Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tiếng anh chuyên ngành 2 học viện tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.56 KB, 25 trang )

Dịch tiếng anh chuyên ngành 2 2015
Bài 30 : Trade surplus and deficits – thặng dư và thâm hụt
thương mại

Giống như mọi doanh nghiệp , một đất nước cũng phải theo dõi dòng vào và
ra của hàng hóa dịch vụ và thanh toán. Vào cuối khoảng thời gian nhất định , mỗi
quốc gia phải nhìn nhận dòng cuối cũng của nó và thêm tối đa đầu tư thương mại
quốc tế bởi cách này hay cách khác
Biện pháp thu hẹp nhất của thương mại một nước là cán cân thương mại hàng
hóa, chỉ nhìn nhận những hàng hóa hữu hình như băng ghi âm , rượu, xe máy.
Thương mại trong hàng hóa hữu hình thì nó được coi là cán cân thương mại thông
dụng mặc dù nó chỉ nhìn nhận vào những hàng hóa hữu hình mà được vận chuyển
lên tàu biển, máy bay hay bất cứ phương tiện vận chuyển nào để chuyển từ nước
này sang nước khác.
Tài khoản vãng lai là phương pháp thương mại tốt hơn bời vì nó bao gồm cả
việc xuất nhập khẩu các dịch vụ. Nó có thể không rõ ràng những đã rất nhiều nước
kiếm được bộn tiền từ việc xuất khẩu những hàng hóa vô hình như dịch vụ ngân
hàng, kế toán và du lịch. Một tuor du lịch nướ ngoài, đặt khách sạn , nhà hàng cũng
giống như cách tiêu dung trogn nước mua một hàng hóa nhập khẩu thiết yếu. Dịch
vụ ngân hàng và rạp hát sẽ được chi trả như thanh toán một bao gạo.
Tài khoản vãng lai cho chúng ta biết những đất nước có lợi nhuận thương mại
đang điều hành một tài khoản vãng lai thặng dư vào cuối năm. Và những nước
không có lợi nhuận thương mại là nước nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu dẫn đến
thâm hụt tài khoản vãng lai tiêu dùng nhiều hơn kiếm được.

Nguyễn Ánh Ngọc CQ50/22.03
1

/>

Dịch tiếng anh chuyên ngành 2 2015


Thặng dư và thâm hụt thương mại được cân bằng bởi cách thanh toán tạo nên
sự khác nhau. Một đất nước với thặng dư tài khoản vãng lai, nó có thể sử dụng
khoản tiền có thêm để đầu tư nước ngoài hay đặt vào dự trữ ngoại tệ
Nếu nước đó có thâm hụt tài khoản vãng lai, thì phải tìm kiếm khoản vay nợ ở
nước ngoài hoặc tìm kiếm đầu tư hoặc là sẽ phải chịu thâm hụt triền miên trong
nguồn dự trữ việc nhập siêu. Tất cả những khoản thanh toán và chuyển nhượng
trên đều được bổ sung vào tài khoản vốn của một đất nước.
Biện pháp bao trùm nhất lên thương mại cuat một đất nước là cán cân thanh
toán. Nó không chỉ bao gồm thanh toán nước ngoài mà cả hàng hóa dịch vụ và mọi
sự chuyển nhượng vốn đi qua biến giới quốc tế. Cán cân thanh toán tập hợp tất cả
những gì trong tài khoản vãng lai của một đất nước cũng như tài khoản vôn của
nước đó. Từ lúc tất cả sự trao đổi hàng hóa dịch vụ được gọi là cân bằng bởi sự
chuyển nhượng vốn quốc tế thì cán cân thanh toán đó sẽ tiến về 0 vào thời điểm kết
thúc kì kế toán. Mỗi một quả chuối, mỗi một chiếc xe ô tô mỗi khoản đầu tư hay
thanh toán đi qua biên giới của một nước đều được tổng hợp vào bảng ghi đối
chiều cuối cùng của thương mại va đầu tư quốc tê- cán cân thanh toán.

Bài 29: Trade barriers – rào cản thương mại
Rào cản thương mại là một lượng mà chính phủ đặt ra nhằm hạn chế thương
mại giữa các nước. Những hình thức thông dụng nhất của rào cản thương mại là
thuế quan, hạn ngạch, hỗ trợ và lệnh cấm vận.
Nói tới thương mại tự do về lý thuyết là tháo dỡ tất cả những rào cản thương
mại, cho phép có được thương mại tự do và thông thoáng. Tuy nhiên, chẳng có
quốc gia nào đi theo thương mại tự do vì tất cả quốc gia đều lợi dụng mọi biện
pháp của rào cản thương mại cho lợi ích của mình.
Nguyễn Ánh Ngọc CQ50/22.03
2

/>


Dịch tiếng anh chuyên ngành 2 2015
Với những rào cản thương mại có thể mang lại những lợi ích cho nền kinh tế
trong nước, nó ngày càng có lợi hơn vì thế hầu hết các doanh nghiệp trong nước
luôn thúc đẩy tăng cường cạnh tranh vơi các hàng hóa nhập khẩu
Các hãng trong nước có lợi với bans hàng giá cá, lợi nhuận cao, tăng nguồn
thu nhập của các ông chủ. Tuy nhiên, giá hàng hóa nội địa tăng và hạn chế hàng
hóa nhập khẩu thì rào cản thương mại trên cũng sẽ trở nên có hại với người tiêu
dùng trong nước.
Tại sao hầu hết các quốc gia tron nền kinh tế toàn cầu đều áp dụng rào cản
thương mại bằng một hay nhiều dạng khác nhau. Có 5 lý do thông dụng người ta
vẫn thường dùng để sử dụng rào cản thương mại
Lý do đầu tiên của việc thực hiện rào cản thương mại là bảo vệ việc làm trong
nước . rào cản thương mại để hạn chế hàng hóa nhập khẩu để tránh việc giảm sản
xuất trong nước và việc làm trong nước. những quốc gia thúc đẩy rào cản đổi với
ngoại thương thường khẳng định rằng những quốc gia khác ở trong khu vực nước
ngoài có những lợi thế so sánh vì trả lương thấp hơn cho công nhân.
Một tranh cãi khác để áp rào cản thương mại và hạn chế nhập khẩu là để bảo
vệ nền công nghiệp còn non trẻ ở trong nước. những ngành này chưa đủ trưởng
thành để cạnh tranh với cách ngành khác. Rào cản thương mại đưa ra khẳng định
những quốc gia nước ngoài chú trọng tới thương mại không công bằng không cân
sức cho dự cạnh tranh trên sân chơi thương mại
Những hàng hóa được bán trong nước với giá thấp hơn so với chi phí sản xuất
thực sự. ĐÓ là dumping – bán phá giá. Bán phá giá có thể khiến cho sản xuất trong
nước bị loại bỏ giảm cạnh tranh và tăng thị phần của nhà sản xuất nước ngoài
Lý do cuối cùng là để bảo vệ những nền công nghiệp trong nước sản xuất
những ngành hàng thiết yêu cho quốc phòng và an ninh quốc gia.

