Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Các dự án tái định cư trong sự phát triển đô thị của thành phố hà nội trường hợp nghiên cứu khu tái định cư nam trung yên (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.39 KB, 21 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIÁO DỤC QUỐC GIA,
ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ NGHIÊN CỨU
BỘ XÂY DỰNG
BỘ VĂN HÓA VÀ TRUYỀN THÔNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
QUỐC GIA TOULOUSE

NGÔ THỊ TÚ ANH
KHÓA: 2014-2016

CÁC DỰ ÁN TÁI ĐỊNH CƢ
TRONG SỰ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRƢỜNG HỢP NGHIÊN CỨU KHU TÁI ĐỊNH CƢ
NAM TRUNG YÊN
Chuyên ngành: Thiết kế Đô thị, Di sản và Phát triển Bền vững

Luận văn Thạc sĩ Pháp ngữ

NGƯỜI DƯỜNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. TRẦN MINH TÙNG
2. GS.TS. FRANÇOISE BLANC

Hà Nội, 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn nghiên cứu này, thời gian qua tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ đến từ các giáo viên, đồng nghiệp và người dân trong khu vực mà


tôi làm nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS.KTS. Trần Minh Tùng và
GS.TS.KTS. Françoise Blanc đã cùng với tri thức và lòng tâm huyết của mình để
truyền đạt vốn kiến thức quý báu và những kinh nghiệm nghiên cứu cho tôi trong
suốt quá trình hướng dẫn luận văn.
Đồng thời tôi xin được cảm ơn các thầy cô trong Khoa Sau đại học đặc biệt là
các thầy cô trong Chương trình Cao học Pháp ngữ - Trường Đại học Kiến trúc Hà
Nội. Suốt hai năm qua đã dẫn dắt tôi từ những nghiên cứu và trải nghiệm thực tế,
thật sự đã mang lại rất nhiều sự thú vị cho chương trình học. Mặt khác, đó cũng là
những bài học kinh nghiệm cho tôi, để tôi có đủ, nắm vững và vận hành được mọi
kiến thức vào trong quá trình nghiên cứu luận văn ngày hôm nay.
Và cuối cùng, là một tập thể đoàn kết, tôi xin cảm ơn tập thể lớp DPEA2014, đã
chia sẻ, động viên và giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình sinh hoạt và học tập vừa qua.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Ngô Thị Tú Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng, đã được nêu trong luận văn và đưa vào phần danh mục tài liệu
tham khảo.
Tôi cam đoan đã được công bố về hậu quả kỷ luật đối với các trường hợp sao
chép hoặc gian dối có chủ ý đối với các dữ liệu khoa học đã thu thập và sử dụng
trong luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Ngô Thị Tú Anh



MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................................... 3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3
Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4
NỘI DUNG
Chƣơng I
BỐI CẢNH RA ĐỜI CỦA KDTM TÁI ĐỊNH CƢ ............................................... 6
1.1.

Quá trình hình thành của các KDTM tái định cƣ ở Hà Nội.............. 6

1.1.1. Quá trình hình thành nhà ở tái định cư trong các dự án tái định cư ........ 6
1.1.2. Khái niệm KDTM – Phân loại KDTM .................................................... 7
1.1.3. Khái niệm KDTM tái định cư ................................................................ 10
1.2.

KDTM tái định cƣ Nam Trung Yên .................................................. 12

1.2.1. Quá trình hình thành KDTM tái định cư Nam Trung Yên .................... 12

1.2.2. Mối tương quan của KDTM tái định cư Nam Trung Yên với các khu
vực xung quanh...................................................................................... 14
1.2.3. Các tiểu dự án trong KDTM tái định cư Nam Trung Yên .................... 15
1.2.4. Kịch bản ban đầu của dự án KDTM tái định cư Nam Trung Yên ........ 17


Chƣơng II
KDTM TÁI ĐỊNH CƢ NAM TRUNG YÊN – MỘT DỰ ÁN TỐT THEO LÝ
THUYẾT NHƢNG HOẠT ĐỘNG KÉM TRONG THỰC TẾ .......................... 23
2.1.

