Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

TỔNG hợp một số đề THI PHẦN đọc HIỂU có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.98 KB, 11 trang )

TỔ
NG H Ợ
P MỘ
T S ỐĐ
Ề THI PH Ầ
N Đ
ỌC HI Ể
U CÓ Đ
Á P ÁN
Giáo viên t ổng h ợ
p: Cô Ph ạm Qu ế Chi - THPT Tân Bình
ĐỀ 1: Đọc v ăn b ản sau và th ự
c hi ện các yêu c ầu bên d ưới :
“Cu ộc s ống riêng không bi ết đ
ến đề
i u gì x ảy ra ngoài ng ư
ỡn g c ử
a nhà mình là m ột cu ộc
s ống nghèo nàn, dù nó có đ
ầy đ
ủ ti ện nghi đ
ến đâ u đi n ữ
a. nó gi ống nh ư m ột m ảnh

ờn đ
ư
ợ c ch ăm sóc c ẩn th ận, đ
ầy hoa th ơ
m s ạch s ẽ và g ọn gàng. M ảnh v ư
ờn này có
th ể làm ch ủ nhân c ủa nó êm ấm m ột th ờ


i gian dài, nh ất là khi l ớ
p rào bao quanh không
còn làm h ọ v ư
ớn g m ắt n ữ
a. Nh ư
ng h ễ có m ột c ơ
n dông t ố n ổi lên là cây c ối s ẽ b ị b ật
kh ỏi đ
ất , hoa s ẽ nát và m ảnh v ư
ờn s ẽ x ấu xí h ơ
n b ất kì m ột n ơ
i hoang d ại nào. Con
ng ư
ời không th ể h ạnh phúc v ớ
i m ột h ạnh phúc mong manh nh ư th ế. Con ng ư
ời c ần m ột
đại d ươn g mênh mông b ị bão táp làm n ổi sóng nh ư
ng r ồi l ại ph ẳng lì và trong sáng nh ư
tr ư
ớc . S ố ph ận c ảu nh ữ
ng cái tuy ệt đ
ối cá nhân không b ộc l ộ ra kh ỏi b ản thân, ch ẳng có
gì đáng thèm mu ốn.”
[Theo A.L.Ghec-xen, 3555 câu danh ngôn, NXB V ăn hóa – Thông tin, Hà N ội, 1997]
Câu 1: Xác đ
ị n h ph ư
ơn g th ứ
c bi ểu đ
ạt chính c ủa v ăn b ản trên.
Câu 2: Nêu n ội dung chính c ủa v ăn b ản trên.

Câu 3: Ch ỉ ra tác d ụng c ủa vi ệc dùng phép so sánh trong v ăn b ản trên.
Câu 4: Theo quan để
i m riêng c ủa anh/ ch ị, cu ộc s ống riêng không bi ết đ
ến đề
i u gì x ảy ra
ở bên ngoài ng ưỡn g c ử
a nhà mình gây ra nh ữ
ng tác h ại gì? [Tr ả l ờ
i ít nh ất 2 tác h ại
trong kho ảng 5-7 dòng]
Đọc v ăn b ản sau và th ự
c hi ện các yêu c ầu bên d ưới :

I DỰ
A
Ng ư
ời đà n bà nào d ắt đ
ứa nh ỏ đi trên đ
ư
ờ n g kia ?
Khuôn m ặt tr ẻ đ
ẹp chim vào nh ữ
ng mi ền xa nào..
Đứa bé đa ng l ẫm ch ẫm muôn ch ạy lên, hai chân nó c ứ ném v ề phía tr ước , bàn tay hoa
hoa m ột đệ
i u múa kì l ạ.
Và cái mi ệng líu lo không thành l ờ
i, hát m ột bài hát ch ư
a từ
ng có.

Ai bi ết đâu, đ
ứa bé b ư
ớc còn ch ư
a vữ
n g l ại chính là n ơ
i dự
a cho ng ư
ời đà n bà kia
s ống.
Ng ư
ời chi ến s ĩ nào đ
ỡ bà c ụ trên đ
ư
ờ n g kia?
Đ
ô i m ắt anh có cái ánh riêng c ủa đô i m ắt đã nhi ều l ần nhìn vào cái ch ết.
Bà c ụ l ư
ng còng t ự
a trên cánh tay anh b ư
ớc tìmg b ư
ớc run r ẩy.
Trên khuôn m ặt già nua, không bi ết bao nhiêu n ếp nh ăn đa n vào nhau, m ỗi n ếp nh ăn
ch ứ
a đ
ựn g bao n ỗi c ự
c nh ọc g ắng g ỏi m ột đ
ời .
Ai bi ết đâu, bà c ụ b ư
ớc không còn v ữ
ng l ại chính là n ơ

ii d ự
a cho ng ư
ời chi ến s ĩ kia đi
qua nh ữ
ng th ử thách.
(Nguy ễn Đ
ì n h Thi, Tia n ắng, NXB V ăn h ọc, Hà N ội, 1983)
Câu 5: Xác đ
ị n h phong cách ngôn ng ữ c ủa v ăn b ản trên.
Câu 6: Hãy ch ỉ ra ngh ịch lí trong hai câu in đ
ậm c ủa v ăn b ản trên.
Câu 7: Qua v ăn b ản trên, anh/ ch ị hi ểu th ế nào là n ơ
i dự
a c ủa m ỗi con ng ư
ời trong cu ộc
đời ?
Câu 8: Xác đ
ị n h các d ạng c ủa phép đệ
i p trong v ăn b ản trên và nêu hi ệu qu ả ngh ệ thu ật
c ủa chúng.
Đ
Á P ÁN:
Câu 1:
Ph ư
ơn g th ứ
c bi ểu đ
ạt chính c ủa v ăn b ản: ph ư
ơn g th ứ
c ngh ị lu ận/ ngh ị lu ận.
Câu 2:

