Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh tại công ty cổ phần nhựa bao bì vinh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (49.51 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ HỒNG THÁI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY C ỏ PHẦN NHựA BAO BÌ VINH
Chuyên ngành: Quản lý Kỉnh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC

sĩ QUẢN LÝ KINH TẺ

CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THựC HÀNH

NGƯỜI HƯỞNG DẢN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI THỊ THANH XUÂN

Hà Nội - 2014


MỤC LỤC

Danh mục bảng, sơ đ ồ ..........................................................................................i
MỞ ĐÀU............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: HỆƯ QUẢ s ử DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP............................................................................................................... 6
1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp..........................................................6
1.1.1. Khải niệm vốn kỉnh doanh................................................................6
ỉ. 1.2 Phân loại vốn kinh doanh.................................................................. 8
1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh đổi với doanh nghiệp.........................16


1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp..........................17
1.2.1. Khải niệm hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trong doanh nghiệp..............................................................17
1.2.2. Các chỉ tiêu đảnh giả hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
n g h iệ p ..........................................................................................................................20

1.2.3. Những nhân tổ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vố n ................. 24
CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG HIỆU QUẢ s ử DỤNG VỐN CÙA CÔNG
TY CỒ PHẦN NHựA - BAO BÌ VINH.........................................................31
2.1 Khái quát về công ty cổ Phần Nhựa- Bao bì V inh................................ 31
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Công ty .................................................31
2.1.2. Chức năng, nhiệm v ụ ........................................................................ 34
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ........................................................35
2.1.4. Đặc điểm lao động............................................................................ 38
2.1.5. Đặc điểm kinh doanh........................................................................ 39
2.2. Thực trạng các nguồn vốn của Công ty c ổ phần Nhựa Bao bì Vinh...40
2.2.1. Tinh hình vốn và tài sản của Công ty .............................................. 40
2.2.2. Tài sản của công ty........................................................................... 44


2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Nhựa Bao bì Vinh ...45
2.3.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty 2009 -2013..45
2.3.2. Đánh giả hiệu quả sử dụng vốn tại công ty................................... 46
2.4. Nhận xét chung về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Nhựa- Bao bì
Vinh.................................................................................. . . .....................56

1

2.4.1. Những thành tựu cơ bản.................................................................56
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................... ..........57


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ s ử DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY NHựA - BAO BÌ VINH VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH 59
3.1. Định hướng phát triển của công ty ........................................................59
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
đến năm 2020................................................................................................60
3.2.1. Tăng cường quản lỷ các khoản phải th u ....................................... 60
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay từ ngân hàng........... 61
3.2.3. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn chti s ở h ữ u .............................................64

3.2.4. Tăng cường quản lỷ hàng tồn kho..................................................64
3.2.5. Tăng tốc độ luân chuyển vốn..........................................................65
3.2.6. Tăng cường công tác tổ chức, quản lý và đào tạo đội ngũ cản bộ
công nhãn viên..........................................................................................65
3.2.7. Chủ động xây dựng kế hoạch kỉnh doanh, kế hoạch huy động vốn
và sử dụng vốn...........................................................................................66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................72


DANH MỤC BẢNG, s ơ ĐÒ
STT

Tên

1

Bảng 2.1

Quá trình tăng vốn điều lệ


32

2

Bảng 2.2

Cơ cấu lao động của Công ty

38

3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

Biến động tài sản của công ty giai đoạn 2009- 2013

44

6

Bảng 2.6


Tổng hợp kết quả hoạt động SXKD giai đoạn 2009- 2013

45

7

Bảng 2.7

Hiệu quả sử dụng vốn cố định

47

g

Bảng 2.8

Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản lưu động (Tài sản ngắn hạn)

49

9

Bảng 2.9

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

50

10


Bảng 2.10

Tổng hợp các chi tiêu chù yéu

52

11

Sơ đồ 2.1

Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty

35

Nội dung

Cơ cấu nguồn vốn theo nguồn hình thành tại công ty giai

Trang

41

đoạn 2009-2013
Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức luân chuyển tại công ty
giai đoạn 2009-2013

43



MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải có vốn. vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên qụyết đối với sự
ra đời của doanh nghiệp, mà nó còn là một yếu tố quyết định sự phát triển, và
chiến thắng đối tíiủ trong cạnh tranh. Tuy nhiên, có vốn kinh doanh cũng mới
chỉ là bước đầu của sự thành công, mà quan trọng hom là doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao hiệu quả sự dụng vốn. Vi vậy, " Tổi đa hóa lợi nhuận
và tối thiểu hoả ch ip h í”\k mục tiêu mà mọi doanh nghiệp đều hướng tới.
Quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan
trọng, là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được vị trí của
mình và tìm chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Công ty Cổ phần Nhựa-Bao bì Vinh cũng không nằm ngoài “guồng
quay” đó. Trong những năm gần đây, công ty đã có nhiều nỗ lực trong huy
động và sử dụng vốn, nhòr đó ngviồn vốn kinh doanh của Công ty đã tăng lên

