Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá a2 đến sinh trưởng, năng suất và tình hình sâu bệnh hại trên giống cà chua lai f1 grandevan 3963 vụ xuân hè 2017 tại khu thực hành thực nghiệm khoa nông lâm ngư nghiệp trường đại học hồng đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.22 KB, 40 trang )

MỤC LỤC

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cà chua có tên khoa học là Lycopersicon esculentum Mill, thuộc họ cà
Solanaceae, là một trong những loại rau quan trọng nhất được trồng ở hầu khắp
các nước trên thế giới. Cà chua có giá trị dinh dưỡng cao chứa nhiều glucid,
nhiều axit hữu cơ, các vitamin và khoáng chất. Cà chua cung cấp năng lượng và
khoáng chất làm tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, khai vị, giải nhiệt, chống
hoại huyết, chống độc. Về giá trị sử dụng, cà chua được dùng dưới nhiều hình
thức khác nhau như ăn tươi, làm salat, nước uống hoặc chế biến làm dạng dự
trữ. Ngoài ra cà chua còn dùng làm mỹ phẩm, chữa mụn trứng cá...
Với giá trị kinh tế, giá trị sử dụng đa dạng và cho năng suất cao, cà chua
đã và đang trở thành một trong những loại rau được ưa chuộng nhất và được
trồng phổ biến ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Trong những năm gần đây, ở
nước ta cà chua không chỉ được trồng trong vụ Đông (chính vụ) mà còn được
trồng trong vụ sớm (Thu Đông), vụ muộn (Đông Xuân) và vụ Xuân Hè. Đây là
một bước tiến quan trọng về kỹ thuật, công nghệ trong ngành sản xuất cà chua,
vừa có ý nghĩa giải quyết vấn đề rau trái vụ, lại vừa nâng cao hiệu quả kinh tế cho
người sản xuất.
Tuy nhiên ở Việt Nam việc trồng, sản xuất cà chua còn nhiều bất cập như
chưa đủ giống cho sản xuất, chưa có bộ giống tốt cho từng vụ và thích hợp cho
từng vùng sinh thái khác nhau. Nguồn giống để sản xuất hiện nay chủ yếu vẫn là
nhập khẩu từ nước ngoài, mà giống ngoại có giá thành đắt, chưa hợp lý và đáp
ứng đủ nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Cùng với đó, việc đầu tư cho sản xuất cà
chua ở nước ta của người nông dân còn thấp, quy trình kỹ thuật canh tác cũ,
trình độ thâm canh chưa cao đặc biệt là vấn đề sử dụng phân bón và kỹ thuật
bón phân cho cây cà chua là chưa thích hợp cho từng vụ và từng giống khác


nhau. Chính vì thế việc tìm ra các giống cà chua có khả năng sinh trưởng tốt,
năng suất cao, thích nghi, chống chịu tốt với các điều kiện bất thuận của môi
trường như chịu nóng, chịu các loại sâu bệnh. Đồng thời để đa dạng hoá sản
phẩm, thích hợp với từng vùng sinh thái khác nhau đáp ứng nhu cầu thích đáng
của người tiêu dùng là đòi hỏi vô cùng bức thiết trong tình hình sản xuất cà chua
ở nước ta hiện nay.
2
2


Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá A2 đến sinh trưởng, năng suất và
tình hình sâu bệnh hại trên giống cà chua lai F1 Grandevan 3963 vụ xuân hè
2017 tại khu thực hành thực nghiệm khoa Nông Lâm Ngư Nghiệp trường đại
học Hồng Đức”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Xác định ảnh hưởng của phân bón lá A2 đến khả năng sinh trưởng, tình
hình sâu, bệnh hại, năng suất, chất lượng trên giống cà chua lai F1 Grandevan
3963 vụ xuân hè 2017
1.2.2 Yêu cầu
- Đánh giá được ảnh hưởng của phân bón lá A2 đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng phát triển của cây cà chua
- Đánh giá được ảnh hưởng của phân bón lá A2 đến tình hình sâu, bệnh
hại trên cà chua.
- Đánh giá được ảnh hưởng của phân bón lá A2 năng suất cà chua.
- Đánh giá được ảnh hưởng của phân bón lá A2 đến một số chỉ tiêu chất
lượng cà chua
1.3.


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.

1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung và làm rõ lý luận về sự
ảnh hưởng phân bón lá A2 đến khả năng sinh trưởng, tình hình sâu bệnh hại,
năng suất, chất lượng trên giống cà chua lai F1 Grandenvan 3963, làm cơ sở
khoa học cho việc hoàn thiện quy trình kỹ thuật trong thâm canh cà chua, thực
hiện mục tiêu sản xuất rau an toàn cho con người
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở phổ biến, khuyến cáo liều lượng
phân bón lá A2 thích hợp cho cây cà chua, góp phần hoàn thiện quy trình kỹ
thuật sản xuất cà chua an toàn trên địa bàn tại thành phố Thanh Hóa và những
vùng có điều kiện tương tự.

3
3


4
4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, phân loại và sự phân bố cà chua trên thế giới
2.1.1. Nguồn gốc của cây cà chua
Theo nhiều tài liệu nghiên cứu và trích dẫn của các tác giả: De Candolle
(1984) , Muller (1940), Luckwill (1943) và Mai Thị Phương Anh và CTV (1996)
... thì cho rằng cà chua trồng hiện nay có nguồn gốc từ Pêru, Ecuador, Bolivia...
dọc theo bờ biển Thái Bình Dương, từ quần đảo Galanpogos tới Chi Lê. Ngoài
ra cà chua còn có nguồn gốc ở quần đảo Ấn Độ, Philippin. Hiện nay, người ta

tìm thấy ở các vùng núi thuộc Trung và Nam Mỹ có rất nhiều cà chua dại và bán
dại. Ở những vùng này cũng có rất nhiều dạng cà chua trồng và được trồng phổ
biến rất rộng rãi.
Nguồn gốc của cà chua trồng trọt đến nay vẫn còn nhiều ý kiến tranh cãi.
Theo nhà thực vật học người Ý Pier Andrea Mattioli (1554), cho rằng những
giống cà chua đầu tiên được đưa vào châu Âu có nguồn gốc từ Mêhicô và nhiều
bằng chứng về khảo cổ học, thực vật học, ngôn ngữ học và lịch sử đã thừa nhận
Mêhicô là trung tâm thuần hóa của cà chua trồng.
2.1.2. Phân bố cà chua trên thế giới
Trước khi Critxtốp Côlông phát hiện ra Châu Mỹ thì ở Pêru, Mêhicô đã có
người trồng cà chua, lúc bấy giờ được gọi là Tomati. Đầu thế kỷ XVI, cà chua
được đưa vào Italia. Năm 1554 nhà thực vật học Mathiolus qua Italia phát hiện
ra cà chua gọi là Gloten Apple.
Năm 1570 các nước Đức, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha cũng đã
biết trồng cà chua có hình quả nhỏ. Năm 1596, ở Anh cà chua trồng dùng làm
cây cảnh gọi là Love Apple.
Sang thế kỷ XVII, cà chua được trồng rộng rãi khắp lục địa Châu Âu,
nhưng cũng chỉ được xem như một loại cây cảnh và bị quan niệm sai lệch cho là
loại quả độc. Đến thế kỷ XVIII, cà chua mới được chấp nhận là cây thực phẩm ở
Châu Âu, đầu tiên là ở Italia và ở Tây Ban Nha .
Ở Châu Á, cà chua xuất hiện vào thế kỷ XVIII, đầu tiên là Philippin, đảo
Java (Inđônêxia) và Malayxia thông qua các lái buôn từ Châu Âu và thực dân
5
5