N ội dung chính c ủa v ăn b ản trên: kh ẳng đ
ị n h cu ộc s ống riêng không bi ết đ
ến đề
i u gì x ảy
ra ở bên ngoài ng ư
ỡn g c ử
a nhà mình là m ột cu ộc s ống sai l ầm/bác b ỏ m ột quan ni ệm
s ống sai l ầm: s ống bó h ẹp trong ng ư
ỡn g c ử
a nhà mình.
Câu 3:
Tác gi ả đã so sánh cu ộc s ống c ủa m ỗi ng ư
ời (cu ộc s ống đ
ầy đ
ủ ti ện nghi; cu ộc s ống bi ệt
l ập;cu ộc s ống lúc sóng gió; …) v ớ
i m ột m ảnh v ư
ờn (m ảnh v ư
ờn đ
ư
ợ c ch ăm sóc c ẩn


th ận, đầ
y hoa th ơ
m, s ạch s ẽ và g ọn gàng; m ảnh v ườ
n có l ớ
p rào bao quanh; m ảnh
v ườ
n lúc dông t ố n ổi lên;…)

Tác d ụng: vi ệc s ử d ụng pháp so sánh khi ến đo ạn v ăn tr ở nên sinh độ
n g , truy ền c ảm, d ễ
hi ểu, có s ứ
c thuy ết ph ục cao ch ứ không khô khan nh ư khi ch ỉ s ử d ụng lí l ẽ thu ần túy.
Câu 4:
Nêu ít nh ất 02 tác h ại c ủa cu ộc s ống riêng không bi ết đế
n đề
i u gì x ảy ra ở bên ngoài
ng ưỡ
ng cử
a nhà mình theo quan để
i m riêng c ủa b ản thân, không nh ắc l ại quan để
i m
c ủa tác gi ả trong đo ạn trích đã cho. Câu tr ả l ờ
i ph ải ch ặt ch ẽ, có s ứ
c thuy ết ph ục.
Câu 5:
V ăn b ản thu ộc phong cách ngôn ng ữ ngh ệ thu ật/ v ăn ch ươ
n g.
Câu 6:
Nghch
ị lí trong hai câu in đậ
m c ủa v ăn b ản: Thông th ườ
n g ng ườ
i y ếu đu ối tìm n ơ
i dự
a ở
ng ườ
i vữ
ng m ạnh. Ở đâ y ng ượ

c l ại. Ng ườ
i m ẹ tr ẻ kh ỏe d ự
a vào đứ
a con m ớ
i bi ết đi
ch ập ch ữ
ng. Anh b ộ độ
i d ạn dày chi ến tr ận d ự
a vào c ụ già b ướ
c từ
ng b ướ
c run r ẩy trên
đườn g .
Câu 7:

i dự
a c ủa m ỗi ng ườ
i trong cu ộc đờ
i mà bài th ơ đề c ập đế
n là n ơ
i dự
a tinh th ần, n ơ
i
con ng ườ
i tìm th ấy ni ềm vui, ý ngh ĩa s ống, …
Câu 8:
Các d ạng c ủa phép đệ
i p trong v ăn b ản: đệ
i p t ừ ( đứ
a bé, bà c ụ, …), đệ

i p ng ữ (ai bi ết
đâu, l ại chính là n ơ
i dự
a, …), đệ
i p c ấu trúc (câu m ở đầu c ủa 2 đo ạn có c ấu trúc gi ống
nhau, câu k ết c ủa 2 đo ạn c ũng v ậy), đệ
i p k ết c ấu gi ữ
a hai đo ạn .
Hi ệu qu ả ngh ệ thu ật: t ạo s ự cân x ứ
ng, nh ịp nhàng, hài hòa gi ữ
a hai đo ạn th ơ
, góp ph ần
kh ẳng địn h n ơ
i dự
a c ủa m ỗi ng ườ
i trong cu ộc s ống chính là n ơ
i ta tìm th ấy ni ềm vui và
h ạnh phúc.
ĐỀ 2: V ăn b ản 1: Đọc đo ạn v ăn sau (l ờ
i bài hát Khát V ọng – Ph ạm Minh Tu ấn) và tr ả l ờ
i
các câu h ỏi:
Hãy s ống nh ư đờ
i s ống để bi ết yêu ngu ồn c ội
Hãy s ống nh ư đồ
i núi v ươ
n tớ
i nh ữ
ng t ầm cao
Hãy s ống nh ư bi ển trào, nh ư bi ển trào để th ấy b ờ b ến r ộng

Hãy s ống nh ư ướ
c v ọng để th ấy đờ
i mênh mông
Và sao không là gió, là mây để th ấy tr ờ
i bao la
Và sao không là phù sa rót m ỡ màu cho hoa
Sao không là bài ca c ủa tình yêu đô i l ứ
a
Sao không là m ặt tr ờ
i gieo h ạt n ắng vô t ư
Và sao không là bão, là giông, là ánh l ử
a đê m đô ng
Và sao không là h ạt gi ống xanh đấ
t m ẹ bao dung
Sao không là đàn chim g ọi bình minh th ứ
c gi ấc
Sao không là m ặt tr ờ
i gieo h ạt n ắng vô t ư
Câu 1: Ch ủ đề bài hát là gì? Ph ươ
n g th ứ
c bi ểu đạ
t c ủa bài hát trên?
Câu 2: Ch ỉ ra và phân tích hi ệu qu ả c ủa nh ữ
ng bi ện pháp tu t ừ đượ
c s ử d ụng trong l ờ
i
bài hát trên?
Câu 3: Nh ữ
ng câu nào trong l ờ
i bài hát để l ại cho anh (ch)ị ấn t ượ