Nguyễn Ánh Ngọc CQ50/22.03
3


/>

Dịch tiếng anh chuyên ngành 2 2015
Tất cả những luận điệu trên đều là logic , hợp lý và cần thiết cho việc áp dụng
rào cản thương mại. tuy nhiên việc lạm dụng có cho những quyền lực lợn mạnh về
chính trị và những nhà sản xuất trong nước tìm kiếm những cái ít nhất có thể để
hạn chế cạnh tranh của nước ngoài. Ví dụ : nên công nghiệp trứng nước được bảo
vệ thực ra là những ngành công nghiệp lớn đã trưởng thành và độc quyền. những
khằng định của an ninh quốc gia đã bảo vệ những ngành công nghiệp chẳng sản
xuất gì liên quan tới an ninh quốc phòng
Một trong bốn rào cản thương mại được thiết kế để hạn chế nhaaoj khẩu đó là
thuế quan. Thuế quan – đơn giản là thuế đánh vào hàng nhập khẩu. chúng cũng
giống như bất kì loại thuế nào khác. Thuế quan sẽ làm tăng thêm giá của hàng nhập
khẩu. nó dẫn đến hàng nhập khẩu sẽ được mua ít hơn, và hàng hóa trong nước sẽ
tiêu thụ được nhiều hơn.
Rào cản thương mại thứ hai được thiết kế để hạn chế nhập khẩu thúc đây xuất
khẩu đó là hạn ngạch nhập khẩu. tóm lại hạn ngạch là hạn chế số lượng hàng hóa
dịch vụ được nhập khẩu. ví dụ các ông chủ phải đối diện với việc thuê hạn ngạch
cho các nhóm việc làm khác nhau và những đại diện bán hàng thường xuyên có
những hoạt động bán hàng.
Trợ cấp là một hình thức thông dụng khác của rào cản thương mại. nó được
đặt ra để bảo vệ nền công nghiệp trong nước. các khoản trợ cấp giúp chắc chắn
rằng những hàng hóa chính phải có giá cả phải chẳng với người dân trong quốc gia
đó. Ví dụ rất nhiều nông sản đều được trợ cấp để đảm bảo những người dân trong
nước có đủ thực phẩm để dùng với giá cả phải chăng. Thép cũng là một ngành
được hưởng trợ cấp để đảm bảo rằng quốc gia đó có đủ nguồn cung về thép. Ngành
mà trong chiến tranh trở nên rất quan trọng khi mà các con đường vận tải thông
thường có thể bị cắt giảm.

Nguyễn Ánh Ngọc CQ50/22.03

4

/>

Dịch tiếng anh chuyên ngành 2 2015
Lệnh cấm vận về cơ bản ngăn cản hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu sang bất
kì nước nào khác. Nó là hình thức trừng phạt và cố gắng tạo áp lực lên các nước
trải qua khó khan hoặc đang thực hiện những thay đổi cơ bản. Nó là hậy quả của
tình trạng suy thoái kinh tế. về lịch sử cấm vận là một thủ đoạn trong chiến tranh.
Nó được coi như tuyên bố chiến tranh. Nó chính là biện pháp thô bạo nhất của rào
cản thương mại. nhưng nó không bị nhìn nhận như là sự gây hấn công khai. Mặc
dù những tuyên bố chiến tranh luôn luôn được thực hiện từ việc cấm vận
Một số cơ quan thương mại tự do tồn tại trên thế giới để cố gắng hạn chế việc
sử dụng rào cản thương mại của các quốc gia. Tổ chức thương mại thế giói có lẽ là
điều mong muốn nhất của các cơ quan đó, và nó thi hành các điều khoẻn nghiêm
ngặt chống lại các quốc gia thành viên, hạn chế sử dụng những điều được chấp
nhận như thuế quan, kết quả một số quốc gia bắt đầu sử dụng hàng rào phi thuế
quan nhưng có ảnh hưởng tương tự. ví dụ tổ chức liên minh châu âu không cho
phép nhập khẩu sinh vật biến đổi gen, và còn cấm phần lớn hàng thực phẩm nhập
khẩu từ mỹ một cách hiệu quả. Trong những năm gần đây các tổ chức như WTO
bắt đầu có những nhìn nhận rất tốt về rào cản thương mại và xóa bỏ chúng khi có
thể

Bài 27: International business – thương mại quốc tế
Hầu hết các quốc gia đều tìm ra những lợi thế từ thương mại quốc tế. các quốc
gia có thể phát triển kinh tế, tăng lượng hàng hóa tiêu thụ, gặp gỡ trao đổi các nhu
cầu thị trường thông qua việc tăng cường thương mại quốc tế.
Thương mại quốc tế phát triển vì chắc chắn các quốc gia có thể sản xuất một
số sản phẩm tốt hơn các quốc gia khác. Họ trao đổi hàng hóa để thỏa mãn như cầu
của họ. sản xuất hiệu quả có thể được tạo nên từ những yếu tố cơ bản. khí hậu chủ

yếu của nước đó có thể cho phép quốc gia đó trồng, sản xuất dưới quy mô lớn. ví
Nguyễn Ánh Ngọc CQ50/22.03
5

/>

Dịch tiếng anh chuyên ngành 2 2015
dụ: khí hậu tại mỹ và Canada là thích hợp cho sản xuất số lượng lớn lùa mì. Những
nguồn năng lượng tự nhiên như dầu mỏ và than đá là yếu tố quyết định phát triển
sản xuất số lượng lớn sản phẩm. Các nước có lượng lớn nguồn lao động không có
trình độ có thể sản xuất những sản phẩm với chi phí nhân công rẻ hơn những quốc
gia với nguồn lao động trình độ cao.
Một trong những yếu tố khác là vị trí địa lý. Các nước như Singapore và
Panama có thể tham gia vào ngân hàng, thương mại quốc tế vì họ có được vị trí
nằm trên tuyến đường thương mại thế giới
Nhà kinh tế học người Scotland Adam smith đưa ra học thuyết môt thị trường
tự do. Các nước sản xuất bất cứ thứ gì mà có thể mang lại hiệu quả cao nhất trong
việc trồng trọt hoặc sản xuất hoặc là cái gì mang lại lợi ích cao nhất. Nói một cách
khác nếu họ có thể kiểm được nhiều tiền hơn từ việc sản xuất cotton hơn là tạo ra
quần áo thì họ sẽ sản xuất cotton và xuất khẩu nó. Sau đó họ nhập khẩu quần áo từ
quốc gia sản xuất quần áo hiệu quả hơn sản xuất cotton. Trong nền thị trường tự do
phi kiểm soát, đó chính là chuyên môn hóa quốc tế kết quả của tính hiệu quả trong
sản xuất. do vậy sự cạnh tranh đảm bảo rằng các quốc gia nhập khẩu sản phẩm- sản
xuất tốt nhất bới nước ngoài và các quốc gia xuất khẩu sản phẩm – sản phẩm được
sản xuất tốt nhất ở trong nước. giá được quyết định bới bên cung cấp
David ricardo trái ngược với học thuyết adam smith đưa ra học thuyết lợi thế
so sánh. Ông ấy đưa ra học thuyết rằng những quốc gia xuất khẩu không phải là
nước tạo ra những sản phẩm tốt nhất. nó chỉ hiệu quả hơn các quốc gia nhập khẩu
sản phẩm đó. Thương mại hai bên cùng có lợi tăng khi một quốc gia có một lợi thế
so sánh.