Hà Lan, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha. Từ đó cà chua được phổ biến đến các vùng
khác ở Châu Á .
Ở Bắc Mỹ lần đầu tiên người ta nói đến cà chua là vào năm 1710, nhưng
mới đầu chưa được chấp nhận do quan niệm rằng cà chua chứa chất độc, gây hại

cho sức khỏe. Tới năm 1830 cà chua mới được coi là cây thực phẩm cần thiết
như ngày nay .
Mặc dù lịch sử trồng trọt cà chua có từ rất lâu đời nhưng đến tận nửa đầu thế
kỷ XX cà chua mới trở thành cây trồng phổ biến trên toàn thế giới.
2.2.

Đặc điểm thực vật học của cây cà chua
Cà chua trồng là cây hàng năm, thân bụi, phân nhánh mạnh, có lớp lông

dày bao phủ, trên thân có nhiều đốt và có khả năng ra rễ bất định. Chiều cao và
số nhánh rất khác nhau phụ thuộc vào giống và điều kiện trồng trọt.
2.2.1. Rễ
Rễ cà chua thuộc hệ rễ chùm, có khả năng ăn sâu trong đất. Khi gieo thẳng
rễ cà chua có thể ăn sâu tới 1.5 m, nhưng ở độ sâu dưới 1m rễ ít, hệ rễ phân bố
chủ yếu ở tầng đất 0-30 cm. Khả năng tái sinh của hệ rễ mạnh, khi rễ chính bị đứt,
rễ phụ phát triển mạnh. Cây cà chua còn có khả năng ra rễ bất định, loại rễ này tập
trung nhiều nhất ở đoạn thân dưới 2 lá mầm. Loài cà chua trồng khi tạo hình, tỉa
cành, lá hạn chế sự sinh trưởng của cây thì sự phân bố của hệ rễ hẹp hơn khi
không tỉa cành, lá. Trong quá trình sinh trưởng, hệ rễ chịu ảnh hưởng lớn của điều
kiện môi trường như nhiệt độ đất và độ ẩm đất....
2.2.2. Thân
Thân cà chua thuộc loại thân thảo, có đặc điểm chung là có nhiều đốt trên
thân và phân nhánh mạnh. Tùy theo điều kiện môi trường và giống, thân cà chua
có độ dài khác nhau. Thân cà chua có nhiều lông nhỏ và mịn, ở giai đoạn cây
con thân có màu trắng hoặc tím tùy theo giống.
2.2.3. Lá
Lá cà chua đa số thuộc dạng lá kép, các lá chét có răng cưa, có nhiều dạng
khác nhau: dạng lá kép lông chim lẻ, dạng lá khoai tây, dạng lá ớt ... Tuỳ thuộc
vào giống mà lá cà chua có màu sắc và kích thước khác nhau như xanh vàng,
6

6


xanh đậm, xanh nhạt.
2.2.4. Hoa
Hoa cà chua được mọc thành chùm, có ba dạng chùm hoa: dạng đơn giản,
dạng trung gian và dạng phức tạp. Số lượng hoa/chùm, số chùm hoa/cây rất khác
nhau ở các giống. Số chùm hoa/cây dao động từ 4-20, số hoa/chùm dao động từ
2-26 hoa. Hoa lưỡng tính, nhị đực liên kết nhau thành bao hình nón, bao quanh
nhụy cái.
2.2.5. Quả
Quả cà chua thuộc loại quả mọng, có 2; 3 đến nhiều ngăn hạt. Hình dạng
và màu sắc quả phụ thuộc vào từng giống. Ngoài ra, màu sắc quả chín còn phụ
thuộc vào điều kiện nhiệt độ, phụ thuộc vào hàm lượng Caroten và Lycopen. Ở
nhiệt độ 30oC trở lên, sự tổng hợp lycopen bị ức chế, trong khi đó sự tổng hợp õ
caroten không mẫn cảm với tác động của nhiệt độ, vì thế ở mùa nóng cà chua có
màu quả chín vàng hoặc đỏ vàng. Trọng lượng quả cà chua dao động rất lớn từ
3-200g thậm chí 500g phụ thuộc vào giống.
2.2.6. Hạt
Hạt cà chua quả nhỏ, trên bề mặt thường bao phủ một lớp lông nhung
mềm và mịn tùy thuộc vào giống. Điều kiện thời tiết, đặc biệt là nhiệt độ có ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng và màu sắc hạt. Nhiệt độ thấp làm cho
màu sắc hạt đen, tỉ lệ nảy mầm và năng suất thấp.
2.3. Yêu cầu của cây cà chua đối với điều kiện ngoại cảnh
2.3.1. Yêu cầu về đất
Cà chua là loại cây trồng tương đối dễ tính có thể trồng được trên nhiều
loại đất khác nhau. Tuy nhiên nên sản xuất cà chua trên đất phù sa, hàm lượng
hữu cơ lớn hơn hoặc bằng 1,5%, nên chọn chân đất giàu mùn, tơi xốp, dễ thoát
nước, độ pH khoảng 5,5-7, tốt nhất là 6,0-6,2.
2.3.2. Yêu cầu về nhiệt độ

Cà chua thuộc nhóm cây ưa ấm. Nhiệt độ thích hợp nhất cho hạt nảy mầm
là 24-25oC, nhiều giống nảy mầm nhanh ở nhiệt độ 28-32oC .
7
7