n g sâu s ắc nh ất?
Câu 4: L ờ
i bài hát đe m đế
n cho m ọi ng ườ
i c ảm xúc gì?
V ăn b ản 2: Đọ
c đo ạn trích sau và tr ả l ờ
i các câu h ỏi:
“N ướ
c là y ếu t ố th ứ hai quy ết địn h s ự s ống ch ỉ sau không khí, vì v ậy con ng ườ
i không
th ể s ống thi ếu n ướ
c . N ướ
c chi ếm kho ảng 58 - 67% tr ọng l ượ
n g c ơ th ể ng ườ
i lớ
n và đố
i
vớ
i tr ẻ em lên t ớ
i 70 - 75%, đồ
n g th ờ
i n ướ
c quy ết địn h t ớ
i toàn b ộ quá trình sinh hóa
di ễn ra trong c ơ th ể con ng ườ
i.
Khi c ơ th ể m ất n ướ
c , tình tr ạng r ối lo ạn chuy ển hóa s ẽ x ảy ra, Protein và Enzyme s ẽ



không đến được các cơ quan để nuôi cơ thể, thể tích máu giảm, chất điện giải mất đi và
cơ thể không thể hoạt động chính xác. Tình trạng thiếu nước do không uống đủ hàng
ngày cũng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của não bởi có tới 80% thành phần mô não được
cấu tạo từ nước, điều này gây trí nhớ kém, thiếu tập trung, tinh thần và tâm lý giảm
sút…”
(Trích Vai trò của nước sạch với sự sống của con người - Nanomic.com.vn)
Câu 5: Nêu nội dung của đoạn trích.
Câu 6: Thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn trích trên là gì?
Câu 7: Xác định phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt của đoạn văn bản trên.
Gợi ý trả lời:
Câu 1:
- Chủ đề: Khát vọng ước mơ cao đẹp của con người.
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm, miêu tả.
Câu 2:
- Các biện pháp tu từ được sử dụng trong lời bài hát:
+ Điệp ngữ: Hãy sống như, và sao không là…
+ Câu hỏi tu từ
+ Liệt kê…
- Tác dụng: Các biện pháp tu từ trên nhấn mạnh vào khát vọng cao đẹp của nh ạc sĩ, đặc
biệt còn khiến lời ca như giục giã nhắc nhớ con người về lẽ sống tốt đẹp…
Câu 3:
Những câu nào trong lời bài hát để lại ấn tượng sâu sắc nhất:
- Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội
- Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc
- Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư.
Lời bài hát đều rất xúc động bởi ý nghĩa sâu xa. Ba câu thơ trên cho ta bài học về đạo lí
sống tốt đep uống nước nhớ nguồn. Hơn thế, còn định hướng cho ta sống có ích nh ư
mặt trời đối với vạn vật trên trái đất.
Câu 4:

Lời bài hát đem đến cho mọi người cảm xúc phong phú, cảm phục tự hào về tình yêu
cuộc đời tha thiết mà tác giả gửi gắm. Đó là khát vọng hóa thân để cống hiến và dựng
xây cuộc đời.
Câu 5:
Vai trò của nước sạch đối với sự sống của con người.
Câu 6:
Thao tác lập luận diễn dịch.
Câu 7:
- Phong cách ngôn ngữ khoa học
- Phương thức thuyết minh.
ĐỀ 3: Văn bản 1: Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 1 - 4:
“Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ
Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm , dấu ngã chênh vênh”
( Lưu Quang Vũ – Tiếng Việt )
1- Văn bản trên thuộc thể thơ nào?
2- Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong văn bản.
3- Văn bản thể hiện thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với tiếng Việt.
4- Viết đoạn văn khoảng 6 – 8 câu, trình bày suy nghĩ của anh ( chị) về trách nhiệm giữ


gìn sự trong sáng của tiếng Việt ở giới trẻ ngày nay.
Văn bản 2: Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 5 - 8:
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa
đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi. Nó kết thành một làn

sóng vô cùng mạnh mẽ to lớn , nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn , nó nhấn chìm
tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.”
( Hồ Chí Minh)
5- Anh ( chị) hãy đặt tên cho đoạn trích.
6- Chỉ ra phép liên kết chủ yếu được sử dụng trong đoạn trên.
7- Đoạn trên viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Đặc trưng?
8-Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để thể hiện lòng yêu nước trong câu : “ Nó
kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ to lớn , nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó
khăn , nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.”
Gợi ý:
1- Thể thơ tự do.
2- Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong văn bản: so sánh:
- Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa
- Óng tre ngà và mềm mại như tơ
- Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
- Như gió nước không thể nào nắm bắt
Tác dụng : hữu hình hóa vẻ đẹp của tiếng Việt bằng các hình ảnh, âm thanh; tiếng Việt
đẹp bởi hình và thanh.
3- Văn bản trên thể hiện lòng yêu mến , thái độ trân trọng đối với vẻ đẹp và sự giàu có,
phong phú của tiếng Việt.
4- Thí sinh phải viết một đoạn văn ngắn hoàn chỉnh khoảng 6 – 8 câu trình bày được suy
nghĩ về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.( Ví dụ: ý thức giữ gìn sự trong
sáng của tiếng Việt trong nói và viết, phê phán các hành vi cố tình sử dụng sai tiếng
Việt).
5- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
6- Phép thế với các đại từ “ đó”, “ ấy” , “ nó”.
7- Tác giả đã dùng nghệ thuật ẩn dụ khi ngầm so sánh sức mạnh của lòng yêu n ước với
“ một làn sóng” ;
+ Dùng phép điệp trong cấu trúc “ nó kết thành”,” nó lướt qua”, “ nó nhấn chìm”…
+ Điệp từ “ nó”

