Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Bảo tồn, khai thác yếu tố tự nhiên nhằm phát huy giá trị di tích thành nhà hồ và vùng phụ cận gắn với phát triển du lịch (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.52 KB, 35 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
----------o0o----------

HOÀNG THỊ THANH NGA

BẢO TỒN, KHAI THÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN NHẰM
PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH THÀNH NHÀ HỒ
VÀ VÙNG PHỤ CẬN GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ

Hà Nội – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
----------o0o----------

HOÀNG THỊ THANH NGA
KHÓA: 2014 – 2016

BẢO TỒN, KHAI THÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN NHẰM
PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH THÀNH NHÀ HỒ
VÀ VÙNG PHỤ CẬN GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH



Chuyên ngành: Quy hoạch Vùng và Đô thị
Mã số: 60.58.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS TS KTS HÀN TẤT NGẠN

Hà Nội – 2016


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS.KTS.Hàn Tất
Ngạn, người đã tận tình hướng dẫn và khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Khoa Sau đại học, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
và các thầy cô giáo trong hội đồng khoa học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ
và đóng góp những ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến người thân đã ủng hộ và tạo điều kiện tốt
nhất để tôi hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Hoàng Thị Thanh Nga


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Báo cáo khảo sát nghiên cứu di tích cung đình Trung Quốc năm 1997, 2013. Hàn
Tất Ngạn.
2) Báo cáo khảo sát nghiên cứu di tích cung đình Huế năm 2001 - 2013.
Hàn Tất Ngạn.
3) Đại Việt Sử Ký Toàn thư. Lê Văn Hưu, Phan Phu Tiên, Ngô Sĩ Liên và các tác
giả khác. Viện Khoa học xã hội Việt Nam phiên dịch tư 1985-1992. Nhà xuất bản
khoa học xã hội phát hành năm 1993. Chuyển sang ấn bản điện tử Năm 2001.
4) Đại Việt Thông sử. Lê Quý Đôn 1759. Viện sử học việt Nam phiên dịch 1973.
Nhà xuất bản khoa học xã hội năm 1978. Chuyển sang ấn bản điện tử bởi Lê Bắc,
Công Đệ. Năm 2001.
5) Đại Nam Thống Nhất chí. Quốc sử quán triều Nguyễn biên soạn, người dịch
Phạm Trọng Điềm, hiệu đính Đào Duy Anh. Nhà xuất bản Thuận Hóa năm 1997.
Tập 2.
6) Giới thiệu tóm tắt một số di tích – danh thắng trọng điểm. Ủy ban nhân dân
huyện Vĩnh Lộc. Năm 2012.
7) Kết quả khai quất khảo cổ học.
8) Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương mục. Soạn giả: Quốc Sử Quán Triều
Nguyễn 1856-1881; Dịch giả: Viện Sử Học 1957-1960; Nhà xuất bản: Giáo Dục Hà Nội 1998; Chuyển sang ấn bản điện tử bởi: Lê Bắc, Công Đệ, Ngọc Thủy, Tuyết
Mai, Thanh Quyên 2001.
9) Kỷ yếu Hội thảo “Giải pháp phát triển du lịch huyện Vĩnh Lộc” ngày
30/03/2013.
10) Kiến Trúc cổ Trung Quốc- Nguyễn Thị Ngọc Lan- Nguyễn Thế Cường.
11) L’ art Vietnamien. L. BEZACIER. 1944. Bản dịch Viện Mỹ thuật.
12) Luật DSVH năm 2009
13) Lê Triều hội điển. Bản dịch của Trần Lê Hữu. Phòng tư liệu khoa sử DDHTH

Hà Nội 1966.