đáng kể, góp phần làm gia tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Tuy vậy,
hiệu quả sử dụng vốn, nhất là vốn lưu động tại công ty chưa cao, đã ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động đầu tư máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh. Thực tế đó đòi hỏi công ty phải tìm giải pháp
nâng cao hiệu sử dụng vốn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tế đó, là một thành viên của Công ty, tác giả chọn đề
tài '"Nâng cao hiệu quả sử dụng vổn kinh doanh tại Công ty

cổ phần Nhựa

Bao bì Vinh" làm luận văn thạc sỹ của mình, nhằm góp phần tìm giải pháp
phù hợp đáp ứng yêu cầu trên.
Thực hiện đề tài này là nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu sau:



- Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty c ổ phần Nhựa-Bao bĩ Vinh hiện
nay thể nào?cần phải làm gì để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
trong thời gian tới?
- Đe doanh nghiệp cỏ điều kiện thuận lợi hơn ừ-ong huy động và sử
dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, chỉnh sách vốn của Nhà nước
nên như thế nào?
2. Tình hình nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng vốn trong cơ chế ứự ừirờng là vấn đề tìiường ỨỊTCđối với các
doanh nghiệp. Vì vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề này, ừong đó liên
quan ừạrc tiếp đến đề tài luận văn có các công ừinh tiêu biểu sau:
-**Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lỷ vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai”
- *'Nâng cao hiệu quả hụy động vốn tại Ngân hàng Công thương Việt nam Chi nhảnh Hoàn kiếm**
- “ Phăn tích tình hình sử dụng

vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần công nghiệp điện Hải
phòng**
Tóm tắt đề tài
-“Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai”
Đề tài có kết cấu gồm ba phần
Phần I: Giới tìiiệu tổng quan về Công ty cổ phần Bê tông và xây dựng Vinaconex
Xuân mai: Thông tin chung về công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex
Xuân M ai; Quá tìình hinh tiiành và phát triển của công ty ; Đặc điểm và cơ cấu
tổ chức bộ máy quản tr ị; Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần
và xây dựng Vinaconex Xuân Mai; Chức năng và nhiệm vụ của các tổ chức

phòng ban trong công ty; số lượng và cơ cấu lao động và thực hiện chứứi sách đối
với người lao động.


Tiếp đó đề tài đành giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Phần II: Thực ứạng tổ chức quản lý và sử dụng vốn tại công ty cổ phần và xây
dựng Vinaconex Xuân Mai giai đoạn 2003- 2007.
Tại phần này tác giả trình bày cơ sở lý luận về vốn, hiệu quả sử dụng vốn và
sự cần ứiiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tiếp đó Đe tài đánh giá tìiực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần bê
tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai ừên cơ sở phân tích các chỉ tiêu sử dụng
vốn lưu động, vốn cổ định và tổng vốn. Nêu các ứiành tựu và hạn chế trong công
tác quản lý sử dụng vốn và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty; Các nhân tố chính được phân tích là: Nhân tố con người, Việc
lập kế hoạch kinh doanh của công ty, Năng lực tài chính của công ty.
Phần III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần và xây
dựng Vinaconex Xuân Mai.
Trong phần này tác giả nêu lên Phương hướng kế hoạch của Công ty ừong nhưng
năm tới và Yêu cầu đổi mới công tác quản lý sử dụng vốn.
Tác giả đưa ra các nhóm giải pháp: Công tác huy động vốn, Thực hiện quản lý
và sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn vốn huy động, Nâng cao
trình độ của cán bộ quản lý, Đổi mới công tác lập kế hoạch tài chmh, Quản lý sử
dụng có hiệu quản tiền m ặt, Quản lý sử dụng có hiệu quả các khoản phải tíiu, Giải
pháp Quản lý tốt hàng tồn kho.
Phần Kiến nghị đề tài đưa ra một số kiến nghị cấp ữên, Cải cách ửiủ tục hành
chính của nhà nước và tổ chức tín dụng, Hỗ ừợ vốn túi dụng, lãi suất
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty từ năm 2009 đến nay, bài viết đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


- Khái quát quá trình hình thành, đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động của
Công ty hiện nay.
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty từ năm 2009 đến năm
2013.