KDTM tái định cƣ Nam Trung Yên – Một dự án tốt theo lý thuyết23

2.2.

Sự lệch pha của các dịch vụ công cộng trong một KDTM tái định
cƣ đồng bộ............................................................................................. 24

2.2.1. Dịch vụ công cộng cấp khu đô thị ......................................................... 24
2.2.2. Dịch vụ công cộng cấp nhóm nhà ở ...................................................... 30
2.2.3. Tiến độ xây dựng cho thấy sự chậm trễ trong việc xây dựng các công
trình công cộng ...................................................................................... 32
2.3.

Chất lƣợng nhà ở và chất lƣợng ở: “di cƣ nhƣng chƣa thể an cƣ” 33

2.3.1. Chất lượng nhà ở xuống cấp trầm trọng ................................................ 33
2.3.2. Chất lượng ở không được đảm bảo ....................................................... 35
2.4.


Biến dạng quy hoạch ........................................................................... 39

2.4.1. Sự thay đổi của các tiểu dự án ............................................................... 39
2.4.2. Tính hai mặt của sự biến dạng quy hoạch ............................................. 39
Chƣơng III
ĐỊNH HƢỚNG GIẢI PHÁP CHO KDTM TÁI ĐỊNH CƢ NAM TRUNG YÊN41
3.1.

Định hƣớng chung cho việc tái định cƣ và KDTM tái định cƣ ....... 41

3.1.1. Thay đồi quan điểm về tái định cư ........................................................ 41
3.1.2. Renforcement sur la solidarité urbaine dans les KDTM tái định cư ..... 49
3.2.

Đề xuất cụ thể cho tổng thể KDTM tái định cƣ Nam Trung Yên ... 50

3.2.1. Kiểm soát quy hoạch mềm dẻo.............................................................. 50
3.2.2. Các không gian công cộng có thể tùy biến ............................................ 53
3.2.3. Cải thiện chất lượng nhà ở và chất lượng ở ........................................... 54
3.3.

Đề xuất cụ thể cho các tiểu dự án nhà ở trong KDTM tái định cƣ
Nam Trung Yên ................................................................................... 56

3.3.1. Giải pháp cụ thể cho các tiểu dự án tái định cư trong KDTM tái định cư
Nam Trung Yên ..................................................................................... 56


3.3.2. Giải pháp cụ thể cho nhóm nhà ở B3 trong KDTM tái định cư Nam
Trung Yên .............................................................................................. 58

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 64
BIBLIOGRAPHIE


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Cụm từ viết tắt

KDTM

Khu đô thị mới

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số hiệu bảng, biểu
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3

Tên bảng, biểu
Các tiểu dự án trong KDTM tái định cư Nam Trung
Yên
Tiến độ xây dựng các dự án công trình công cộng
thuộc KDTM tái định cư Nam Trung Yên
Các nguyên tắc về giải quyết nhà ở tái định cư
Bảng so sánh cách thức quy hoạch KDTM tái định
cư Nam Trung Yên hiện tại và đề xuất
Đề xuất ý tưởng cho các tiểu dự án nhà ở tái định



Trang
15
32
46
51
56


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu hình

Tên hình

Trang

Hình a

Vị trí KDTM tái định cư Nam Trung Yên trong
thành phố Hà Nội

5

Hình b

Toàn cảnh KDTM tái định cư Nam Trung Yên

5


Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3

Mối tương quan của KDTM tái định cư Nam Trung
Yên với khu vực xung quanh
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất của KDTM tái định
cư Nam Trung Yên
Bản đồ mặt bằng kiến trúc cảnh quan của KDTM
tái định cư Nam Trung Yên