Tác giả Tạ Thu Cúc lại cho rằng, cà chua chịu được nhiệt độ cao, rất mẫn
cảm với nhiệt độ thấp. Cà chua có thể sinh trưởng, phát triển trong phạm vi nhiệt
độ từ 15-35oC, nhiệt độ thích hợp từ 22-24oC. Giới hạn nhiệt độ tối cao đối với
cà chua là 35oC và giới hạn nhiệt độ tối thấp là 10oC, có ý kiến cho là 12oC .
Theo Kuo và cộng sự (1998), nhiệt độ đất có ảnh hưởng lớn đến quá trình
phát triển của hệ thống rễ, khi nhiệt độ đất cao trên 39 oC sẽ làm giảm quá trình
lan toả của hệ thống rễ, nhiệt độ trên 44oC bất lợi cho sự phát triển của bộ rễ, cản
trở quá trình hấp thụ nước và chất dinh dưỡng.
Theo Lorenz O. A và Maynard D. N (1988), cà chua sinh trưởng tốt trong
phạm vi nhiệt độ 15-30oC, nhiệt độ tối ưu là 22-24oC. Quá trình quang hợp của
lá cà chua tăng khi nhiệt độ đạt tối ưu 25-30 oC, khi nhiệt độ cao hơn mức thích
hợp (>35oC) quá trình quang hợp sẽ giảm dần.
Nhiệt độ ngày và đêm đều có ảnh hưởng đến sinh trưởng sinh dưỡng của
cây. Nhiệt độ ngày thích hợp cho cây sinh trưởng từ 20-25 oC [51], nhiệt độ đêm
thích hợp từ 13-18oC. Khi nhiệt độ trên 35oC cây cà chua ngừng sinh trưỏng và ở
nhiệt độ 10oC trong một giai đoạn dài cây sẽ ngừng sinh trưởng và chết. Ở giai
đoạn sinh trưởng sinh dưỡng, nhiệt độ ngày đêm xấp xỉ 25 oC sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình ra lá và sinh trưởng của lá. Tốc độ sinh trưởng của thân,
chồi và rễ đạt tốt hơn khi nhiệt độ ngày từ 26-30 oC và đêm từ 18-22oC. Điều này
liên quan đến việc duy trì cân bằng quá trình quang hoá trong cây.
Nhiệt độ không những ảnh hưởng trực tiếp tới sinh truởng dinh dưỡng mà
còn ảnh hưởng rất lớn đến sự ra hoa đậu quả, năng suất và chất lượng của cà
chua. Ở thời kỳ phân hoá mầm hoa, nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến vị trí của
chùm hoa đầu tiên. Cùng với nhiệt độ không khí, nhiệt độ đất có ảnh hưởng đến

số lượng hoa/chùm. Khi nhiệt độ không khí trên 30/25oC (ngày/đêm) làm tăng
số lượng đốt dưới chùm hoa thứ nhất. Nhiệt độ không khí lớn hơn 30/25 oC
(ngày/đêm) cùng với nhiệt độ đất trên 21oC làm giảm số hoa trên chùm.
Nghiên cứu của Calvert (1957) cho thấy sự phân hoá mầm hoa ở 13 oC
cho số hoa trên chùm nhiều hơn ở 18 oC là 8 hoa/chùm, ở 14oC có số hoa trên
8
8


chùm lớn hơn ở 20oC.
Ngoài ra, nhiệt độ còn ảnh hưởng trực tiếp tới sự nở hoa cũng như quá
trình thụ phấn thụ tinh, nhiệt độ ảnh hưởng rõ rệt tới sự phát triển của hoa, khi
nhiệt độ (ngày/đêm) trên 30/24oC làm giảm kích thước hoa, trọng lượng noãn và
bao phấn. Nhiệt độ cao làm giảm số lượng hạt phấn, giảm sức sống của hạt phấn
và của noãn. Tỷ lệ đậu quả cao ở nhiệt độ tối ưu là 18-20 oC. Khi nhiệt độ ngày
tối đa vượt 38oC trong vòng 5-9 ngày trước hoặc sau khi hoa nở 1-3 ngày, nhiệt
độ đêm tối thấp vượt 25-27oC trong vòng vài ngày trước và sau khi nở hoa đều
làm giảm sức sống hạt phấn, đó chính là nguyên nhân làm giảm năng suất. Quả
cà chua phát triển thuận lợi ở nhiệt độ thấp, khi nhiệt độ trên 35 oC ngăn cản sự
phát triển của quả và làm giảm kích thước quả rõ rệt.
Bên cạnh đó nhiệt độ còn ảnh hưởng đến các chất điều hoà sinh trưởng có
trong cây. Sau khi đậu quả, quả lớn lên nhờ sự phân chia và sự phát triển của các
tế bào phôi. Hoạt động này được thúc đẩy bởi một số hooc môn sinh trưởng hình
thành ngay trong khi thụ tinh và hình thành hạt. Nếu nhiệt độ cao xảy ra vào thời
điểm 2-3 ngày sau khi nở hoa gây cản trở quá trình thụ tinh, auxin không hình
thành được và quả non sẽ không lớn mà rụng đi.
Sự hình thành màu sắc quả cũng chịu ảnh hưởng lớn của nhiệt độ, bởi quá
trình sinh tổng hợp caroten rất mẫn cảm với nhiệt. Phạm vi nhiệt độ thích hợp
để phân huỷ chlorophyll là 14-15oC, để hình thành lycopen là 12-30oC và hình
thành caroten là 10-38oC. Do vậy nhiệt độ tối ưu để hình thành sắc tố là 1824oC. Quả có màu đỏ - da cam đậm ở 24-28 oC do có sự hình thành lycopen và

caroten dễ dàng. Nhưng khi nhiệt độ ở 30-36oC quả có màu vàng là do lycopen
không được hình thành. Khi nhiệt độ lớn hơn 40 oC quả giữ nguyên màu xanh
bởi vì cơ chế phân huỷ chlorophyll không hoạt động, caroten và lycopen không
được hình thành. Nhiệt độ cao trong quá trình phát triển của quả cũng làm giảm
quá trình hình thành pectin, là nguyên nhân làm cho quả nhanh mềm hơn. Nhiệt
độ và độ ẩm cao còn là nguyên nhân tạo điều kiện thuận lợi cho một số bệnh
phát triển. Bệnh héo rũ Fusarium phát triển mạnh ở nhiệt độ đất 28oC, bệnh đốm
9
9


nâu (Cladosporiumfulvum Cooke) phát sinh ở điều kiện nhiệt độ 25-30oC và độ
ẩm không khí 85-90%, bệnh sương mai do nấm Phytophythora infestans phát
sinh phát triển vào thời điểm nhiệt độ thấp dưới 22oC, bệnh héo xanh vi khuẩn
(Ralstonia solanacearum) phát sinh phát triển ở nhiệt độ trên 20oC.
2.3.3. Yêu cầu với ánh sáng
Cà chua thuộc cây ưa ánh sáng, cây con trong vườn ươm nếu đủ ánh sáng
(5000 lux) sẽ cho chất lượng tốt, cứng cây, bộ lá to, khoẻ, sớm được trồng. Ngoài
ra ánh sáng tốt, cường độ quang hợp tăng, cây ra hoa đậu quả sớm hơn, chất lượng
sản phẩm cao hơn. Theo Kuddirijavcev (1964), Binchy và Morgan (1970) cho rằng
cường độ ánh sáng ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây cà chua.
Điểm bão hoà ánh sáng của cây cà chua là 70.000 lux (nhiều tác giả). Cường độ
ánh sáng thấp làm chậm quá trình sinh trưởng và cản trở quá trình ra hoa. Cường
độ ánh sáng thấp làm vươn dài vòi nhuỵ và tạo nên những hạt phấn không có sức
sống, thụ tinh kém (Johnson và Hell1953). Ánh sáng đầy đủ thì việc thụ tinh thuận
lợi, dẫn đến sự phát triển bình thường của quả, quả đồng đều, năng suất tăng. Khi
cà chua bị che bóng, năng suất thường giảm và quả bị dị hình. Trong điều kiện
thiếu ánh sáng năng suất cà chua thường giảm, do vậy việc trồng thưa làm tăng
hiệu quả sử dụng ánh sáng kết hợp với ánh sáng bổ sung sẽ làm tăng tỷ lệ đậu quả,
tăng số quả trên cây, tăng trọng lượng quả và làm tăng năng suất. Nhiều nghiên cứu