14) Nghệ thuật vườn lăng Việt Nam. Hàn Tất Ngạn. Tạp chí kiến trúc Việt Nam số
1/1987.
15) Phong thủy thực hành- quan niệm môi trường của người Trung Quốc- Lý Bái
Lâm
16) Quanh đặc trưng các di tích kiến trúc và phương pháp nghiên cứu. Hàn Tất
Ngạn. Tạp chí văn hóa nghệ thuật. Số 5/1992.
17) Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Khu di tích thành Cổ
Loa với tỷ lệ 1/2000 (Quy hoạch) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 1004/QĐ-TTg (ngày 3-7-2015)
18) “Quy hoạch tổng thể bảo tồn phát huy giá trị di tích Thành Nhà Hồ và vùng phụ
cận gắn với phát triển du lịch” (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định
số 1316/QĐ-TTg ngày 12/08/2015)
19) Quốc Triều Chánh Biên Toát yếu. Quốc sử quán triều Nguyễn năm 1908. Xuất
bản: Nhóm nghiên cứu sử địa Việt Nam 1972.
20) Xây dựng và thực thi quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích ở Việt
Nam. Hàn Tất Ngạn - Bài giảng tại lớp bồi dưỡng kiến thức tu bổ di tích do Trường
đại học văn hóa phối hợp với Cục Di sản văn hóa tổ chức các đợt tại Hà Nội và
thành phố Huế năm 2013, TP Hồ Chí Minh 2014.
21) Thanh Hóa Tỉnh, Vĩnh Lộc huyện chí. Lưu Công Đạo. NXB Thanh Hóa.
22) Luận văn: “Khai thác các yếu tố tự nhiên, lịch sử văn hóa trong quy hoạch xây
dựng xã Văn Đức, huyện Gia Lâm, Hà Nội – Ths.kts. Vũ Thị Hương Giang 2015
23) “Khai thác yếu tố cây xanh, mặt nước trong tổ chức không gian công viên vui
chơi giải trí Yên Sở” – Ths.kts. Nguyễn Tuấn Anh 2006
24) “Quy hoạch bảo tồn, tôn tạo cảnh quan quần thể di tích Lăng miếu Triệu Tường
(Hà Long-Hà Trung-Thanh Hóa)” – Ths.kts. Nguyễn Thu Thủy 2008
25) Kiến Trúc Cổ Trung Quốc NXB Tổng Hợp 2004 Nguyễn Thị Ngọc
Lan, Nguyễn Thế Cường

26) Sách Thành Nhà Hồ Thanh Hóa NXB KHXH năm 2011


27) />28) />29)
30) />31) />32) />egory=%C3%9D+ki%E1%BA%BFn+chuy%C3%AAn+gia&ItemID=4403&Mode
=1
33) />nhanh Việt Nam ra thế giới vietbao.vn
34)
35) hieunm.wordpress.com
36) />37)
38) />39) />40) />41) />42) />

43) />44) />

MỤC LỤC
Lời cảm ơn.
Lời cam đoan.
Mục lục.
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục hình, sơ đồ.
Danh mục bảng, biểu
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 6
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 6
Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................................ 8
Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 8
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................................. 9
Cấu trúc luận văn..................................................................................................... 9
Một số thuật ngữ trong luận văn ............................................................................ 10

PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 11
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG BẢO TỒN, KHAI THÁC CÁC YẾU TỐ
TỰ NHIÊN NHẰM PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH TẠI MỘT SỐ QUẦN THỂ
DI TÍCH ................................................................................................................ 11
1.1. Khái quát thực trạng bảo tồn, khai thác yếu tố tự nhiên trong việc
phát huy giá trị ở một số di tích tương tự........................................................... 11
1.2. Thực trạng bảo tồn, khai thác yếu tố tự nhiên trong việc phát huy giá trị
di tích Thành Nhà Hồ và các vùng phụ cận ....................................................... 28
1.2.1 Vị trí ............................................................................................................. 28
1.2.2. Lịch sử hình thành ....................................................................................... 30
1.2.3. Hiện trạng cảnh quan tổng thể di tích Thành Nhà hồ và các vùng phụ cận ........ 32
1.2.4. Thực trạng khai thác yếu tố tự nhiên trong việc tổ chức không gian thị trấn
Vĩnh Lộc ................................................................................................................ 39


1.2.5. Hiện trạng du lịch ......................................................................................... 40
1.2.6. Vấn đề khai thác yếu tố tự nhiên trong một số đồ án liên quan ......................... 41
CHƯƠNG 2: CÁC CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ LÝ LUẬN BẢO TỒN KHAI THÁC
YẾU TỐ TỰ NHIÊN NHẰM PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH THÀNH NHÀ HỒ
VÀ CÁC VÙNG PHỤ CẬN GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH ........................ 44
2.1. Các cơ sở pháp lý .......................................................................................... 44
2.1.1. Cơ sở pháp lý của Việt Nam .......................................................................... 44
2.1.2. Các hiến chương, văn kiện quốc tế về bảo tồn di sản văn hóa trên thế giới.......... 49
2.2. Các cơ sở lý luận ........................................................................................... 52
2.2.1. Vai trò của các Yếu tố tự nhiên trong việc tổ chức không gian ......................... 52
2.2.2. Các cơ sở lịch sử ........................................................................................... 56
2.2.3. Các lý thuyết về bảo tồn di sản và du lịch trong vùng di sản ............................ 72
2.2.4. Các nguyên tắc bố cục truyền thống ............................................................... 73
2.3. Các yếu tố tác động đến việc bảo tồn, khai thác tự nhiên trong việc tổ chức
không gian quần thể di tích Thành nhà Hồ và vùng phụ cận ........................... 76