14
17
18

Hình 1.4

Mặt cắt KDTM tái định cư Nam Trung Yên

18

Hình 1.5

Phối cảnh tổng thể ban đầu của dự án

19

Hình 1.6

Bản đồ hệ thống giao thông


20

Hình 1.7

Sơ đồ bố trí các loại hình nhà ở

21

Hình 1.8

Sơ đồ vị trí các công trình công cộng

22

Hình 2.1

Trường tiểu học Nam Trung Yên

25

Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5

Sơ đồ vị trí các trường học trong KDTM tái định cư
Nam Trung Yên
Ô đất B9 – nơi xây dựng trường mầm non công lập
– hiện đang bị quây tôn để sử dụng kinh doanh sân

bóng trái phép
Sơ đồ vị trí các công trình y tế, dịch vụ - văn hóa –
tổng hợp
Ô đất B9- nơi để xây dựng trung tâm y tế – tự ý lập
bãi tập xe trái phép để thu lợi

25
26
27
27

Hình 2.6

Chợ tạm Nam Trung Yên

29

Hình 2.7

Chợ cóc mọc lên ngay dưới sân khu nhà B3

29

Hình 2.8
Hình 2.9
Hình 2.10

Không gian sân chơi của trẻ em bị lấn chiếm và trẻ
em phải chơi dưới lòng đường
Phòng sinh hoạt cộng đồng thành nơi giữ xe ở tòa

nhà B10A
Một đoạn trần hành lang tại tầng 3 tòa nhà

30
31
34


B11D bị thấm nước mọc đầy rêu mốc, sảnh tầng 1
tòa nhà B11A trơ khung trở thành cái bẫy trên đầu
người dân
Tình trạng nhà xuống cấp nghiêm trọng

34

Một quầy hàng tạp hóa, tiệm cắt tóc tại tầng 7 nhà
B3C
Nấu ăn ở hành lang chung cư và bán bún chả ở
tầng 9
Người dân phải xin nước ở ngoài hoặc mua bình
nước lọc tích trữ
Nước sạch sinh hoạt bị ô nhiễm, bị đổi màu, bốc
mùi do nước cống chảy vào bể đựng nước sạch
Thang máy còn dùng để vận chuyển vật liệu xây
dựng, thường xuyên hỏng hóc
Tận dụng các khu vực sân nhà A6, bồn đất trồng
hoa để trồng rau, nuôi gà

35


Hình 3.1

KDTM tái định cư Bình Khánh

45

Hình 3.2

Các hướng giải quyết chung cho tổng thể KDTM tái
định cư Nam Trung Yên

52

Hình 2.11
Hình 2.12
Hình 2.13
Hình 2.14
Hình 2.15
Hình 2.16
Hình 2.17

36
37
37
37
38


MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài

Tái định cư là một khái niệm khá rộng, dùng để chỉ những ảnh hưởng tác động
đến đời sống của người dân do bị mất tài sản và nguồn thu nhập trong quá trình phát
triển dự án gây ra, bất kể có phải di chuyển hay không và các chương trình nhằm
khôi phục cuộc sống của họ. Tái định cư được hiểu nghĩa hẹp là quá trình di chuyển
người dân đến nơi ở mới.
Tái định cư tự nguyện là sự di chuyển về chỗ ở của một cá nhân, hộ gia đình hay
một nhóm cộng đồng tự quyết định việc đi hay ở lại, khôi phục cuộc sống và nguồn
thu nhập tại chỗ ở mới mà không chịu sự tác động nào bên ngoài,
Tái định cư bắt buộc là sự di chuyển về chỗ ở, tổ chức lại cuộc sống và khôi
phục nguồn thu nhập của cá nhân, hộ gia đình hay nhóm cộng đồng mà không có sự
lựa chọn việc đi hay ở lại vì đất đai, nhà cửa của họ bị tàn phá bởi thiên tai, dịch họa
hoặc bị trưng dụng vào mục đích phát triển sản xuất kinh doanh, an ninh quốc
phòng, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng…
Khôi phục là các hoạt động nhằm đem lại một mức sống ít nhất là bằng hoặc cao
hơn mức sống trước khu bị Nhà nước thu hồi đất thông qua việc tạo ra các hoạt
động kinh tế cho các cá nhân hoặc hộ gia đình bị ảnh hướng.
Ở Hà Nội, để phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng, phát triển,
nâng cấp và chỉnh trang đô thị, chính quyền buộc phải thu hồi đất của dân, di dân
đến nơi ở mới là những khu tái định cư. Hiện có 80 dự án nhà ở tái định cư đã và
đang xây dựng ở thành phố Hà Nội.
Do đặc thù của loại hình nhà ở tái định cư (từ trước đến nay, nhà ở tái định cư
được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách, xây dựng theo đơn đặt hàng, diện tích căn
hộ ở mức tối thiểu và không nhiều loại căn hộ để lựa chọn) và sự thiếu kinh nghiệm
trong triển khai xây dựng các nhà ở tái định cư. Trên thực tế đã nảy sinh một số vấn