đã chỉ ra rằng cà chua không phản ứng với độ dài ngày, quang chu kỳ trong thời kỳ
đậu quả có thể dao động từ 7-19 giờ. Tuy nhiên một số nghiên cứu khác cho rằng
ánh sáng ngày dài và hàm lượng nitrat ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ đậu quả. Nếu
chiếu sáng 7 giờ và tăng lượng đạm thì làm cho tỷ lệ đậu quả giảm trong khi đó ánh
sáng ngày dài làm tăng số quả/cây. Nhưng trong điều kiện ngày ngắn nếu không
bón đạm thì chỉ cho quả ít, còn trong điều kiện ngày dài mà không bón đạm thì cây
không ra hoa và không đậu quả .
Chất lượng ánh sáng có tác dụng rõ rệt tới các giai đoạn sinh trưởng của
cây cà chua (Wassink và Stoluijk 1956). Ánh sáng đỏ làm tăng tốc độ sinh
trưởng của lá và ngăn chặn sự phát triển của chồi bên. Ánh sáng màu lục làm
10
10


tăng chất lượng chất khô mạnh nhất.
Thành phần hoá học của quả cà chua chịu tác động lớn của chất lượng ánh
sáng, thời gian chiếu sáng và cường độ ánh sáng. Theo Hammer và cộng sự
(1942), Brow (1955) và Ventner (1977) cà chua trồng trong điều kiện đủ ánh sáng
đạt hàm lượng axít ascobic trong quả nhiều hơn trồng nơi thiếu ánh sáng.
2.3.4. Yêu cầu với độ ẩm
Cà chua có yêu cầu về nước ở các giai đoạn sinh trưởng rất khác nhau, xu
hướng ban đầu cần ít về sau cần nhiều. Độ ẩm đất 60-70% là phù hợp cho cây
trong giai đoạn sinh trưởng và 78-81% trong giai đoạn đậu quả, bắt đầu từ thời
kỳ lớn nhanh của quả . Lúc cây ra hoa là thời kỳ cần nhiều nước nhất. Nếu ở
thời kỳ này độ ẩm không đáp ứng, việc hình thành chùm hoa và tỷ lệ đậu quả
giảm.
Một số nghiên cứu cho thấy giữa năng suất cà chua và lượng nước bốc
hơi trên lớp đất mặt sâu 1 cm có mối quan hệ chặt chẽ. Một nghiên cứu của Mỹ
cho thấy một giống cà chua đạt năng suất 220 tấn/ha thì hiệu quả sử dụng nước
là 3,1 tấn/cm/ha lượng nước thoát hơi. Ở Tunisia, Van Otegenetal (1982) (dẫn

theo Claude J.P, 1988), khi nghiên cứu tác động của nước đối với cà chua đã kết
luận để đạt năng suất 113 tấn/ha thì hiệu quả sử dụng nước tối đa là 2,95
tấn/cm/ha. Nghiên cứu trong điều kiện California, Claude cho rằng để tạo 1 kg
quả cà chua cần 32,3 kg nước.
Nhiều tài liệu cho thấy độ ẩm đất thích hợp cho cà chua là 60-65%
(Barehyi,1971) và độ ẩm không khí là 70-80%. Khi đất quá khô hay quá ẩm đều
ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển và năng suất của cà chua. Biểu hiện của
thiếu nước hay thừa nước đều làm cho cây bị héo. Khi ruộng bị ngập nước,
trong đất thiếu oxy, thừa khí cacbonic làm cho rễ cà chua bị ngộ độc dẫn đến cây
héo. Khi thiếu nước quả cà chua chậm lớn thường xảy ra hiện tượng thối đáy
quả, quả dễ bị rám do canxi bị giữ chặt ở các bộ phận già không vận chuyển đến
các bộ phận non.
Độ ẩm không khí quá cao (> 90%) dễ làm cho hạt phấn bị trương nứt, hoa
11
11


cà chua không thụ phấn được sẽ rụng (Tạ Thu Cúc, 1983). Tuy nhiên, trong điều
kiện gió khô cũng thường làm tăng tỷ lệ rụng hoa. Nhiệt độ đất và không khí
phụ thuộc rất lớn vào lượng mưa, đặc biệt là các thời điểm trái vụ, mưa nhiều là
yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng phát triển của cây kể từ khi gieo hạt
đến khi thu hoạch.
2.3.5. Yêu cầu đối với các chất dinh dưỡng
Cà chua là cây có thời gian sinh trưởng dài, thân lá sinh trưởng mạnh, khả
năng ra hoa, ra quả nhiều, tiềm năng cho năng suất rất lớn. Vì vậy cung cấp đầy
đủ chất dinh dưỡng là yếu tố có tính chất quyết định đến năng suất và chất lượng
quả [3]. Cũng như các cây trồng khác cà chua cần ít nhất 20 nguyên tố dinh
dưỡng cho quá trình sinh trưởng phát triển bình thường của nó. Trong các
nguyên tố đa lượng cà chua cần nhiều kali hơn cả, sau đó là đạm và lân. Mỗi
nguyên tố dinh dưỡng khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến sinh trưởng, phát

triển của cây cà chua.
Đạm: Trong suốt quá trình sinh trưởng, đạm có ảnh hưởng lớn đến sinh
dưỡng và năng suất quả hơn tất cả các yếu tố dinh dưỡng khác. Nó có tác dụng
thúc đẩy sự sinh trưởng, ra hoa, đậu quả của cà chua nhưng lại làm kéo dài thời
gian chín. Trong điều kiện nhiệt độ cao, thiếu đạm sẽ làm cho tỉ lệ rụng hoa
tăng. Trong đất thiếu đạm dẫn đến sinh trưởng thân lá bị kìm hãm, lá vàng úa,
cây còi cọc, sinh trưởng kém, giảm năng suất và chất lượng quả. Khi lượng đạm
quá dư thừa làm kích thước quả giảm, hàm lượng đường và màu sắc quả kém,
kéo dài quá trình chín, giảm khả năng chống chịu với sâu bệnh hại và tăng tỉ lệ
quả bị thối, tăng hàm lượng nitrat trong quả, không chịu bảo quản và vận chuyển
. Việc bón đạm hợp lý theo nhu cầu của cây sẽ làm tăng năng suất và chất lượng
sản phẩm.
Lân: Một đặc điểm khác biệt quan trọng của cây cà chua là hệ rễ hút lân
kém, đặc biệt trong thời kỳ cây con. Cây sử dụng lân nhiều khi cây có 3-4 lá
thật, thời kỳ bắt đầu ra hoa và hình thành quả. Lân có tác dụng kích thích cho hệ
rễ sinh trưởng, hình thành chùm hoa sớm, kích thích hoa nở, làm tăng sức sống
12
12


của hạt phấn, kích thích quá trình chín của quả, rút ngắn thời gian sinh trưởng,
làm tăng chất lượng quả.
Kali: Kali cần thiết để hình thành thân, bầu quả, kali làm cho cây cứng,
chắc, tăng bề dầy của mô giác, tăng khả năng chống chịu của sâu bệnh hại và điều
kiện bất thuận. Kali thúc đẩy quá trình quang hợp, tham gia tổng hợp nhiều chất
hữu cơ quan trọng như gluxit, protein, vitamin ... Đặc biệt, kali có tác dụng tốt đối
với hình thái quả, đất bón kali đầy đủ quả nhẵn, bóng, thịt quả chắc, làm tăng khả
năng bảo quản và vận chuyển khi quả chín. Kali còn có ảnh hưởng tốt đến chất
lượng quả như làm tăng hàm lượng đường, hàm lượng chất tan và vitamin C. Cây
cần nhiều kali ở thời kỳ ra hoa rộ và quả phát triển.