2.3.1. Điều kiện tự nhiên (khí hậu- thổ nhưỡng) ....................................................... 76
2.3.2. Yếu tố kinh tế - xã hội ................................................................................... 77
2.4. Kinh nghiệm về việc bảo tồn, khai thác tự nhiên ở một số khu di sản trong
và ngoài nước ....................................................................................................... 78
2.4.1. Kinh nghiệm về việc bảo tồn, khai thác tự nhiên ở di tích Hoa Lư ............... 78
2.4.2. Kinh nghiệm về việc bảo tồn, khai thác tự nhiên ở di tích Nara-Nhật Bản.... 83
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN, KHAI THÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN
NHẰM PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH THÀNH NHÀ HỒ VÀ CÁC VÙNG
PHỤ CẬN GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH .................................................... 88
3.1. Quan điểm, mục tiêu và nguyên tắc ............................................................. 88
3.1.1. Quan điểm ................................................................................................... 88
3.1.2. Mục tiêu ....................................................................................................... 88
3.1.3. Nguyên tắc.................................................................................................... 89
3.2. Đề xuất các giải pháp bảo tồn, khai thác yếu tố tự nhiên trong việc tổ chức
không gian của quần thể di tích .......................................................................... 91


3.2.1. Giải pháp tổng thể ......................................................................................... 91
3.2.2. Giải pháp cụ thể ............................................................................................ 94
PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ................................................................... 109
Kết luận: ............................................................................................................ 109
Kiến nghị: .......................................................................................................... 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
BXD
VH,TT&DL
QĐ-TTg

QHXD
QH

Cụm từ viết tắt
Bộ xây dựng
Văn hóa thể thao và du lịch
Quyết định - Thủ tướng
Quy hoạch xây dựng
Quốc hội

NĐ-CP
TT

Nghị định – Chính phủ
Thông Tư

TN-MT

Nông thôn – Môi trường

QL

Quốc Lộ

CN

Công nguyên

NXB KHXH
UBND

BVHTTDL

Nhà xuất bản khoa học xã hội
Ủy ban nhân dân
Bộ văn hóa thể thao và du lịch

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số hiệu
bảng,
biểu

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1.

Tổng hợp giá trị - đặc điểm công trình kiến trúc liên quan đến
thành Nhà Hồ theo tư liệu lịch sử

58


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Số hiệu hình

Tên hình

Trang


Bản đồ kiến nghị bổ sung khu vực bảo vệ I của các di tích
Hình 1.1

tôn giáo – tín ngưỡng… đã được xếp hạng di tích cấp quốc
gia, cấp tỉnh nằm trong vùng đệm (khu vực bảo vệ II) của

7

di tích Thành Nhà Hồ
Hình 1.2

Sơ đồ cổ của Thành Cổ Loa

12

Hình 1.3

Dấu vết của một đoạn thành cổ trong khuôn viên nhà dân

15

Hình 1.4

Dấu vết của một đoạn hào nước bị dân xây mộ

15

Hình 1.5

Dấu vết của một đoạn hào nước bị dân chiếm đất canh tác


15

Quy hoạch chi tiết 1/2000 bảo tồn, tôn tạo cảnh quan
Hình 1.6

15
khu di tích Cổ Loa
Đồ án quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá

Hình 1.7

trị Khu di tích thành Cổ Loa (tỷ lệ 1/2.000) do UBND TP

16

Hà Nội phối hợp với Bộ Xây dựng
Hình 1.8

Họa đồ kinh thành Đông Kinh thời Lê

18

Hình 1.9

Rác thải trên sông Tô Lịch

19

Hình 1.10


Vớt rác trên sông Kim Ngưu

19

Hình 1.11

Nhà máy giấy vô tư xả thải xuống sông Hồng

19

Hình 1.12

Nhà lấn chiếm trên sông Tô Lịch

20


Số hiệu hình

Tên hình

Trang

Hình 1.13

Xâm lấn đất canh tác trên sông Hồng

20


Hình 1.14

Khai thác cát trên sông Hồng

20

Hình 1.15

Một phương án cứu sông Tô Lịch vừa được Sở Tài nguyên môi trường (TN-MT) Hà Nội đề xuất

