Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.33 KB, 45 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
lời nói đầu
Trong bối cảnh khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra một
cách mạnh mẽ và rộng khắp. Môi trờng kinh doanh tại Việt Nam nh: Luật
pháp, các chính sách kinh tế vĩ mô, môi trờng đầu t ngày càng hoàn thiện đầy
đủ và ổn định hơn. Các doanh nghiệp lúc này không những phải cạnh tranh
với các doanh nghiệp ở trong nớc đặt ra cho mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Để làm đợc điều này thì câu hỏi đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp là làm nh thế nào để
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả nhất. Đó là đòi hỏi có
tính cấp thiết, công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến là một doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh XNK nông lâm sản chế biến nên cũng không
nằm ngoài quy luật đó.
Do vậy, đối với bản thân mỗi sinh viên Đại học Kinh tế quốc dân việc
thực tập tốt nghiệp tại doanh nghiệp để có cơ hội nắm bắt thực tiễn những kiến
thức với những hoạt động thực tế tại doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Với
sự nhận diện đợc tầm quan trọng của vốn kinh doanh kết hợp với nhiệm vụ
học tập cần hoàn thành của sinh viªn sau mét thêi gian häc tËp, nghiªn cøu
thùc tế tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần XNK nông lâm sản
chế biến, em mạnh dạn chọn đề tài: "Sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh tại
công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến" làm chuyên đề tốt nghiệp mục
tiêu tổng quát của đề tài là vận dụng các kiến thức, hệ thống hoá các lý luận
cơ bản về vốn kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần
XNK nông lâm sản chế biến nói riêng. Nghiên cứu thực trạng về hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần XNK nông sản chế biến, từ đó đề
xuất các giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công
ty. Trong giới hạn của đề tài, em chỉ tập trung nghiên cứu về hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh, trọng tâm là một yếu tố giúp công ty cổ phần XNK nông lâm
sản chế biến thành công trong sản xuất kinh doanh.
Trong phạm vi của chuyên đề tốt nghiệp này em trình bày đề tài trên
với những nội dung sau:
Chơng 1: Giới thiệu về công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến


Chơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
cổ phần XNK nông lâm sản chế biến.
Chơng 3: Sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
XNK nông lâm sản chế biến.
Đỗ Văn Th¸i - QTKDTH-K35A

1


Chuyên đề tốt nghiệp
Do trình độ nhận thức, lý luận còn nhiều hạn chế nên trong chuyên đề
tốt nghiệp này còn nhiều khiếm khuết, vậy em mong đợc sự góp ý chỉ bảo của
các thầy cô giáo Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân cũng nh các cán bộ lÃnh
đạo Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến để em có thể hoàn thiện tốt
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền
cùng cán bộ lÃnh đạo Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến đà hớng
dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 01 năm 2007
Sinh viên thực hiện

Đỗ Văn Thái

Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A

2


Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I

Giới thiệu về Công ty cổ phần XNK
nông lâm sản chế biến
1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty cổ phần XNK
nông lâm sản chế biến

1.1.1. Quá trình hình thành
Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về
việc chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần.
Thực hiện Quyết định số 65/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tớng Chính phủ về việc phê duyệt phơng án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp Nhà nớc trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm
2005.
Công ty đợc thành lập theo Quyết định số 3597/QĐ/BNN-TCCCB ngày
19/10/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chuyển doanh nghiệp
Nhà nớc Công ty đầu t xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến thành Công ty
cổ phần xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến.
Tên giao dịch quốc tế: EXPORT AND IMPORT JOINT STOK
COMPANY FOR AGRICULTURAL FOREST PRODUCTS
Tên viết tắt: EIA. jsc
Trơ së chÝnh: Sè 25 phè T©n Mai, phêng T©n Mai, quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội.
1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty
Tiền thân của công ty là chuyên sản xuất giống nấm Tơng Mai và đợc
chính thức thành lập theo quyết định 3027/QĐ/UB ngày 24/8/1985 thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Nhiệm vụ chính của Trung tâm
là sản xuất các loại giống nấm ăn, tổ chức liên doanh sản xuất chế biến và thu
gom nấm để phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.
Năm 1991, theo Quyết định số 969/QĐ/UB ngày 28/5/1999 của UBND
Thành phố Hà Nội chuyển Trung tâm chuyên sản xuất nấm thành Công ty sản
xuất giống, chế biến và xuất khẩu nấm Hà Nội thuộc Liên hiệp thực phẩm vi
sinh Hà Nội. Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất các loại giống nấm ăn, tổ chức

liên doanh liên kết sản xuất chế biến và thu gom nấm để phục vụ cho tiêu
dùng và xuất khẩu.
Năm 1997, do việc sản xuất kinh doanh XNK phát triển mạnh, theo
quyết định 3395/NN-TCCB/QĐ ngày 25/12/1997 của Bộ trởng Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn về việc chuyển đổi tên Công ty sản xuất giống,

Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A

3


Chuyên đề tốt nghiệp
chế biến và xuất khẩu nấm thành Công ty đầu t, XNK nông lâm sản chế biếnBộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Hoạt động sản xuất kinh doanh XNK của công ty là chuyên sản xuất
kinh doanh các sản phẩm chế biến từ măng, nấm và nông lâm sản chế biến
khác.
Năm 2004, theo chủ trơng chính sách của Chính phủ về việc chuyển
công ty Nhà nớc thành công ty cổ phần nên công ty đợc chuyển đổi từ Công ty
Đầu t XNK nông lâm sản chế biến thành Công ty cổ phần XNK nông lâm sản
chế biến.
Hoạt động sản xuất kinh doanh XNK của công ty là chuyên sản xuất
kinh doanh các sản phẩm chế biến từ nấm, măng và nông lâm sản chế biến
khác. Các mặt hàng này trớc đây đợc xuất khẩu sang các nớc phơng Tây và
các nớc châu á. Nếu nh trớc đây các mặt hàng này chủ yếu đợc xuất sang
Liên Xô cũ và các nớc Đông Âu thì từ khi biến động chính trị lớn xảy ra.
Công ty gặp không ít khó khăn và đà phải tìm các thị trờng mới. Tuy nhiên
cùng với sự đổi mới của cơ chế kinh tế và chính sách mở cửa của Nhà nớc,
ngành kinh doanh XNK nói chung và Công ty nói riêng đà gặp phải không ít
những khó khăn. Nhng cho đến nay Công ty cũng đà dần tháo gỡ và đà có
những bớc tiến bộ nhất định và tự khẳng định mình trong lĩnh vực kinh tế.

Trên những nền tảng ban đầu, Công ty không những giữ đợc mối quan hệ với
các bạn hàng truyền thống mà còn mở rộng quan hệ với các bạn hàng mới liên
doanh, liên kết với các tổ chức công ty trong và ngoài nớc. Cùng với sự tăng
trởng phát triển và chuyển đổi của nền kinh tế, Công ty đà bắt kịp với nhịp độ
sôi động của thị trờng kinh doanh hàng hoá, XNK liên quan nhiều đến các bạn
hàng trong và ngoài nớc.
Do vậy, việc tìm kiếm thị trờng mới là một yêu cầu tất yếu đặt ra đối với
Công ty. Công ty đà tiếp tục tìm kiếm, phát hiện thị trờng mới, duy trì thị trờng sẵn có để tăng kim ngạch XNK. Phơng thức kinh doanh thời kỳ này đợc
thay đổi một cách linh hoạt để thích ứng với cơ chế thị trờng. Cụ thể nh sau:
+ Đối với cơ sở sản xuất trong nớc: Công ty xác định lại đối tợng sản
xuất, tổ chức có hiệu quả mạng lới sản xuất, thu mua, đầu t, mở rộng các đơn
vị sản xuất có tiềm năng thực tế, nhằm vào vùng có nguyên liệu. Mở rộng các
hình thức mua bán hàng XNK nh: mua đứt, bán đoạn, uỷ thác nhập khẩu,
hàng đổi hàng v.v
+ Đối với nớc ngoài: Công ty chấn chỉnh lại phong cách bán hàng, bán
những gì khách hàng cần mua, biết chào hàng, biết bắt mối hàng và giữ mối

Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A

4


Chuyên đề tốt nghiệp
hàng. Nghiêm chỉnh thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng đà ký kết, luôn luôn giữ
uy tín của Công ty bằng cách đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng về mẫu
hàng, chất lợng hàng, thời gian giao hàng Công ty áp dụng các hình thức
bán hàng trực tiếp, hàng đổi hàng, mua bán qua môi giới, đại lý gửi bán, có
độc quyền hoặc giới hạn thị trờng tiêu thụ. Công ty áp dụng phơng thức thanh
toán mở thị trờng, thanh toán chuyển khoản v.v..
Việc kinh doanh XNK ngày càng mở rộng và phát triển làm cho doanh

thu của Công ty mỗi năm một tăng lên và thu nhập bình quân của cán bộ công
nhân viên ngày càng đợc cải thiện.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến là một doanh nghiệp Nhà
nớc có t cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản đăng ký tại ngân hàng
Nhà nớc và chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc theo luật định với chức năng kinh
doanh của Công ty.
- Mục đích hoạt động của Công ty
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học để tận
dụng các sản phẩm và phế liệu trong nông nghiệp, sản xuất thành nấm, măng
để ăn. Trên cơ sở đó, Công ty sẽ khai thác các tiềm năng về phế liệu, tận dụng
lao động, cơ sở vật chất mà các ngành sản xuất hàng hoá khác không sử dụng.
Trong điều kiện mặt hàng nấm, mang và các sản phẩm nông sản là những mặt
hàng có nhu cầu lớn trên thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng quốc tế mà hiện
nay sức sản xuất của ta cha đáp ứng đủ. Do vậy việc sản xuất của Công ty có
rất nhiều thuận lợi.
- Nhiệm vụ của Công ty
Từ mục đích trên, Công ty đà tiến hành:
+ Đầu t phát triển các vùng nguyên liệu: trồng tre chuyên măng, trồng
nấm, trồng cây ăn quả, cung cấp các loại giống cây, thu mua sản phẩm để chế
biến các dạng hộp, túi phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu, kinh doanh các
mặt hàng nông sản và sản xuất đồ uống nh: rợu, bia, nớc giải khát có ga.
+ Tìm kiếm thị trờng để xuất khẩu các sản phẩm của nông sản trong níc.
+ ¸p dơng c¸c tiÕn bé khoa häc kü thuật về giống, công nghệ chế biến
nông sản nhằm sản xuất có hiệu quả.
+ Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu của thị trờng, kiến nghị và đề
xuất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các biện pháp giải quyết các

Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A


5


Chuyên đề tốt nghiệp
vấn đề vớng mắc trong sản xuất kinh doanh sản phẩm đầu vào và đầu ra cho
sản phẩm nông sản.
+ Tuân thủ luật pháp của Nhà nớc về quản lý kinh tế tài chính, quản lý
XNK và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp
đồng mua bán ngoại thơng và các hợp đồng liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tạo các nguồn
vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu t mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, tự
bù đắp chi phí, tự cân đối giữa XNK, đảm bảo việc thực hiện sản xuất, kinh
doanh có lÃi và làm nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà nớc.
+ Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lợng
các mặt hàng do Công ty sản xuất kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh và mở
rộng thị trờng tiêu thụ.
+ Tổ chức liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc
có hiệu quả cao.
+ Quản lý chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị trực thuộc
Công ty đợc chủ động trong sản xuất kinh doanh theo quy chế luật pháp hiện
hành của Nhà nớc.
1.1.4. Ngành, nghề kinh doanh
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số
0103006374:
- Đầu t phát triển các vùng nguyên liệu, trồng tre, luồng, sặt lấy măng,
trồng nấm, trồng cây ăn quả, thu mua sản phẩm chế biến ở các dạng hộp, túi
phục vụ tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu;
- Xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ măng, nấm và nông lâm sản chế
biến khác;

- Nhập khẩu máy móc, vật t, nguyên liệu phục vụ cho việc đầu t và sản
xuất kinh doanh của Công ty nh: Máy móc, thiết bị cho các nhà máy chế biến;
- Nhập giống tre, cây ăn quả có năng suất, chất lợng cao;
- Nhập phân bón, nông dợc cho nông dân;
- Kinh doanh nông sản, thực phẩm;
- Sản xuất đồ uống gồm rợu, bia nớc giải khát có ga;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm thuỷ hải sản tơi sống, khô và
đóng hộp;
- Chế biến và kinh doanh các mặt hàng nông lâm sản khác;
- Sản xuất và kinh doanh hàng mây tre đan, thủ công mỹ nghệ;

Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A

6


Chuyên đề tốt nghiệp
- Sản xuất và kinh doanh các loại giống cây trồng;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, trang thiết bị, dụng cụ, vật t
phục vụ nông, lâm nghiệp (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và nguyên
liệu làm thuốc), chế biến và các công trình xây dựng;
- Đại lý, phân phối các mặt hàng: bánh kẹo, nớc giải khát, thực phẩm
các loại, hoá mỹ phẩm, hàng tiêu dùng;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại hoa, giống hoa và các nguyên phụ
liệu phục vụ cho ngành hoa;
- Buôn bán mỹ phẩm, hoá chất (trừ hoá chất Nhà nớc cấm);
- Kinh doanh siêu thị, nhà hàng. kinh doanh trong lĩnh vực du lịch sinh
thái (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trờng, quán bar);
- Dịch vụ t vấn về lĩnh vực giống cây trồng;
- Dịch vụ t vấn về lĩnh vực nghiên cứu thị trờng;

- Dịch vụ cho thuê văn phòng;
(Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật).
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty

1.2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
Công ty

Trung tâm chuyển giao nông lâm nghiệp Ba Xí
Vì nghiệp
Xí nghiệp
tre giống chuyên măng Tân Yên
chế biến rợu bia
- Các chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc
Tổ chức và quản lý sản xuất giống từ cấp 1 đến cấp 3, sản xuất chế biến
rợu bia theo kế hoạch sản xuất của Công ty, quản lý các mặt về nhà xởng và
máy móc thiết bị để sản xuất, phải chịu mọi trách nhiệm mọi hoạt động của
đơn vị mình trớc công ty, cuối kỳ cần báo cáo về công ty quá trình sản xuất
kinh doanh của mình.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty
hội đồng quản trị
ban kiểm soát

Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A

7

Tổng giám đốc



PTGĐ Kỹ thuật
Chuyên
đề tốt nghiệp

PTGĐ Kinh doanh

PTGĐ TC-NC

Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Kỹ thuật chuyển giao côngKế
nghệ
hoạch Kinh
tổng doanh
hợp xuất nhập khẩu
Tổ chức- Hành chính

Phòng
Kế toán
tài vụ

Các chi nhánh và Xí nghiệp trực th

Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức thành các phòng ban phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.


- Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có quyền và nhiệm vụ sau đây:
+ Quyết định chiến lợc phát triển của công ty.
+ Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần đợc quyền chào bán của
từng loại.
+ Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần đợc quyền
chào bán của từng loại, quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.
+ Quyết định phơng án đầu t.

Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A

8


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Quyết định giải pháp phát triển thị trờng, tiếp thị và công nghệ, thông
qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc
lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản đợc ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỉ lệ
khác nhỏ hơn đợc qui định tại điều lệ công ty.
+ Bổ nhiệm miễn nhiệm, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý quan
trọng khác của công ty, quyết định mức lơng và lợi ích khác của các cán bộ
quản lý đó.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, qui chế quản lý nội bộ công tyquyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua
cổ phần của doanh nghiệp khác.
+ Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm và bất thờng lên Đại hội
đồng cổ đông.