Magiê: Mg là nguyên tố dinh dưỡng có vai trò quan trọng đối với cây cà
chua. Nó ảnh hưởng tới quá trình tổng hợp lân, tổng hợp hydratcacbon, liên
quan rất chặt chẽ tới quá trình hình thành Chlorophyll, khi thiếu Mg quá trình
quang hợp bị ảnh hưởng. Mg còn đóng vai trò như một chất mang Photpho và
điều hoà sự hút dinh dưỡng bao gồm quá trình vận chuyển sản phẩm quang hợp
tới các bộ phận của cây. Thiếu Mg sẽ làm giảm khả năng chịu vận chuyển và
bảo quản quả.
Bo: Bo thường có khối lượng lớn trong cây, Bo ảnh hưởng tới sự nảy
mầm của hạt phấn, sự phát triển của ống phấn, thiếu Bo làm giảm sự phát triển
của bộ rễ, lá mầm giòn, dễ gãy, chồi ngọn bị thối, quả bị biến dạng, làm rụng
quả. Đất càng có cấu trúc nhẹ cây càng cần ít Bo.
Kẽm: Trong quá trình tổng hợp auxin, Zn có vai trò quan trọng. Theo Pauli
A.W. và cộng sự (1968) sự tổng hợp và lưu thông Zn trong cây phụ thuộc vào sự
có mặt hoặc vắng mặt của lân và canxi. Biểu hiện của sự thiếu Zn là lá nhỏ, ráp,
cây cứng và sinh trưởng kém. Đất có pH cao thường thiếu Zn.
Molipden: Mo là nguyên tố vi lượng có rất ít trong cây. Theo P.Nedelcu
(1975) lượng này chỉ vào khoảng 0,012-4,1 mg/kg chất khô. Mo rất cần thiết
cho quá trình đồng hoá đạm của cây, thúc đẩy quá trình hình thành và chín của
quả. Thiếu Mo cây sinh trưởng kém, chiều cao cây giảm.
13
13


Theo More (1978) để có 1 tấn cà chua cần 2,9 kg N, 0,4 kg P 2O5, 4 kg
K2O và 0,45 kg Mg. Theo Becseev để tạo 1 tấn quả cà chua cần 3,8 kg N, 6 kg
P2O5 và 7,9 kg K2O (Kiều Thị Thư trích dẫn - 1998). Theo Geraldson (1957) để
đạt năng suất 50 tấn/ha cần bón 320 kg N, 60 kg P 2O5 và 440 kg K2O. Theo L.H
Aung (1979) khuyến cáo để cà chua đạt năng suất 40 tấn/ha cần bón 150 kg N,
30 kg P2O5 và 160 kg K2O. Theo Kuo và cộng sự (1998) thì đối với cà chua vô
hạn nên bón với mức 180 kg N, 80 kg P2O5 và 180 kg K2O còn với cà chua hữu

hạn thì lượng tương ứng là 120: 80 và 150. Theo nghiên cứu của Trần Khắc Thi
và cộng sự (1999) thì trong điều kiện Việt Nam lượng phân bón cho 1 ha cà chua
là 25 tấn phân chuồng, 150 kg N, 90 kg P2O5 và 150 kg K2O.
QUẢN LÝ BỆNH HẠI CÀ CHUA
Thán thư (Colletotrichum phomoides)
Điều kiện phát sinh, phát triển:
Bệnh thường gây hại nặng trong mùa mưa hoặc trong ruộng tưới nhiều
nước. Trên các bộ phận cây trồng, bệnh thường gây hại trên trái đang hoặc đã
chín, đôi khi trên trái già khi có mưa nhiều hoặc ẩm độ không khí cao.
Khả năng gây hại:
Đốm bệnh lúc đầu hình tròn, úng nước, hơi lõm xuống. Sau đó đốm bệnh
lan dần ra, có đường kính 0,5-2 cm, tâm vết bệnh có màu nâu đen, viền màu nâu
xám. Bên trong vết bệnh có nhiều vòng đồng tâm, và có những chấm nhỏ li ti
màu đen nhô lên.
Biện pháp quản lý:
- Thu gom và tiêu hủy các trái bị bệnh.
- Chọn giống ít nhiễm bệnh hoặc tránh cây cho trái vào lúc mưa nhiều.
- Trồng thưa và làm giàn chống đỡ tạo sự thoáng khí cho cây.
- Phun trị bằng thuốc có hoạt chất Azoxystrobin, Metalaxyl hay các hỗn
hợp (Mandipropamid + Chlorothalonil)…
Héo xanh (Pseudomonas solanacearum)
Điều kiện phát sinh, phát triển:
14
14


- Vi khuẩn Pseudomonas solanacearum phát triển mạnh ở nhiệt độ 3035oC. Tồn tại rất lâu trong đất và lan truyền qua hạt giống, cây bệnh và dụng cụ
lao động.
Khả năng gây hại:
- Bệnh có triệu chứng giống nhau trên ớt, cà chua, khoai tây… bệnh

thường xuất hiện nặng thời kỳ ra hoa, tạo quả.
- Ban đầu cây có biểu hiện héo, sau đó phục hồi vào ban đêm. Sau vài
ngày, cây chết không phục hồi được nữa, lá không chuyển màu vàng.
- Phần bị bệnh có dạng dịch nhầy chứa nhiều vi khuẩn.
Biện pháp quản lý:
- Vệ sinh đồng ruộng triệt để.
- Trồng cà chua trên chân đất dễ thoát nước.
- Bón phân cân đối.
- Tăng cường phân hữu cơ cho cây khỏe để tăng sức chống chịu bệnh.
- Không trồng trên đất đã bị nhiễm bệnh nặng.
- Luân canh với cây trồng khác họ.
Héo vàng (Fusarium oxysporum)
Điều kiện phát sinh, phát triển:
Nấm bệnh lây lan nhờ gió, mưa và kể cả các hoạt động của con người,
nấm bệnh cũng có thể lan truyền qua hạt giống và có thể tồn tại rất lâu trong đất,
tàn dư cây trồng. Điều kiện thích hợp cho nấm phát triển là nhiệt độ từ 18-34
0C, ẩm độ cao, bón thừa đạm, thiếu lân hoặc kali, dùng phân chuồng không ủ
hoai và ở ruộng không thoát nước. Nấm gây bệnh xâm nhập qua các vết thương
ở rễ hoặc trên thân do quá trình chăm sóc hoặc bị côn trùng cắn phá.
Khả năng gây hại:
Cây bị bệnh thường các lá ở gốc biến vàng, ban đầu từ lá chét của một
bên cây, sau đó lan ra toàn cây; lá héo rủ màu vàng không bị rụng. Vết bệnh ở
trên thân sát mặt đất hoặc ở cổ rễ màu nâu, vết bệnh lớn dần làm khô tóp cả
đoạn thân sát mặt đất, bộ rễ phát triển kém, rễ bị thối dần. Khi trời ẩm trên mặt
15
15