20

Hình 1.16

Bản đồ Kinh Thành Huế

22

Hình 1.17

Một góc trong Kinh Thành Huế

23

Hình 1.18

Hồ Tịnh Tâm

25


Hình 1.19

Mặt bằng quy hoạch khu Kinh Thành Huế

25

Hình 1.20

Bản đồ thành Bắc Kinh thời Thanh. Vòng thành ngoài bao
màu đỏ

27

Hình 1.21

Bản đồ Thành Bắc Kinh thời Minh-Thanh

27

Hình 1.22

Vị Trí và mối liên hệ vùng tỉnh Thanh Hóa

28

Hình 1.23

Hình 1.24
Hình 1.25


Vị trí và mối liên hệ vùng Huyện Vĩnh Lộc và các Tỉnh Lân
cận
Bản đồ Thành Nhà Hồ
Bên cạnh đàn tế là khu nghĩa địa của dân đã làm mất đi giá
trị

Hình 1.26

Cảnh quan du lịch – linh thiêng của đàn tế???

29

30
33
33


Số hiệu hình

Tên hình

Trang

Hình 1.27

Núi Thổ Tượng - “Hậu chẩm” của Thành nội

33

Hình 1.28


Núi Đốn Sơn - “Tiền án” của Thành nội

33

Hình 1.29

Núi An Tôn là nơi khai thác đá xây thành

33

Hình 1.30

Núi Đún- Đàn tế Nam Giao

34

Hình 1.31

Cảnh quan sông Bưởi

34

Hình 1.32

Cảnh quan sông Mã

34

Hình 1.33


Một đoạn La thành Thành Nhà Hồ

36

Hình 1.34

Giếng Vua, Nam Giao - Thành Nhà Hồ

37

Hình 2.1

Khai thác yếu tố Địa hình

53

Hình 2.2

Khai thác yếu tố Mặt nước

54

Hình 2.3

Hình 2.4

Hình 2.5

Hình 2.6


Cổng phía nam Thành Nhà Hồ. Citadelle des Ho. Vue
generale.1923

Toàn cảnh Thanh Nha Ho. khong anh.1952 năm tiến hành
cải cách ruộng đất, di tích đã có sự xâm lấn

Thanh Nha Ho. Vue d ensemble de la citadelle des Ho.1923
Thanh Nha Ho.Porte Est. Vue de l interieur.192. Di tích bị
tàn phá nặng nề bởi chiến tranh

61

61

62

62


Số hiệu hình

Tên hình

Trang

Cổng phía Bắc Thanh Nha Ho. Port princepale. Face
Hình 2.7

62

exterieure.1923 vẫn còn khá nhiều cây cối xung quanh

Hình 2.8

Thanh Nha Ho.Porte Nord. Vue de l exterieur.1923

62

Hình 2.9

Mặt bằng Thành Cổ Loa

63

Hình 2.10

Mặt bằng Thành Nhà Hồ

63

Hình 2.11

Thành ngoại và vết tích hào Thành Cổ Loa

63

Hình 2.12

Một đoạn La thành của Thành Nhà Hồ


63

Hình 2.13

Đình Ngự Triều Di Quy – Nơi tương truyền là chỗ cung
điện của An Dương Vương

63

Hình 2.14

Khảo cổ thành Nội – khu vực đền An Dương Vương

63

Hình 2.15

Giếng Ngọc và đền An Dương Vương ngày lễ hội

63

Hình 2.16

Mặt bằng Kinh Thành Huế

65

Hình 2.17

Mặt bằng Thành Nhà Hồ


65

Hình 2.18

Mặt bằng Thành Nội – Huế

65

Hình 2.19

Điện Thái Hòa và sân Đại triều

65

Hình 2.20

Điện Thái Hòa

65

Hình 2.21

Sân Đại triều

65


Số hiệu hình
Hình 2.22


Hình 2.23

Tên hình
Khu Thế Miếu thờ các vua ở phía Hữu Thành Nội
Khu Triệu Tổ Miếu và Thái Tổ Miếu thờ Chúa Nguyễn Kim
và các chúa Nguyễn ở bên Tả Thành Nội