+ Phép liệt kê.
8- Viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận, với những đặc trưng:
- Tính công khai về quan điểm chính trị.
- Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận.
- Tính truyền cảm , thuyết phục.
ĐỀ 4: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi đã cho:
Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ với mười một người con. Bác Lê là một ng ười
đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo nh ư m ột quả trám
khô. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của bác: mười một đứa, mà
đứa nhớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay.
Mẹ con bác ta ở một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác.
Chừng ấy người chen chúc trong một khỏang rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một
chiếc giường nan đã gẫy nát. Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên
đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối với những người nghèo
như bác, một chỗ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi. Nhưng còn cách kiếm ăn? Bác Lê
chật vật, khó khăn suốt ngày cũng không đủ nuôi chừng ấy đứa con. Từ buổi sáng tinh
sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho nh ững
người có ruộng trong làng. Những ngày có người mướn ấy, tuy bác ph ải làm vất v ả,
nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở


nhà. Đó là những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ru ộng lúa đã gặt r ồi,
cánh đồng chỉ còn trơ cuống rạ dưới gió bấc lạnh như lưỡi dao sắc khía vào da, bác Lê
lo sợ, vì không ai mướn bác làm việc gì nữa. Thế là cả nhà nhịn đói. Mấy đứa nhỏ nhất,
con Tý, con Phún, thằng Hy mà con chị nó bế, chúng nó khóc lả đi mà không có cái ăn.
Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết. Bác Lê
ôm ấp lấy con trong ổ rơm, để mong lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó.
(Trích Nhà mẹ Lê – Thạch Lam)
Câu 1: Văn bản trên có sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt nào? Tác dụng của
việc kết hợp đó là gì?

Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản trên?
Câu 3: Nhân vật chính trong văn bản trên là ai? Anh/chị cảm nhận như thế nào về nhân
vật đó?
Câu 4: Tìm và phân tích tác dụng của một biện pháp tu t ừ bất kì được tác giả sử dụng
trong văn bản trên.
Câu 5: Theo anh/chị, nhà văn đã thể hiện tình cảm gì đối với nhân vật? Anh/chị hãy nhận
xét về tình cảm đó.
Gợi ý:
Câu 1: VB sử dụng kết hợp phương thức biểu đạt tự sự và miêu tả để khắc họa một
cách chân thực và làm nổi bật gia cảnh nhà mẹ Lê.
Câu 2: Nội dung văn bản: Gia cảnh nghèo túng, đói khổ của nhà mẹ Lê.
Câu 3: Nhân vật chính trong văn bản là bác Lê. Đó là một người phụ nữ cực khổ [đông
con, nghèo đói, phải đi làm thuê làm mướn] song giàu tình thương con, chịu thương chịu
khó [dậy sớm đi làm thuê suốt 4 mùa, bất kể nắng mưa, rét mướt; ủ ấm cho đàn con].
Câu 4: BPTT so sánh “Dưới manh áo nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con
trâu chết” [so sánh con người với con vật, lại là con vật chết] -> Đây là 1 hình ảnh đầy
ám ảnh, khắc sâu sự nghèo khổ, tội nghiệp, đáng thương của nhà bác Lê.
Câu 5: Tình cảm của nhà văn: Yêu thương, xót xa, ái ngại cho cảnh ngộ nghèo kh ổ của
nhà bác Lê. Đó là tình cảm nhân đạo sâu sắc
ĐỀ 5: 1/ Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến 4:
(1) Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi
Cho tôi làm sóng dưới con tàu đưa tiễn Bác!
Khi bờ bãi dần lui, làng xóm khuất,
Bốn phía nhìn không một bóng hàng tre.
(2) Đêm xa nước đầu tiên, ai nỡ ngủ?
Sóng vỗ dưới thân tàu đâu phải sóng quê hương!
Trời từ đây chẳng xanh màu xứ sở,
Xa nước rồi, càng hiểu nước đau thương!
…(3) Có nhớ chăng, hỡi gió rét thành Ba Lê?
Một viên gạch hồng, Bác chống lại cả một mùa băng giá

Và sương mù thành Luân Đôn, ngươi có nhớ
Giọt mồ hôi Người nhỏ giữa đêm khuya?
…(4) Đêm mơ nước, ngày thấy hình của nước
Cây cỏ trong chiêm bao xanh sắc biếc quê nhà
Ăn một miếng ngon cũng đắng lòng vì Tổ quốc
Chẳng yên lòng khi ngắm một nhành hoa….
(Trích "Người đi tìm hình của nước" - Chế Lan Viên)
Câu 1. Đoạn thơ gắn với sự kiện lịch sử nào?
Câu 2. Tìm 01 bài thơ khác có cùng đề tài với đoạn thơ trên (Nêu rõ tên tác gi ả, tác
phẩm)
Câu 3. Đoạn thơ sử dụng những phương thức biểu đạt nào?
Câu 4. Anh/chị hãy chỉ ra những tình cảm nhà thơ thể hiện trong khổ th ơ thứ 3.
2/ Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Tuy nhiên, sự gia tăng của các phương tiện truyền thông công dân như vậy lại làm t ăng


