Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.76 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
----------000-----------

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN TÀI CHÍNH CÔNG
“MỐI QUAN HỆ GIỮA
CHI TIÊU CÔNG VÀ NGHÈO ĐÓI:
BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
VÀ GIẢI PHÁP Ở VIỆT NAM”

Danh sách nhóm: 6
- Nguyễn Trọng Điệp
- Phạm Hoàng Long
- Ngô Hoàng Đạt Thịnh
-Nguyễn Thị Hồng Hoa
- Trương Thị Hoa Phượng
- Tô Bá Trọng
- Châu Thanh Phăng
- Lê Thị Thanh Quyên


Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và gi ải pháp ở Vi ệt
Nam

LỜI MỞ ĐẦU
Nghèo đói là một vấn đề mang tính toàn cầu, không những ảnh hưởng đến các nước đang phát
triển mà còn cả những nước phát triển. Có nhiều biện pháp để xóa đói giảm nghèo mà việc
quản lí và chi tiêu công hợp lý là một trong những biện pháp có thể tác động khá lớn đến việc
giảm tỉ lệ nghèo. Nhận ra được vấn đề này nhóm chúng em đã làm bài tiểu luận này nhằm làm
rõ những ảnh hưởng của chi tiêu công tới đói nghèo. Mối quan hệ giữa nghèo đói trong ngắn


hạn và dài hạn với các biến số khác trong bài nghiên cứu đã được được xác định bởi mô hình
ECM và kiểm định đồng liên kết Johansen tương ứng. Bên cạnh đó chúng em cũng mở rộng
xem những tác động của chi tiêu công tới nghèo đói ở Việt Nam như thế nào, sử dụng mô hình
OLS để kiểm định thực nghiệm và đề ra những giải pháp cho Việt Nam.
Trong bài tiểu luận, nhóm có sử dụng những tư liệu từ những bài nghiên cứu của nước ngoài
và những số liệu thống kê từ những năm trước từ nhiều nguồn. Do sự hiểu biết và kiến thức
còn hạn chế nên cũng không thể tránh khỏi những sai sót mong Thầy xem xét và góp ý để bài
tiểu luận của nhóm có thể hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn./.

2


Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và gi ải pháp ở Vi ệt
Nam

MỤC LỤC

A- BÀI NGHIÊN CỨU: MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI TIÊU CÔNG VÀ NGHÈO ĐÓI

Ở PAKISTAN : PHÂN TÍCH ĐỒNG LIÊN KẾT

1.Giới thiệu
Nghiên cứu này phân tích quan hệ dài hạn cũng như ngắn hạn của thâm hụt ngân sách
và sự nghèo đói. Kết quả này chỉ ra một mối quan hệ ngược chiều giữa chi tiêu công và nghèo
đói dựa trên dữ liệu 1976-2010. Mối quan hệ dài và ngắn hạn giữa đói nghèo và các biến số
khác được xác định bởi mô hình ECM và kiểm định đồng liên kết Johnsontương ứng.
Chi tiêu công góp vai trò quan trọng vào việc giảm nghèo đói. Theo Keynes, chi tiêu
công có thể làm tăng tổng cầu, đặc biệt điều này kích thích tăng trưởng kinh tế và việc làm.
Nhiều nghiên cứu cho thấy chi tiêu chính phủ tác động tích cực với tăng trưởng kinh tế. Tuy

nhiên, gia tăng chi tiêu công có thể dẫn đến thâm hụt ngân sách.Nhưng nếu chính phủ giảm chi
3


Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và gi ải pháp ở Vi ệt
Nam

tiêu sẽ tạo ảnh hưởng xấu đến kinh tế. Sự dư thừa chi tiêu chính phủ cho các chi tiêu hiện tại
hay sử dụng không hiệu quả khả năng thu thuế sẽ tạo ra thâm hụt ngân sách. Nhiều nhà kinh tế
tin rằng thâm hụt ngân sách là nguyên nhân gốc rễ của các bệnh thuộc nền kinh tế. Thâm hụt
ngân sách có thể có hại cho phúc lợi vì nhiều lý do, chẳng hạn : nó có thể dẫn đến phân bổ
không hiệu quả các nguồn lực và lấn át đầu tư tư nhân. Hơn nữa, việc tăng tỷ lệ nợ trong GDP
có tác động tiêu cực đến ổn định tài chính dài hạn của đất nước và ảnh hưởng đến lợi ích của
các thế hệ sau. Nhiều nghiên cứu phát hiện rằng có tồn tại một mối quan hệ ý nghĩa giữa thâm
hụt ngân sách và nhiều biến số kinh tế vĩ mô. Thâm hụt ngân sách kéo dài sẽ tạo ra tác động
bóp méo nền kinh tế, gây ra lạm phát cao, tăng trưởng thấp và lấn át đầu tư tư nhân và tiêu
dùng trong thời gian dài. Các biến số đề cập ở trên còn gây ra sự nghèo đói và giảm phúc lợi
xã hội trong nền kinh tế. Sự tài trợ thâm hụt ngân sách tạo ra vấn đề nghiêm trọng tới việc xóa
đói giảm nghèo. Hầu hết các nước đang phát triển, thâm hụt ngân sách được tài trợ bằng vay
nợ trong và ngoài nước. Việc vay trong nước ảnh hưởng đến lãi suất và giảm chi tiêu tư nhân
trong dài hạn. Trong khi vay nợ nước ngoài dẫn đến thâm hụt tài khoản vãng lai và tăng giá trị
tỷ giá hối đoái làm giảm xuất khẩu ròng của đất nước. Mặc dù thâm hụt ngân sách cao gây tổn
hại cho nền kinh tế và làm tăng nghèo đói nhưng nếu nó tăng lên do khoản chi tiêu phát triển
nó có thể giúp giảm nghèo đói trong dài hạn thông qua việc tăng năng suất và việc làm. Ở
Pakistan chính phủ giảm chi tiêu công để giảm thâm hụt ngân sách sau khi tham gia chương
trình điều chỉnh cơ cấu của IMF điều này gây tăng đói nghèo do giảm trợ cấp và chi tiêu phát
triển.
Zaidi (2005) cho rằng ở thập niên 80, nghèo đói ở Pakistangiảm do tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao, lượng kiều hối lớn, và một khu vực công hoang phí hoạt động. Ở thập niên chín
mươi, nghèo đói tăng do tham gia chương trình điều chỉnh cơ cấu của IMF. Điều này nhấn

mạnh việc giảm thâm hụt ngân sách thông qua tăng thuế, cắt giảm chi tiêu phát triển và giảm
hay loại bỏ các khoản trợ cấp là đầu vào quan trọng của cuộc sống hàng ngày. Mặt khác, đầu tư
tư nhân và đầu tư khu vực nhà nước được bổ sung như vấn đề liên quan đến cơ sở hạ tầng.
Những tác động suy giảm trong đầu tư công đối với tăng trưởng là nghiêm trọng.
Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói cùng với đầu tư
tư nhân, kiều hối và tuyển học sinh trung học để sử dụng như một nguồn nhân lực. Mối quan
4


Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và gi ải pháp ở Vi ệt
Nam

hệ giữa chính sách tài khóa và giảm nghèo đói ở Pakistan được điều tra bằng cách dùng mô
hình hiệu chỉnh sai số và Đồng liên kết Johnson.