Những lý do tại sao chính phủ phải cố gắng điều khiển xuất nhập khẩu. 1
trong những lý do đó là quốc gia sẽ có lợi thế khi xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu.
lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu. một vài quốc gia có những chương
Nguyễn Ánh Ngọc CQ50/22.03
6

/>

Dịch tiếng anh chuyên ngành 2 2015
trình đặc biết để khuyến khích xuất khẩu. nó có thể là chương trình cung cấp thông
tin về marketing thành lập những phái đoàn thương mại, trợ cấp xuất khẩu và cung
cáp những ưu đãi thuế hoặc là miễn thuế
Chính phủ trợ cấp cho phép những doanh nghiệp bán sản phẩm với giá rẻ hơn
ở thi trường ngoài nước. Nó được gọi là dumping- bán phá giá. Phá giá là hoạt
động bán trên thị trường nước ngoài với giá thấp hơn chi phí sản xuất.
Mặt khác chính phủ đánh thuế và hạn ngạch để hạn chế nhập khẩu một số sản
phẩm. VÍ dụ : để bảo vệ nông dân nhật bản, chính phủ đã giới hạn lượng sản phẩm
nhập khẩu. thỉnh thoảng chính phủ muốn bảo vệ cho nền công nghiệp trong nước
bởi vì công nghiệp cung cấp công việc cho toàn dân . Không chỉ công nghiệp mà
công đoàn lao động cũng khuyến khích chính phủ ban bố những chính sách bảo vệ,
điều khiển.
Phương pháp bảo hộ mậu dịch nằm dưới các hình thức của thuế mà giảm đi
các lợi thế so sánh hoặc hạn ngạch mà hạn chế nhập khẩu hàng hóa dưới hạng
thành phẩm. Có 2 loại thuế nhập khẩu : áp thuế theo lượng và theo giá trị. Thuế
tính theo lượng là thuế đối với từng đon vị sản phẩm. Vidu : mỗi chiếc ô tô nhập
vào phải chịu thuế 500$. Nếu thuế tính theo giá trị nó dựa theo giá trị của sản
phẩm: ví dụ 5% giá trị. Do vậy dưới thuế tính theo giá trị 1 chiếc ROLLROYCE
nhập khẩu vào mỹ sẽ bị tính thuế nhiều hơn 1 chiếc DATSUN
Việc đánh thuế theo giá trị phụ thuộc vào giá trị lần đầu của sản phẩm. Mỹ sự
dụng giá FOB giá hàng hóa tại nước xuất khẩu. trong khi những quốc gia châu âu

sử dụng giá CIF- giá tại nước nhập khẩu. Thuế làm tăng giá của sản phẩm, tăng thu
cho chính phủ và kiểm soát tiêu dùng thông qua các nguồn lực thị trường.
Hạn ngạch lại có những hiệu quả khác lên thị trường vì nó giới hạn lượng
hàng hóa nhập khẩu. Trong khi với hạn ngạch giá sẽ cao hơn do bị hạn chế về
nguồn cung thì với thuế sẽ làm tăng giá trực tiếp: nguồn cung không bị giới hạn
Nguyễn Ánh Ngọc CQ50/22.03
7

/>

Dịch tiếng anh chuyên ngành 2 2015
Để xuất khẩu và nhập khẩu sản phẩm, cần có một hệ thống trao đổi tiền tệ
quốc tế. trong khi một số ít sản phẩm như dầu được định giá bằng dollar, thì hầu
hết các sản phẩm khác phải được thanh toán bằng đồng tiền hợp pháp của quốc gia
sản xuất.
Thương mại quốc tế liên quan đến việc trao đổi một đồng tiền này với những
đồng tiền khác. Hầu hết các đồng tiền đều được trao đổi trên cơ sở tỷ giá thả nổi.
không có tỷ giá cố định. Sự thay đổi bất thường của tỷ giá phụ thuộc vào các
nguồn lực thị trường. nếu một lượng lớn đồng tiền của một quốc gia được trao đổi
tỷ giá hối đoái có thể khác nhau rất lớn bởi lượng cầu. và do vậy giá của một đồng
tiền có thể tăng hoặc giảm.
THỉnh thoảng có sự biến động lớn trong giá trị đe dọa đến sự ổn định của nền
kinh tế. Sau đó ngân hàng trung ương thay đổi những nguồn lực thi trường bằng
cách mua ngoại tệ để trợ giá và duy trì sự ổn định
Lượng tiền vào và ra một quốc gia được phản ánh trên cán cân thanh toán.
Nếu một quốc gia xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu, quốc gia đó sẽ nhạn được nhiều
ngoại tệ và dẫn đến thặng dư cán cân thương mại. Nếu nhập khẩu nhiều hơn xuất
khẩu họ sẽ phải chi nhiều tiền hơn và dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại. Thặng
dư hay thâm hụt đều thay đổi lượng cầu về động tiền của một quốc gia và giá trị có
thể lên hoặc xuống.

Lợi thế so sánh cái thay đổi cơ hội của nước xuất khẩu. nếu chi phí vận
chuyển tăng hoặc tỉ giá hối đoái thay đỏi, nó có thể dẫn tới giảm chi phí sản xuất
trong công ty marketing.
Những công ty xuất khẩu có thể có những công tu con ở nhiều thị trường quốc
gia. Công ty lớn là công ty mẹ. những đất nước mà có những hạn chế quyền sơ hữu
của công ty nước ngoài trong doanh nghiệp hay các hoạt động sản xuất, trong khi
số khác lại khuyến khích đầu tư nước ngoài. Một công ty lớn có nhiều hoạt động ở
Nguyễn Ánh Ngọc CQ50/22.03
8

/>

Dịch tiếng anh chuyên ngành 2 2015
nhiều đất nước khác nhau được gọi là đa quốc gia. Tập đoàn đa quốc gia phát triển
lý thuyế toàn cầu về quản lí marketing và sản xuất, họ chọn hoạt động ở những
quốc gia mà họ có thể đạt được lợi thế so sánh

Bài 26: auditing- kiểm toán
Kiểm toán là một chức năng của kế toán liên quan đến xem xét và đánh giá lại
các báo cáo tài chính. Nó được hoàn thành bởi những người khác không phải
những người ghi chép lại. cách đây không lâu, sự xuất hiện của kiểm toán viên
chứng tỏ công ty đó đang gặp phải những khó khan về vấn đề tài chính do những
việc làm không đúng quy tắc sẽ được phát hiện trên các ghi chép. Hiện nay công
việc kiểm toán thông thường là một phần của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong những tập đoàn lớn với những hoạt động có tính chất phức tạp họ luôn
duy trì những hoạt động kiểm toán nội bộ bang cính phòng ban kế toán của họ.
thâm chí những công tu không có khả năng chỉ đạo điều hành kiểm toán nội bộ thì
họ cần một hệ thống kiểm soát nội bộ. Những bộ phận hữu hiệu này sẽ cung cấp
việc kiểm soát hoạt động kế toán chống lại lỗi sai đó. Tương tự như những bộ phận
chức năng sẽ giảm đi khả năng tham nhũng. 1 DN nên sử dụng hệ thống kiểm soát

nội bộ vì nó luôn phù hợp với hoạt động có hiệu quả. Nhiều doanh nghiệp sử dụng
kế toán của họ để duy trì hoạt động kiểm toán nội bộ.
Họ duy trì việc rà soát trình tự của các hoạt động và báo cáo của hoạt động và
báo cáo cho quản lí về thực trạng những vụ việc về tài chính. Họ sẽ báo cáo những
sai lệch so với những trình tự chuẩn mực của các hoạt động nghĩa là doanh nghiệp
phải thiết lập một Phuong pháp cho việc thực hiện chức năng hoạt động và ghi sổ.
Nguyễn Ánh Ngọc CQ50/22.03
9