thêm nỗi lo ngại về tính chính xác, lành mạnh của các thông tin được cung c ấp từ các
phương thức truyền thông mới, đặc biệt là từ các trang cá nhân. Thi ết nghĩ, truyền thông
mới, bản thân nó là một khái niệm trung lập và không ngừng biến đổi. Vì th ế, nó trở nên
tốt hay xấu là phụ thuộc vào mục đích và cách thức của mỗi cá nhân sử dụng. Trên th ực
tế chúng ta đã được chứng kiến việc nhiều người sử dụng mạng xã hội tỏ ra thiếu trách
nhiệm khi cung cấp những thông tin sai sự thật, do họ không dành thời gian kiểm định
tính chính xác của thông tin trước khi công bố. Bên cạnh thông tin sai sự thật là nh ững
thông tin, trò chơi thiếu lành mạnh, nhiều tính bạo lực, khiêu dâm... Chưa k ể m ột số
không nhỏ người sử dụng mạng xã hội nhằm cập nhật nhiều thông tin không khách
quan, thậm chí mang đậm thiên kiến cá nhân. Những người sử dụng khác, nếu không có
sự chọn lọc và cẩn trọng trước các thông tin kiểu như vậy, sẽ không tránh khỏi những
cách nhìn sai lệch về nhiều vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Nghiêm trọng hơn, sự phát
triển nở rộ và thịnh hành truyền thông mới nói chung và của mạng xã hội nói riêng vô
hình trung có thể sẽ trở thành công cụ đắc lực góp phần làm nảy sinh các nguy c ơ đối

với an ninh, chính trị, xã hội và ảnh hưởng tiêu cực đến cá nhân người sử dụng, nhất là
những người trẻ tuổi.
Cần khẳng định rằng, việc phát triển truyền thông mới là cần thiết, nhưng song hành với
phát triển phải có sự quản lý, định hướng của các cơ quan chức năng đối với ng ười sử
dụng để khai thác truyền thông mới một cách có hiệu quả và có lợi ích thiết th ực lành
mạnh. Vì thế, để tránh được những sai lệch khi sử dụng các loại hình truyền thông mới,
….
Câu 5. Đoạn trích trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 6. Đặt tiêu đề cho đoạn trích trên.
Câu 7. Theo anh/chị, đoạn văn này có phải là đoạn mở đầu của bài viết không? Tại
sao?
Câu 8. Anh/chị hãy viết tiếp vào dấu (…) ở cuối đoạn nêu giải pháp “để tránh được
những sai lệch khi sử dụng các loại hình truyền thông mới”. Phần viết tiếp trong khoảng
5-7 dòng.
ĐÁP ÁN:
Câu 1. Đoạn thơ gắn với sự kiện Bác lên đường cứu nước (1911).
Câu 2. Bài thơ cùng đề tài viết về Bác, ví dụ: Bác ơi (Tố Hữu)
Câu 3. Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ: tự sự, miêu tả, biểu
cảm.
Câu 4. Những tình cảm nhà thơ thể hiện trong khổ thơ thứ 3 là sự xót xa , niềm ng ưỡng
mộ khi nhắc tới những khó khăn, gian khổ và nghị lực phi thường của Bác trên đường
cứu nước.
Câu 5. Đoạn trích trên thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí (hoặc chính lu ận)
Câu 6. Đặt tiêu đề phù hợp với nội dung đoạn trích. Ví dụ: Cẩn trọng trước một số tác
hại của truyền thông mới
Câu 7: Đoạn văn này không phải là đoạn mở đầu của bài viết. Vì đầu đoạn văn có từ nối
“Tuy nhiên”, thể hiện sự liên kết hồi hướng với ý đoạn ở trên
Câu 8. Viết tiếp vào dấu […] ở cuối đoạn giải pháp “để tránh được những sai lệch khi sử
dụng các loại hình truyền thông mới” theo quan điểm riêng của bản thân. Câu trả lời ph ải
chặt chẽ, có sức thuyết phục, hợp với văn cảnh.

ĐỀ 6: 1/ Đọc hai đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 3:
Ngày xưa, Trần Hưng Đạo khuyên vua chước giữ nước hay hơn cả là “lúc bình thời,
khoan sức cho dân để kế sâu rễ, bền gốc”. Nguyễn Trãi chê Hồ Quý Ly để mất nước vì
chỉ biết ngăn sông cản giặc, mà không biết lấy sức dân làm trọng. Các đấng anh hùng
dân tộc đều lập nên công lớn, đều rất coi trọng sức dân để giữ nước, chống giặc.
Ngày nay, Hồ Chủ Tịch kêu gọi: “Diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm”. Người
nói: phải “dựa vào lực lượng của dân, tinh thần của dân”. Khác với người xưa, Hồ Chủ
Tịch chỉ rõ: Làm những việc đó là “để mưu cầu hạnh phúc cho dân”.
(Những ngày đầu của nước Việt Nam mới – Võ Nguyên Giáp)


Câu 1. Đặt nhan đề cho phần trích trên?
Câu 2. Phần trích trình bày ý theo trình tự nào?
Câu 3. Tác giả đưa những nhân vật lịch sử như Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Hồ Quý
Ly vào đoạn văn thứ nhất để tạo hiệu quả lập luận như thế nào? Trả lời trong khoảng 4-6
dòng.
2/ Đọc hai đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ 4 đến 8:
Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.
(Mẹ và quả - Nguyễn Khoa Điềm)
Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.
(Trong lời mẹ hát – Trương Nam Hương)
Câu 4. Nêu hai phương thức biểu đạt nổi bật trong đoạn thơ thứ nhất.
Câu 5. Xác định thể thơ của đoạn thơ thứ hai.
Câu 6. Xác định nghệ thuật tương phản trong từng đoạn thơ trên?