Trang
66

66

Hình 2.24

Mặt bằng tổng thể đền Nam Giao

66

Hình 2.25

Trục chính vào đàn tế

66

Hình 2.26

Bề mặt Viên đàn

66


Hình 2.27

Một buổi tế lễ được phục dựng lại trong khuôn khổ Festival
Huế năm 2010

67

Viên Khâu đàn có bố cục mặt bằng hình vuông. Bên trong
Hình 2.28

có 4 hình tròn lồng nhau tượng trưng cho trời tròn đất

69

vuông
Hình 2.29

Chính giữa Viên đàn

69

Hình 2.30

Sơ đồ mặt bằng

69

Hình 2.31


Mặt bằng khai quật từ năm 2004-2008

72

Hình 2.32

Nửa phía Tây – Bắc Đàn Tế

72

Hình 2.33

Nửa phía Đông Đàn Tế

72

Hình 2.34

Sơ đồ cổ của Cố đô Hoa Lư

78

Hình 2.35

Sông núi Hoa Lư- bến thuyền du lịch

81


Số hiệu hình


Tên hình

Trang

Hình 2.36

Hồ nước- chòi nghỉ phục vụ du lịch

81

Hình 2.37

Hào nước- kè kiên cố để bảo vệ diện tích hào

81

Hình 2.38

Sơ đồ quy hoạch du lịch Cố đô Hoa Lư

82

Hình 2.39

Cố đô Nara Nhật Bản

83

Hình 2.40


Cổng Suzaku

84

Hình 2.41

Former Audience Hall

85

Hình 2.42

Khu vườn phía đông của cung điện

85

Hình 2.43

Khu vườn Isuien Nara Nhật Bản

87

Hình 2.44

Khung cảnh lãng mạn của khu vườn Isuien vào mùa thu

87

Hình 2.45


Hoa anh đào nở vào mùa xuân

87

Hình 3.1

Bản đồ xác định các khu vực di tích trên địa thế phong thủy

92

Hình 3.2

Bản đồ xác định các khu vực di tích

93

Hình 3.3

Núi Đún

95

Hình 3.4

Núi An Tôn

95

Hình 3.5


Hiện trạng núi Đún

96

Hình 3.6

Giải pháp bảo tồn núi Đún

96


Số hiệu hình

Tên hình

Trang

Hình 3.7

Hiện trạng núi An Tôn

97

Hình 3.8

Giải pháp bảo tồn núi An Tôn

98


Hình 3.9

Núi Thổ Tượng

98

Hình 3.10

Núi Hắc Khuyển

98

Hình 3.11

Hiện trạng núi Thổ Tượng

99

Hình 3.12

Giải pháp bảo tồn núi Thổ Tượng

100

Hình 3.13

Hiện trạng núi Hắc Khuyển

100


Hình 3.14

Giải pháp bảo tồn núi Hắc Khuyển

100

Giải pháp cho các đoạn La thành và hào nước xung quanh
Hình 3.15

di tích Thành Nhà Hồ

101

Hình 3.16

Giải pháp cho đồng ruộng

101

Hình 3.17

Cảnh quan đồng ruộng

102

Hình 3.18

Cảnh quan giao thông

102


Hình 3.19

Minh họa bảo tồn Làng cổ

103

Hình 3.20

Giải pháp cho Sông Mã và sông Bưởi

104

Hình 3.21

Các hồ nước trong Thành

104

Hình 3.22

Minh họa khu vực xác định xây bên thuyền

105


Số hiệu hình

Tên hình


Trang

Hình 3.23

Minh họa khu vực xác định kè sông, mương

105

Hình 3.24

Cây trồng theo loại

106

Hình 3.25

Cây trồng theo hình dáng

106

Hình 3.26

Cây trồng theo mùa

106

Hình 3.27

Cây trồng theo tán


106

Hình 3.28

Cây xanh trên các đỉnh núi tâm linh (Núi Đún, núi An Tôn,
núi hắc Khuyển)

Hình 3.29

Cây xanh trên các tuyến di tích

107
107


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong cấu trúc không gian di sản Việt không chỉ lưu giữ tín ngưỡng, mà yếu
tố tự nhiên còn đóng vai trò đặc biệt quan trọng, đôi khi nó ảnh hưởng quyết định
về bố cục không gian tổng thể đến quy hoạch chi tiết. Vấn đề nhận thức, đánh giá
đặc điểm và nghiên cứu đề xuất giải pháp khai thác yếu tố tự nhiên là một nhiệm vụ
quan trọng trong nội dung quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di
tích.
Bên cạnh các hoạt động bảo vệ, tôn tạo, việc phát huy giá trị di tích lịch sử
văn hóa, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như: Các yếu tố tự nhiên thường không
được chú ý hoặc nghiên cứu tách rời từng yếu tố, chưa thể hiện rõ tính đồng bộ,
chưa thấy rõ quan hệ tương hỗ chặt chẽ giữa các yếu tố và sự vận động biến đổi
theo các quy luật tự nhiên. Đây chính là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng

tiêu cực đến môi trường tự nhiên, đến sự phát triển di sản bền vững, giảm hiệu quả
kinh tế và không tạo được bản sắc địa phương, không bảo tồn được tính toàn vẹn
các di tích lịch sử.
1. Giá trị cảnh quan tự nhiên trong quy hoạch bảo tồn Thành Nhà Hồ
Khu di tích Thành nhà Hồ được xây dựng năm 1397, trên địa phận hai thôn
Tây Giai, Xuân Giai nay thuộc xã Vĩnh Tiến và thôn Đông Môn nay thuộc xã Vĩnh
Long, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa, cách TP Thanh Hoá 50km về phía Tây
Bắc. Khu di tích Thành Nhà Hồ bao gồm một phức hợp các thành phần kiến trúc
được xây dựng có tính toán, kết hợp giữa các kiến trúc nhân tạo với hình thế tự
nhiên.
Thành Nhà Hồ do Hồ Quý Ly - lúc bấy giờ là tể tướng dưới triều đại nhà Trần
- cho xây dựng vào năm 1397. Thành xây xong, Hồ Quý Ly ép Vua Trần Thuận
Tông rời đô từ kinh thành Thăng Long (Hà Nội) về Thanh Hóa. Tháng 2 năm Canh
Thìn (1400), Hồ Quý Ly lên ngôi vua thay nhà Trần và đặt tên nước là Đại Ngu
(1400-1407), thành Nhà Hồ chính thức trở thành kinh đô. Thành Nhà Hồ trong lịch
sử còn có các tên gọi khác là thành An Tôn, Tây Đô, Tây Kinh, Tây Nhai, Tây Giai.


2

Thành Nhà Hồ đã đáp ứng hai tiêu chí được quy định trong Công ước Di sản
Thế giới năm 2008. Đó là tiêu chí 2 “bày tỏ sự trao đổi quan trọng của các giá trị
nhân văn, qua một thời kỳ hay bên trong một khu vực văn hóa của thế giới, về
những phát triển trong kiến trúc, công nghệ, nghệ thuật điêu khắc, quy hoạch thành
phố hay thiết kế phong cảnh” và tiêu chí 4 “là ví dụ nổi bật về một loại hình công
trình xây dựng, một quần thể kiến trúc hoặc kỹ thuật hoặc cảnh quan minh họa một
(hoặc nhiều) giai đoạn trong lịch sử nhân loại”.
Trong hồ sơ di sản thế giới, Thành Nhà Hồ được mô tả là một công trình kỳ vĩ
bởi kỹ thuật và nghệ thuật xây dựng đá lớn và sự kết hợp các truyền thống xây dựng
độc đáo có một không hai ở Việt Nam, khu vực Đông Á và Đông Nam Á trong thời

kỳ cuối thế kỷ 14, đầu thế kỷ 15. Nhờ kỹ thuật xây dựng độc đáo, sử dụng các vật
liệu bền vững, đặc biệt là các khối đá lớn, thành Nhà Hồ được bảo tồn rất tốt trong
cảnh quan thiên nhiên hầu như còn nguyên vẹn. Đây là một trong số ít các di tích
kinh thành chưa chịu nhiều tác động của quá trình đô thị hóa, cảnh quan và quy mô
kiến trúc còn được bảo tồn gần như nguyên vẹn cả trên mặt đất và trong lòng đất ở
khu vực Đông Á và Đông Nam Á.
Hồ Quý Ly khẳng định vai trò cốt yếu của Nho giáo trên diễn đàn chính trị xã hội. Buộc vua Trần Thuận Tông hạ chiếu thải bớt tăng đạo chưa đủ 50 tuổi phải
hoàn tục. Chuyển những người thống hiểu kinh giáo làm đầu mục các tăng đồ, thì
sự phân chia xã hội theo đẳng cấp, phảm trật của Nho giáo đặt cho quy hoạch và
kiến trúc cảnh quan những quy định chặt chẽ trong bố cục: Có tiền – hậu, tả - hữu,
thượng – hạ đều có hình sông thế núi bao bọc. Hai bên các công trình kiến trúc đăng
đối qua đường Thần đạo, hướng trục chính. Về mặt quy hoạch, tuân thu theo những
quy định nghiêm ngặt của thuyết PHONG THỦY (géormancie). Đặc điểm đó là
chọn vị trí xây thành với sự tham gia của các thành phần thiên nhiên sẵn có. Theo
thuyết phong thủy: Công trình xây dựng phải có HẬU CHẨM, TIỀN ÁN (núi che
phái trước và sau lưng); Hai bên có TẢ THANH LONG và HỮU BẠCH HỔ (trong
tư thế chầu hầu); Thành tọa lạc ở vị trí giáp ranh đồng bằng và miền núi, cảnh quan
thiên nhiên đẹp, sông núi hài hòa, địa thế lợi hại đa dạng tạo lợi thế về quân sự. Sự