/>

Dịch tiếng anh chuyên ngành 2 2015
Những kiểm toán viên nội bộ gợi ý cho những nhà quản lý để cải thiện trình tự
hoạt động chuẩn
Cuối cùng, họ kiểm tra những ghi chép của kế toán để hướng tới sự hoàn
thành và đúng đắn. để chắc chắn tất cả những hoạt động trái nguyên tắc phải được
chỉnh sửa đúng đắn. Trên hết, những kiểm toán viên nội bộ tìm kiếm để đảm bảo
rằng các phòng ban khác nhau trong công ty luốn tuân thủ thoe chính sách và trình
tự thiết lập bởi quản lý
Một điểm chú ý đó là có sự khác nhau giữa các phần trong báo cáo của các
kiểm toán viên nội bộ của công ty này đến công ty khác. Trong một vài tổ chức
chức năng duy nhất và chức năng chính là giải quyết những tính hoàn thành và
chính xác của sổ sách kế toán như những đã báo cáo tài chính đã thu thập được.
những công ty phát triển chú ý nhiều đến trả phí cho những gợi ý của kiểm toán
viên
Tuy nhiên vẫn có vài điểm yếu còn tồn tại trong kiểm toán nội bộ. Nếu một
ghi chép mà không có lợi, nó có thể sẽ khoong được trình bày cho những người
quản lý những người sửa những vấn đề đó. Và kết quả là những nhà quản lý nhận
được những ấn tượng sai rằng mọi thứ vẫn đang dược điều hành một cách trôi chảy
Bởi vì họ khôn biết bộ phận ktv nội bộ đã che giâu đi. Để thực hiện hiệu quả

các chức năng của kiểm toán nội bộ các nhà quản lý phải đảm bảo rằng các bảo cáo
tài chính phải được nhận ở tất cả các cấp độ với tình khách quan tuyệt đối

Bài 25: financial analysis – phân tích tài chính
Việc phân tích báo cáo tài chính là lựa chọn, đánh giá và giải thích các cơ sở
dữ liệu tài chính với thông tin thỏa đáng để hỗ trọ trong đầu tư và đưa ra các quyết
định tài chính. Việc phân tích tài chính có thể sử dụng nôi bộ để đánh giá về những
Nguyễn Ánh Ngọc CQ50/22.03
10

/>

Dịch tiếng anh chuyên ngành 2 2015
chính sách ban hành như :tính hiệu quả của các hoạt động, các chính sách cho vay,
các nhà phân tích độc lập để đánh giá đầu tư có tiềm năng và giá trị tín dụng trong
các khoản vay và những điều khác nữa.
Các nhà phân tích phác thảo dữ liệu tài chính cần thiết trong phân tích tài
chính từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn dữ liệu chính được cung cấp từ chính
doanh nghiệpđó từ các báo cáo tài chính thường kì và yêu cầu tiết lộ những bí mật.
những báo cáo tài chính thường kí bao gồm: báo cáo thu nhập, bảng cân đối kế
toán, lưu chuyển tiền tệ như ghi chép ở cuối trang của báo cáo
Các doanh nghiệp thực sự được yêu cầu bới luật chứng khoản phải tiết lộ
những thông tin bổ sung. Bên cạnh những thông tin này, họ yêu cầu doanh nghiệp
phải tiết lội thông qua báo cáo tài chính và những thông tin khác phải luôn sẵn
sàng cho các nhà phân tích tài chính
Ví dụ những thông tin về giá cả thị trường của thị trường chứng khoản của
công ty công khai nó mà có thể tìm thấy được trong các ấn bảng tài chính và phải
được đưa lên các Phuong tiện truyển thông điện tử.Tương tự như vậy, những thông
tin về chỉ số giá cổ phiếu cho các nền công nghiệp và thị trường để đáp ứng nhu
cầu cho những ấn bảng tài chính

Những nguồn thông itn khác đến từ nguồn dữ liệu kinh tế, như GDP chỉ số
giá tiêu dùng. Nó rất hữu hiệu trong việc đánh giá việc thực hiện trước mắt va
những kì vọng trong tương lai. Giả sử bạn đang đánh giá 1 doanh nghiệp sỏ hữu
một chuỗi các cửa hàng bán lẻ, thông itn nào mà bạn cần đê quyết định đánh giá
việc thực hiện hoạt động cuat công ty và tình hình tài chính. Bạn cần các thông tin
tài chính nhưng nó không phải là tất cả vấn đề của câu chuyện. Bạn phải biết các
thông tin phí tổn, tiêu dùng giá cả sản xuất giá tiêu dùng và cả các đổi thủ cạnh
tranh. Nó là nguồn dữ liệu kinh tế thực sự cần thiết cung cấp bới chính phủ và tư
nhân.
Nguyễn Ánh Ngọc CQ50/22.03
11

/>

Dịch tiếng anh chuyên ngành 2 2015
Bên cạnh dữ liệu tài chính, thị trường và kinh tế trong phân tích tài chính bạn
cần kiểm tra những sự kiện có thể giải thích tình trạng hiện tại của doanh nghiệp
và những tổn thất phải gánh chịu trong tương lai. Ví dụ doanh nghiệp này đã từng
gánh chịu những tổn thất bất thường? doanh nghiệp có thể phát triển những sản
phẩm mới ko ? doanh nghiệp có chiếm được nhứng công ty khác ko ? doanh
nghiệp có tiền hành đúng quy trình ko? Những sự kiện hiện tại cung cấp những
thông tin có thể bị hợp nhất trong phân tích tài chính
Các nhà phân tích phải lựa chọn những thông tin thích hợp nghiên cứu và giải
thích cho những phân tích đó những đánh giá thỏa đáng tình hình tài chỉnh hiện tại
và tương lai
Phân loại các hệ số tài chính
Trong phân tích tài chính, một laoij chung những hệ số được sử dụng. 1 tỷ lệ
là một quan hệ toán học giữa số lượng của cái này và những cái khác. Ví dụ bạn có
200 quả táo và 100 quả cam tỷ lệ giữa táo và cam là 200/100 chúng ta có thể sử
dụng tỷ lệ thuận tiện hơn là 2/1