+ Kiến nghị mức cổ tức đợc trả, quyết định thời hạn và thủ tục cổ tức
hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
+ Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty định giá tài
sản vốn góp không phải tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi vàng.
+ Duyệt chơng trình, nội dung tài liệu phục vụ họp đại hội đồng cổ đông,
triệu tập họp đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để
Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định.
+ Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đà bán.
+ Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
+ Các quyền và nhiệm vụ khác theo qui định tại luật doanh nghiệp và
điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp
mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết. Khi biểu quyết có
số phiếu ngang nhau thì quyết định do Chủ tịch HĐQT.
- Ban kiểm soát:
Đại hội đồng cổ đông bầu ban kiểm soát, sau khi đà lên danh sách ứng
cử viên vào ban kiểm soát. Đại hội đồng cổ đông sẽ bỏ phiếu bầu các thành
viên ban kiểm soát.
Quyền và nhiệm vụ của ban kiểm soát.
+ Ban kiểm soát là ngời thay mặt cổ đông để kiểm tra tính hợp lý và hợp
pháp trong quản trị, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế
toán và báo cáo tài chính và các nội dung khác theo qui định của pháp luật.
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A

9


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Ban kiểm soát gồm: 3 ngời do Đại hội đồng cổ đông bầu và bÃi miễm
với đa số phiếu theo số lợng cổ phần bằng thể thức trực tiếp và bỏ phiến kín.

+ Các kiểm soát viên bầu một ngời là trởng ban kiểm soát
+ Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng vấn
đề cụ thể liên quan đến giá trị, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy
cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ
đông, nhóm cổ đông sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông trong thời hạn ít
nhất 6 tháng.
+ Thờng xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động tham khảo ý
kiến của HĐQT trớc khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên đại hội đồng
cổ đông.
+ Báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp
của việc ghi chép, lu trữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính và báo
cáo khác của công ty, tính trung thực, hợp pháp trong quản trị, điều hành hoạt
động kinh doanh của công ty theo qui định của pháp luật.
+ Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý,
điều hành hoạt động của công ty.
+ Tham dự các cuộc họp của HĐQT, phát biểu ý kiến và có những kiến
nghị nhng không tham gia biểu quyết. Nếu có ý thức và với quyết định của
HĐQT thì có quyền ghi ý kiến của mình vào biên bản phiên họp và đợc trực
tiếp báo cáo trớc đại hội cổ đông gần nhất.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị (kiêm TGĐ)
Đứng đầu Công ty vừa đại diện cho Nhà nớc, vừa đại diện cho CBCNV:
quản lý, tổ chức và điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ 1 thủ trởng. Có quyền quyết định và điều hành hoạt động của Công ty theo đúng kế
hoạch, chính sách pháp luật của Nhà nớc và Nghị quyết của Đại hội công
nhân viên chức (đại hội cổ đông), chịu trách nhiệm trớc tập thể, trớc kết quả
lao động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó TGĐ: là những ngời trợ giúp cho Tổng giám đốc theo quyền hạn
và trách nhiệm đợc phân công, ngoài ra các Phó TGĐ còn có nhiệm vụ giao
việc, kiểm tra, đôn đốc công việc và tạo mối quan hệ qua lại giữa Ban giám
đốc và các phòng ban phân xởng
+ Phó TGĐ Kỹ thuật: Điều hành công việc của kỹ thuật chuyển giao

công nghệ, báo cáo kịp thời cho TGĐ để ra các quyết định chỉ đạo.

Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A

10


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phó TGĐ Kinh doanh: Điều hành 2 phòng là phòng Kế hoạch tổng
hợp và phòng Kinh doanh XNK.
+ Phó TGĐ Nội chính: Làm công tác tổ chức quản lý lao động, tuyển
dụng lao động, định mức tiền lơng, các chế độ BHXH, tổ chức bồi dỡng đào
tạo tay nghề cho công nhân, nghiên cứu và xây dựng các phơng án nhằm hoàn
thiện việc trả lơng và phân phối tiền lơng, thởng, xây dựng kế hoạch đào tạo
cho công nhân kỹ thuật.
- Phòng Kinh doanh XNK: Có nhiệm vụ lên phơng án và xây dựng kế
hoạch XNK, tìm kiếm thị trờng mới và phát triển thị trờng hiện có cũng nh mở
rộng thị trờng. Tìm cách giữ vững thị trờng và khách hàng. Chịu trách nhiệm
trực tiếp về việc XNK hàng hoá.
- Phòng Kinh doanh tổng hợp: Nghiên cứu và lên các kế hoạch sản xuất,
thực hiện các hoạt động Marketing của Công ty, đồng thời đảm nhận công tác
tiêu thụ sản phẩm và thực hiện, cập nhật thông tin về chất lợng sản phẩm phản
hồi nhanh chóng kịp thời tới nơi sản xuất để có phơng án kiểm tra, giám sát và
điều chỉnh kịp thời.
- Phòng Kỹ thuật chuyển giao công nghệ: Có nhiệm vụ quản lý, nghiên
cứu và áp dụng các công nghệ kỹ thuật, tập huấn và hớng dẫn cho khách hàng
những sản phẩm mới chuyển giao.
- Phòng Kế toán tài vụ: Có nhiệm vơ tỉ chøc thùc hiƯn vµ kiĨm tra thùc
hiƯn toµn bộ công tác kế toán toàn công ty. Báo cáo và thông tin một cách
nhanh chóng, kịp thời, thờng xuyên về tình hình tài chính của Công ty, lập kế

hoạch phân phối thu nhập và tham mu cho TGĐ để xét duyệt các phơng án
đầu t và sản xuất kinh doanh.
1.3. Các thành tựu chủ yếu mà Công ty đà đạt đợc

Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đÃ
đạt đợc những thành quả nhất định và đà giúp cho công ty tự khẳng định đợc
mình trong sự tồn tại và phát triển trên thơng trêng vµ sù héi nhËp nỊn kinh tÕ
qc tÕ. Sù tăng trởng của doanh thu, chất lợng sản phẩm ngày càng tốt hơn,
lợi nhuận ngày càng tăng lên, đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty
ngày càng đợc nâng lên, làm tốt lợi ích xà hội và sản xuất kinh doanh ngày
càng mở rộng.

Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A

11


Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 2
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần XNK nông lâm sản
2.1. Đánh giá khái quát về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
qua một số năm

2.1.1. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong những năm qua
Trong những năm gần đây, do sự biến động kinh tế x· héi, an ninh qc
gia trªn thÕ giíi liªn tơc có những biến động bất thờng ảnh hởng rất tiêu cực
đến tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trớc tình hình
đó Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến gặp không ít khó khăn trong
công tác quản lý cũng nh hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn khách quan tác động đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua
* Những thuận lợi:
- Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến là một doanh nghiệp
trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty là chuyên sản xuất giống, các sản phẩm chế biến từ măng,
nấmvà nông lâm sản khác. Nên công ty cũng có đợc những u thế nhất định.
- Nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào cho công ty chủ yếu là từ phía ngời nông dân. Do đặc điểm của công ty là sản xuất theo thời vụ cho nên đến
thời điểm ngời nông dân thu oạch sản phẩm do họ trồng trọt đợc thì Công ty
bố trí mạng lới thu mua số sản phẩm của ngời nông dân về chế biến tạo ra sản
phẩm chủ lực cho công ty. Ngoài thời vụ thì Công ty có thể cung cấp cây
giống và phân bón cho ngời nông dân để họ sản xuất và đến thời hạn thu
hoạch công ty ký hợp đồng với ngời nông dan thu mua số sản phẩm mà họ sản
xuất ra.
- Việc huy động vốn của Công ty cũng có những thuận lợi. Do Công ty
đợc đầu t vốn trực tiếp từ phía Nhà nớc và đợc tạo điều kiện vay vốn từ ngân
hàng, đặc biệt là sự giúp đỡ của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn nên trong quá trình hoạt động Công ty đợc sự u đÃi từ phía Nhà nớc và
các cơ quan thuế đối với các mặt hàng về nông lâm sản.
- Khả năng cạnh tranh: Do Việt Nam là một nớc nông nghiệp ngời nông
dân chủ yếu sống bằng nghề nông với sự cần cù chịu khó của ngời nông dân
cộng với điều kiện thiên nhiên thuận lợi đà tạo điều kiện cho ngời nông dân
làm ra sản phẩm với giá rẻ. Điều này giúp cho Công ty mua đợc các yếu tố
đầu vào với giá rẻ từ đó sản xuất ra các yếu tố đầu ra với giá cả phù hợp từ đó
làm tăng thêm khả năng cạnh tranh sản phẩm của Công ty trên thị trờng trong
nớc và trên thế giới.
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A


Chuyên đề tốt nghiệp

Trên đây là những thuận lợi khách quan tác động đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, tuy nhiên bên cạnh mặt thuận lợi Công ty cũng
gặp phải không ít những khó khăn:
* Những khó khăn:
- Thị trờng tiêu thụ: Trớc kia sản phẩm của Công ty chủ yếu là xuất
sang các nớc châu Âu mà chủ yếu là Liên Xô cũ nhng từ khi có biến động
chính trị xảy ra, Công ty cũng gặp không ít khó khăn về thị trờng tiêu thụ và
đà phải tìm đến những thị trờng mới cũng nh chuyển đổi cơ cấu sản phẩm.
Trong những năm gần đây Công ty đà dần tự tháo gỡ và tự khẳng định mình
trên thị trờng.
- Bên cạnh những thuận lợi về nguồn cung cấp Công ty cũng đà gặp
không ít những khó khăn về công tác thu mua sản phẩm là do đặc điểm lĩnh
vực nông lâm sản không tập trung tại một vùng mà nó nằm rải rác ở các vùng.
- ảnh hởng tính thời vụ: Do Công ty hoạt động trong ngành sản xuất có
tính vụ nên nhu cầu về vốn lu động giữa các quý trong năm thờng có sự biến
động lớn, tiền thu về từ bán hàng cũng không đều, tình hình thanh toán khi trả
cũng thờng gặp khó khăn. Bởi vậy cho nên việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn
cũng nh đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền của công ty cũng gặp
không ít khó khăn.
- Chính sách kinh tế của Nhà nớc: Sự ảnh hởng của chính sách kinh tế
của Nhà nớc là vô cùng khách quan bởi việc hoạch định và đa ra bất kỳ một
chính sách gì Nhà nớc cũng căn cứ từ lợi ích kinh tế, xà hội, từ t×nh h×nh thùc
tÕ cđa kinh tÕ trong níc cịng nh trên thế giới. Tuy vậy, nhiều bất cập trong
chính sách này không phải là không còn tồn tại. Do vậy tính chất pháp chế của
các chính sách cao nên doanh nghiệp buộc phải tuân thủ khiến cho hoạt động
của doanh nghiệp kém linh hoạt.
- Lạm phát nền kinh tế: Là điều kiện lịch sử luôn tồn tại song song với
nền kinh tế hàng hoá. Dẫn đến sự trợt giá của đồng tiền và do đó trong sản
xuất kinh doanh thì lợi nhuận của doanh nghiệp ngoài gánh chịu lÃi vay (nếu
có) còn phải gánh chịu thêm một phần giá trị không bảo toàn. Bởi vậy, điều