- Đề xuất một sổ giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trong
ứiời gian tới.
4.ĐỐỈ tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đổi tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là hoạt động sử dụng vốn kinh
doanh, bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi nội dung: nghiên cứu hoạt động sử dụng vốn kinh doanh tại

công ty Cổ Phần nhựa- bao bi Vinh
-Phạm vi thời gian: từ năm 2009 - 2013 và định hướng đến năm 2020.
5.

Phirorng pháp ngh iên eứu

Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong luận văn là phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích-tỷ lệ, đánh giá dựa trên các tài liệu thứ cấp .. .kết
hợp với suy luận để làm sáng tỏ nội dung đề tài.
Phương pháp so sánh:

Dựa theo mục đích phân tích đề tài xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được
chọn là gốc về ứiời gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo, giá trị so sánh
được lựa chọn bằng số tuyệt đối và số tương đổi.
So sánh giữa sổ thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi của chỉ tiêu nghiên cứu nhàm đánh giá sự tăng trưởng hay thụt
lùi trong công tác quản lý để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
Phưcmg pháp phân tích tỷ lệ:


Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp. Đó là. các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm
tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh
doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Đe phục vụ cho việc phân tích hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đề tài lựa chọn một số các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn.
Các số liệu sử dụng để phân tích là số liệu thứ cấp, do Công ty cung cấp.
Số liệu hoàn toàn chính xác vì đã qua kiểm toán độc lập.
6. Đóng góp mói của luận văn
- Làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trong 5 năm 20092013
- Đẻ xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian
tới phù hợp với điều kiện cụ thể của C ông ty.

7. Kết cấu của luân văn
Ngoài phần Mờ đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Tổng quan về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chương 2:Thực trạng tổ chức quản lỷ sử dụng vốn kinh doanh tại công ty

Cỗ Phần Nhựa- Bao bì Vinh từ năm 2009 đển nay
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Nhựa Bao bì Vinh và khuyến nghị chinh sách.


CHƯOÍNG 1
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VÓN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

/. 1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng cần phải có vốn. vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể tíiiếu
của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để dự trữ vật
tư, mua sắm máy móc thiết bị, chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh, vốn
thường với xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong
các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể là tiền, máy móc thiết
bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm... khi kết thúc một vòng luân
chuyển thì vốn kinh doanh lại trở về hình thái tiền tệ. Và so với số vốn ban
đầu, nó không chỉ được bảo tồn mà còn tăng lên nếu hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệii quả.

Trong lý luận và thực tiễn có nhiều quan điểm khác nhau về vốn, mỗi
quan điểm nhìn nhận vốn dưới một góc độ nhất định. Theo lý thuyết kinh tế
cổ điển và tân cổ điển: vốn là một trong các yếu tố đầu vào để sản xuất kinh
doanh (đất đai, tài nguyên, lao động, vốn)
Theo Karl Marx “Vốn (tư bản) là giá trị mang lại giá trị thặng dư, là đầu
vào của quá trình sản xuất”, tức là một yếu tố khi sử dụng trong quá trình sản
xuất sẽ tạo ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Quan điểm
này có tính khái quát cao mang ý nghĩa tíiực tiễn đến tận ngày nay tuy nhiên
nó hạn chế ở chỗ cho rằng vốn luôn tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Sau Marx, các nhà kinh tế học đại diện cho các trưcmg phái kinh tế khác

nhau đã đưa ra nhiều quan điểm về vốn; ứong đó phải kể đến quan điểm của
p. Samuelson và của David Begg. Theo Samuelson vốn là những hàng hoá


được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là một trong ba yếu
tố đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (vốn, lao
động và đất đai). Như vậy, vốn ở đây được xem xét dưới hình thái hiện vật, là
tài sản cố định của doanh nghiệp.
Khác với quan điểm frên, tác giả cuốn Kinh tế học David Begg tíiì cho ràng
vốn là các yếu tố của sản xuất bao gồm hai loại vốn hiện vật và vốn tài chính.
Vốn kinh doanh tồn tại ở các hình tíiái hiện vật như giá ừị của tài sản cố định,
hàng hoá, mặt bằng sản xuất kinh doanh..., và vốn tài chính tồn tại ở các hình
thái giá trị như tiền và các giấy tờ có giá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Theo ý nghĩa kinh tế, một số quan điểm lại cho rằng: vốn kinh doanh
bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hoá dịch vụ
như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của
doanh nghiệp được tích luỹ, trình độ quản lý của cán bộ điều hành cùng chất
lượng đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp, các lợi thế cạnh tranh...
Từ các quan điểm trên có thể định nghĩa;