2

đề: diện tích sử dụng các không gian chưa hợp lý, thiếu các chỉ tiêu cơ bản đặc thù
cho căn hộ, thiếu các công trình dịch vụ công cộng, hệ thống hạ tầng không đồng

bộ, không đủ đáp ứng, giải pháp thiết kế còn chưa quan tâm tới đối tượng sử dụng
(tập quán, văn hoá, lối sống, phát triển kinh tế…)…nên những nhà tái định cư đã
xây dựng tại Hà Nội thời gian qua tuy có thể đáp ứng yêu cầu trước mắt về số
lượng, thời hạn xây dựng nhưng còn thiếu tính bền vững và đồng bộ.
Nhà tái định cư được xây dựng riêng lẻ hoặc là một khu vực trong KDTM khung cảnh này cho thấy một hình ảnh không đẹp, không đồng bộ. Khi một KDTM
có phần lớn là nhà tái định cư thì sẽ được gọi là KDTM tái định cư.
Đây là một loại nhà có tính chất đặc biệt. Vấn đề xây dựng nhà ở tái định cư và
những chính sách như thế nào? Những nhà ở tái định cư này có ý nghĩa, vai trò gì
với người dân và chất lượng của các nhà ở tái định cư này đã thay đổi như thế nào
trong những năm qua? Chất lượng cuộc sống của người dân tái định cư hiện nay ra
sao? Liệu đây có phải là một mô hình hợp lý nhằm giải quyết nhà ở cho người dân
phải nhường đất cho những dự án đô thị khác của Hà Nội? Và các KDTM tái định
cư có lặp lại những sai lầm mà các KTT đã từng có, đặc biệt là trong việc buông
lỏng quản lý, tạo ra các biến thể kiến trúc và quy hoạch như các KTT thời kỳ trước?
KDTM tái định cư có ý nghĩa gì trong sự phát triển đô thị của thành phố Hà Nội?
Đây sẽ là nghiên cứu khởi điểm về nhà tái định cư cho sau này. Trường hợp nghiên
cứu khu đô thị mới tái định cư Nam Trung Yên để hiểu rõ hơn về các vấn đề trên.
Mục đích nghiên cứu
Trong tương lai, với tốc độ đô thị hoá diễn ra ngày càng mạnh, đòi hỏi việc tạo
dựng một quỹ nhà ở tái định cư không nhỏ. Do đó, việc nghiên cứu KDTM tái định
cư: về bản chất, về quá trình biến đổi và cách vận hành như thế nào? Từ đó, xác lập
các chỉ tiêu phù hợp với yêu cầu thực tiễn, đáp ứng nhu cầu phát triển, phù hợp.
Cuối cùng đưa ra các đề xuất, giải pháp để giải quyết những vấn đề tồn đọng, hướng
tới một cuộc sống bền vững trong tương lai của những KDTM tái định cư.


