Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN một số kinh nghiệm về kỹ thuật xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn hóa học theo hướng chuẩn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.71 KB, 28 trang )

TÊN SKKN: MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÂU HỎI TRẮC
NGHIỆM KHÁCH QUAN MÔN HÓA HỌC THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kiểm tra, đánh giá học sinh (HS) là những khâu rất quan trọng trong quá trình dạy học
và giáo dục. Bộ GD&ĐT , sở GD&ĐT đã có nhiều giải pháp nhằm cải tiến công tác kiểm tra,
đánh giá (KTĐG), bước đầu đã có chuyển biến tích cực. Công tác đổi mới KTĐG đã được sở
GDĐT triển khai tập huấn từ năm học 2010-2011. Tuy nhiên công tác triển khai lại ở một số
đơn vị trường học còn nhiều bất cập. Đặc biệt, một số giáo viên còn khó khăn trong việc xác
định các mức độ nhận thức trong xây dựng câu hỏi TNKQ, dẫn đến việc đánh giá năng lực
học sinh không chính xác. Sở GDĐT đã ban hành Công văn số 3553 /SGDĐT-GDTrH ngày
22 tháng 12 năm 2016 về việc tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên THPT về kỹ thuật xây dựng
ma trận đề và biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhằm mục đích nâng cao năng lực cho
cán bộ quản lý, giáo viên THPT về kĩ thuật xây dựng ma trận đề và biên soạn câu hỏi trắc
nghiệm khách quan theo quy trình chuẩn hóa. Đồng thời nâng cao năng lực cho giáo viên về
việc tổ chức hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá nhằm phát triển năng lực và phẩm chất
học sinh. Qua các buổi tập huấn và triển khai chuyên đề cho gần 120 giáo viên cốt cán môn
Hóa học của tất cả các trường THPT, các đơn vị GDTX có giảng dạy chương trình cấp THPT
và gần 110 giáo viên môn Hóa học cấp THCS của tất cả các trường THCS trên địa bàn thị xã
Long Khánh, huyện Xuân Lộc và huyện Cẩm Mỹ tôi đã tích lũy được một số kinh nghiệm về
kỹ thuật xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn hóa học theo hướng chuẩn hóa.

Tuy đây là nội dung đã được triển khai từ năm học 2010-2011 nhưng thời
điểm đó các nội dung còn chung chung chưa cụ thể ở các mức độ nhận thức cũng
như đã gây ra nhiều bỡ ngỡ cho cả giáo viên và học sinh, tôi nhận thấy rằng việc lựa
chọn nội dung kiến thức và xây dựng thành các chủ đề đối với giáo viên còn gặp
nhiều khó khăn. Bản thân được giao nhiệm vụ phụ trách công tác chuyên môn bộ
môn Hóa học của tỉnh nên tôi đã tìm hiểu, xây dựng được các cơ sở lý thuyết và xây
dựng mẫu các ma trận đề kiểm tra trong chương trình giáo dục phổ thông hiện nay
nhằm giúp giáo viên có được cái nhìn chung nhất về xây dựng ma trận và nội dung
đề kiểm tra theo hướng chuẩn hóa, từ đó xây dựng được các đề kiểm tra để vận
dụng trong công tác KTĐG tại đơn vị mình có hiệu quả. Đó chính là lí do tôi chọn


đề tài “một số kinh nghiệm về kỹ thuật xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn
hóa học theo hướng chuẩn hóa ” nhằm nâng cao hiệu quả công tác KTĐG ở trường
trung học.

1


II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA GIẢI PHÁP
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
2.1.1. Định hướng chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết Trung ương số
29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước đang thực
hiện đổi mới đồng bộ các yếu tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị
và đánh giá chất lượng giáo dục.
a) Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
- Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phương, cơ sở giáo dục tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương
pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số
3535/BGDĐT- GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụngphương pháp "Bàn tay nặn bột" và các
phương pháp dạy học tích cực khác; đổi mới đánh giá giờ dạy giáo viên, xây dựng tiêu chí
đánh giá giờ dạy dựa trênCông văn số 5555/BGDĐT- GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ
GDĐT; đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy
học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội
dung bài học; tập trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn
luyện kĩ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân
hoá phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi

nhớ máy móc; tăng cường tổ chức dạy học thí nghiệm - thực hành của học sinh. Việc đổi mới
phương pháp dạy học như trên cần phải được thực hiện một cách đồng bộ với việc đổi mới
hình thức tổ chức dạy học. Cụ thể là:
- Đa dạng hóa các hình thức dạy học, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức dạy học thông qua việc sử
dụng các mô hình học kết hợp giữa lớp học truyền thống với các lớp học trực tuyến nhằm tiết
kiệm thời gian và chi phí cũng như tăng cường sự công bằng trong việc tiếp cận các dịch vụ
giáo dục chất lượng cao... Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở
trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở
ngoài nhà trường.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học đối với học sinh trung học; động viên học
sinh trung học tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật theo Công văn số
1290/BGDĐT- GDTrH ngày 29/3/2016 của Bộ GDĐT.Tăng cường hình thức học tập gắn với
thực tiễn thông qua Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn
dành cho học sinh trung học theo Công văn số 3844/BGDĐT- GDTrH ngày 09/8/2016.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học xây dựng và sử dụng tủ sách lớp học, phát động
tuần lễ "Hưởng ứng học tập suốt đời" và phát triển văn hóa đọc gắn với xây dựng câu lạc bộ
khoa học trong các nhà trường.