vết bệnh có lớp nấm màu hồng nhạt, chẻ dọc thân thấy bó mạch libe có màu nâu.
Đặc trưng của bệnh này là các lá dưới bị vàng trước sau đó vàng lan lên

các lá trên.
Biện pháp quản lý:
- Luân canh cây trồng khác họ.
- Sử dụng giống kháng. Bón vôi trước khi trồng.
- Xử lý hạt giống bằng nước nóng 500C trong 25 phút.
- Dùng phân hữu cơ hoai mục, có nhiều vi sinh vật đối kháng.
- Nhổ bỏ cây bị bệnh, tránh tạo vết thương cho cây.
- Nên chọn đất có điều kiện thoát nước tốt.
Chết cây con (Pythium sp., Phytopthora sp., Rhizoctonia solani)
Điều kiện phát sinh, phát triển:
Nấm gây bệnh tồn tại trong đất, thích hợp với ẩm độ và nhiệt độ cao.
Khả năng gây hại:
Phần thân dưới mặt đất bị thối khô và có màu nâu sẫm đến đen. Vết bệnh
thường giới hạn ở phần ngoài của thân và các cây bị nhiễm có thể bị đổ hoặc lá
bị rủ, xám bóng và có màu xanh lục. Những cây bị nhiễm sẽ còi cọc và chết.
Biện pháp quản lý:
- Vệ sinh đồng ruộng triệt để.
- Bón phân đầy đủ, cân đối.
- Phòng trừ bằng các loại thuốc có hoạt chất Metalaxyl, Azoxystrobin hay
các hỗn hợp (Matalaxyl + Mancozeb); (Mandipropamid + Chlorothalonil)…
Cháy lá muộn (Phytopthora infestans)
Điều kiện phát sinh, phát triển:
Bệnh phát triển thuận lợi trong điều kiện thời tiết ẩm và mát, nhiều mưa,
nhiệt độ từ 18-22oC.
Khả năng gây hại:
- Bệnh gây hại trên các bộ phận lá, thân, rễ, hoa, trái.
- Trên lá: lúc đầu là một đốm nhỏ màu xanh tái ướt, không có ranh giới rõ
16
16



rệt ở mép lá. Sau lan vào phía trong phiến lá thành vết lớn, màu nâu đen, có ranh
giới rõ rệt. Mặt dưới lá có lớp trắng xốp. Bệnh nặng làm toàn bộ phiến lá bị khô.
- Trên thân cành, vết bệnh có hình bầu dục nhỏ, sau lan rộng bao quanh
thân làm thân thối mềm, úng nước dễ gãy.
- Trên hoa: vết bệnh màu nâu hoặc nâu đen ở đài hoa, sau đó lan rộng làm
cho hoa bị rụng.
- Trên quả: vùng nhiễm bệnh có màu nâu đậm, cứng và nhăn. Khi trời ẩm
ướt làm cho quả bị thối. Biện pháp quản lý
- Vệ sinh đồng ruộng, thu gom, tiêu hủy quả bị bệnh, cắt tỉa loại bỏ các lá
già, lá bệnh.
- Chọn cây giống sạch bệnh, với mật độ thích hợp.
- Dùng một số loại thuốc BVTV sau để phòng trừ: Revus Opti 440SC
luân phiên với các sản phẩm có hoạt chất Metalaxyl; Azoxystrobin…
Cháy lá muộn (Phytopthora infestans)
Điều kiện phát sinh, phát triển:
Bệnh phát triển thuận lợi trong điều kiện thời tiết ẩm và mát, nhiều mưa,
nhiệt độ từ 18-22oC.
Khả năng gây hại:
- Bệnh gây hại trên các bộ phận lá, thân, rễ, hoa, trái.
- Trên lá: lúc đầu là một đốm nhỏ màu xanh tái ướt, không có ranh giới rõ
rệt ở mép lá. Sau lan vào phía trong phiến lá thành vết lớn, màu nâu đen, có ranh
giới rõ rệt. Mặt dưới lá có lớp trắng xốp. Bệnh nặng làm toàn bộ phiến lá bị khô.
- Trên thân cành, vết bệnh có hình bầu dục nhỏ, sau lan rộng bao quanh
thân làm thân thối mềm, úng nước dễ gãy.
- Trên hoa: vết bệnh màu nâu hoặc nâu đen ở đài hoa, sau đó lan rộng làm
cho hoa bị rụng.
- Trên quả: vùng nhiễm bệnh có màu nâu đậm, cứng và nhăn. Khi trời ẩm
ướt làm cho quả bị thối. Biện pháp quản lý
- Vệ sinh đồng ruộng, thu gom, tiêu hủy quả bị bệnh, cắt tỉa loại bỏ các lá

17
17


già, lá bệnh.
- Chọn cây giống sạch bệnh, với mật độ thích hợp.
- Dùng một số loại thuốc BVTV sau để phòng trừ: Revus Opti 440SC
luân phiên với các sản phẩm có hoạt chất Metalaxyl; Azoxystrobin…
Đốm lá do nấm (Septoria lycopersici)
Điều kiện phát sinh, phát triển:
Bệnh xâm nhiễm ở mọi giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây và
nhiều nhất trong điều kiện thời tiết ẩm ướt, mưa liên tục nhiều ngày. Khi tán lá
cây có độ che phủ lớn, làm hạn chế sự chuyển động không khí trong tán tạo nên
1 tiểu khí hậu có ẩm độ cao, thì diễn tiến của bệnh phát triển rất nhanh.
Khả năng gây hại:
Đây là bệnh khá phổ biến. Ban đầu trên lá xuất hiện những chấm nhỏ,
sũng nước, sau đó phát triển thành những đốm có hình tròn, đường kính khoảng
3-4mm. Vết bệnh màu xám trắng và xung quanh có đường viền màu nâu đen.
Khi gặp điều kiện thuận lợi, quả thể bào tử sẽ phát triển và mọc bên trên vết
bệnh tạo thành những chấm đen trên bề mặt. Bệnh tấn công mặt dưới lá sau đó
dần dần lên phía trên bề mặt lá khi gặp điều kiện mưa nhiều. Lá bị nhiễm bệnh
nặng sẽ có màu vàng, khô héo và sau cùng sẽ rụng.
Biện pháp quản lý:
- Khi phát hiện cây bị bệnh thì nhanh chóng tiến hành thu gom và tiêu
hủy.
- Gieo trồng mật độ hợp lý.
- Lưu ý tưới nước hợp lý. Không nên tưới vào chiều mát vì tạo điều kiện
ẩm ướt trên lá ban đêm.
- Luân phiên canh tác với cây trồng thích hợp.
- Phun thuốc có hoạt chất Azoxystrobin; Metalaxyl hay các hỗn hợp

(Mandipropamid + Chlorothalonil)…
Đốm vi khuẩn (Xanthomonas campestris)
Điều kiện phát sinh, phát triển:
18
18