2. Các tài liệu nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu cho thấy chi tiêu chính phủ có quan hệ với tăng trưởng kinh tế và xóa
đói giảm nghèo, nhưng do chi tiêu cao của các nước đang phát triển đang phải đối mặt với vấn
đề tài thâm hụt ngân sách. Thâm hụt ngân sách dẫn đến lạm phát trong nền kinh tế. Ở nhiều
nước đang phát triển thâm hụt ngân sách cao lấn át đầu tư tư nhân trong thời gian dài, làm
giảm việc làm và sản lượng đầu ra ảnh hưởng xấu đến đói nghèo.
Zafar và Mustafa (1998) phân tích quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô và tăng
trưởng kinh tế ở Pakistan. Họ kết luận rằng thâm hụt ngân sách tỷ lệ nghịch với sự tăng trưởng
kinh tế và đầu ra của nó được xem như là một dấu hiệu của sự bất ổn kinh tế vĩ mô. Mặt khác,
thâm hụt ngân sách làm giảm sản lượng thông qua các loại thuế và chi thường xuyên gây ảnh
hưởng xấu đến năng suất khu vực tư nhân và lấn át đầu tư tư nhân cũng như các hoạt động yếu
kém của thị trường tín dụng.
Yaya (2010) đã nghiên cứu quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế
trong sáu quốc gia và cho ra những kết quả khác nhau. Ba trường hợp đầu ông không tìm thấy
bất kỳ mối quan hệ nào giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng, trong khi trong ba trường hợp

còn lại lại có bằng chứng cho thấy thâm hụt ngân sách tác động tiêu cực đến tăng trưởng.
Chaudhary và Ahmed (1995) đã kiểm định cung tiền, thâm hụt ngân sách và mối quan
hệ lạm phát ở trường hợp của Pakistan. Họ kết luận rằng lạm phát tạo ra nghèo đói thông qua
việc phân phối lại thu nhập và có sự tồn tại mối quan hệ lâu dài giữa thâm hụt ngân sách và
cung tiền. Tài trợ thâm hụt ngân sách thông qua hệ thống ngân hàng có thể gây ra lạm phát và
được kiểm soát bằng giảm mức độ thâm hụt ngân sách và thực hiện từng bước để thúc đẩy đầu
tư tư nhân.
Agha Khan (2006) đã phân tích thực nghiệm của sự mất cân bằng tài chính và lạm phát
ở Pakistan.Họ phát hiện ra những mối quan hệ ngắn hạn cũng như dài hạn giữa cung tiền, thâm
hụt ngân sách và lạm phát, rồi kết luận rằng việc vay vốn ngân hàng sẽ tạo ra lạm phát hơn so

5


Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và gi ải pháp ở Vi ệt
Nam

với việc không vay vốn ngân hàng. Ngoài ra, chính sách tài khóa mở rộng làm tăng lãi suất và
có thể làm cho mọi người ra đầu tư tư nhân và tăng áp lực lạm phát.
Metin (1991) đã phân tích các mối quan hệ thực nghiệm giữa lạm phát và thâm hụt ngân
sách cho nền kinh tế Thổ Nhĩ Kỳ thông qua phân tích đồng đa biến tích hợp . Ông thấy rằng
quy mô thâm hụt ngân sách ảnh hưởng đáng kể đến lạm phát ở Thổ Nhĩ Kỳ. Catao và Terrones
(2003) đã kiểm định mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát. Một mối quan hệ cùng
chiều mạnh mẽ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát trong nhóm các quốc gia lạm phát cao và
đang phát triển đã được nghiên cứu. Soloman và Wet (2004) đã kiểm định tác động của thâm
hụt ngân sách đối với lạm phát ở Tanzania và tìm thấy được rằng nền kinh tế chiếc mũ đã trải
qua một tỷ lệ lạm phát cao cùng với thâm hụt ngân sách cao.
Benneth (2007) đã xem xét vai trò của chính sách tài khóa trong xóa đói giảm nghèo ở
nước Nigeria. Ông đã dùng các mô hình cân bằng chung và kết luận: doanh thu của chính phủ
cũng như việc tích cực tái phân phối thu nhập nhưng chi tiêu chính phủ là công cụ quan trọng

và hiệu quả để phân phối lại thu nhập và xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh đó,chính sách tài khóa
cần được xây dựng theo một cách để tái phân phối thu nhập từ những người giàu cho những
người nghèo khác trong xã hội.
Hơn nữa tỷ lệ lạm phát cao liên tục sẽ ảnh hưởng đến sự bền vững của thâm hụt ngân
sách. Angelo và Sousa (2009) đã tìm thấy mối liên kết giữa tỷ lệ lạm phát cao và thâm hụt lớn
đến GDP và thâm hụt ngân sách không ổn định.Tăng trưởng kinh tế có thể tăng thông qua chi
tiêu chính phủ. Jamshaid và các cộng sự của ông (2010) đã kiểm định mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ, cả hai biến (tổng hợp) và nhiều biến hệ thống (phân tách)
đã kết luận rằng tăng trưởng kinh tế gây ra chi tiêu chính phủ ở mức độ hai biến và cũng có thể
hỗ trợ làm tăng GDP gây ra tăng trưởng trong chi chính phủ - giả thuyết của Wagner.
Bất bình đẳng cũng là yếu tố quan trọng trong làm tăng nghèo đói ở các nước đang phát triển
và gây ảnh hưởng bất lợi đến tăng trưởng kinh tế. Nhiều nghiên cứu cho thấy tăng trưởng kinh
tế cao đi kèm với việc gia tăng đói nghèo, trong khi một số nguồn cũng cho thấy rằng trong
khoảng thời gian tăng trưởng thấp thì nghèo đói giảm. Volker (2005) đã thực hiện nghiên cứu
về quá trình phát triển và xóa đói giảm nghèo của Tanzania và làm thế nào để quá trình tư nhân
quy mô lớn, tự do hóa tiền tệ và chính sách tài khóa ảnh hưởng đến đói nghèo thông qua các
6


Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và gi ải pháp ở Vi ệt
Nam

kênh khác nhau như : đầu tư tư nhân và thị trường ngoại hối. Ông lập luận rằng cải cách kinh
tế và ổn định kinh tế vĩ mô, trong đó kết quả tăng trưởng mạnh mẽ và lạm phát thấp tác động
đáng kể đến việc giảm đói nghèo.
Rashid và Amjad (1997) nghiên cứu các chính sách kinh tế vĩ mô và tác động của giảm
nghèo, tìm được sự tăng trưởng cao hơn mức ngưỡng khoảng 5 phần trăm, tăng việc làm và
kiều hối là những biến số quan trọng nhất để giải thích sự thay đổi trong nghèo đói theo thời
gian. Họ cũng xem xét các chính sách thuộc Chương trình điều chỉnh cơ cấu tang đói nghèo
của IMF . Kaldor (1957) và Bourguignon (1981) cho rằng sự bất bình đẳng lớn hơn có thể dẫn

đến tăng trưởng thông qua tích lũy vốn. Ngược lại trong phương pháp tiếp cận hiện đại nhấn
mạnh người nghèo không có khả năng đầu tư vào vốn con người và vật chất với những hậu
quả bất lợi cho sự phát triển lâu dài trên. Mặt khác Forbes (2000) tìm thấy tác động tích cực
của sự bất bình đẳng trong tăng trưởng thu nhập.
Rizwan và Kemal (2006) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa kiều hối, tự do hóa thương mại
và nghèo đói ở Pakistan trong khuôn khổ cân bằng tổng thể. Họ đã dùng phương pháp phân
hủy (nông thôn và thành thị) và thấy rằng tất cả các biện pháp giảm đói nghèo trong các
chương trình nông thôn và thành thị nếu kiều hối giảm thì sự đói nghèo sẽ gia tăng. Họ đã kết
luận rằng việc giảm kiều hối đóng góp đáng kể trong sự nghèo khó ở Pakistan. Mặt khác ,
giảm kiều hối và tự do hóa thương mại làm tăng sự bất bình đẳng trong thu nhập và càng làm
gia tăng đói nghèo.
3.Đặc điểm của mô hình kĩ thuật
Mục đích của bài viết này là để phân tích các mối quan hệ lâu dài giữa chi tiêu của chính phủ
và sự thiếu hụt của các biến điều khiển (đầu tư tư nhân, tỉ lệ nhập học và trì hoãn của trường
trung học )
POV = f (GE, Pinv, SSE, Rem) (1)
Phương trình thực nghiệm là :
Povt = βo + β1GEt + β2Pinvt + β3Sset + β4Rem t + ξt (2)
Trong đó :

7


Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và gi ải pháp ở Vi ệt
Nam

Pov = nghèo đói (tỷ lệ nghèo trên đầu người, tỷ lệ nghèo trên đầu người được sử dụng ở đây. P
= Q / N trong khi Q = số lượng người nghèo và N là dân số.
GE = chi tiêu chính phủ như tỷ lệ phần trăm của GDP (dùng như một đại diện của Thâm hụt
ngân sách)

Pinv = tư nhân đầu tư bằng một tỷ lệ phần trăm của GDP
SSE = tuyển sinh Trung học cơ sở (tỷ lệ phần trăm dân số)
Rem = Kiều hối (theo mẫu đăng nhập)
Mối quan hệ lâu dài giữa chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế sẽ giải thích cách tăng
trưởng kinh tế để giảm đói nghèo. Nhiều nghiên cứu cho thấy kiều hối đóng vai trò quan trọng
trong việc xóa đói giảm nghèo. Tuyển học sinh trung học cơ sở làm tăng nguồn nhân lực , làm
giảm tỷ lệ thất nghiệp nhưng năng suất thấp hơn.
Phương pháp:
Để tránh vấn đề được tạo ra bởi các nghiệm đơn vị, trong nghiên cứu này nó được Augmented
Dickey sử dụng để kiểm định đầy đủ hơn để xác minh nếu các biến cố đã cân bằng. Đối với dữ
liệu không cố định, chúng tôi sẽ thay đổi sai phân bậc 1 để làm cho nó trở nên cân bằng.
Chúng tôi còn kiểm định mối quan hệ giữa các biến ngắn hạn và dài hạn nên chúng tôi có thề
sử dụng ECM và kiểm định Đồng liên kết Johnson tương ứng.
Sau khi áp dụng thử nghiệm gốc cho mỗi biến được điều tra rằng tất cả các biến cố định như sự
khác biệt đầu tiên vì vậy chúng tôi sẽ áp dụng kiểm định đồng liên kết Johson để tìm ra mối
quan hệ giữa các biến ngắn hạn và dài hạn. Giả thuyết của ADF là loại có nghiệm đơn vị.
ΔYt = Ψo + δt + Ψ1Yt-1 + βΣ ΔYt-1 (3)
Phương trình trên cho thấy xu hướng và độ lệch của ADF
Kiểm định đồng liên kết dài hạn :
Trong mối quan hệ lâu dài, chúng tôi đã áp dụng thử nghiệm về tỷ lệ khả năng dựa trên giá trị
riêng tối đa và chỉ ra số liệu thống kê trong ma trận ngẫu nhiên của Johansen( 1988 ). Các điều
kiện cần thiết cho đồng liên kết Johnson là tất cả các biến phải được cân bằng tại cùng một
bậc.
Mô hình hiệu chỉnh sai số :
8


Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và gi ải pháp ở Vi ệt
Nam


Mô hình hiệu chỉnh sai số được áp dụng để kiểm định các mối quan hệ ngắn hạn giữa các biến.
Vì vậy, chúng tôi
sẽ áp dụng phương pháp ECM để tìm ra các mối quan hệ ngắn hạn giữa đói nghèo và các biến.
Vì vậy, giá trị của hệ số μ nên có ý nghĩa và ngược chiều để cho bạn biết chúng tôi đã đi xa thế
nào trong trạng thái cân bằng và cho thấy trạng thái cân bằng của các biến ngắn hạn.
ΔPovt = βo + β1ΔGEt + β2ΔPinvt + β3ΔSset + β4ΔRem t + β5μt-1 + ξt (4)
Trong đó Δ chỉ ra sự khác biệt đầu tiên của tất cả các biến.

4. Dữ liệu và bằng chứng thực nghiệm ở Pakistan
Chuỗi dữ liệu hằng năm từ 1976 đến 2010 được thu thập từ các nguồn đa dạng trong cuộc khảo
sát về nền kinh tế Pakistan , báo cáo của SBP, các chỉ số của World Development và các báo
cáo của SPDC. Chuỗi thời gian có vấn đề về nghiệm đơn vị. Các kết quả kiểm định của
Augmented Dickey Fuller (ADF) trong bảng 1 giả định rằng tất cả các biến được liên kết ở sai
phân bậc 1.