Một tỉ lệ tài chính là một sự so sánh giữa 1 lương thông tin tài chính này với
những thông tin tài chính khác vi dụ: tỷ lệ của tài sản cố định và nợ ngắn hạn là tỷ
lệ thanh toán hiện thời. một chỉ số thanh toán hiện thời là 2:1 hoặc 2 có nghĩa là
chúng ta có tài sản nhiều gấp 2 lần mà chúng ta cần để thỏa mãn các nghĩa vụ nợ
ngắn hạn. các chỉ số có thể chia theo cách mà chúng được xây dựng và đặc điểm
thông số của chúng. Bằng việc xây dựng các chỉ số có thể được chia như chỉ số khả
năng thanh toán, chỉ số lợi nhuận, chỉ số doanh thu, tỷ lệ phần tram cấu thành
Chỉ số khả năng thanh toán là một thước đo khả năng của một doanh thu để
đáp ứng các khoản nợ cụ thể
Chỉ số lợi nhuận là thước đo về lợi ích ròng, liên quan đến các nguồn lực đã
mở rộng
Nguyễn Ánh Ngọc CQ50/22.03
12

/>

Dịch tiếng anh chuyên ngành 2 2015
Chỉ số doanh thu là thước đo về tổng lợi ích liên quan đến các nguồn lực đã
mở rộng
Tỷ lệ phần tram cấu thành là chỉ số của một thành phần của một sản phẩm với
những sản phẩm
Khi chúng ta đánh giá tình hình hoạt động của một doanh nghiệp chúng ta
muốn biết liệu doanh nghiệp đang sử dụng các tài sản của họ theo một phương
pháp có hiệu quả và lợi nhuận hay không. Khi chúng ta đánh giá tình hình tài chính
của một doanh nghiệp chúng ta muốn biết liệu nó có đáp ứng các nghĩa vụ nợ tài
chính hay không
Có 6 khía cạnh của tình hình hoạt động và tình hình tài chính mà chúng ta có
thể đánh giá từ các chỉ số tài chính sau
Chỉ số thanh khoản cung cấp thông tin về khả năng của một doanh nghiệp có
đáp ứng được trong ngắn hạn đối với các nghĩa vụ nợ tức thới

Chỉ số khả năng sinh lời cung cấp thông tin về lượng thu nhập từ mỗi đồng
tiền của doanh thu
Chỉ số hoạt động liên quan đến thông tin về khả năng của một doanh nghiệp
để quản lí các nguồn lực một cách hiệu quả
Chỉ số đòn bẩy tài chính cung cấp thông tin về mức độ nghĩa vụ nợ tài chính
cố định của một doanh nghiệp và khả năng đáp ững nghĩa vụ nợ này
Chỉ số cổ đông mô tả tình ình tài chính ở các thời kì của lượn tiền trên mỗi cổ
phiếu nắm giữ
Chỉ số hoàn lại vốn đầu tư cung cấp thông tin về lượng lợi nhuân liên quan
đến những tài sản được đầu tư để tạo ra khoản lợi nhuận đó

Nguyễn Ánh Ngọc CQ50/22.03
13

/>

Dịch tiếng anh chuyên ngành 2 2015

Bài 22 – fianancial statements – báo cáo tài chính
Tất cả các doanh nghiệp cần duy trì ghi chép các sổ sách tài chính để tìm ra
nếu họ kiếm được lợi nhuận. Những sổ sách tài chính tồn tại ở một vài dạng.
Những hoạt động kinh doanh hàng ngày phải được ghi vào sổ sách đầu tiên là nhật
ký. Sổ nhật kí thỉnh thoảng được gọi là nhập số gốc. trong nhật kí, người ghi sổ ghi
lại việc bán hàng sử dụng nguyên liệu thô và việc mua sắm.
Định kì, những người ghi sổ sẽ chuyển những số liệu này từ nhật kí sang sổ
cái. Hoạt động này được biết đến như là việc chuyển sổ. sổ cái là một quyển sổ bao
gồm tất cả các báo cáo của một công ty. Mỗi khoản mục là một sổ sách tài chínhcái mà bao gồm những thông tin về những hoạt động giống nhau của một tổ chức.
ví dụ những hoạt động bán hàng được ghi chéo vào một khoản mua. Nhưng nghiệp
vụ khác có thể là để ghi chép chí phí nguyên vật liệu
Ngày nay, các nghiệp vụ kế toán phức tạp hơn trở nên cần thiết lập,lưu trữ và

giải thích các thông tin được ghi chép trên báo cáo được coii là các nghiệp vụ kế
toán
Kế toán sử dụng thông tin trên các khoản mục để xây dựng nên báo cáo tài
chính. Các nhà quản lý sẽ nghiên cứu, phân tích và sử dụng các báo cáo để làm nên
tảng cơ bản đưa ra các quyết định tài chính như phân bổ các nguồn lực tài chính,
phát triển sản phẩm mới va mở rộng các hoạt động
Những báo cáo tài chính quan trọng nhất là : bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh. Những báo cáo này được sử dụng để quyết định đến
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Nguyễn Ánh Ngọc CQ50/22.03
14

/>

Dịch tiếng anh chuyên ngành 2 2015
Các doanh nghiệp nói chung bao gồm 3 loai báo cáo tài chính hàng năm. Các
khoản mục lỗ, lãi hay báo cáo thu nhập thể hiện những gì thu được và tiêu dùng
của doanh nghiệp. Nó thường đưa ra các con số để tổng hợp tổng doanh thu, chi
phí và tổng phí. Nếu doanh nghiệp muốn có lợi nhuận thì doanh thu phải lớn hơn
chi phí. Phần lợi nhuận mà chính phủ thu được gọi là thuế, 1 phần để trả cho các
cổ đông như cổ tức phần còn lại để lại công ty.
Bảng cân đối kế toán cho thấy tình trạng tài chính của doanh nghiệp trong 1
ngày tháng năm cụ thể, thường là ngày cuối cùng của năm. Nó liệt kê những tài sản
của công ty, nợ phải trả và các loại quỹ DN. Tài sản của công ty bao gồm các
khoản phải thu- các khoản được trả. Nợ bao gồm các khoản phải trả. Những mục
ghi âm trong báo cáo tài chính như nợ phải trả, thuế, và cổ tức thường được ghi
trong dấu ngoặc đơn
Để phù hợp với nguyên tắc ghi sổ kép( mà tất cả các giao dịch được vào một
tài khoản và môt bút toán) phương trình kế toán cơ bản là : tài sản = nợ phải trả +
vốn chủ sở hữu. Nó được viết lại tài sản – nợ phải trả = vốn chủ sở hữu hay tài sản

thuần. Nó bao gồm vốn cổ phần (số tiền nhận được từ việc phát hành cổ phiếu)
Thặng dư vốn cổ phần ( số tiền có được từ việc bán cổ phiếu cao hơn giá trị
danh nghĩa) và các quỹ dự phòng của doanh nghiệp, bao gồm lợi nhuận giữ lại
hằng năm. Vốn chủ sở hữu hay tài sản thuần ói chung ít hơn giá trị vốn hóa của
doanh nghiệp trên thị trường.( tổng giá trị cổ phiếu tại một thời điểm cho trước
nhất định ví dụ như số lượng cổ phiếu nhân với giá thị trường của nó) bởi vì tài sản
thuần không ghi lại các khoản như danh tiếng của doanh nghiệp
Báo cáo tài chính thứ 3 có rất nhiều tên gọi khác nhau như báo cáo về việc sử
dụng và nguồn tiền trong các quỹ hoặc báo cáo biến động tình hình tài chính của
doanh nghiệp. chúng thể hiện dòng tiền vào, ra doanh nghiệp giữa các kì quyết
toán. Nguồn gốc của các quỹ bao gồm lợi nhuận kinh doanh, dự phòng giảm giá,
Nguyễn Ánh Ngọc CQ50/22.03
15