Câu 7. Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép nhân hóa trong câu thơ “Thời gian chạy qua
tóc mẹ”?
Câu 8. Những điểm giống nhau về nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ trên là gì?
Trả lời trong khoảng 6-8 dòng.
ĐÁP ÁN:
Câu 1. Nhan đề: Lấy dân làm trọng/ Vì dân/ Tư tưởng “thân dân” của Hồ Chí Minh.
Câu 2. Phần trích trình bày ý theo trình tự thời gian: ngày xưa –ngày nay.
Câu 3. Tác giả đưa những nhân vật lịch sử như Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Hồ Quý
Ly vào đoạn văn thứ nhất nhằm làm nổi bật những điểm kế thừa và khác biệt với truyền
thống trong tư tưởng “thân dân” của Hồ Chí Minh – được nói đến ở đoạn văn th ứ hai.
Câu 4. Hai phương thức biểu đạt nổi bật trong đoạn thơ thứ nhất: Miêu tả, biểu cảm.
Câu 5. Thể thơ của đoạn thơ thứ hai: thơ sáu tiếng.
Câu 6. Xác định nghệ thuật tương phản trong đoạn thơ thứ nhất: tương phản giữa “Lũ
chúng tôi... lớn lên” và “bí và bầu lớn xuống”; trong đoạn thơ thứ hai: tương phản giữa
“Lưng mẹ... còng dần xuống” và “con ngày một thêm cao”.
Câu 7. Hiệu quả nghệ thuật của phép nhân hóa trong câu thơ “Thời gian chạy qua tóc
mẹ”: Nhân hóa “Thời gian” qua từ “chạy”, cho thấy thời gian trôi qua nhanh làm cho mẹ
già nua , bộc lộ nỗi xót xa, thương mẹ của người con.
Câu 8. Hai đoạn thơ trên có điểm giống nhau về nội dung: Bộc lộ niềm xót xa và lòng
biết ơn của con trước những hi sinh thầm lặng của mẹ; về nghệ thuật: ngôn ngữ t ạo
hình, biểu cảm, biện pháp tương phản, nhân hóa.
ĐỀ 7: 1/ Văn bản 1:
(1) Đưa những cuốn sách về với quê hương mình, với mái trường cũ thân thương của
mình, để các em nhỏ sẽ không còn "khát" sách đọc. Đó là công việc thiện nguy ện của
những người tham gia chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam", đang chung tay
đeo đuổi mục tiêu để 10 triệu trẻ em nông thôn có quyền đọc sách và có sách đọc như
trẻ em thành phố.
(2) Anh Nguyễn Quang Thạch, người khởi xướng chương trình hiện đang trong quá trình
đi bộ xuyên Việt từ Hà Nội vào TP Hồ Chí Minh. Chuyến đi được khởi hành từ ngày
mồng 1 Tết Ất Mùi và dự kiến sẽ hoàn thành vào trung tuần tháng 6-2015. Anh là c ử

nhân tiếng Anh, đã từng trải qua nhiều vị trí ở cơ quan nhà nước và t ừng làm vi ệc cho
một số tổ chức quốc tế. Chuyến đi bộ xuyên Việt của anh lần này là mong muốn kêu gọi
cộng đồng chung tay nhân rộng tủ sách trong trường học, dòng họ... để đạt con s ố 300
nghìn tủ sách được xây dựng trên toàn quốc vào năm 2017, giúp h ơn 10 tri ệu học sinh


nông thôn có sách đọc.
(…) (3) Chương trình Sách hóa nông thôn Việt Nam ra đời theo mong mu ốn của anh là
nhằm giải quyết vấn đề thiếu sách ở nông thôn mà theo anh là để nâng cao dân trí, xây
dựng tinh thần chia sẻ trách nhiệm xã hội trong cộng đồng. Tâm nguyện của anh là tạo
ra một hệ thống thư viện mi-ni rộng khắp cả nước để mọi người dân thôn quê có thể ti ếp
cận tri thức. Chương trình Sách hóa nông thôn Việt Nam đến nay đã thực hiện thành
công năm loại tủ sách, với hơn 3.800 tủ sách được xây dựng, giúp hơn 200 nghìn ng ười
dân nông thôn, đặc biệt là 100 nghìn học sinh nông thôn có cơ h ội đọc 40 đầu
sách/năm.”
(Đưa sách về làng, Nhân dân cuối tuần, 26/04/2015)
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
Câu 2. Đoạn (2) giới thiệu những thông tin gì về hành động “đi bộ xuyên Việt” của anh
Nguyễn Quang Thạch?
Câu 3. Từ nội dung văn bản, hãy nêu mục tiêu và kết quả đạt được của chương trình
"Sách hóa nông thôn Việt Nam".
Câu 4. Theo số liệu của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch: hiện nay, trung bình người Vi ệt
đọc 0,8 cuốn sách/năm. Từ thực trạng này, anh/chị hãy nhận xét ngắn gọn về anh
Nguyễn Quang Thạch và chương trình "Sách hóa nông thôn Vi ệt Nam" do anh kh ởi
xướng. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Tôi đứng lặng giữa cuộc đời nghiêng ngả
Để một lần nhớ lại mái trường xưa
Lời dạy ngày xưa có tiếng thoi đưa
Có bóng nắng in dòng sông xanh thắm.