3

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
KDTM tái định cư Nam Trung Yên thuộc quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

Khu đô thị khởi công xây dựng năm 2003 và được đưa vào sử dụng từ năm 2007, có
diện tích 56,4 ha với quy mô dân số khoảng 27.000 người.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, sử dụng các phương pháp:
Phương pháp thu thập các tài liệu.
Phương pháp nghiên cứu xã hội học thông qua các cuộc phỏng vấn người dân,
chính quyền và chủ dự án, điều tra hiện trạng. Đây là phương pháp quan trọng trong
quá trình nghiên cứu trực tiếp để xây dựng cơ sở dữ liệu. Phương pháp này cực kỳ
hiệu quả, đem lại những thông tin đầu vào rất đa dạng để xử lý và đánh giá vấn đề
đang tìm hiểu.
Phương pháp tra cứu tài liệu thông qua hệ thống sách, báo, văn bản…
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên thực tế, khái niệm cũng như cơ cấu của mô hình khu ở tái định cư đều trải
qua các quá trình biến đổi sâu sắc và phức tạp. Do đó, nghiên cứu này có thể sẽ
đóng góp cho hệ thống khoa học, nền tảng của nhà ở tái định cư. Giúp cho những
nhà thiết kế đô thị có cách thức thiết lập dự án, thiết kế những loại hình nhà ở đặc
thù.
Mặt khác từ nghiên cứu này, có thể rút ra những kinh nghiệm, bài học để thiết
kế những KDTM tái định cư phù hợp, tốt đẹp và bền vững hướng tới một không
gian sống thực thụ và phát triển.


4

Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Nội dung
Chương I: Bối cảnh ra đời của KDTM tái định cư
Chương II: KDTM tái định cư Nam Trung Yên – Một dự án tốt theo lý thuyết
nhưng hoạt động kém trong thực tế

Chương III: Định hướng giải pháp cho KDTM tái định cư Nam Trung Yên
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo


5

NỘI DUNG
Hình a: Vị trí KDTM tái định cƣ Nam Trung Yên trong thành phố Hà Nội

Nguồn: Hình ảnh lấy từ và được bổ sung thông tin bởi tác giả
Hình b: Toàn cảnh KDTM tái định cƣ Nam Trung Yên

Nguồn:


THÔNG BÁO
Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui
lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện
– Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội.
Email:

TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN


64

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Để trả lời cho các câu hỏi trong phần lý do chọn đề tài, có thể nhìn nhận KDTM
tái định cư theo hai hướng như sau:
Mặt tích cực:
-

Bản chất KDTM tái định cư là KDTM, tạo ra những khu ở hoàn thiện, các
dịch vụ công cộng và có thể hoạt động hoàn toàn độc lập.

-

KDTM tái định cư góp phần cung cấp 1 lượng nhà ở (giải quyết vấn đề nhà
ở) cho những dự án của thành phố. Tạo thành quỹ nhà cho thành phố. Thành
phố giải quyết vấn đề của mình. Mặt khác người dân không phải tự tìm mua
nhà mà có luôn nhà để tái định cư. Hay còn nói cách khác, quỹ nhà tái định
cư giúp thành phố phát triển rộng, giải quyết những dự án mở đường, dãn
dân,…

Mặt tiêu cực:
-

KDTM tái định cư là một KDTM nhưng không thể hoàn chỉnh được do cơ
chế thu mua của nhà nước, kiểm soát đầu ra, gián tiếp làm ảnh hưởng đến
chất lượng của nhà ở.

-

KDTM tái định cư là của nhà nước nhưng nhà nước lại không có tiền đầu tư
các công trình công cộng.