/>

Dịch tiếng anh chuyên ngành 2 2015
doanh thu thanh lý tài sản cố định, vay nợ và phát hành cổ phiếu. Việc sử dụng vốn
từ các quỹ bao gồm mua tscđ, thanh toán cổ tức, hoàn trả cá khaorn vay và bù lỗ
cho năm hoạt đọng kém hiệu quả

Bài 20 Setting the price – định giá
Giá được hình thành như thế nào? Thông qua đa số các bản ghi chép, giá
được hình thành bởi sự thỏa thuận giữa người mua và người bán về mọi thứ. Người
bán sẽ bán với giá cao hơn mà họ mong đợi nhận được và người mua sẽ luôn muốn
mua với giá thấp hơn mà họ muốn trả. Qua việc mặc cả họ sẽ hướng đến một giá
chấp nhận được
Việc hình thành giá đúng cho mọi khách hàng là một ý tưởng tương đối mới
mẻ. nó được thúc đẩy bởi hệ thông bán lẻ rộng lớn vào cuối thế kỉ 19
Qua nhiêu bản ghi chép, giá hoạt động như người quyết định đến lựa chọn của

người mua. Nó đúng với những quốc gia nghèo khó, nhóm nghèo và những hàng
hóa thông dụng.
Tuy nhiên chính sách không nhấn giá trở nên tương đối quan trọng trong thói
quen mua hàng trong nhiều thập kỉ nay. Nhưng giá vẫn còn được coi là một trong
những yếu tố quan trọng quyết định tới thị phần và khả năng sinh lời của doanh
nghiệp
Giá là một yếu tố trong marketing mix, cái tạo ra nguồn doanh thu. Những lỗi
cơ bản thường mắc phải là : giá hướng đến chi phí quá nhiều, giá không phù hợp
với thay đổi của nhu cầu thị trường, giá được tạo ra độc lập với phần còn lại của
marketing mix hơn là dựa trên những yếu tố thực tế của chiến lược định vị thị
trường và giá không đủ phong phú cho những sản phẩm khác nhau và những phân
khúc thị trường khác nhau.

Nguyễn Ánh Ngọc CQ50/22.03
16

/>

Dịch tiếng anh chuyên ngành 2 2015
Các doanh nghiệp giải quyết việc định giá bằng nhiều cách khác nhau. ở
doanh nghiệp nhỏ, giá thường được các nhà quản lý cấp trên ấn định hơn là do
phòng marketing hay bán hàng
Trong các tập đoàn lớn, định giá được giải quyết một cách cơ bản bới các bộ
phận chức năng và quản lý dòng sản phẩm, mặc dù vậy, quản lý caaso trên đặt ra
những chính sách và mục đích chung của việc tính giá và thường phê duyệt giá
được trình lên từ cá quản lý cấp dưới. trong doanh nghiệp nơi mà định giá là một
yếu tố quyết đinh ( vũ trụ hàng không, đường sắt, DN xăng dầu) sẽ thành lập bộ
phận định giá để tính giá hoặc giúp đỡ các bộ phân khác trong quyết định tạo ra
các giá thích hợp. phòng ban này sẽ báo cáo cho cả phòng marketing hoặc quản lý
cấp trên. Người khác nghiên cứu sự ảnh hưởng đến việc tính giá bao gồm: quản lý

bán hàng quản lý sản xuất, quản lý tài chính và kế toán

Bài 19 – Marketing
Hầu hết các tác giả về marketing và quản lý đều phân biệt giữa bán hàng và
marketing. Bán hàng thừa nhận rằng khách hàng bị thuyết phục mua những sản
phẩm hàng hóa không thiết yếu bởi kĩ thuật bán hàng cao siêu, sản phẩm bị bán
hơn là được mua. Marketing ngược lại thừa nhận rằng nhiệm vụ của nhà sản xuất
là tìm kiếm mong muốn của khách hàng và đáp ứng nó. Nói cách khác, bạn không
bán thứ bạn có mà bán cái thị trường cần. Cũng như việc thỏa mãn nhu cầu hiện
tại, nhà điều phối thị trường có thể đoán biết được và tạo ra những sản phẩm mới.
thị trường của I- phone video games, máy tính cá nhân, công nghệ gen được chọn
như những ví dụ tiêu biết đang được sản xuất, tạo ra một cách rộng rãi hơn so với
nhận định

Nguyễn Ánh Ngọc CQ50/22.03
17

/>

Dịch tiếng anh chuyên ngành 2 2015
Do vậy , nhà phân phối thị trường sẽ luôn tìm kiểm các cơ hội thị trường. khả
năng sinh lời từ việc đáp ứng nhau cầu bằng việc tạo ra các sản phẩm mới ở những
vùng mà công ty có thể hưởng nhũng lợi thế khác nhau nhờ những năng lực đặc
biệt.
Các cơ hội thị trường được chia ra thành các mảng thị trường. Khi thị trường
mục tiêu được xác định, DN sẽ quyết định sản xuất loại hàng hóa nào, dịch vụ nào?
Điều đó có nghĩa là có rất nhiều việc của marketing phải hoàn thành trước khi sản
phẩm hay dịch vụ cuối cùng được đưa ra. Nó cũng có nghĩa là khái niệm marketing
phải được hiểu trong doanh nghiệp, bộ phận sản xuất cũng như phòng marketing
Dn còn phải tính toán đến sự tồn tại của các đối thủ cạnh tranh. Họ là những

người phải luôn được xác định, giám sát và bị loại bỏ trong quá trinh tìm kiếm
khách hàng trung thành
Thay vì rủi ro trong việc tung ra những sản phẩm hay dịch vụ mới đơn lẻ trên
cơ sở của trực giác và phàn đoán, hầu hết các DN tiền hành nghiên cứu thị trường
hay nghiên cứu marketing. Họ thu thập và phân tích thông tin về quy mô thị
trường . các nhân viêc bán hàng những người nới chuyện trực tiếp với khách hàng
là những nguồn thông tin quan trọng khác
Một khi cơ bản được đưa ra, định nghĩa về sản phẩm được hình thành doanh
nghiệp phải suy nghĩa về marketing mix. Mọi yếu tố trong quản trị marketing sự
hội nhập toàn bộ sức lực của doanh nghiệp có thể sử dụng toàn bộ để tạo ra sự ảnh
hưởng đến thị trường mục tiêu. Yếu tô phân loại điển hình là 4P: sản phẩm, địa
điểm, giá và xúc tiến.
Khía cạnh cần xem xét trong marketing sản phẩm bao gồm chất lượng,đặc
điểm( tiêu chuẩn, và tự chọn). kiểu dáng nhãn hiệu, kích cỡ, bao bì, dịch vụ, và bảo
trì. Địa điểm trong marketing mix bao gòm những yếu tố như kênh phân phối, địa
điểm bán hàng , vận chuyển, lượng hàng hóa tồn kho
Nguyễn Ánh Ngọc CQ50/22.03
18