‘*vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một yếu tố của sản xuất, bao
gồm tất cả tài sản hữu hình và vô hình, tồn tại dưới hình thải tiền lệ và
hiện vật mà doanh nghiệp đang sử dụng để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh. ”
Tuy nhiên, hình tìiái tiền tệ tạo tìiuận lợi cho việc tổng hợp, phân tích đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn nên xem xét dưới hình ứiái giá ỪỊ có ứiể cho rằng:
**vổn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào sản xuất kinh doanh
nhằm mục tiêu sinh lòi”.
Cũng qua các khái niệm trên có thể rút ra những đặc trưng cơ bản của

vốn kinh doanh như sau:


Thứ nhất: vốn là một hàng hoá đặc biệt và cũng được lưu thông trên thị
trường. Giá cả của vốn hay chi phí sử dụng vốn là lãi suất cho vay hay mức
doanh lợi kỳ vọng trên thị trường.
Thứ Ịiai: vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng không phải mọi nguồn tiền đều
là vốn. Tiền tiêu dùng hàng ngày, tiền cất trữ không phải là vốn. Tiền chỉ trở
thành vốn khi nó đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định và được đưa vào
quá trình sản xuất kinh doanh để sinh lời. Bản thân tiền cũng chỉ biến tíiành
vốn khi nó được tích tụ và tập trung đến một mức độ đủ lớn để có ửiể bỏ vào
kinh doanh.
Thứ ba: vốn không chỉ là tiền mà luôn biểu hiện dưới các hình thái khác
nhau như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài sản tài chính. Từ đặc trưng này,
khi huy động vốn vào sản xuất kinh doanh không chỉ tập trung vảo huy động
vốn bằng tiền mà còn phải rất chú trọng đến các tài sản có sẵn trong từng
doanh nghiệp và các giá trị vô hình như vị trí địa lý, bí quyết công nghệ, phát
minh sáng chế, giá trị thưomg hiệu.

T hứ tư: vốn có giá trị về mặt thời gian, một đồng vốn ngày hôm nay
khác một đồng vốn ngày mai do sự biến động của giá cả và lạm phát nên
sức mua của đồng tiền ở các thời điểm là khác nhau. Điều này có ý nghĩa
quan trọng trong việc tính toán lựa chọn phương án đầu tư và đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ năm: vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và không thể có
đồng vốn vô chủ. Nếu không xác định rõ được chủ sở hữu thì việc sử
dụng vốn sẽ kém hiệu quả. Đặc trưng này đòi hỏi chủ sở hữu vốn phải
thực hiện quản lý vốn.
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
Tuỳ theo cách tiếp cận khác nhau người ta có các cách phân loại vốn

khác nhau. Cụ thể:

8


ỉ. 1.2. ỉ. Phân loại vốn dựa theo nguồn hình thành
Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn kinh doanh được phân thành vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả
* Vốn chủ sở hữu
Là số vốn ứiuộc quyền sờ hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy
đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt, vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn bổ sung từ lợi nhuận và các
quỹ của doanh nghiệp, vốn tài ừợ của Nhà nước (nếu có), vốn chủ sở hữu thể
hiện quyền tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp nên tỷ trọng của nó
trong tổng nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng
cao và ngược lại. Nó là phần còn iại trong tổng nguồn vốn sau khi trừ đi toàn
bộ nợ phải ừả. Có thể chia vốn chủ sở hữu thành ba loại sau:
Vốn góp-. Là phần giá trị do các chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của
doanh nghiệp đóng góp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. Đổi với
doanh nghiệp nhà nirớc thì phần lóm vốn góp do nhà nước đầu tư. Đối vói

công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, vốn góp là do các thành
viên hoặc cổ đông đóng góp được ghi trong điều lệ của công ty.
Lợi nhuận không chia:

Quy mô số vốn ban đầu của Chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng,
tuy nhiên tìiông thường số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của
doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận
lợi để tăng tnrỏng nguồn vốn. Nguồn vốn được tích trữ từ lợi nhuận không

chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia - nguồn vốn
nội bộ là một phương tìiức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của


các doanh nghiệp, vì các doanh nghiệp giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ
thuộc vào bên ngoài.
Nguồn vốn tái đầu tư ưr lợi nhuận để lại chỉ có thể ửiực hiện được nếu
như doanh nghiệp đã và đang hoạt động có lợi nhuận, được phép tiếp tục đầu
tư. Đối với Doanh nghiệp nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ
vào khả năng sinh lợi mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích tái đầu
tư của Nhà nước. Tuy nhiên đối với công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận
liên quan đến một số yếu tố nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận
để tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi, cổ đông không
nhận được tiền cổ tức nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng
lên của công ty.
Như vậy, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tự tài
trợ bằng nguồn vốn nội bộ. Điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ
phiếu lâu dài nhưng mặt khác dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong
ngắn hạn do cổ tức nhỏ han. Neu tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hoặc sổ lăi ròng