này cũng là nhân tố đợc xem xét khi đánh giá hiệu quả sử dụng vèn trong s¶n
xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
- Rđi ro bất thờng: Cũng là nhân tố, cũng là một nhân tố khách quan ảnh
hởng tiêu cực đến doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là tất
yếu cộng với điều kiện lợng tiêu dùng giảm sút, thị trờng hạn hẹp sẽ làm tăng

Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A


Chuyên đề tốt nghiệp
khả năng của sự rủi ro đối với doanh nghiệp. Cùng với thiên tai, địch hoạ
ngoài ý muốn.
2.1.2.1. Những thuận lợi và khó khăn chủ quan tác động đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua
Một quá trình sản xuất kinh doanh bao giờ cũng tuân theo một chu kỳ
đó là đầu vào sản xuất đầu ra. Vậy để quá trình sản xuất kinh doanh đó
có thể phát triển và tái mở rộng sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có nguồn lực
các yếu tố đầu vào không thể không kể đến đó là lao động, vốn, cơ sở vật chất
kinh tế kỹ thuật.
- Tình hình về lao động của Công ty: Trong điều kiện hiện nay các
doanh nghiệp có thể sử dụng các nguồn lực để phục vụ quá trình sản xuất kinh
doanh của mình. Trong các nguồn lực ®ã th× ngn lùc ®ã th× ngn lùc vỊ lao
®éng luôn đợc chú ý quan tâm không thể thiếu đợc.
Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến là doanh nghiệp có cả lao
động biên chế và lao động hợp đồng, quá trình sản xuất kinh doanh đặc thù thờng theo thời vụ nên nhịp độ sản xuất khẩn trơng thì tỷ lệ lao động theo hợp
đồng có xu hớng ngày càng tăng lên.
Công ty luôn chú ý việc nâng cao trình độ chuyên môn của công nhân
viên, trình độ tay nghề của công nhân sản xuất, phân bổ số lao động trực tiếp
và gián tiếp sao cho hợp lý, phục vụ tốt quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tình hình về vốn của Công ty: Để tiến hành sản xuất kinh doanh các

doanh nghiệp phải có một lợng nhất định về vốn, nói cách khác vốn là yếu tố
có tính quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhu cầu về
vốn của Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến, theo Nghị định 59CP
thì một phần là do Nhà nớc đầu t phần còn lại Công ty tự huy động từ kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, vay nợ của các tổ chức và cá nhân khác
Theo quy định của chế độ tài chính Công ty đợc Nhà nớc đầu t vốn ban
đầu và bổ xung một số năm gần đây do ngành nghề kinh doanh của Công ty
tăng lên. Tuy nhiên Công ty cũng tự huy động bằng cách vay vốn, bổ xung từ
quỹ phát triển kinh doanh đà làm cho vốn tự bổ xung dần tăng lên cùng.
- Tình hình về cơ sở vật chất của Công ty: Công ty cũng đà trang bị khá
đầy đủ về cơ sở vật chất, thờng xuyên đổi mới trang thiết bị máy móc đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Hiện nay Công ty đang đầu t xây dựng thêm
nhà xởng nhằm mở rộng quy mô sản xuất.
- Xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác: Nhu cầu vốn của doanh nghiệp
là thờng xuyên biến đổi trong quá trình kinh doanh. Hiện tợng thừa và thiếu

Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A


Chuyên đề tốt nghiệp
vốn không phải là ít gặp trong điều kiện kinh tế thị trờng. Điều này gây nên
tình trạng có doanh nghiệp thiếu vốn để tiếp tục mở rộng sản xuất nhng không
huy động đợc vì không có kế hoạch tổ chức vốn liên tục và dài hạn, còn có
doanh nghiệp thừa vốn lại để vốn nằm yên.
- Cơ cấu vốn bất hợp lý: Nếu nh doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh thì vẫn gặp phải khó khăn trong xác định cơ cấu
vốn: Tình trạng khả năng tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh lại làm
tăng thêm lợng vốn vay sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong khi lợng vốn
chủ sở hữu lại mỏng. Chính vì vậy, cơ sở để nghiên cứu, lựa chọn tìm nguồn
vốn vay hay tài trợ là cân đối đợc giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn đi

vay.
- Sử dụng lÃng phí vốn kinh doanh: Do trình độ quản lý còn hạn chế.
Tóm lại trên đây là một số mặt thuận lợi và khó khăn tác động đến kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.2.2. Vài nét về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
những năm qua (từ 2002 đến 2005)
Ta xem bảng sau:

Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị: VNĐ
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15

Chỉ tiêu

Thực hiện
2002

Thực hiện
2003

Thực hiện
2004

Tổng doanh thu bán hàng và 4.804.075.42 5.005.088.86 5.237.512.67
cung cấp dịch vụ
1
5
5
- Các khoản giảm trừ
61.545.180
68.383.533
52.197.264
Doanh thu thuần về bán hàng 4.742.530.24 4.936.705.33 5.185.315.41
và cung cấp dịch vụ
1
2
1
Giá vốn hàng bán
4.015.524.10 4.029.689.15 4.263.547.83

0
4
1
Lợi nhuận gộp
724.06.141 907.016.168 921.767.580
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó: LÃi vay phải trả
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận trớc thuế
Thuế thu nhập DN phải nộp
Lợi nhuận sau thuế
Thu nhập bình quân

71.058.600
19.071.000
19.071.000
370.786.653
337.454.068
70.753.020
76.934.650
66.421.000
10.513.650
81.266.670
22.754.667

58.512.003
850.000

Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A

78.954.000
21.190.000
21.190.000
411.985.170
374.948.984
177.846.014
37.145.529
96.952.113
-59.806.584
118.039.430
33.051.040
84.988.390
950.000

137.952.017
28.561.943
28.561.943
420.167.546
421.632.935
189.357.173
327.681.092
130.294.547
197.386.545
386.743.718
108.288.241

278.455.477
1.050.000

Thực hiện
2005
6.421.190.31
9
85.762.531
6.336.144.78
8
5.061.393.56
0
1.274.751.22
8
267.518.474
46.386.513
46.386.513
511.637.015
487.003.674
497.242.500
401.519.237
216.174.645
185.344.592
682.587.092
191.124.385
491.462.707
1.200.000

Mức chênh lệch năm
2004/2003


2003/2002

2005/2004

Mức tăng
giảm

%

Mức tăng
giảm

%

201.013.444

4,2

232.423.810

4,6

6.838.353 11,1
194.175.091 4,1

-16.186.269
248.610.079

14.165.054


0,4

233.858.677

180.010.027 24,8

14.751.412

1,6

352.983.648

38,3

7.895.400
2.199.000
2.199.000
41.198.517
37.494.898
107.092.994
-39.789.121
30.531.113
-49.292.934
36.772.760
10.296.373
26.476.387
100.000

58.998.017

7.371.943
7.371.943
8.182.376
46.683.951
11.511.159
290.535.563
33.342.434
137.579.961
268.704.288
75.237.201
203.467.087
100.000

74,7
34,8
34,8
2
12,5
6,5
782,2
34,4
230,1
127,6
127,6
127,6
+10,5
3

129.566.457
17.824.570

17.824.570
91.469.469
65.370.739
307.885.327
73.838.145
850880.098
-12.041.953
295.843.374
82.836.144
213.007.230
150.000

93,9
62,4
62,4
21,8
15,5
162,6
22,5
65,9
-6,1
76,5
76,5
76,5
+14,2
9

11,1
11,1
11,1

11,1
11,1
151,4
-51,7
45,97
48,85
45,25
45,2
45,2
+11,76

Mức tăng
giảm

1.184.394.64
4
-23,7 33.565.267
5,04 1.150.829.37
7
5,8 797.845.729

%
22,6
64,3
22,2
18,7


Chuyên đề tốt nghiệp
Qua kết quả bảng 1 ta thấy:

- Lợi nhuận trớc thuế qua các năm đều tăng cụ thể:
+ Lợi nhuận trớc thuế:
Năm 2002 là: 81.266.670 đồng
Năm 2003 là: 118.039.430 đồng đà tăng lên so với năm 2002 là
(+36.772.760 đồng) tơng ứng với tỷ lệ tăng (+45,25%)
Năm 2004 là: 386.743.718 đồng đà tăng lên so với năm 2003 là
(+268.704.288 đồng) tơng ứng với tỷ lệ tăng (+227,6%).
Năm 2005 là: 682.687.092 đồng đà tăng lên so với năm 2004 là
(+295.843.374 đồng) tơng ứng với tỷ lệ tăng (+76,5%).
Trong đó:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm đều tăng:
Năm 2002 là: 70.753.020 đồng
Năm 2003 là: 177.846.014 đồng. ĐÃ tăng lên so với năm 2002 là
(+107.092.994 đồng) ứng với tỷ lệ tăng (+51,4%).
Năm 2004 là: 189.357.173 đồng. ĐÃ tăng lên so với năm 2003 là
(+11.511.159 đồng) ứng với tỷ lệ tăng (+6,5%).
Năm 2005 là: 497.242.500 đồng. ĐÃ tăng lên so với năm 2004 là
(+307.885.327 đồng) ứng với tỷ lệ tăng (+162,6%).
- Đi sâu vào xem xét hoạt động kinh doanh ta thấy:
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm đều
tăng:
Năm 2002 là: 4.742.530.241 đồng
Năm 2003 là: 4.936.705.332 đồng. ĐÃ tăng lên so với năm 2002 là
(+194.175.091 đồng) ứng với tỷ lệ tăng (+4,1%).
Năm 2004 là: 5.185.315.411 đồng. ĐÃ tăng lên so với năm 2003 là
(+248.610.079 đồng) ứng với tỷ lệ tăng (+5,04%).
Năm 2005 là: 6.336.114.788 đồng. ĐÃ tăng lên so với năm 2004 là
(+1.150.829.377 đồng) ứng với tỷ lệ tăng (+22,2%).
+ Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty tăng lên bình quân
(+180.669.074 đồng) tơng ứng với tăng tỷ lệ là (+52,5%).