/>

Dịch tiếng anh chuyên ngành 2 2015
Xúc tiễn những hoạt động như quảng cáo, quảng bá, chương trình khuyến
mại, bán hàng tại nhà, trong khi giá bao gồm những đơn giá cơ bản, chiết khấu, kỳ
thanh toán và các điều khoản vay. Đó là công việc của một nhà quản lý sản phẩm
hoặc nhãn hiệu tim kiếm những cách làm tăng doanh thu bằng việc thay đổi m-m
Cần phải nhớ rằng ngoài thị trường tiêu dùng còn tồn tại vô sô những nhà sản
xuất hoặc khu công nghiệp hoặc tihj trường của các nhà kinh doanh bao gồm tất cả
các cá nhân và ổ chức mua hàng hóa dịch vụ để sản xuấ những hàng hóa khác hoặc
cung cấp dịch vụ cho những doanh nghiệp khác

Hầu như không có người tiêu dùng nào nhận ra rằng thịt rường nhà sản xuất
còn lơn hơn rất nhiều thị truowgnf người tiêu dùng, vì nó bao gồm tất cả những
nguyên liệu thô, thành phẩm và công đoạn sản xuất, các thiết bị thiết yêu như nhà
xưởng, máy móc, nhà cũng cấp như năng lượng, bút giấy, những dịch vụ kĩ thuật
từ việc làm rõ việc tư vẫn quản lý. Tất cả phải được marketing. Do vậy marketing
công nghiệp nhiều hơn marketing khách hàng, thậm chí người tiêu dùng cá nhân ít
hướng tới điều đó

Bài 18: Quản lý vốn lưu động
Khả năng sinh lời được xác định phần nào từ cách quản lí vốn lưu động của
DN. Về cơ bản, lợi nhuân sẽ giảm nếu vôn lưu động tăng mà không có dự tương
thích trong việc tăng sản xuất hay số dự trữ. Vì vậy một trong các chức năng chính
của việc quản lý tài chính là cung cấp chính xác lượng VLĐ vừa đủ, đúng tời điểm,
đúng nới để thu được khoản lãi cao nhất trong việc đầu tư
Ban đầu, VLĐ có thể chia thành 2 loại: VLĐ thường xuyên và VLĐ không
thường xuyên. VLĐ thường xuyên là nghiêm ngặt trong việc duy trì dòng chảy
kinh doanh trong suốt một năm. Trong khi VLĐ không thường xuyên chỉ cần khi
Nguyễn Ánh Ngọc CQ50/22.03
19

/>

Dịch tiếng anh chuyên ngành 2 2015
hạch toán theo mùa, theo chu kỳ hoặc giải quyết những biến động. loại VLĐ không
thường xuyên được phục vụ từ 1 phương tiện thấu chi
Cả 2 loại đều có 3 dạng chính hàng tồn kho, nợ , tiền mặt
Hàng tồn kho sâu hơn có thể chia thành: nguyên liệu tho, bán thành phẩm,
thành phẩm. 3 loại này chiếm phần lớn tổng lượng VLĐ nếu không quản lý tốt.
Đó là công việc của người quản lý tài chính làm sao tối thiểu hóa lượng
nguyên liệu thô, lượng bán thành phẩm và lượng sản phẩm. trong quá trình sản

xuất, tuy nhiên kiểm soát thái quá dẽ dấn đễn phá vỡ quá trình sản xuất. vì sự trì
hoãn trong việc tiếp nhận nguyên liệu thô , thất bại trong việc hạch toán chi phí giá
thành tăng trong dây chuyền sản xuất, 1 thất bại trogn việc giữ được lượng sản xuất
theo yêu cầu bán hàng trong tương lai. Dẫn đến sự tốn kém và ảnh hưởng đến sựu
tin cậy của khách hàng
Như các bạn đã thấy ở biểu đồ trên, nó có thể trở thành một vòng luẩn quẩn
khi mà mất lòng tin của khách hàng cuối cùng đến mất mát trong việc bán hàng và
kết quản là kiểm soát quá chặc chẽ chi phí
Nguyên tawcskipj thời được phát triển ở nhật bản, với mục đích cần đối giữa
mâu thuẫn giữa tiền lãi và giữ được chi phí hàng tồn kho ở mức thấp nhất
Về các khoản thu, VLĐ được yêu cầu để giải quyết các khoản thiếu hụt giữa
trì hoãn việc thanh toán cho người cũng cấp và nợ phải thu từ khách hàng
Đó là nhiệm vụ của nhà quản lý tài chính xem xét thuowgn lượng với nhà
cung cấp về các điều khoản vay những đưa ra mức tin dụng tối thiểu đối với khách
hàng
Cuối cũng tiền mặt cần thiết cho cả các khoản dự trữ thông thường và bất
thương. Quản lý tiền mặt sáng suốt sẽ đảm bảo lượng tiền mặt luôn có sẵn để có
thể đáp ững nhu cầu thanh toán của các khoản nợ nóng và luôn có khoản dự trữ
nhỏ để giải quyết trường hợp bất cẩn
Nguyễn Ánh Ngọc CQ50/22.03
20

/>

Dịch tiếng anh chuyên ngành 2 2015

Bài 17: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp
Đê đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài của một doanh nghiệp các nhà
quản lý cần đưa ra các quyết định về việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Đòn bầy tài
chính là mối quan hệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu đã đầu tư của doanh nghiệp với

nợ dài hạn. đòn bẩy tài chính cao mức độ mạo hiểm của công ty cảng tăng trogn
thời kì nền kinh tế gặp khó khan
Hình thức đầu tiền của nguồn vốn là vốn chủ sỡ hữu. đây là hình thức mạo
hiểm nhất của nguồn vốn vì đó là khoản tiền còn lại được nhận sau khi đã thõa
mãn lợi ích của tất cả những người khác được hưởng lợi ích trên lợi nhuận của
doanh nghiệp. trong một trường hợp xấu, khi phá sản nguồn vốn chủ sở hữu sẽ
được trả lại sau những người khác, bao gồm người lao động, chủ nợ , ngân hàng,
được nhận những thứ ma họ bị nợ. Nói theo một cách khác, trong thời gian thành
công, những người chủ có quyền trên toàn bộ lợi nhuận thuần của dn
Một người chủ không cần phải dựa vào những quỹ thuộc nguồn sở hữu của
mình. Cô ấy anh ấy có thể đi tìm một nguồn tài chính khác có 3 nguồn chính : đầu
tiên là vốn mạo hiểm, nó thường được cung cấp bới các hãng mạo hiểm có quan
tâm về tài chính của những công ty phát triển cao. Tuy nhiên những nhà cung cấp
này thường yêu cầu một tỷ lệ khoản haofn lại lớn và nhanh hơn so với một người
chủ sỡ hữu mong muốn. nói cách khác những công ty vốn mạo hiểm thường không
can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp
Nguyễn Ánh Ngọc CQ50/22.03
21