không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể bị giảm sút.
Vốn chủ sở hữu khác: là vốn nội bộ của doanh nghiệp lấy từ hoạt động
sản xuất kinh doanh bằng cách lấy một phần từ quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự
phòng tài chính để đầu tư vào doanh nghiệp. Ngoài ra đối với doanh nghiệp
nhà nước còn có phần khấu hao tài sản cố định được để lại doanh nghiệp để
đầu tư thay thế, đổi mới tài sản cố định...
* Vốn huy động của doanh nghiệp (Nợphải trả)
Đối với một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường vốn chủ sở hữu
đóng vai trò quan trọng nhưng không phải tất cả nguồn vốn đầu tư vào doanh

nghiệp đều là vốn chủ sở hữu. Đe đáp ứng nhu cầu vốn, doanh nghiệp có thể
huy động dưới các hình thức khác nhau như vay nợ, liên doanh liên kết, đi
thuê,. hình tìiành lên các nguồn vốn huy động khác nhau. Đó là:

10


vồn vay: là phần vốn huy động bằng cách đi vay các cá nhân, đom vị
kinh tế hoặc đi vay trên thị trường tài chính dưới các hình thức như vay ngắn,
trung, dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vay qua phát hành trái
phiếu, ư u điểm của hình thức này là không làm thay đổi vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn (lãi
suất) và các chi phí khác để đi vay...
Vốn liên doanh liên kết: là phần vốn do các bên tham gia liên doanh,
hợp tác sản xuất với doanh nghiệp đóng góp. Thông qua hình tìiức này, tổng
số vốn của doanh nghiệp được tăng lên mà chất lượng, chủng loại của sản
phẩm được đổi mới, tâng tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vốn tín dụng thương mại: là các khoản vốn có nguồn gốc từ các khoản
mua chịu từ ngưòd cung cấp cho doanh nghiệp hay các khoản ứng trước của
khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng.
Vốn tín dụng thuê mua: là phần giá trị tài sản có được do đi tìiuê trên tíiị
trưòmg theo hai hình thức thuê vận hành và thuê tài chính. V ái sự phát triển

của thị trường, tài chính tín dụng thuê mua ngày càng đóng vai trò quan trọng
nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc huy động số vốn này rất quan trọng đối với doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp có thể cung ứng kịp thời đầy đủ vốn cho sản xuất kinh doanh. Với sức
ép về chi phí sử dụng vốn vay và thời hạn hoàn trả vốn vay sẽ thúc đẩy doanh
nghiệp sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả. Ngoài ra, việc tranh tíiủ sử dụng các
khoản chiếm dụng tạm thời cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp đáp ứng nhu

cầu vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, khi sử dụng số vốn này doanh nghiệp cần xem xét sự phụ
thuộc vào nguồn vốn vay và chi phí sử dụng vốn. Mặt khác, doanh nghiệp
cũng cần phải cân nhắc hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận có thể bị ảnh hưởng
bời lãi suất tiền vay.

11


Như vậy, sự kết hợp giữa nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả
giúp doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
song tuỳ thuộc vào tình hình chung của nền kinh tế, đặc điểm ngành nghề và
tình hình thực tế của doanh nghiệp để lựa chọn cơ cấu vốn hợp lý. Điều này
quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phát hành cỏ phiếu: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có
tíiể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Một nguồn tài chính
dài hạn rất quan ừọng là phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên trên thực tế, việc quản lý và kiểm soát quá trình phát hành
chứng khoán tuỳ thuộc vào chính sách cụ thể của Nhà nước và Uỷ ban chứng
khoán nhà nước.
ỉ. 1.2.2. Phân loại vốn theo đặc điểm luân chuyển
Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, vốn vận động một cách liên tục.
Nó biểu hiện bằng những hình ứiái vật chất khác nhau từ tiền mặt đến tư liệu
lao động, hàng hoá vật tvr... Sự khác nhau về mặt vật chất này tạo ra đặc điểm

luân chuyển vốn, theo đó vốn được chia thành hai loại: vốn cố định và vốn
lưu động.
* Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
để hình thành nên tài sản cố định. Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến

lượng tài sản cố định được hình tìiành và ngược lại, đặc điểm hoạt động của
tài sản cố định chi phối đặc điểm luân chuyển của vốn cố định.
Vốn cố định ửiam gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ
nguyên hình tíiái hiện vật. Có được đặc điểm này là do tài sản cố định tìiam gia
và phát huy tác dụng ữong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy vốn cố định là hình
thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định và cũng ứiam gia vào các chu kỳ sản
xuất tương ứng.