9


Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và gi ải pháp ở Vi ệt
Nam

Bảng 1 Kiểm định nghiệm đơn vị (ADF với sự phân tán và xu hướng )
Biến
GE
POV
SSE
PINV
REMT

Bậc

-2.4
-2.238
0.47
-1.8
-0.036

Sai phân bậc 1
-5.9*
-8.986*
-4.52
-4.7*
-4.159**

(*) Mức ý nghĩa 1% (**) Mức ý nghĩa 5%
Tất cả 3 biến trên là không cố định ở mức ý nghĩa nhưng được thấy là sẽ cố định ở mức khác
biệt đầu tiên.
Chú ý : Tiêu chí thông tin của Schwarz được dùng để lựa chọn độ trễ tối ưu.
Một khi các chuỗi có thể được cố định bằng việc sử dụng sai phân bậc 1, chúng có thể được
dùng trong phân tích hồi quy bằng cách áp dụng kỹ thuật đồng liên kết, được dùng trong quan
hệ dài hạn giữa các biến.Bảng 2 giả định rằng có sự tồn tại quan hệ dài hạn giữa các biến.Cả
giá trị riêng tối đa và số liệu thống kê đều cho thấy 5 công thức đồng liên kết tại mức ý nghĩa
5%.Bảng 3 giả định rằng chi tiêu công, kiều hối và tuyển sinh vào trường trung học là đáng kể
và có dấu hiệu tiêu cực.Trong lúc đầu tư tư nhân đang có dấu hiệu tiêu cực nhưng được thống
kê là không đáng kể.Dấu hiệu tiêu cực trong chi tiêu công đồng nghĩa rằng có một sự trái
ngược giữa chi tiêu công và nghèo đói. Nó cho thấy rằng chi tiêu công tiết kiệm làm tăng các
hoạt động kinh tế và giải pháp đầu ra cho việc giảm nghèo đói. Bảng 4 cho thấy các kết quả
của Mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM). Dấu hiệu tiêu cực và tầm quan trọng của mức EC chỉ ra
rằng có tồn tại các mối quan hệ ngắn hạn giữa nghèo đói và chi tiêu công và nó tốn mất 2 năm
để có thể đạt được trạng thái cân bằng.
Phương trình gốc (5) cho thấy mối quan hệ dài hạn giữa nghèo đói và chi tiêu công cùng với

các biến điều khiển :
Pov= -8.93GEt -0.39Pinvt -4.472Sset -0.002Remt

(5)

Bảng 2 : Kiểm định thứ bậc đồng liên kết không hạn chế Johnson
Giả định các Giả định

Theo dõi

Thống kê Max Eigen
10


Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và gi ải pháp ở Vi ệt
Nam

số thứ tự của
Thống kê
Giá trị tới
CE
hạn
Không*
H0; r=0
171.57
68.81
H1; r≥1
Nhiều nhất H0; r=1
113.01
47.85

1*
H1; r≥2
Nhiều nhất H0; r=2
61.95
29.79
2*
H1; r≥3
Nhiều nhất H0; r=3
29.79
15.49
3*
H1; r≥4
Nhiều nhất H0; r=4
10.64
3.84
4*
H1; r≥5
(*) biểu thị sự bác bỏ giả định ở mức 0.05

Thống kê
58.56

Giá trị tới
hạn
33.87

51.06

27.58


32.15

21.13

19.15

14.26

10.64

3.84

Bảng 3 : Các hệ số đồng liên kết bình thường
Biến phụ thuộc POV
GE
SSE
REMT
PINV
Bảng 4 : Mô hình hiệu chỉnh sai số
Các biến
D(GE)
EC(-1)

Hệ số
-0.3044
-0.03551

-0.893
-4.472
-0.002

-0.039
Thống kê sai số
0.1406
0.1636

Thống kê t
-2.1648
-2.1706

Xác suất
0.0394
0.0389

11


Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và gi ải pháp ở Vi ệt
Nam

5. Kết luận
Do chi tiêu công nhiều và sự gia tăng lượng kiều hối nên giảm thiểu được nghèo đói.
Chi tiêu của chính phủ kích thích nền kinh tế trong dài hạn thông qua sự gia tăng trong tổng
cầu. Nghiên cứu này phải được kiểm định rằng có tồn tại hay không mối quan hệ giữa đói
nghèo và chi tiêu công cùng với kiều hối và nguồn nhân lực. Các kết quả của chúng tôi dựa
trên giả định rằng có một mối quan hệ dài hạn giữa các biến.Chi tiêu công và đói nghèo có một
mối quan hệ trái chiều nhau. Sự sụt giảm mạnh của đói nghèo được quan sát sau năm 2002 có
thể là do sự tăng trưởng của kiều hối sau sự kiên 11 tháng 9 từ khắp nơi trên thế giới. Chi tiêu
công hoặc là một sự chi tiêu tích cực dẫn đến sự tăng trưởng của nền kinh tế trong dài hạn
nhưng không may là trong trường hợp của các nước đang phát triển như Pakistan thì sự cân
đối tài chính và ngân sách có thể đạt được thông qua kiếm chế chi đầu tư phát triển, nó có thể

gây ra các hiệu ứng tiêu cực đối với sản xuất và hiệu quả kinh tế của cả hệ thống.
Mặt khác, chi tiêu công có nguồn tài chính phù hợp, các nguồn tài trợ đặc biệt trong các
khoảng thời gian xác định sẽ mang lại hiệu quả cao. Nó có thể làm tăng đầu tư tư nhân, tăng cơ
hội việc làm, vốn con người thông qua giáo dục và chi tiêu cho y tế để giảm đói nghèo. Kết
quả cho thấy rằng có mối quan hệ tiêu cực giữa chi tiêu công và đói nghèo, nếu như cần chi
tiêu để có sự phát triển như phát triển về cơ sở vật chất xã hội, cơ sở vật chất công cộng, cơ sở
hạ tầng, trên nữa là sự tạo vốn, y tế và giáo dục chính vì vậy nó có thể giảm thiểu đói nghèo
trong dài hạn. Vậy nên vấn đề thực sự cần được cân nhắc ở đây là cấu trúc của chi tiêu công.
Nhưng thường là sự gia tăng trong chi tiêu công gây ra thâm hụt ngân sách và do đó sẽ bóp
méo nền kinh tế. Các chính phủ cần phải có các biện pháp đa dạng để giảm thiểu sự mất cân
bằng như cắt giảm chi đầu tư phát triển, trợ cấp, chi tiêu xã hội, v.v… những khoản chi có thể
ảnh hưởng tới phúc lợi. Nếu việc giảm thiểu thâm hụt ngân sách là một vấn đề cần được quan
tâm thì chính phủ có thể giảm thiểu bằng cách gia tăng sản xuất và tăng trưởng hơn là việc cắt
giảm chi tiêu.