-


Người dân tái định cư chủ yếu là dân nghèo, không có tiền nhưng dịch vụ
công cộng lại không đảm bảo gây hoang mang, lo lắng cho người dân.
Nhưng nhà nước không có tiền để xây dựng các công trình công cộng mà
chủ đầu tư cũng không muốn xây dựng vì sợ lỗ. Chất lượng sống của người
dân không được quan tâm. Cuộc sống của người dân bị bỏ mặc.

-

Để các dịch vụ công cộng của KDTM tái định cư được đảm bảo thì nhà nước
lại phải chấp nhận thay đổi quy hoạch. Nhưng chấp nhận thay đổi quy hoạch
lại gây ra tình trạng quá tải.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


65

SÁCH
TRINH Duy Luan, SCHENK Hans (2002) – Nơi ở và cuộc sống của cư dân Hà
Nội – Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin – Hà Nội.
TRINH Duy Luan, SCHENK Hans (2002) – L’habitat et la vie des Hanoiens –
Maison d’édition de la Culture et de l’information – Hanoi.
Pierre CLÉMENT, Nathalie LANCRET (2002) - Hà Nội Chu Kỳ Của Những
Đổi Thay - Hình Thái Kiến Trúc Và Đô Thị - Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật
– Hà Nội.
Pierre CLÉMENT, Nathalie LANCRET (2002) - Hanoï. Le cycle des
métamorphoses - Formes architecturales et urbaines - Maison d’édition
scientifique et technique – Hanoi.
MANGIN David PANERAI Philippe (2008) - Thiết kế đô thị - Dịch từ tiếng

Pháp bởi Dương Nguyễn Quốc Vinh – Dự án đào tạo chuyên ngành IMV – Nhà
xuất bản Parenthèses – Hà Nội.
MANGIN David PANERAI Philippe (2008) – Projet urbain – Traduction du
francais de Dương Nguyen Quoc Vinh – Institut des Métiers de la Ville IMV –
Edition Parenthèses – Hanoi.
HOANG Xuan Nghia, NGUYEN Khac Thanh (2009) - Nhà ở cho người có thu
nhập thấp ở các đô thị lớn hiện nay – kinh nghiệm Hà Nội - Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia – Hà Nội.
HOANG Xuan Nghia, NGUYEN Khac Thanh (2009) - Logement pour les
habitants ayant la recette basse aux grandes villes - Expérience de Hanoi Maison d’édition nationale de la Politique - Hanoi.
NGUYEN Chi My, HOANG Xuan Nghia (2009) – Hậu giải phóng mặt bằng ở
Hà Nội – Vấn đề và giải pháp – Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Hà Nội


66

NGUYEN Chi My, HOANG Xuan Nghia (2009) – Après-libération des terres à
Hanoi – Problèmes et solutions - Maison d’édition nationale de la Politique Hanoi.
EFROYMSON Debra, TRAN Thi Kieu Thanh ha, PHAM Thu Ha (2010) –
Không gian công cộng làm nên cuộc sống thành phố: ví dụ của Hà Nội –
HealthBridge và Nhà xuất bản xây dựng – Hà Nội
EFROYMSON Debra, TRAN Thi Kieu Thanh ha, PHAM Thu Ha (2010) – Les
espaces publics font la vie de la ville: le cas de Hanoi – HealthBridge et Maison
d’édition de la Construction – Hanoi.
NGUYEN Thi Phuong (2010) - Cẩm nang về công tác bồi thường hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Hanoi.
NGUYEN Thi Phuong (2010) - Manuel d'indemnisation et de réinstallation
assistance lorsque l'Etat récupère des terres - Maison d’édition nationale de la
Politique - Hanoi.
LE Thi Bich Thuan, NGUYEN Van Hai (2011) - Nhà ở tái định cư Hà Nội –

