số ngược và đồ thị
hàm số ngược
2.1.4 Các hàm số sơ cấp
2.1.5 Hàm số cho bằng tham số
2.2. Giới hạn hàm số
2.2.1 Định nghĩa giới hạn khi x
tiến tới a
2.2.2 Các tính chất của giới hạn
2.2.3 Đại lượng vô cùng bé
5

2.2.4 Đại lượng vô cùng lớn
2.3. Hàm liên tục


2

2.3.1 Hàm số liên tục trong một

liệu [1]

được giao

trang

2.3.2 Hàm số gián đoạn

75-80

Kiểm tra định kì
Chương 3. Phép tính vi phân
hàm số một biến

1
3

Tài

Làm bài tập

liệu [1]

được giao


3.1. Đạo hàm của hàm số một

trang

biến

81-94

3.1.1 Định nghĩa đạo hàm của
hàm số
3.1.2 Ý nghĩa hình học của đạo
hàm
3.1.3 Hàm số liên tục và hàm số
có đạo hàm
23

Làm bài tập

khoảng kín
Bài tập chương 2
6

Tài


3.1.4 Các phép toán đối với đạo
hàm
3.1.5 Bảng đạo hàm của một số
hàm số sơ cấp đơn giản
3.1.6 Đạo hàm cấp cao

3.2. Vi phân của hàm số một
biến
3.2.1 Vi phân của hàm số
3.2.2 Các quy tắc tính vi phân
7

3.2.3 Vi phân cấp cao
3.3. Các định lý về hàm khả vi

1

Tài

Làm bài tập

liệu [1]

tài liệu [1]

3.3.1 Định lý Rolle

trang

trang 97-99

3.3.2 Định lý Lagrange

97-99

và ứng dụng


3.3.3 Định lý Cauchy
3.3.4 Quy tắc L’Hospital và ứng
dụng
8

Bài tập chương 3
Chương 4. Nguyên hàm – Tích
phân

3

Tài

Làm bài tập

liệu [1]

được giao

4.1. Nguyên hàm và tích phân

trang

bất định

143-

4.1.1 Nguyên hàm của hàm số


162

4.1.2 Tích phân bất định
4.1.3 Bảng các nguyên hàm của
một số hàm số
4.2. Hai phương pháp tính tích
phân bất định
4.2.1 Phép đổi biến số
4.2.2 Tích phân từng phần
24

2


4.3. Phép tính nguyên hàm một
số hàm số
4.3.1 Nguyên hàm của hàm hữu tỉ
4.3.2 Nguyên hàm của một số
hàm số vô tỉ đơn giản
4.3.3 Nguyên hàm của các hàm
9

số lượng giác
4.4. Tích phân xác định

3

4.4.1 Định nghĩa tích phân xác
định


Giáo

Làm bài tập

trình

được giao

[1]

4.4.2 Các tính chất của tích phân

trang

xác định

143-

4.4.3 Công thức Newton –

162

Leibniz
4.4.4 Hai phương pháp tính tích
10

phân xác định
Bài tập chương 4
Kiểm tra định kì


2
1

Giáo

Làm bài tập

trình

được giao

[1]
trang
14311

162
Giáo

Đọc tài liệu

trình

tham khảo

[1]

Làm bài tập -

5.1.1 Định nghĩa


trang

Tài liệu [1]

5.1.2 Giới hạn và tính liên tục của

103-

trang 117-119.

hàm nhiều biến

115

Làm bài tập

Chương 5. Phép tính vi phân
hàm nhiều biến số
5.1. Hàm số nhiều biến số

5.2. Đạo hàm riêng và vi phân
toàn phần của hàm nhiều biến
5.2.1 Đạo hàm riêng
25

3

được giao



×