12


Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và gi ải pháp ở Vi ệt
Nam

B-

MỞ RỘNG NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM

1. Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói ở Việt Nam

Dù còn tồn tại sự khác biệt về thể chế chính trị ở các quốc gia trên thế giới, trong thực tế
luôn có hai lĩnh vực mà chi tiêu công hướng đến và Việt Nam không phải là ngoại lệ.Khu vực
thứ nhất là chi tiêu công phục vụ trực tiếp cho phát triển kinh tế.Những khoản chi chúng ta vẫn

thường gọi là chi phát triển kinh tế.Chúng bao gồm nhiều khoản mục khác nhau và tất cả
chúng đều có liên quan trực tiếp đến việc thiết lập một nền tảng tốt hơn cho phát triển kinh
tế.Loại chi tiêu công này được mong đợi là góp phần nâng cao sản lượng của nền kinh tế.Các
khoản chi tiêu này được biết đến như là các khoản chi cho đầu tư và phát triển. Một số những
khoản chi tiêu này là chi tiêu cho nông lâm nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông vận tải
và thông tin, thương mại và công nghiệp, năng lượng và một số khoản chi khác.
Bảng 1: Tổng hợp chi tiêu công của Việt Nam
Nguồn: Báo cáo của IMF, Niên giám thống kê tài chính quốc tế năm1996, 1998, 2000, 2002 của IMF và tổng hợp của tác giả.

Năm

GDP (tỉ
đồng)

Tổng chi
tiêu%

Đầu tư
phát triển
%

Tiêu dùng
%

Giáo dục
%

Y tế%

Dịch vụ

công%

1992

110.535

23,40

1,36

4,53

1,36

1,00

2,18

1993

136.571

28,60

2,19

5,71

2,12


1,24

2,34

1994

170.258

27,40

1,88

5,59

2,18

1,12

2,29

1995

228.840

24,10

1,75

5,60


2,06

1,05

2,49

1996

258.609

23,60

1,54

5,40

2,02

1,03

2,35

1997

313.624

24,80

1,44


5,53

2,30

0,96

2,27

1998

361.016

21,90

1,33

4,86

2,14

0,86

1,86

1999

399.942

22,40


1,21

4,51

2,02

0,78

1,71

2000

444.139

25,50

1,26

4,81

2,49

0,86

1,46

2001

484.492


25,40

1,27

4,53

2,38

0,81

1,33

Bên cạnh các khoản chi vào đầu tư và phát triển, lĩnh vực thứ hai mà chi tiêu công
hướng đến là khoản chi nhằm mục đích cải thiện và nâng cao đời sống của người dân trong
nền kinh tế. Loại chi tiêu này được xem là chi tiêu dùng mặc dù nó cũng đóng góp vào việc
13


Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và gi ải pháp ở Vi ệt
Nam

tăng trưởng kinh tế thông qua việc nâng cao năng suất của lực lượng lao động trong xã hội. Vì
vậy, loại chi tiêu này được gọi là chi đầu tư vốn con người (hay chi tiêu dùng). Điều quan
trọng cần lưu ý những khoản chi như thế này phản ảnh một trong những mục tiêu chính của
phát triển kinh tế cho bất kỳ quốc gia nào trên toàn thế giới bởi vì, dù bất kỳ lý do gì, kết quả
đạt được từ việc phát triển kinh tế phải mang đến lợi ích cho toàn thể nhân dân. Một số khoản
chi tiêu biểu là chi cho giáo dục, sức khỏe, những dịch vụ công như luật lệ và trật tự xã hội, trợ
cấp và nhiều khoản chi khác.
Những số liệu của Bảng 1 cho thấy trong cả giai đoạn nghiên cứu (1992 – 2001), Việt
Nam đã chi tiêu dùng cao hơn so với chi đầu tư phát triển. Điều này được hiểu là do Việt Nam

vẫn là quốc gia đang phát triển, vì vậy Chính phủ vẫn đang xem những khoản chi tiêu dùng là
ưu tiên nhằm đáp ứng những nhu cầu cần thiết và cấp bách của người dân trong quá trình phát
triển nền kinh tế.
Theo phân tích đã trình bày ở trên, chi tiêu công có tác động tích cực là làm giảm tỷ lệ
nghèo đói. Thực tế nghiên cứu ở Việt Nam cũng cho thấy khi Chính phủ gia tăng chi tiêu công
thì thực trạng nghèo đói ở Việt Nam đã được cải thiện, tỷ lệ nghèo và khoảng cách nghèo đói
đã dần được thu hẹp,giảm sự phân biệt giàu nghèo giữa các tầng lớp nhân dân, nhất là người
dân tộc thiểu số,. Nhờ đẩy mạnh chi tiêu công, Chính phủ có điều kiện để áp dụng các chính
sách ưu tiên và bảo trợ xã hội cho nhóm dân cư yếu thế, dễ bị thiệt thòi trong cơ chế thị trường
thông qua các Chương trình 135, Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc
làm giai đoạn 2001 – 2005…

Bảng 2.Thực trạng nghèo đói ở Việt Nam
Trung bình cả nước

58% (1993)

37% (1998)

29% (2002)

20% (2004)

16% (2006)

14


Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và gi ải pháp ở Vi ệt
Nam

Miền núi và Trung du Bắc bộ

74

62

56

43

37

Đồng bằng sông Hồng

60

29

22

12

9

Bắc Trung bộ

72

48


44

32

29

Duyên hải Nam Trung Bộ

46

34

25

19

13

Tây Nguyên

67

52

52

33

29


Đông Nam bộ

30

11

11

6

6

Đồng bằng sông Cửu Long

42

37

24

20

11

Thành thị

23%

17%


14%

4%

Nông thôn

63%

30%

27%

25%

Bảng3. Tỷ lệ nghèo và khoảng cách nghèo
Tính theo phần trăm

1993

1998

2002

Tỷ lệ nghèo

58,1

37,4

28,9


Thành thị

25,1

9,2

6,6

Nông thôn

66,4

45,5

35,6

Người Kinh và người Hoa

53,9

31,1

23,1

Dân tộc thiểu số

86,4

75,2


69,3

Nghèo lương thực

24,9

15,0

10,9

Thành thị

7,9

2,5

1,9

Nông thôn

29,1

18,6

13,6

Người Kinh và người Hoa

20,8


10,6

6,5

Dân tộc thiểu số

52,0

41,8

41,5

Nguồn: Tổng cục Thống kê
Hàng năm, chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo đã hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng
cho hàng trăm xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn và hải đảo, năm 2006 và 2007 mỗi năm xây
dựng 347 công trình, năm 2008 là 550 công trình. Các chương trình nói trên đã góp phần quan
trọng vào mục tiêu xoá đói giảm nghèo, đặc biệt là tăng sự hưởng thụ dịch vụ công của người
nghèo như cải thiện cơ sở hạ tầng cho các vùng nghèo, vùng núi, vùng sâu, tăng cường các
15


Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và gi ải pháp ở Vi ệt
Nam

dịch vụ giáo dục, y tế cho người nghèo, cải thiện môi trường sống và sinh hoạt cho người
nghèo… Nhờ đó, khả năng tiếp cận của người nghèo đối với một số dịch vụ công đã gần tương
đương với nhóm người giàu, chẳng hạn số người ở nhóm giàu nhất được sử dụng điện lưới là
96,7%, trong khi số người nghèo nhất được sử dụng nguồn điện này là 90,7%.
Chi cho giáo dục của nhóm người giàu nhất năm 2006 gấp 5,75 lần mức chi của nhóm

nghèo nhất, trong đó ở cấp tiểu học là 5,12 lần, đối với giáo dục trung học cơ sở là 3,55 lần.
Trong khi đó, chi tiêu ngân sách cho việc cung ứng dịch vụ công vẫn có xu hướng đem lại lợi
ích nhiều hơn cho người giàu. Càng lên các bậc học cao hơn thì chi tiêu của ngân sách phân bổ
cho giáo dục càng đem lại lợi ích lớn hơn cho người giàu, chẳng hạn 26% trong tổng lợi ích do
giáo dục phổ thông trung học đem lại là dành cho 20% người giàu nhất, trong khi chỉ có 9%
trong tổng lợi ích là đến với nhóm người nghèo nhất.
Hệ thống giao thông liên thôn ở các vùng nghèo còn rất hạn chế, đặc biệt ở Tây Bắc, Đông
Bắc và Tây Nguyên. Ở những vùng này, số xã có đường liên thôn được nhựa hoá, bê tông hoá
trên 50% chỉ chiếm dưới 20%, riêng Tây Bắc là 7,1% . Tỷ lệ dân số được dùng nước sạch ở
thành thị là 80%, ở nông thôn là 38,9%, số dân ở nhóm nghèo nhất được dùng nước sạch là
32,4%
Theo lý thuyết đã nêu ở trên, nếu chính phủ chi tiêu cho đầu tư phát triển thì sẽ có tác dụng
tăng trưởng kinh tế, thong qua đó sẽ góp phần xóa đói giảm nghèo. Ở Việt Nam, một trong số
những vai trò của cho đầu tư phát triển đối với vấn đề nghèo đói là thực hiện các mục tiêu
xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển hạ tầng, cải thiện đời sống ở các vùng sâu, vùng
xa, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở sản xuất, dịch vụ, tạo tác động tích cực cho hộ
nghèo khai thác các tiềm năng của vùng vươn lên khá giả. Một vài ví dụ về các chương trình
thực hiện chi đầu tư phát triển với mục tiêu xoá đói giảm nghèo: Chương trình 135, Chương
trình 143,…


Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001-2005"
hay viết tắt là chương trình 143( quyết định của Thủ tướng chính phủ số 143/2001/QĐTTG 27/9/2001) thực hiện từ năm 2001 đến 2005 với nhiệm vụ là hỗ trợ người nghèo
16


Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và gi ải pháp ở Vi ệt
Nam

phát triển sản xuất để tăng thu nhập đồng thời có thể tiếp cận được với các dịch vụ công

và giải quyết vấn đề thất nghiệp, thiếu việc làm ở thành thị để nâng cao chất lượng cuộc
sống người dân. Có 2 mục tiêu cụ thể trong chính sách này là xoá đói giảm nghèo(giảm
tỉ lệ hộ nghèo và xây dựng cơ sở hạ tầng) và giải quyết việc làm (giảm tỉ lệ thất nghiệp),
được tài trợ bằng khoản chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước.



Chương trình 135: thực hiện từ năm 2006 đến năm 2010 với nhiệm vụ là năng cao năng
suất ở các vùng nghèo nơi các đồng bào dân tộc sinh sống; cải thiện cơ sở hạ tầng ở các
thôn, xã khó khăn; nâng cao trình độ quản lí của các cán bộ ở các vùng khó khăn và
cung cấp cho dân nghèo các dịch vụ công tốt nhất.Đối tượng thuộc chương trình là tất
cả các tỉnh miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh Nam Bộ,
phấn đấu đến năm 2010 (cuối giai đoạn 2 của chương trình) không còn hộ đói và giảm
hộ nghèo xuống dưới 30% theo chuẩn nghèo.

Đây là một số chương trình mục tiêu quốc gia đã hoàn thành nhiệm vụ chính là giảm nghèo
đói trong khoảng 10 năm trở lại đây ở Việt Nam.Và những chương trình như thế này cần
được làm thường xuyên hơn không chỉ ở cấp quốc gia mà nên được mở rộng ra ở cấp tỉnh,
huyện. Bằng việc tăng chi đầu tư cho các tỉnh, huyện nghèo,các địa phương sẽ từng bước
giảm tỉ lệ hộ nghèo và phát triển kinh tế bền vững.

Việt Nam đã thành công trong nỗ lực giảm tỷ lệ nghèo từ hơn 60% vào năm 1990 xuống còn
18,1% vào năm 2004, phần lớn nhờ tốc độ tăng trưởng kinh tế cao,với mức tăng bình quân 89% mỗi năm. Duy trì được đà tăng trưởng kinh tế hiện nay là điều kiện cần nhưng chưa
đủ.Tăng trưởng phải đi liền với bình đẳng và phải mang lại lợi ích cho tất cả các vùng và các
nhóm dân cư trong nước.