Nhà xuất bản Xây dựng – Hà Nội.
LE Thi Bich Thuan, NGUYEN Van Hai (2011) – Legement de relogement à
Hanoi – Maison d’édition de la Construction – Hanoi.
TRAN Minh Tung (2014) - “Fabrication du logement planifie sous forme de
“KDTM” (KHU ĐÔ THỊ MỚI) à Hanoi: La ville de quartiers ou/et la ville de
projets” - Thèse de doctorat à l’Université de Toulouse - Toulouse.
INTERNET
www.hanoimoi.com.vn (2003) - Phát triển khu tái định cư Nam Trung Yên.
www.hanoimoi.com.vn (2003) - Développement de KDTM de relogement Nam Trung Yen.
/>

67

VĂN BẢN PHÁP LUẬT
Luật số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 của Quốc hội: Luật Nhà ở
Loi No 65/2014/QH13 le 25/11/2014 de l’Assemblée nationale: Loi du logement
Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội: Luật Đất đai
Loi No 45/2013/QH13 le 29/11/2013 de l’Assemblée nationale: Loi foncière
Luật số 34/2009/QH12 ngày 18/06/2009 của Quốc hội: Luật sửa đổi, bổ sung
điều 126 của Luật Nhà ở và điều 121 của Luật Đất đai
Loi No 34/2009/QH12 le 18/06/2006 de l’Assemblée nationale: Loi sur la
modification et la Complétement de l’article 126 de la loi sur le logement et de
l’article 121 de la loi foncière
Luật số 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009 của Quốc hội: Luật Quy hoạch đô thị
Loi No 30/2009/QH12 le 17/06/2009 de l’Assemblée nationale: Loi sur la
planification urbaine
Luật số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội: Luật Đất đai
Loi No 13/2003/QH11 le 26/11/2003 de l’Assemblée nationale: Loi foncière
Luật số 25/2001/QH10 ngày 29/06/2001 của Quốc hội: Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai

Loi No 25/2001/QH10 le 29/06/2001 de l’Assemblée nationale: Loi sur la
modification et le
Complétement de quelques articles de la loi foncière (loi No 24/L/CTN et loi No
10/1998/QH11)
Luật số 10/1998/QH10 ngày 02/12/1998 của Quốc hội: Luật bổ sung một số
điều của Luật Đất đai


68

Loi No 10/1998/QH11 le 02/12/1998 de l’Assemblée nationale: Loi sur le
complétement de quelques articles de la loi foncière (loi No 24/L/CTN)
Luật số 24/L/CTN ngày 14/07/1993 của Quốc hội: Luật Đất đai
Loi No 24/L/CTN le 14/07/1993 de l’Assemblée nationale: Loi foncière
Quyết định số 232/2006/QĐ-UBND ngày 12/12/2006 của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hà Nội về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư khu đô thị Nam
Trung Yên
Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/06/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở
Arrêté No 71/2010/ND-CP le 23/06/2010 du Gouvernement sur la
concrétisation et le renseignement de l’exécution de la loi sur le logement
Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở
Arrêté No 90/2006/ND-CP le 06/09/2006 du Gouvernement sur la
concrétisation et le renseignement de l’exécution de la loi sur le logement
Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế khu đô thị mới
Arrêté No 02/2006/ND-CP le 05/01/2006 du Gouvernement sur la promulgation
du Règlement des KDTM
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ về việc đền bù

thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
Arrêté No 22/1998/ND-CP le 24/04/1998 du Gouvernement concernant
l’indemnisation aux habitants sur la récupération des terrains par l’Etat pour
les buts militaires, de défense, pour les intérêts nationaux et publics


69

Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/08/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
thực hiện Quy chế khu đô thị mới
Cirulaire No 04/2006/TT-BXD le 18/08/2006 du Ministère de la Construction
sur le renseignement de l’exécution du Règlement des KDTM
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam số QCXDVN 01:2008/BXD ngày 03/04/2008
của Bộ Xây dựng về Quy hoạch xây dựng
Code de construction du Vietnam No QCXDVN 01:2008/BXD le 03/04/2008 du
Ministère de la Construction sur la planification régionale, urbaine et rurale



×