Thoáng quên mất giữa tháng ngày ngọt đắng
Trưởng thành này có bóng dáng hôm qua
Nhớ được điều gì được dạy những ngày xa
Áp dụng - chắc nhờ cội nguồn đã có.
Nước mắt thành công hoà nỗi đau đen đỏ
Bậc thềm nào dìu dắt những bước đi
Bài học đời đã học được những gì
Có nhắc bóng người đương thời năm cũ
Vun xới cơn mơ bằng trái tim ấp ủ
Để cây đời có tán lá xum xuê
Bóng mát dừng chân là một chốn quê
Nơi ơn tạ là mái trường nuôi lớn
Xin phút tĩnh tâm giữa muôn điều hời hợt
Cảm tạ mái trường ơn nghĩa thầy cô.
(Lời cảm tạ- sưu tầm)
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên?
Câu 6. Nêu rõ phép tu từ được sử dụng trong câu thơ Thoáng quên mất gi ữa tháng ngày
ngọt đắng.
Câu 7. Nêu nội dung chính của bài thơ trên.
Câu 8. Anh chị hiểu hai dòng thơ: “Vun xới cơn mơ bằng trái tim ấp ủ/ Để cây đời có tán
lá xum xuê” như thế nào? Từ ý thơ này, hãy viết một đoạn văn ngắn nêu vai trò của mái
trường và thầy cô đối với cuộc đời của mỗi người. trả lời trong 5-10 dòng.
ĐÁP ÁN:
Câu 1. Phong cách ngôn ngữ báo chí
Câu 2. Hành động đi bộ xuyên Việt của anh Nguyễn Quang Thạch:
- Về hành trình: từ Hà Nội vào TP Hồ Chí Minh
- Về thời gian: khởi hành từ ngày mồng 1 Tết Ất Mùi và dự kiến sẽ hoàn thành vào trung
tuần tháng 6-2015.
- Về mục đích: kêu gọi cộng đồng chung tay nhân rộng tủ sách trong trường học, dòng



họ... để đạt con số 300 nghìn tủ sách được xây dựng trên toàn quốc vào năm 2017, giúp
hơn 10 triệu học sinh nông thôn có sách đọc.
Câu 3.
- Mục tiêu: 10 triệu trẻ em nông thôn có quyền đọc sách và có sách đọc nh ư trẻ em
thành phố.
- Kết quả đạt được của chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam": thực hiện thành
công năm loại tủ sách, với hơn 3.800 tủ sách được xây dựng, giúp hơn 200 nghìn ng ười
dân nông thôn, đặc biệt là 100 nghìn học sinh nông thôn có cơ h ội đọc 40 đầu sách/năm
Câu 4. Cần nêu được quan điểm của bản thân về anh Nguyễn Quang Thạch và ý nghĩa
của chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam". Câu trả lời phải chặt ch ẽ, có sức
thuyết phục.
- Anh Nguyễn Quang Thạch: là một người có tâm huyết với cộng đồng, có lí tưởng sống
đẹp, biết chăm lo cho sự phát triển của thế hệ trẻ, đặc biệt là trẻ em nông thôn.
- Chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam": là một chương trình thi ết thực, ý nghĩa,
giúp cho mỗi người có nhận thức đúng hơn về sách và quan tâm nhiều hơn đến việc đọc
sách.
Câu 5. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: biểu cảm.
Câu 6. Câu thơ Thoáng quên mất giữa tháng ngày ngọt đắng sử dụng phép tu t ừ ẩn dụ:
ngọt đắng: chỉ những thăng trầm, buồn vui trong cuộc đời.
Câu 7. Nội dung chính của đoạn thơ trên:
Đoạn thơ ghi lại tâm trạng, suy nghĩ của một người học trò khi đã rời xa mái trường v ới
tình cảm yêu thương, trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc. Càng trưởng thành, càng n ếm
trải những thăng trầm, buồn vui trong cuộc sống, mỗi người lại càng thấm thía h ơn tấm
lòng bao dung, yêu thương và công lao của thầy cô, mái trường.
Câu 8. Hai dòng thơ: “Vun xới cơn mơ bằng trái tim ấp ủ/ Để cây đời có tán lá xum xuê”
thể hiện công lao to lớn của thầy cô đối với học trò: chăm chút, thắp sáng ước m ơ, niềm
tin cho học trò bằng cả trái tim yêu thương để từ đây, các em bước ra đời vững vàng,
cứng cáp, sẵn sàng cống hiến cho cuộc đời.
Đoạn văn cần nêu được vai trò của thầy cô và mái trường đối với cuộc đời mỗi người:

giúp mỗi người hoàn thiện bản thân về trí tuệ, tâm hồn.
ĐỀ 8: 1/ Văn bản 1:
“Đọc, trong nghĩa đó là một trò chơi. Nơi mỗi người đọc có ba nhân vật chồng lên nhau,
tác động lên nhau. Một là người đọc bằng xương bằng thịt, hai chân đụng đất, vẫn còn ý
thức liên hệ với thế giới bên ngoài. Hai là, người đọc bị lôi cuốn, đang ngao du trong th ế
giới tưởng tượng của cảm xúc. Đó là người đang chơi. Ba là, người đọc suy tư, đưa vào
trò chơi sự chú ý, sự suy nghĩ, sự phán đoán của tri thức. Đó là phút giây của trí tu ệ có
khả năng đưa người đọc lùi ra khỏi bài văn, mở một khoảng cách để diễn dịch. Người
đọc vẫn ý thức rằng mình đang chơi nhưng biết phán đoán. Ba tay chơi là một trong việc
đọc, chơi với nhau một trò chơi tinh tế khiến người đọc vừa bị lôi cuốn vừa biết dừng lại,
vừa tham dự vừa cách biệt với bài văn. Tư thế của người đọc văn là vậy: tham dự và
cách biệt qua lại không đứt quãng.”
(Trích “Chuyện trò” – Cao Huy Thuần, NXB Trẻ, 2013)
Câu 1: Xác định thao tác lập luận chính trong đoạn văn?
Câu 2: Đoạn văn được viết theo kiểu nào?
Câu 3: Nêu nội dung chính của văn bản?
Câu 4: Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
2/ Văn bản 2:
(…)
“Tuổi thơ chân đất đầu trần
Từ trong lấm láp em thầm lớn lên
Bây giờ xinh đẹp là em
Em ra thành phố dần quên một thời
Về quê ăn Tết vừa rồi