17


Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và gi ải pháp ở Vi ệt

Nam

Trong giai đoạn 1993-2003, khi VN đạt được tốc độ tăng GDP hàng đầu thế giới thì sự
phân hóa giàu nghèo lại gia tang. Vì vậy, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng và bất
bình đẳng thu nhập là một vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa.
Trong quá trình đổi mới, bắt đầu theo đuổi “kinh tế thị trường”, nền kinh tế VN có hiệu
suất sinh lời của đồng vốn đầu tư cao. Những người giàu có nhiều điều kiện hơn người nghèo
để sản xuất, kinh doanh và sự sinh lời nhanh đã tạo thêm thu nhập cho họ, góp phần làm tổng
sản phẩm quốc nội tăng trưởng nhanh hơn. Cùng lúc, tại các địa phương có tỷ lệ vốn đầu tư
cao so với GDP và chất lượng giáo dục tốt hơn thì nhóm người giàu càng có cơ hội tích tụ tài
sản, đẩy mạnh làm ăn thu lời. Sự tăng trưởng của các địa phương này vừa tạo thêm của cải cho
người giàu (tăng chênh lệch giàu - nghèo), lại góp phần thúc đẩy tăng trưởng.
Đối với các quốc gia có mức thu nhập đầu người thấp như VN, mỗi thay đổi nhỏ về
chính sách chi tiêu công thường đem lại nhiều lợi ích hơn cho người giàu. Lý do cơ bản là chi
tiêu công cộng đã nghiêng lệch về những dịch vụ được người giàu tiêu dùng nhiều hơn, cho dù
ban đầu nó có xu hướng vươn tới người nghèo. Đối với VN, những hạn chế chung này vẫn còn
tồn tại, cho dù ở mức độ kém nghiêm trọng. Các chính sách hướng đến cải thiện cuộc sống cho
người nghèo nhiều khi lại vô tình tạo thu nhập cho người giàu (điển hình là chương trình 135 ).
Những phân tích trên đã khẳng định: bất bình đẳng thu nhập đã vừa trực tiếp vừa gián tiếp
góp phần vào tăng trưởng GDP. Dưới đây là một số kiến nghị chính sách có thể giúp dung hoà
được hai khía cạnh này:


Cần đảm bảo người nghèo được hưởng các lợi ích từ các chính sách công như giáo dục,
y tế, hạ tầng cơ sở…



Chính sách đầu tư phát triển cần làm sao để tăng cường vốn cho các địa phương còn
trong điều kiện khó khăn




Tiếp tục đẩy nhanh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế

Bảng 4. Chênh lệch theo khu vực ở Việt Nam
18


Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và gi ải pháp ở Vi ệt
Nam

Hệ số Gini theo thu nhập
1998

2002

2004

Cả nước

0,39

0,42

0,42

Thành thị

0,41


0,41

0,41

Nông thôn

0,34

0,36

0,37

Nguồn: Điều tra mức sống hộ gia đình.

Bảng 5. Thu nhập bình quân đầu người và chênh lệch thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người / tháng

Chênh lệch thu

theo giá thực tế (nghìn đồng)

nhập giữa nhóm cao

Nhóm thu nhập

Nhóm thu nhập

nhất và nhóm thấp


cao nhất

thấp nhất

nhất (lần)

1995

519,6

74,3

7,0

1996

574,7

78,6

7,3

1999

741,6

97,0

7,6


2002

872,9

107,0

8,1

2004

1182,3

141,8

8,3

2006

1541,7

184,3

8,4

2008

2458,2

275,0


8,9

2010

3410,2

369,4

9,2

Nguồn: Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình các năm, Tổng cục thống kê.

2. Dữ liệu và bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam


Thu thập và xử lý dữ liệu

Với mục đích tương tự trong bài nghiên cứu gốc, nhóm muốn kiểm định mối quan hệ giữa tỷ
lệ nghèo của Việt Nam với chi tiêu công và 3 biến còn lại: đầu tư tư nhân, tỷ lệ tuyển sinh học
sinh trung học cơ sở và kiều hối. Liệu rằng ở Việt Nam những biến này có tác động lên tỷ lệ
nghèo hay không?Và độ lớn của tác động đó như thế nào?
19


Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và gi ải pháp ở Vi ệt
Nam

Tuy đã cố gắng vận dụng thật sâu sắc nhất bài nghiên cứu gốc vào trường hợp Việt Nam,
nhưng nhóm gặp phải một số vấn đề, và quyết định có một số thay đổi trong mô hình. Vì một
số hạn chế trong việc thu thập dữ liệu tại Việt Nam, nhóm chỉ thu thập được ba chuỗi dữ liệu tỷ

lệ nghèo, đầu tư tư nhân, và kiều hối với 15 quan sát từ năm 1998 đến năm 2012, còn biến tỷ lệ
học sinh trung học cơ sở nhóm chỉ tìm được từ 2003 đến 2012. Thứ nhất, bởi vì nếu chạy mô
hình với số lượng quan sát ngắn thì kết quả sẽ không chính xác nên nhóm quyết định loại biến
tỷ lệ học sinh trung học cơ sở ra khỏi mô hình ban đầu. Do vậy mô hình còn 3 biến: tỷ lệ
nghèo, tỷ lệ đầu tư tư nhân, và kiều hối. Thứ hai, cũng vì lí do trên nên nhóm sẽ chạy mô hình
hồi quy tuyến tính cổ điển OLS để xem xét tác động của các biến lẫn nhau như thế nào.
Bảng : Nguồn thu thập dữ liệu:
Biến
POV_Tỷ lệ nghèo
GE_Chi tiêu công
REM_kiều hối


Đơn vị tính
% tổng dân
số
%GDP
LOG

Thời gian
1998:2012

Nguồn
WB

1998:2012
1998:2012

GSO
MOFA


Ước lượng tham số và lựa chọn mô hình

Ký hiệu các biến tương tự trong bài nghiên cứu gốc, chúng ta có phương trình (1):

20


Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và gi ải pháp ở Vi ệt
Nam

Từ bảng kết quả trên, chúng ta có thể thấy với ý nghĩa 5%, cả ba biến có tác động một cách có
ý nghĩa thống kê lên biến POV và R2 = 0.61 chứng tỏ POV được giải thích chỉ một phần bởi ba
biến khác trong mô hình. Vậy liệu còn có những yếu tố nào giải thích được cho POV.Nhóm
tiến hành thêm lần lượt hai biến khác vào mô hình để xem thử liệu chúng có thể giải thích
được cho POV nhiều hơn không. Biến đầu tiên thêm vào đó là thời gian, ý nghĩa của việc thêm
thời gian vào mô hình là để nắm bắt được chiều hướng phát triển của các biến, rõ ràng theo
thời gian tỷ lệ nghèo sẽ giảm đi. Nhóm xây dựng phương trình (2):
Kết quả ước lượng PT(2):

21


Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và gi ải pháp ở Vi ệt
Nam

Sau khi ước lượng PT(2) nhóm tiếp tục đưa vào mô hình yếu tố độ trễ 1 của biến POV, liệu
rằng tỷ lệ nghèo năm trước có ảnh hưởng đến tỷ lệ nghèo năm sau hay không và mô hình nào
có ý nghĩa thống kê cao hơn. Nhóm xây dựng PT(3):
Kết quả ước lượng PT(3):