- Vi khuẩn Xanthomonas campestris phát triển mạnh ở nhiệt độ 30o C.
Tồn tại trong hạt giống và trong đất.
Khả năng gây hại:
- Bệnh gây hại trên lá, thân và quả từ khi cây còn nhỏ đến khi thu hoạch.
- Trên lá, vết bệnh là những vết nhỏ trong mờ dạng giọt dầu, sau chuyển
màu nâu đen, xung quanh màu vàng. Phần giữa đốm bệnh khô dần và thường bị
rách.
- Trên thân, vết bệnh có màu xanh tối, không có hình dạng nhất định, nhìn
hơi ướt, về sau chỗ vết bệnh có màu nâu và khô đi.
- Trên quả, vết bệnh là những đốm nhỏ, màu nâu đen, ướt, hơi nhô lên mặt
quả còn xanh. Trên quả chín bệnh là những quầng màu xanh đậm, ướt, đường
kính 3-6mm. Biện pháp quản lý
- Dùng hạt giống sạch bệnh.
- Vệ sinh đồng ruộng thật kỹ trước khi trồng.
- Biện pháp hóa học: sử dụng một số loại thuốc gốc đồng và kháng sinh
để phòng trừ.
Khảm (Virus)
Điều kiện phát sinh, phát triển Virus gây xoăn lá cà chua lây nhiễm qua
nhiều con đường:
Lây nhiễm bởi tay, dụng cụ lao động, hạt giống, sản phẩm thuốc lá khô,
cỏ dại, tàn dư thực vật.
Khả năng gây hại:
Cây bệnh sinh trưởng chậm, lá biến dạng xoăn vào trong hướng lên trên,

lá có thể biến màu vàng hoặc nhợt nhạt, nhỏ lại về kích cỡ, số và chùm hoa
giảm, trái nhỏ, giảm chất lượng, trái có thể chín sớm hoặc bị sượng, năng suất
giảm rõ rệt. Có nhiều loài virus, và gây các triệu chứng khảm khác nhau: lá dạng
dương xỉ; lá đốm sọc, lá đốm héo; lá khảm sần sùi; ngọn chùn ngọn, vàng lá,
chùn ngọn…
Biện pháp quản lý:
19
19


- Chọn giống cà chua ít nhiễm bệnh, bón phân cân đối, mật độ cây trồng
hợp lý, làm giàn khi cây cao 40-60cm, tỉa cành, lá chân, lá già, tỉa hết các nhánh
phía dưới chùm hoa thứ nhất.
- Thu gom và tiêu hủy tàn dư cây bệnh, vệ sinh dụng cụ trước và sau cắt
tỉa lá, cành và thao tác đúng: cắt tỉa cây khỏe trước, cây bệnh sau.
- Diệt côn trùng chích hút: dùng bẫy màu vàng, dùng giấy bạc treo trên
ngọn cây, phun các sản phẩm có hoạt chất Pymetrozin…
2.5.

Tình hình sản suất và nghiên cứu cà chua ở Việt Nam

2.5.1. Tình hình sản suất cà chua ở Việt Nam
So với thế giới, lịch sử phát triển cà chua ở Việt Nam còn rất non trẻ.
Theo các tác giả Nguyễn Văn Cống 1962; Tạ Thu Cúc 1983 và Trần Khắc Thi
1995 thì cà chua mới được trồng vào Việt Nam khoảng hơn 100 năm, nhưng đến
nay cà chua đã được trồng rộng khắp cả nước và là một loại rau có nhu cầu lớn
cả về tiêu dùng thực phẩm cũng như chế biến xuất khẩu. Trong thời gian qua,
công tác nghiên cứu về giống cũng như quy trình sản xuất đã được các cấp, các
ngành có liên quan, các nhà chọn tạo giống và người sản xuất quan tâm và thu
được kết quả tương đối đa dạng.

2.5.2. Công tác sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay chúng ta đã xây dựng được vùng nguyên liệu 1.000 ha tại Hải
Phòng, Hải Dương ... phục vụ nhà máy chế biến cà chua cô đặc (công suất
3.500-3.800 tấn sản phẩm/năm) phục vụ nội tiêu và xuất khẩu, kết quả thực hiện
năm 2003-2004 đã thu mua được 4.000 tấn nguyên liệu phục vụ nhà máy (đạt
20% công suất), tiêu thụ chủ yếu tại thị trường nội địa.
Nhìn chung, việc sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm cà chua
trong thời gian qua đã có nhiều cố gắng. Tuy nhiên, thực tiễn đã xuất hiện một
số vấn đề tồn tại như sau: năng suất tại các vùng sản xuất còn thấp, tình hình
nhiễm sâu bệnh hại tại các vùng sản xuất còn khá cao (đặc biệt bệnh héo xanh vi
khuẩn và gần đây là bệnh viruts), sản phẩm tạo ra chưa có sức hấp dẫn, cạnh
tranh cao về giá thành (giá thành sản phẩm cà chua cô đặc sản xuất trong nước
20
20


cao hơn giá trên thị trường thế giới là 100 USD/tấn sản phẩm). Chất lượng sản
phẩm còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của một số thị trường (hình dạng,
màu sắc....). Một số hạt giống nhập ngoại có chất lượng tương đối tốt (cà chua
Pháp, Mỹ .... tuy nhiên, giá hạt giống còn quá cao đối với người sản xuất (20-25
triệu đồng/kg hạt). Đó là một số nguyên nhân dẫn đến cà chua của chúng ta khó
có thể cạnh tranh được với sản phẩm cùng loại của các nước trên thế giới.
2.5.3. Tình hình nghiên cứu giống cà chua ở Việt Nam
Ở nước ta nhiều Viện, Trường, Trung tâm... triển khai các nghiên cứu về
chọn tạo giống và kỹ thuật thâm canh cà chua. Trong đó có một số đơn vị chủ
lực như Viện nghiên cứu Rau quả, Viện cây lương thực và cây thực phẩm,
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội .... Các nghiên cứu và phát triển giống cà
chua ở nước ta.
.
Điểm trọng yếu trong phát triển sản xuất cà chua của nước ta giai đoạn

hiện này là mở rộng quy mô ngày càng lớn các giống cà chua lai chất lượng cao,
nhằm mở rộng các sản phẩm tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng và
đa dạng ở trong nước và xuất khẩu. Chỉ có như vậy chúng ta mới tạo ra bước đột
phá mới trong phát triển sản xuất cà chua ở nước ta.
2.5.4. Một số biện pháp kỹ thuật mới góp phần làm tăng năng suất cà chua
Tại Việt Nam song song với công tác chọn tạo giống thì việc nghiên cứu
các giải pháp kỹ thuật canh tác tăng năng suất và chất lượng quả cũng được
quan tâm đáng kể. Sau đây là một số biện pháp kỹ thuật mới góp phần làn tăng
năng suất cà chua hiện nay.
Để nâng cao khả năng chống bệnh và chịu ngập úng ở cà chua trong sản
xuất cà chua trái vụ ở Việt Nam, Tác giả Phạm Mỹ Linh và cộng sự ở Viện
nghiên cứu rau quả đã tiến hành đề tài nghiên cứu "Ứng dụng công nghệ ghép cà
chua trên gốc cà tím để sản xuất cà chua trái vụ". Kết quả cho thấy cây cà chua
ghép trên gốc cà tím vẫn sinh trưởng và phát triển tốt. Trong điều kiện có bệnh
héo xanh và ngập úng, năng suất tăng 39,8% so với đối chứng cà chua không
21
21