/>

Dịch tiếng anh chuyên ngành 2 2015
Một nguồn tài chính khác là thị trường chứng khoán chưa niêm yết, đôi lúc
được gọi là thị trường thứ cấp. ưu điểm đó là việc cho phép công ty tăng tiền từ các
nhà đầu tư bên ngoài mà không mất quyền kiểm soát nhiều của doanh nghiệp
Nguồn lực cuối cũng là chỉ có sẵn với các công ty lớn- thị trường chứng
khoán . nếu một công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán, nó sẽ cung
cấp một cơ hội dài hạn của việc tăng nguốn vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới,
tuy nhiên ít nhất 25% khoản vốn rơi vào tay công chúng do đó làm giảm quyền
kiểm soát của chủ sỡ hữ ban đầu

Các doanh nghiệp đã chuẩn bị kế hoạch tăng đòn bầy tài chính của họ có thể
tăng vốn thông qua các khoản vay dài hạn, họ có thể tiếp cận các nguồn như ngân
hàng thanh toán, ngần hàng thương mại , thậm chí là quỹ hưu trí. Tuy nhiên trong
cả 3 trường hợp họ sẽ thường đảm bảo khoản nợ của họ trên tài sản cố định của
DN và tất nhiên lãi suất phải trả thường liên quan đến lãi suất cơ bản của ngân
hàng
Trong thời gian phát triển một đòn bẩy tài chính cao sẽ mang lại cho các chủ
sở hữ môt khoản hoàn lại tốt hơn nhiều như các khaorn lợi nhuận ròng sẽ là một tỷ
lệ phần tram cao hơn nhiều của vốn sau các khoản thanh toán tiền lãi trên nợ dài
hạn. tuy nhiên trong thời gian khó khan hơn, thu nhập của chủ sỡ hữu sẽ giảm một
cách nhanh chóng bới việc thanh toán tiền lai sẽ ngốn hầu hết lợi nhuận của doanh
nghiệp
Bài 16: tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một thuật ngữ dùng để thu thập các định nghĩa
khác nhau về các cách giải quyết các vấn đề tài chính trong một doanh nghiệp. tóm
lại, thuật ngữ được áp dụng cho các phương pháp, trình tự và cấu trúc của các hoạt
động tài chính. Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp sẽ có một phòng tài chính

Nguyễn Ánh Ngọc CQ50/22.03
22

/>

Dịch tiếng anh chuyên ngành 2 2015
riêng biết sẽ chịu trách nhiệm về nhiệm vụ quản lý tài chính doanh nghiệp trên mọi
khía cạnh của các hoạt động tài chính
Một trong những chức năng cơ bản của tài chính doanh nghiệp là sử dụng
khôn kheo các nguồn lực tài chính có sẵn. như một phần của hoạt động này, cánh
tay tài chính của doanh nhiệp sẽ nỗ lực để phát triển ngân sách hoạt động chú trọng
vào mọi yêu cầu của doanh nghiệp về chi phí trong kì. Cũng như làm việc với các

phòng ban khác để theo dõi thu nhập từ những hoạt đông và các khaorn đầu tư
khác nhau. Cuối cùng là phải đảm bảo rằng doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao
nhất từ nguồn lực tài chính có sản trong khi cho ra mức chi phí thấp nhất để đạt
được lợi ích đó
Tài chính doanh nghiệp thực hiện nhiều khái cạnh khác nhau của toàn bộ
công việc quản lý tài chính của một doanh nghiệp. những chức năng này bao gồm
quản lý các khoản đầu tư như việc mua và bán các cố phiếu trái phiếu và các khoản
đầu tư liên doanh tới các công ty khác. Tài chính doanh nghiệp có thể liên quan tới
việc thiết lập và quản lý chương trình phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu để mở
rộng các dự án. Khi mua bất đống sản hoặc sáp nhập các công ty khác, tái cấu trúc
doanh nghiệp hoặc bán tài sản công ty , những hoạt động được xem là một phần
chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp bao gồm việc lập kế hoạch , việc mở rộng, đầu tư và
giám sát tài chính để đạt được các mục tiêu cảu doanh nghiệp.
Lập kế hoạch tài chính:
Nhà quản lý tài chính lên kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp . ông ta sẽ đưa
ra những quyết định dữa trên những câu hỏi như
Doanh nghiệp cần bao nhiêu tài chính
Những nguồn tài chính đo là gì
Làm thế nào để sử dụng nguồn tài chính đó có hiệu quả
Nguyễn Ánh Ngọc CQ50/22.03
23

/>

Dịch tiếng anh chuyên ngành 2 2015
Mở rộng tài chính
Những nhà quản lý tài chính tăng nguồn tài chính cho doanh nghiệp . nguồn
tài chính có thể được tạo lập từ những nguồn khác nhau ví dụ như cổ phiếu, chứng
khoán nợ ngân hàng các tổ chức tín dụng chủ nợ

Đầu tư tài chính:
Nhà quản lý tài chính sử dụng các mục tiêu của doanh nghiệp. tài chính doanh
nghiệp có 2 loại: nguồn vốn cố định và nguốn vốn lưu động. nguồn vốn cố định
được sủ dụng để mua các nguyên liệu thô.nó cũng được sử dụng để trả các khoản
chi phát sinh hàng ngày như lương, tiền thuê nha, hóa đơn tiền điện
Giám sát nguồn tài chính
Những nhà quản lý tài chính giám sát các nguồn tài chính của doanh nghệp.
ông ta phải tối thiếu hóa chi phí tài chính, những khoản lãng phí và những khoản
tài chính sử dụng sai mụ địch và rủi ro của việc đầu tư tài chính, ông ta cũng phải
tối đa hóa khoản tiền có được. giám sát nguồn tài chính là một môn nghệ thuật và
khoa học, nó là một nghề nghiệp phức tạp
Tài chính được ví như mạch máu của doanh nghiệp. nó được yêu cầu đối với
tất cả các loại hình doanh nghiệp. đặt dướu những điều kiện tốt nhất, các hoạt động
tài chính doanh nghiệp có trách nhiệm thúc đẩy việc sử dụng khôn khéo tất cả các
nguồn lực tài chính xem xét một cách chủ động các cách để nâng cao bức tranh tài
chính doanh nghiệp và thông thưởng đam rbaor có các tài sản trong tay để duy trì
hoạt động doanh nghiệp. các giám đốc tài chính và nhân viên trực tiếp thường có
thẩm quyền phê duyệt hoặc từ chối việc sử dụng tài chính doanh nghiệp mặc dù
một vài trường hợp có thể bị hoãn lại bởi ban giám đốc hoặc là chủ đề để bỏ phiếu
bởi các cổ đông của doanh nghiệp

Nguyễn Ánh Ngọc CQ50/22.03
24

/>

Dịch tiếng anh chuyên ngành 2 2015

Nguyễn Ánh Ngọc CQ50/22.03
25


/>

×