3

kiên cố của tòa thành cùng với những điều kiện giao thông, địa thế tự nhiên đã tạo
nên sức sống và giá trị trường tồn của kiến trúc.
Bởi thể, nói đến thành Nhà Hồ không thể tách rời hậu chẩm Thổ Tượng, tiền
án núi Đún, Tả Thanh Long núi Hắc Khuyển, Hữu Bạch Hổ núi Ngưu Ngọa, nước
chảy qua trước mặt – sông Mã, sông Bưởi. Trục chính qua Thành và núi đún theo
quy tắc quy hoạch phương Đông (phong thủy – quân sự - tâm linh).
Theo các tài liệu và thư tịch cổ, cùng với việc khảo cổ, nghiên cứu hiện trạng
thì phức hợp di sản thành Nhà Hồ ngoài Thành nội, Hào thành, La thành còn có

Đàn tế Nam Giao.
La thành là vòng ngoài cùng, chu vi khoảng 4km. Hào thành được đào bao
quanh bốn phía ngoài nội thành, cách chân thành theo các hướng khoảng 50m.
Công trình này có nhiệm vụ bảo vệ nội thành.
Hoàng thành được xây dựng trên bình đồ có hình gần vuông. Chiều Bắc –
Nam dài 870,5m, chiều Đông – Tây dài 883,5 m. Bốn cổng thành theo chính hướng
Nam – Bắc – Tây – Đông gọi là các cổng Tiền – Hậu – Tả - Hữu. Mỗi cửa đều được
mở ở chính giữa. Các cổng này được xây dựng theo kiến trúc hình mái vòm. Những
phiến đá trên vòm cửa đục đẽo hình múi bưởi, xếp khít lên nhau.
Cổng tiền (cổng phía Nam) là cổng chính, có ba cửa. Cửa giữa rộng 5,82 m,
cao 5,75 m, hai cửa bên rộng 5,54 m, cao 5,35 m. Ba cổng còn lại chỉ có một cửa.
Tường thành cao trung bình 5-6 m, chỗ cao nhất là cổng tiền cao 10 m.
Nối liền cửa Nam là con đường Hòe Nhai (đường Hoàng Gia) lát đá dài
khoảng 2,5 km hướng về đàn tế Nam Giao (nơi nhà vua tế lễ) được xây dựng vào
tháng 8 – 1402.
Toàn bộ tường thành và bốn cổng chính được xây dựng bằng những phiến đá
vôi màu xanh, được đục đẽo tinh xảo, vuông vức, xếp chồng khít lên nhau. Các
phiến đá dài trung bình 1,5 m, có tấm dài tới 6 m, trọng lượng ước nặng 24 tấn.
Tổng khối lượng đá được sử dụng xây thành khoảng 20.000 m3 và gần 100.000 m3
đất được đào đắp công phu.


4

Những phiến đá nặng hàng tấn chỉ xếp lên mà không cần chất kết dính vẫn
đảm bảo độ bền vững. Qua hơn 600 năm cùng những biến cố thăng trầm của lịch sử
và tác động của thời tiết, hệ thống tường thành còn khá nguyên vẹn.
Qua nhiều thế kỷ, cùng với sự xâm thực của thiên nhiên, và con người Thành
Nhà Hồ đã bị xuống cấp, nội thành bị san phẳng. Tuy nhiên đây là thành cổ duy
nhất được xây dựng bằng đá độc đáo bậc nhất ở nước ta, và thế giới thể hiện sức