12


Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, tài sản cố định không bị thay đổi
hình thái vật chất ban đầu nhưng tính năng và công suất bị giảm dần. Sự suy
giảm giá trị đó được gọi là hao mòn hữu hình. Đồng ứiời giá trị ửiuần tuý của
chúng giảm dần do có những tài sản cùng loại rẻ tiền hoặc hiện đại hơn. Bộ phận
giá trị hao mòn này chuyển dần vào giá trị của sản phẩm, điều đó quyết định đến
hình tìiái biểu hiện của vốn cố định trên hai góc độ: vốn dưới hình thái hiện vật
và vốn tiền tệ.
Phần giá trị tài sản cố định ứng với mức hao mòn được chuyển dần vào
giá trị của sản phẩm được gọi là khấu hao tài sản cố định. Bộ phận giá trị này
là một yếu tố chi phí sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm. Tiền
khấu hao tài sản cố định được tích lũy lại qua nhiều quá trình sản xuất kinh
doanh và được gọi là vốn tiền tệ của doanh nghiệp. Bộ phận này dùng để tái
sản xuất tài sản cố định, duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Qua các
chu kỳ sản xuất phần vốn tiền tệ này tăng dần.
Phần giá tri còn lại của tài sản cố định được cố định lại trong hình thái

hiện vật. Phần giá trị này giảm dần qua các chu kỳ cùng với sự tăng lên của
phần vốn tiền tệ. Khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng cũng là lúc phần
vốn hiện vật bằng không và phần vốn tiền tệ đạt đến giá trị ứng ra ban đầu về

tài sản cố định, vốn cố định đã hoàn thành xong một vòng luân chuyển sau
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn cố định thường có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mới có tìiể ứiu
hồi số vốn đầu tư đã ứng ra ban đầu. Trong thời gian như vậy, đồng vốn luôn bị
đe doạ bởi những rủi ro, những nguyên nhân chủ quan và khách quan làm thất
ửioát vốn như:
Do kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, do giá
bán thấp hcm giá ứiành nên ứiu nhập không đủ bù đắp mức độ hao mòn của tài
sản cố định.

13


Do sự phát triển của tiến bộ khoa học kỳ thuật làm cho mức độ hao mòn
vô hình của tài sản cố định vượt qua mức dự kiến về mặt hiện vật cũng như
giá trị.
Oo yếu tố lạm phát trong nền kinh tế. Khi lạm phát xảy ra, giá trị ửiực của đồng
vốn bị tíiay đổi, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải đánh giá và điều chủih lại giá ừị tài
sản để tránh tình trạng mất vốn kinh doanh theo tốc độ lạm phát trên ứiị trường.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, vốn cố định chiếm tỷ trọng
tương lớn trong tổng vốn kinh doanh. Quy mô của vốn cố định và trình độ
quản lý sử dụng vốn là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ
thuật và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Do ở một vị trí then chốt và đặc
điểm luân chuyển lại theo quy luật riêng nên việc quản lý vốn cố định có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đe sử dụng có hiệu quả vốn cố định, doanh nghiệp cần thực hiện các
biện pháp nhằm bảo toàn và phát triển vốn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
*

Vắn lưu động


Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để hình thành
các tài sản lun động sản xuất, tài sản lưu động lưu thông và một phần để trả
tiền công cho ngưới lao động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành thường xuyên liên tục.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm ở khâu dự trữ sản xuất như: nguyên
vật liệu, vật tư, công cụ dụng cụ...; Tài sản lưu động ở khâu sản xuất như
bán thành phẩm, sản phẩm dở dang. Các tài sản lưu động ở khâu lưu thông
bao gồm thành phẩm chờ tiêu thụ, các ioại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong
thanh toán, các chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước... Trong quá trình
sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động này không giữ nguyên hình thái
hiện vật ban đầu mà luôn tìiay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm hàng
hoá. Tài sản luu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất Idnh doanh, giá