Em tôi áo chẽn, em tôi quần bò
Gặp tôi, em hỏi hững hờ
“Anh chưa lấy vợ, còn chờ đợi ai?”
Em đi để lại chuỗi cười

Trong tôi vỡ… một khoảng trời pha lê.
Trăng vàng đêm ấy bờ đê
Có người ngồi gỡ lời thề cỏ may…”
(Phạm Công Trứ)
Câu 5: Xác định các phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ?
Câu 6: Anh/chị hiểu như thế nào về hai câu thơ:
“Em đi để lại chuỗi cười
Trong tôi vỡ… một khoảng trời pha lê”?
Câu 7: Anh/chị nhận xét như thế nào về hai nhân vật trữ tình “tôi” và “em” trong đo ạn thơ
?
ĐÁP ÁN:
Câu 1. Xác định thao tác lập luận chính trong đoạn văn: Phân tích
Câu 2. Đoạn văn được viết theo kiểu: Diễn dịch
Câu 3. Nêu nội dung chính của văn bản: Cách đọc, tư thế của một người đọc v ăn thật
sự.
Câu 4. Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ: Phong cách ngôn ngữ khoa học.
Câu 5. Xác định các phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ : nghị luận.
Câu 6. Trình bày cách hiểu của bản thân về hai câu thơ:
- Sự vô tâm, vô tình của “em”
- Tâm trạng đau xót, nuối tiếc, hụt hẫng, ngỡ ngàng của “tôi” trước sự thay đổi của “em”.
Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ, có cơ sở từ văn bản thơ.
Câu 7. Nêu nhận xét về hai nhân vật trữ tình “tôi” và “em” trong đoạn thơ:
- “Tôi”: giàu tình cảm, thủy chung, hồn nhiên tin yêu và đợi chờ.
- “Em”: vô tâm, vô tình, dễ đổi thay.
ĐỀ 9: 1/ Đọc đoạn sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:
Yêu Tổ quốc từ những giọt mồ hôi tảo tần. Mồ hôi rơi trên những cánh đồng cho lúa
thêm hạt. Mồ hôi rơi trên những công trường cho những ngôi nhà thành hình, thành kh ối.
Mồ hôi rơi trên những con đường nơi rẻo cao Tổ quốc của những thầy cô trong mùa
nắng để nuôi ước mơ cho các em thơ. Mồ hôi rơi trên thao trường đầy nắng gió của
những người lính để giữ mãi yên bình và màu xanh cho Tổ quốc…

Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ trong văn bản trên?
Câu 2. Biện pháp tu từ nào được sử dụng nhiều nhất trong văn bản trên? Nêu tác dụng
của biện pháp tu từ đó?
Câu 3. Những từ ngữ: cánh đồng, công trường gợi nhớ đến đối tượng nào trong cuộc
sống?
Câu 4. Đặt tiêu đề cho văn bản trên.
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
“...Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…”.
(Trích đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm
SGK Ngữ văn lớp 12 tập 1 trang 120 )
Câu 5. Nêu nội dung của đoạn thơ?
Câu 6. Tại sao từ “Đất Nước” được viết hoa?
Câu 7. Nêu biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ?
Câu 8. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về trách nhiệm của mình với quê
hương, đất nước trong xã hội ngày nay?




ĐÁP ÁN:
Câu 1. Phong cách ngôn ngữ trong văn bản trên: phong cách ngôn ng ữ báo chí.
Câu 2.
- Biện pháp tu từ được sử dụng nhiều nhất trong văn bản trên là điệp (lặp) cấu trúc câu
(Mồ hôi rơi).
- Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó là nhấn mạnh những vất vả nhọc nhằn và s ự hi
sinh thầm lặng của người dân lao động. Qua đó, bộc lộ sự trân trọng, tin yêu v ới nh ững
con người lao động và tình yêu Tổ quốc của nhà thơ.

Câu 3. Những từ ngữ: cánh đồng, công trường gợi nhớ đến người nông dân, công nhân
trong cuộc sống.
Câu 4. Đặt nhan đề: Yêu Tổ quốc, Hoặc Tổ quốc của tôi.
Câu 5. Nội dung của đoạn thơ: Lời nhắn nhủ về trách nhiệm của mỗi người với Đất
Nước.
Câu 6. Từ “Đất Nước ” được viết hoa - coi "Đất Nước" là một sinh thể, thể hiện sự tôn
trọng, ngợi ca, thành kính, thiêng liêng khi cảm nhận về Đất Nước của nhà thơ Nguy ễn
Khoa Điềm.
Câu 7. Điệp ngữ “phải biết’’, sử dụng nhiều từ chỉ mối quan hệ gắn bó như: gắn bó, san
sẻ, hóa thân..
Câu 8. Cần nêu cảm nhận của riêng mình về trách nhiệm của mình với quê hương, đất
nước trong xã hội ngày nay, cần khẳng định trách nhiệm hàng đầu là học t ập, rèn luy ện
để trở thành công dân tốt, có ích cho xã hội. Có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau
những lập luận phải chặt chẽ, thuyết phục.



×