mạnh và sự sáng tạo của nhân dân cách đây hơn 6 thế kỷ.
Đàn Tế Nam Giao được xây dựng trên núi Đốn Sơn (còn gọi là núi Đún);
Được phát lộ và khai quật vào năm 2004. Qua phần nền móng và các công trình
nằm ở phần âm dưới mặt đất, ta thấy đây là đàn Tế Nam Giao lớn nhất và phần nền
móng còn khá nguyên vẹn nhất trong các Đàn Tế Nam Giao của các vương triều.
Với những giá trị cơ bản nêu trên, Thành Nhà Hồ đã được nhà nước xếp hạng
di tích lịch sử cấp quốc gia năm 1962 (Quyết định số 315-VH/VP ngày 28/4/1962
của Bộ Văn Hóa, nay là Bộ VH,TT&DL); Di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật và
khảo cổ cấp quốc gia đặc biệt năm 2012 (Quyết định số 548/QĐ-TTg ngày
10/5/2012) và được coi là tòa thành đá duy nhất còn lại ở Đông Nam Á và là một
trong rất ít còn lại trên thế giới. Ngày 27/6/2011, tại Paris (Pháp), trong kỳ họp lần
thứ 35 của Ủy ban Di sản thế giới, UNESCO đã công nhận thành Nhà Hồ là di sản
văn hóa thế giới.
Xung quanh Thành Nhà Hồ có các di tích kiến trúc liên quan đến lịch sử kinh
thành và vùng đất Vĩnh Lộc cổ xưa như: Công trường khai thác đá cổ An Tôn, đền
thờ nàng Bình Khương, đền thờ Đại tướng quân Trần Khát Chân, khu di tích động
Hồ Công, chùa Du Anh, chùa Tường Vân, các ngôi đình làng và các kiến trúc gỗ
dân gian có giá trị cao về lịch sử, nghệ thuật…. với các sự tích, điển tích, lễ hội làm
phong phú thêm giá trị phi vật thể của di sản thế giới Thành Nhà Hồ.
Việc hình thành một toà thành cổ và sự tồn tại kinh đô của một vương triều là
cơ sở cho việc ra đời các huyền thoại, những chuyện kể dân gian về thành Tây Đô
cùng với lịch sử phát triển trong vùng, làm cho Vĩnh Lộc đã trở thành một trong
những vùng đất văn hoá dân gian đặc sắc của xứ Thanh.


5

2. Thực trạng cảnh quan tự nhiên bị xâm lấn cũng như công tác quản lý cảnh quan
khu di tích Thành Nhà Hồ hiện nay
Trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử, đến nay di tích Thành Nhà Hồ đang

chịu áp lực ảnh hưởng tiêu cực đến di tích từ nhiều phía như: thời tiết, khí hậu, sự
thay đổi về cảnh quan môi trường, sự phát triển của đô thị hóa, sinh hoạt và sản xuất
của cuộc sống con người. Bởi thế, hiện nay khu vực di tích đang bị xuống cấp một
cách nghiêm trọng, nội thành bị san phẳng; Sự đan xen, chen lấn giữa di tích với
dân cư, với đường sá...; Đặc biệt việc không có quy hoạch cho khu vực này nên
công tác quản lý bảo tồn và các công việc xây dựng khác sao cho không bị ảnh
hưởng đến di tích ngày càng khó khăn.
3. Tóm lược các nghiên cứu liên quan:
a. “Quy hoạch bảo tồn, tôn tạo cảnh quan quần thể di tích Lăng miếu Triệu
Tường (Hà Long-Hà Trung-Thanh Hóa)” – Ths.kts. Nguyễn Thu Thủy –2006-2008.
Đã được tác giả đề cập tổng thể đến các giải pháp quy hoạch phục hồi các di tích đã
mất trên cơ sở tư liệu, đồng thời phân tích các giá trị lịch sử để đề xuất phát huy.
Tuy nhiên những yếu tố tự nhiên chưa được nghiên cứu chuyên biệt và cụ thể.
b. “Khai thác các yếu tố tự nhiên, lịch sử văn hóa trong quy hoạch xây dựng
xã Văn Đức, huyện Gia Lâm, Hà Nội” – Ths.kts. Vũ Thị Hương Giang 2013- 2015.
Luận văn đề cập đến việc khai thác các yếu tố tự nhiên văn hóa trong việc đề xuất
các giải pháp QHXD xã chủ yếu theo giá trị môi trường, cảnh quan và văn hóa
truyền thống. Yếu tố tự nhiên đóng vai trò trung tâm bố cục cảnh quan di sản chưa
được nghiên cứu.
c. Hội thảo: “giải pháp du lịch huyện Vĩnh Lộc, ngày 30/03/2013 đã hệ thống
các ý kiến tham luận về khai thác giá trị di sản cho du lịch, tuy nhiên những vấn đề
khai thác các giá trị tự nhiên của Vĩnh Lộc (trong đó có Thành Nhà Hồ) chưa được
nghiên cứu.
d. Thanh Hóa tỉnh, Vĩnh Lộc huyện chí – Lê Công Đạo xuất bản năm cuốn
sách đã đề cập chủ yếu đến vấn đề lịch sử hình thành huyện trong đó có Thành Nhà
Hồ,…Tuy nhiên, vấn đề khai thác các yếu tố tự nhiên chưa được đề cập đầy đủ.


×