14


trị của chúng được chuyển toàn bộ vào sản phẩm và được thực hiện khi sản
phẩm trở thành hàng hoá. Do đó, phù hợp với các đặc điểm của tài sản luTi
động, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các
giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu
thông. Quá trình này diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và
được gọi là quá trình tuần hoàn luân chuyển của vốn lưu động.
Từ những đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động đã được nêu ở trên,
đòi hỏi việc quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động cần chú trọng giải quyết
một số vấn đề sau:
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết, tối thiểu cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo đủ vốn mà không
gây ứ đọng.
+ Tổ chức khai tìiác nguồn tài trợ vốn lưu động, đảm bảo đầy đủ, kịp tìiời

vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng tìiời phải có giải pháp ứúch ứng
nhàm quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, đẩy nhanh tốc độ

luân chuyển, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
1.1.2.3. Phăn loại vốn thời gian huy động vốn
Theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra thành hai
loại: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời
* Nguồn vốn thường xtíyên : là nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng, nguồn này được dùng cho việc hình thành
tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp,nguồn vốn thường
xuyên bao gồm nguồn vốn riêng và các khoản vay dài hạn
* Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh nghiệp
sừ dụng đáp ứng nhu cầu tạm thời, bất thường phát sinh trong doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và nợ ngắn hạn
Tài sản

=

Tài sản lưu động + Tài sản cố định

15


Nguồn vốn

=

Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu

Trong đó :

Vốn tạm thời =

Nợ ngắn hạn

Vốn thường xuyên =

Nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu

L l.3 Vai trò của vốn kinh doanh đồi với doanh nghiệp
Vốn có tầm quan trọng đặc biệt đối với doanh nghiệp. Dù doanh nghiệp
thuộc bất kỳ thành phần kinh tế nào, với quy mô dù lớn hay nhỏ thì vốn vẫn là
điều kiện đầu tiên và không thể ứiiếu khi doanh nghiệp được thành lập và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể khái quát vai trò của vốn ừên
các khía cạnh sau:
Thứ nhất: vốn là yếu tố tiền đề của mọi quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong lý thuyết kinh tế, hàm sản xuất thông dụng được biểu diễn bằng
công thức
p = F(k, 1, t) trong đó k là vốn, 1 là lao động, t là công nghệ.

Ngay từ giai đoạn đầu của quá trình sản xuất, doanh nghiệp đã cần một
lượng vốn nhất định để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
cần thiết là sức lao động (thuê lao động), tư liệu sản xuất (máy móc thiết bị,
nguyên nhiên vật liệu, công nghệ...) Như vậy, có thể thấy vốn không chỉ là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất mà còn là yếu tố có tính
chất quyết định đổi với hai yếu tố còn lại.
Thứ hai: Quy mô của vốn là điều kiện quyết định đến quy mô kinh
doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị ưirờng.
Muốn được thành lập, mọi doanh nghiệp phải có lượng vốn nhất định
theo quy định. Vì thế quy mô của vốn đủ lớn là điều kiện không thể tíiiếu cho

mỗi doanh nghiệp khi khởi nghiệp kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh,
để tồn tại phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp phải

16


không ngừng đầu tư đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm và mở rộng quy mô kinh doanh. Điều đó đòi hỏi quy mô vốn
kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phải được bổ sung, mở rộng để đáp
ứng yêu cầu phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường.
Nhu cầu về vốn đã trở thành động lực và yêu cầu cấp bách đối với tất cả
các doanh nghiệp. Việc đảm bảo đủ nguồn vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thường xuyên liên tục và chớp
được nhiều thời cơ, tăng lợi thế trong cạnh tranh.
Tuy nhiên, có đủ lượng vốn kinh doanh nhưng vấn đề sử dụng sao cho
có hiệu quả vẫn còn là vấn đề mà các chủ doanh nghiệp hết sức quan tâm.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết năng cao hiệu quả
sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2. Ị. 1. Khái niệm

Vốn là điều kiện cần cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nhưng chưa đủ để đạt được mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp bời lẽ trong nền kinh tế thị trưòmg mục đích cao nhất của mọi doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh chính là lợi nhuận.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn được sử dụng nhằm thu
được lợi nhuận trong tương lai. Nói cách khác, mục đích của việc sừ dụng
vốn là thu lợi nhuận, cho nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thường được
đánh giá dựa trên so sánh tương đối giữa lợi nhuận và vốn bỏ ra hay hiệu

quả sử dụng vốn.
Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là quan hệ giữa đầu
ra và đầu vào của quá tiình kình doanh hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ
kết quả kinh doanh với toàn bộ chi ph ỉ của quả trình kinh doanh đó.
§AI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