Trong kỳ khoản lÃi vay phải trả tăng lên do Công ty huy động thêm vốn
vay vào sản xuất kinh doanh, khoản lÃi vay phải trả tăng thêm là (+27.395.513
đồng) tơng ứng với tỷ lệ tăng thêm là (36,1%).
Công ty nên tìm kiếm nguồn vay với chi phí thấp hơn để giảm bớt chi
phí vay phải trả để làm gia tăng thêm lợi nhuận của Công ty.

Đỗ Văn Th¸i - QTKDTH-K35A


Chuyên đề tốt nghiệp
* Nộp ngân sách:
Năm 2004 thuế nộp ngân sách của công ty là 108.288.241 đồng
Năm 2005 thuế nộp ngân sách của công ty là 191.124.385 đồng
Nh vậy công ty đà thực hiện nghĩa vụ góp vào ngân sách Nhà nớc tăng
lên là 82.836.144 đồng ứng với tỷ lệ tăng 76,5%.
* Phân phối lợi nhuận:
- Lợi nhuận của công ty từ hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm
đều tăng bởi vậy thu nhập bình quân đầu ngời của cán bộ công nhân viên
trong công ty ngày càng tăng lên cụ thể:
Năm 2004 thu quân đầu ngời là: 1.050.000 đồng/ngời/tháng
Năm 2005 thu nhập bình quân đầu ngời là: 1.200.000đ/ngời/tháng
Thu nhập bình quân đầu ngời của cán bộ công nhân viên càng ngày
càng tăng làm cho cuộc sống của ngời lao động ổn định họ phấn khởi hăng
xay bởi vậy hiệu quả kinh doanh đợc nâng lên:
- Lợi nhuận của công ty còn đợc dùng tạo ra các quỹ sau:
+ Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh:
- Cải tiến một phần máy móc thiết bị, thay thế thiết bị cũ và mua thiết
bị mới, cải tiến quy trình công nghệ sản xuất
- Mua sắm thay đổi, bổ sung những bộ phận máy móc thiết bị.
- Bù đắp thiệt hại về TSCĐ cha khấu hao cơ bản đủ vốn mà đà bị h hỏng

trớc thời gian.
- Quỹ khen thởng:
+ Khen thởng tổng kết hàng năm cho công nhân viên chức có thành tích
xuất sắc trong lao động sản xuất sáng tạo, lao động giỏi.
- Quỹ phúc lợi:
+ Chi tiền thởng cho công nhân viên chức, nhà ăn.
+ Cho vay vốn gia tăng sản xuất kinh doanh nhằm cải thiện sinh hoạt
của công nhân viên.
+ Đóng góp xây dựng các công trình phúc lợi công cộng trên địa bàn
công ty hoạt động.
Trên đây mới chỉ là vìa nét sơ bộ về kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến. Các chỉ tiêu này cha phản ánh
hết đợc những thành công cũng nh những hạn chế trong quá trình kinh doanh
của công ty. Nhng qua đó chúng ta có cái nhìn tổng quát về tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty.

Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A


Chuyên đề tốt nghiệp
Sau khi điểm qua vài nét về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá tình hình huy động vốn kinh
doanh và sử dụng vốn kinh doanh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
2.1.3. Tình hình huy động vốn kinh doanh của công ty
2.1.3.1. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty

Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A



Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty qua các năm
Đơn vị: VNĐ
Năm 2002
Chỉ tiêu

Số vốn

Năm 2003
Tỷ
trọng

Số vốn

Năm 2004
Tỷ
trọng

Số vốn

Năm 2005
Tỷ
trọng

Số vốn

Tỷ
trọng

2003/2002

Mức tăng
%
giảm

Mức chênh lệch
2004/2003
Mức tăng
%
giảm

2005/2004
Mức tăng
%
giảm

1. Vốn lu động

7.266.623.801 56,0 7.452.106.172 56,5 7.738.291.733 57,3 8.709.814.251

61

+185.482.37 +2,6 286.185.561 +3,8 +971.522.51 +12,
1
8
6

2. Vốn cố định

5.708.603.647 44,0 5.737.306.073 43,5 5.769.962.000 44,7 5.574.971.297


39

+28.702.426 +0,5 +32.655.927 +0,6

Tæng vèn

12.975.227.44 100 13.189.412.24 100 13.508.253.73 100 14.284.785.54 100 +214.184.79 +3,1 +318.841.48 +4,4 +776.531.81 +9,2
8
5
3
8
7
8
5

Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A

-3,4
194.990.703



×