22


Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và gi ải pháp ở Vi ệt
Nam

Như các kết quả xuất ra từ ba phương trình, các hệ số của GE, LREM (log của REM), và PINV
đều có ý nghĩa thống kê và giống nhau về dấu, vậy lựa chọn mô hình nào là phù hợp nhất. Sử
dụng các tiêu chí AIC, SC, log likelihood, R2 ta có bảng kết quả so sánh:
Bảng: So sánh các chỉ tiêu lựa chọn mô hình:
PT(1)
PT(2)
PT(3)

AIC
-2.519040
-4.050339
-4.147175

SC
-2.377430
-3.861526
-3.918941

log likelihood
21.89280
34.37754
34.03023


R2
0.617096
0.907767
0.931648

Từ các chỉ tiêu chọn lựa mô hình trên, ta thấy PT(3) phù hợp nhất. Tuy nhiên để sử dụng mô
hình này, chúng ta cần tiến hành một số kiểm định tính bền vững của mô hình OLS.
-

Thứ nhất, kiểm định hiện tượng tương quan chuỗi. Giả thiết H 0: Mô hình không có
tương quan chuỗi bậc p, và ngược lại là giả thiết H 1. Giá trị Durbin Waston là 2.393884

-

nằm trong đoạn từ 2 đến 4, nên không xảy ra hiện tượng tự tương quan.
Thứ hai, kiểm định phương sai của phần dư. Giả thiết H 0: Phần dư không có hiện tượng
phương sai thay đổi. Từ bảng kết quả kiểm định White ở dưới, ta thấy giá trị nhận giá trị
23


Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và gi ải pháp ở Vi ệt
Nam

1.560746 và có p-value = 0.9060 > 5%. Do đó, chấp nhận giả thiết H 0 rằng phần dư
không có hiện tượng phương sai thay đổi.



Kết quả nghiên cứu:


Từ các kiểm định trên cho thấy mô hình là ổn định và phù hợp. Bây giờ chúng ta sẽ phân
tích kết quả của mô hình này:
POV = C(1)*GE + C(2)*LREM + C(3)*PINV + C(4)*T + [AR(1)=C(5)]
POV = -1.4215906319*GE + 0.111964785815*LREM - 0.538346502749*PINV 0.0184542893829*T + [AR(1)=-0.373376194684]
-

Tất cả các hệ số của các biến GE, LREM, PINV, T đều có ý nghĩa thống kê, chứng tỏ có

-

sự tác động trong thực tế đến biến POV.
Biến chi tiêu công GE có tác động âm và đáng kể nhất đối với tỷ lệ nghèo, cụ thể khi
chi tiêu công tăng 1% GDP thì tỉ lệ nghèo giảm 1.42%, đây cũng chính là mục tiêu định
lượng của bài nghiên cứu của nhóm. Một biến khác cũng tác động đến tỷ lệ nghèo theo
lý thuyết và sự kỳ vọng đó là biến đầu tư tư nhân, khi đầu tư tư nhân tăng sẽ dẫn đến
thu nhập của người dân sẽ tăng, có nhiều việc làm hơn, tiền lương tăng, do đó cuộc
sống được cải thiện hơn. Cụ thể 1% gia tăng trong tỷ lệ đầu tư tư nhân dẫn đến tỷ lệ

-

nghèo giảm 0.53%.
Biến kiều hối khi chạy mô hình ở Việt Nam cho kết quả ngược lại hoàn toàn với trong
bài nghiên cứu của tác giả. Tại sao vậy? Nhóm đưa ra một lập luận, đó là, phần lớn các
hộ gia đình nghèo thông thường cư trú ở các khu vực kinh tế khó khăn, miền núi, vùng
sâu vùng sa, do đó những người này thường sẽ không có họ hàng ở nước ngoài nên sẽ
không thể được nhận kiều hối. Nên kiều hối sẽ không có ảnh hưởng đến việc giảm tỷ lệ
nghèo.

24



Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và gi ải pháp ở Vi ệt
Nam

-

Một biến có ý nghĩa thống kê rất cao là thời gian, như nhóm đã lập luận ở trên, thời gian
sẽ nắm bắt được xu hướng của sự phát triển, và chắc hẳn rằng mối quan hệ này phải là
dương.

Nhóm đã vừa chứng minh bằng định lượng rằng chi tiêu công có ảnh hướng rất lớn làm giảm
tỷ lệ nghèo ở Việt Nam.Và trong phần sau nhóm sẽ đưa ra một số giải pháp và kiến nghị về
vấn đề này.
3. Giải pháp chi tiêu công ở Việt Nam
Chính phủ có thể sử dụng chi tiêu công như một công cụ nhằm hướng đến xóa đói giảm
nghèo bằng các hình thức như chi đầu tư, chi thường xuyên để hướng đến thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, nâng cao thu nhập cho dân cư, trong đó có người nghèo.
1. Hướng chi tiêu công vào những loại dịch vụ công thiết yếu nhất của xã hội nhằm tạo
cơ hội lớn hơn cho người nghèo trong hưởng thụ các dịch vụ này. Chính phủ nên hỗ trợ ngân
sách ở mức tối đa cho việc cung cấp các dịch vụ giáo dục tiểu học và chăm sóc sức khoẻ ban
đầu - là những dịch vụ thiết yếu cho tất cả mọi người - để tăng cơ hội hưởng thụ của người
nghèo. Ở Việt Nam, mục tiêu chi ngân sách cho giáo dục và y tế cũng được coi trọng, chẳng
hạn Chính phủ dự kiến duy trì ngân sách chi cho giáo dục ở mức 20% tổng chi ngân sách và
tăng tỷ trọng chi cho y tế trong tổng chi NSNN từ 5% hiện nay lên 12% vào năm 2015. Điều
này là cần thiết để bảo đảm có đủ kinh phí thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Chẳng hạn, theo
chủ trương của Chính phủ về việc trợ cấp tài chính cho khám chữa bệnh đối với người nghèo
và hỗ trợ một phần cho người cận nghèo, ước tính, diện bao phủ của chính sách BHYT miễn
phí cho người nghèo năm 2008 là khoảng 27 triệu người, nếu tính cả số người cận nghèo dự
kiến được trợ cấp 50% mệnh giá BHYT thì số người được nhận trợ cấp lên đến 41 triệu người.
Để trợ cấp được toàn bộ số đối tượng nói trên, dự kiến NSNN phải chi 6,6 ngàn tỷ đồng/năm,

gấp hơn 2 lần số chi thực tế từ NSNN thông qua BHYT hiện nay.
2. Để nâng cao khả năng đáp ứng các dịch vụ công cho dân cư địa phương, đặc biệt là
người nghèo,Chính phủ cần tăng cường phân cấp ngân sách cho các cấp chính quyền địa
phương. Thực tế cho thấy nguồn lực tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà nước ở địa
phương sẽ phục vụ chủ yếu cho việc cung ứng các dịch vụ công, trong khi cấp trung ương tập
25


×