17

ÍRUNG t a m t h ô n g tin thư yiỆN


Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về
khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển ... Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và
đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ
thể là mối quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra
thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó doanh nghiệp muốn đạt được mục
tiêu tăng trưởng và tối đa hoá giá trị doanh nghiệp cần phải đặt vấn đề nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lên hàng đầu.Tuy nhiên nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn không phải là một nhiệm vụ đơn giản trước khi tìm ra các giải pháp thực
hiện doanh nghiệp cần phải giải quyết được các vấn đề cơ bản sau:
- Phải khai tììác nguồn lực vốn một cách triệt để, không để vốn nhàn rỗi,
lãng phí, sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm có nghĩa là doanh nghiệp phải
xác định được thời điểm, quy mô đầu tư vốn sao cho đem lại hiệu quả cao
nhất với chi phí tìiấp nhất.
- Doanh nghiệp cần phải có chiến lược sản xuất kinh doanh, có kế hoạch

quản lý phân bổ sử dụng vốn một cách hợp lý và quan trọng là phải luôn huy
động, đầu tư thêm để mở rộng qui mô sản xuất và lĩnh vực hoạt động.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những đảm bảo cho doanh nghiệp an
toàn về mặt tài chính, hạn chế rủi ro mà còn giúp doanh nghiệp nâng cao khả
năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thưomg trường. Do đó, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển
vững mạnh.
1.2.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tất yếu khách quan
và xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:

18


Một là, xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh đều kỳ vọng vào việc
tối đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh sẽ là một trong số các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm và là một hướng để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là, xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn kinh doanh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như đã trình bày ở trên, một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu
thiếu vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn sẽ quyết định kết quả kinh doanh
cuối cùng của doanh nghiệp. Do đó, trong quá tì-ình hoạt động và sản xuất
kinh doanh, việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đã
trở thành một trong số các mục tiêu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
Ba là, xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường. Tuy nhiên, việc bảo toàn vốn kinh doanh cũng là một vấn đề đặt ra

đối với các nhà quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu bảo toàn vốn để từ đó
không chỉ dừng lại ở bảo toàn vốn mà còn mờ rộng và phát triển quy mô vốn.
Bốn là, xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp
nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải tuân tíieo nguyên
tẳc hạch toán kinh doanh là: Kinh doanh phải lấy thu bù chi và phải có lợi
nhuận. Nếu không đạt được yêu cầu này các doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá
sản. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải luôn có những biện pháp để bảo

19


toàn vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để khẳng định vị trí của
mình trên thị trưcmg.
Năm là, xuất phát từ yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát
triển mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là vô cùng gay gắt.
Doanh nghiệp nào tận dụng tối đa năng iực sản xuất và nâng cao hiệu quả vốn
thì sẽ có điều kiện tốt để đứng vững trên thị trường. Việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo khả năng cạnh tranh và tạo những
lợi thế nhất định để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có vai
trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là
điều kiện cấp thiết và là tiền đề để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giả hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa then chốt

và quyết định đổi vóri sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu

hiệu quả sử dụng tổng vốn phản ánh kết quả tổng hợp quá trình sử dụng vốn,
tài sản của một doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời
nó phản ánh chất lượng và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Bao gồm các chỉ tiêu sau:
+ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Như đã trình bày ở phần trước, tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật
chất của vốn cố định, Vì vậy, để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định
thì cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau:
-

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: là tỷ lệ túih tìieo phần trăm giữa Doanh

thu ứiuần và nguyên giá tài sản cố định sử dụng bình quân ừong kỳ. Tài sản cố
định sử dụng binh quân ừong kỳ là bình quân số học của nguyên giá tài sản cố

20


định đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định ừong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng doanh tìiu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài
sản cố định càng cao. Công ứiức túứi Hiệu suất sử dụng tài sản cố định như sau:

-

Hiệu suất sử dụng

Doanh thu thuân

tài sản cố định


Nguyên giá bình quân TSCĐ

Sức sinh lời của tài sản cổ định: là tỳ lệ tính tìieo phần trăm giữa lợi

nhuận và nguyên giá tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này
cho biết trung bình một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định càng có hiệu quả.
Công thức tính sức sinh lời của tài sản cố định như sau:
Sức sinh lời của

Lợi nhuận

tài sản cố định

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Để trực tiếp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, người ta sử dụng
hai chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định: được đo bằng tỷ lệ giữa doanh thu tiêu
thụ sản phẩm trong kỳ và số vốn cố định bình quân trong kỳ. vốn cố định
bình quân trong kỳ là bình quân giá trị còn lại của tài sản cố định đầu kỳ và
cuối kỳ. Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. Chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt đối với doanh nghiệp.

-

Hiệu suât sử dụng

Doanh thu ứiuân


vốn cố định

Vôn cô định bình quân trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận vốn cổ định: được đo bằng tỷ lệ giữa Lợi nhuận

ròng và số vốn cố định bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh bình quân
21


×