ghép. Tỉ lệ cây bị bệnh không có ở cây ghép và ở cây không ghép là 8,5%.
Trong điều kiện bị ngập, thời gian cho thu hoạch ở các cây ghép được dài hơn, tỉ
lệ cây chết đối với cây ghép là 3,0% trong khi cây không ghép là 12%. Hiệu quả
kinh tế cuối cùng cao hơn so với cây không ghép. (Báo cáo Khoa học tại Hội
đồng khoa học Ban trồng trọt, Nông hoá Thổ nhưỡng và Bảo vệ thực vật, Bộ
Nông nghiệp và PTNT, tháng 9, 2002).
2.6. Nguồn gốc, đặc điểm của giống:
Cà chua Grandevan 3963 của công ty giống cây trong Seminis Nhật Bản
là giống cà chua lai F1. Có khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu ở Việt
Nam. Cà chua Grandevan cho năng xuất cao, quả to mẫu mã đẹp.
Đặc tính giống: Cây sinh trưởng tốt, kháng bệnh, cây cho nhiều chùm

quả, mỗi chùm 5-7 trái. Quả tròn dài hình bầu dục đỏ bóng, thịt dày ngọt, trọng
lượng trung bình 100-150g/trái, trái cứng rất đồng đều.
Trong thời gian thu hoạch: 65-75 ngày sau trồng, thời gian thu hoạch kéo
dài từ 2-3 tháng.
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống cà chua lai F1 Grandevan 3963.
Phân bón lá A2.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá A2 đến sinh trưởng phát
triển của cây cà chua
- nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá A2 đến tình hình sâu, bệnh
hại trên cà chua.
- nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá A2 năng suất cà chua.
- nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá A2 đến một số chỉ tiêu
chất lượng cà chua

22
22


3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1.Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 1/2017 đến tháng 5/2017
- Địa điểm nghiên cứu:
Thí nghiệm được tiến hành tại khu thực hành thực nghiệm khoa Nông
Lâm Ngư Nghiệp trường Đại học Hồng Đức.
3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm: Thử hiệu lực của phân bón lá A2 trên giống cà chua lai F1

Grandevan 3963 ngoài đồng ruộng.
- Thí nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 4 công
thức ở các nồng độ sử dụng phân bón lá A2 khác nhau.
- Tổng diện tích đất thí nghiệm 22 m², diện tích mỗi ô thí nghiệm 5,3m 2,
khoảng cách giữa các ô 0,3m, dải bảo vệ 0,5m. Luống rộng 1,2m, cao 25-30cm,
rãnh luống rộng 30-35cm
- Trồng 15 cây/ô, tổng số có 4 ô, trồng khoảng cách cây cách cây là 45cm,
hàng cách hàng là 50-55cm.
+ Công thức thí nghiệm:
CT I:

Đối chứng ( phun nước lã).

CT II: 0.1ml /bình 2 lít
CT III: 0.3ml /bình 2 lít
CT IV: 0.5ml /bình 2 lít
Sơ đồ thí nghiệm:
CT1

CT2

CT3

CT4

3.4. Quy trình thí nghiệm
3.4.1. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cà chua
Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cà chua được thực hiện theo:
Biện pháp kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm (theo QUI TRÌNH KỸ
23

23


THUẬT SẢN XUẤT CÀ CHUA AN TOÀN Ban hành kèm theo Quyết
định số 944/QĐ-SNN&PTNT, ngày 11/10/ 2013
của Giám đốc Sở NN &PTNT Thanh Hóa)
Xử lý giống: Xử lý hạt giống bằng nước ấm 540C (3 sôi, 2 lạnh) trong
khoảng thời gian từ 2-3 giờ sau đó với ra để ráo rồi đem gieo.
Vườn ươm
- Làm đất trước khi gieo: Làm đất kỹ, tơi nhỏ kết hợp bón lót 150 kg phân
chuồng ủ hoai mục/sào, Super lân 7-8 kg/sào. Tốt nhất nên gieo hạt giống trong
khay hoặc bầu để tiết kiệm giống (thành phần bầu gồm: 40% đất + 30% phân
chuồng + 25 % mùn mục + 5% lân và vôi). Mỗi bầu nên gieo 1-2 hạt.
- Gieo đều hạt với lượng từ 4-6 gram hạt/m2, gieo xong phủ một lớp rơm
rạ băm ngắn, trấu hoặc lớp đất mỏng lên mặt luống. Chú ý phải thường xuyên
giữ ẩm cho đất. Cây con khi được từ 1-2 lá thật thì tỉa bỏ cây xấu để mật độ 3 x 4
cm, khi cây giống có 5-6 lá thật thì đem trồng.
Kỹ thuật làm đất, trồng cây
Làm đất: Đất phù hợp để trồng cà chua là loại đất thịt nhẹ, đất cát pha, tơi
xốp, giầu mùn và dinh dưỡng. Dọn sạch cỏ và tàn dư thực vật; làm đất kỹ, tơi
nhỏ; lên luống cao 25-30 cm, mặt luống rộng từ 1,2-1,4m, bằng phẳng dễ thoát
nước để tránh ngập úng khi gặp mưa.
Trồng cây: Trồng hàng cách hàng là 70 cm, cây cách cây là 40 cm.
Tưới nước và chăm sóc: Thường xuyên tưới ẩm từ sau khi trồng đến khi
phân cành. Giai đoạn từ nở hoa và trong khi thu hoạch quả luôn giữ độ ẩm đất từ
80-85%.
- Làm giàn: Làm giàn trước khi cà chua phân cành, ra hoa (sau trồng 2530), cây giàn cắm xen vào 2 hàng cà chua, ngọn chụm hình chữ A, giàn cao 2,5m
trở lên; có thể làm giàn chữ H cao 1,2-1,5m. Dùng dây mềm buộc thân, cành
ngọn hướng lên trên. Khi cây có thân lá tốt thường xuyên buộc cây để tránh đổ
và bảo vệ các tầng quả không bị chạm đất gây bụi bẩn.

24
24


- Bấm ngọn tỉa cành: Trong vụ đông, nên để 2 nhánh/cây, 7-9 chùm
hoa/cây, 4-5 quả/chùm với giống vô hạn, giống hữu hạn cây ít phân cành nên
không cần thiết phải tỉa cành, nhưng trong vụ sớm phải phải tỉa cành đảm bảo
ruộng thoáng. Trong các đợt bón thúc, làm cỏ cần kết hợp tỉa lá già, lá bị sâu
bệnh hại nặng đem tiêu hủy.
Bón phân: Sử dụng phân bón có nguồn gốc rõ ràng, có tên trong Danh
mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, không sử dụng trực tiếp phân
tươi (chất thải của người, động vât). Trường hợp sử dụng các loại phân này phải
được xử lý hoai mục và đảm bảo vệ sinh môi trường. Lượng phân bón và
phương pháp bón như sau:

25
25


×