2


- Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số
73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
- Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển
năng lực học sinh như: Văn hóa - văn nghệ, thể dục – thể thao; thi thí nghiệm - thực hành; thi
kĩ năng sử dụng tin học văn phòng; thi giải toán trên máy tính cầm tay; thi tiếng Anh trên
mạng; thi giải toán trên mạng; hội thi an toàn giao thông; ngày hội công nghệ thông tin; ngày
hội sử dụng ngoại ngữ và các hội thi năng khiếu, các hoạt động giao lưu;… trên cơ sở tự

nguyện của nhà trường, cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội
dung học tập của học sinh trung học, phát huy sự chủ động và sáng tạo của các địa phương,
đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện
kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa
thế giới. Không giao chỉ tiêu, không lấy thành tích của các hoạt động giao lưu nói trên làm
tiêu chí để xét thi đua đối với các đơn vị có học sinh tham gia.
- Tiếp tục phối hợp với các đối tác thực hiện tốt các dự án khác như: Chương trình giáo
dục kĩ năng sống; Chương trình dạy học Intel; Dự án Đối thoại Châu Á - Kết nối lớp học;
Trường học sáng tạo; Ứng dụng CNTT đổi mới quản lý hoạt động giáo dục ở một số trường
thí điểm theo kế hoạch số 10/KH-BGDĐT ngày 07/01/2016 của Bộ GDĐT; …
b) Về kiểm tra và đánh giá
- Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phương, cơ sở giáo dục tiếp tục đổi mới
nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với việc đổi mới phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Cụ thể như sau:
- Giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục và giáo viên trong việc kiểm tra, đánh
giá thường xuyên và đánh giá định kỳ; chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế
ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra;
đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ
của học sinh.
- Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động
trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả
thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí
nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các
bài kiểm tra hiện hành.
- Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối
năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của học sinh,
đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét,
hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Đối với học sinh có kết quả
bài kiểm tra định kì không phù hợp với những nhận xét trong quá trình học tập (quá trình học

tập tốt nhưng kết quả kiểm tra quá kém hoặc ngược lại), giáo viên cần tìm hiểu rõ nguyên
nhân, nếu thấy cần thiết và hợp lí thì có thể cho học sinh kiểm tra lại.
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra cuối học kì, cuối năm học theo
ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận
hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu:
3


+ Nhận biết: yêu cầu học sinh phải nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học;
+ Thông hiểu: yêu cầu học sinh phải diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng
đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải
thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các
tình huống, vấn đề trong học tập;
+ Vận dụng: yêu cầu học sinh phải kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học
để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học;
+ Vận dụng cao: yêu cầu học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết
các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn;
đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc
sống.
Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ vàtừng khối lớp,
giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài
kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu
hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
- Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách
quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao
yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với
thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được
bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; chỉ đạo việc ra câu hỏi trắc
nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có câu hỏi 1 lựa chọn đúng; tiếp tục nâng
cao chất lượng việc kiểm tra và thi cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự

luận trong các bài kiểm tra viết, vận dụng định dạng đề thi tiếng Anh đối với học sinh học
theo chương trình thí điểm theo Công văn số 3333/BGDĐT- GDTrH ngày 07/7/2016 đối với
môn ngoại ngữ; thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học trong kỳ thi học sinh
giỏi quốc gia lớp 12; tiếp tục triển khai đánh giá các chỉ số trí tuệ (IQ, AQ, EQ…) trong tuyển
sinh trường THPT chuyên ở những nơi có điều kiện.
- Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập
kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường.
Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế
hoạch bài học.
2.1.2. Nhiệm vụ và giải pháp đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Nhằm thực hiện có hiệu quả việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá nêu trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hướng dẫn các địa phương, cơ sở giáo dục triển
khai các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trong
trường trung học, tập trung vào thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực học sinh; giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên bước đầu
biết chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học và
các chuyên đề tích hợp, liên môn phù hợp với việc tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực,
sáng tạo của học sinh; sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để xây dựng tiến
trình dạy học theo chuyên đề nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Cụ thể như
sau:
4


a) Xây dựng bài học phù hợp với các hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực.
Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như
hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa
chọn nội dung để xây dựng các bài học (thực hiện trong nhiều tiết học) phù hợp với việc sử
dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát

chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ
tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất
có thể hình thành cho học sinh trong mỗi chuyên đề đã xây dựng.
b) Biên soạn câu hỏi/bài tập để sử dụng trong quá trình tổ chức hoạt động học và
kiểm tra, đánh giá.
Với mỗi chủ đề bài học đã xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết,
thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra,
đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên cơ sở đó, biên soạn các câu
hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các
hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chuyên đề đã xây dựng.
c) Thiết kế tiến trình dạy học theo các phương pháp dạy học tích cực
Tiến trình dạy học mỗi bài học được tổ chức thành các hoạt động học của học sinh để
có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt
động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng.
d) Tổ chức dạy học và dự giờ
Trên cơ sở các bài học đã được xây dựng, tổ/nhóm chuyên môn phân công giáo viên
thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy.
Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua việc tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau:
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng
của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện
nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức
của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực hiện
nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù
hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên".
- Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ
thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau
về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm

vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý
kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua
hoạt động. Mỗi bài học được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có thể được
thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực hiện một số bước
trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Khi dự một giờ
dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong toàn bộ tiến trình dạy học của chuyên đề đã thiết kế. Cần
tổ chức ghi hình các giờ dạy để sử dụng khi phân tích bài học.
5


e) Phân tích, rút kinh nghiệm bài học
- Quá trình dạy học mỗi bài học được thiết kế thành các hoạt động học của học sinh
dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. Học
sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng
dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học
của học sinh, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học
sinh của giáo viên .
- Thường xuyên chỉ đạo tổ chức sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn thông qua dự giờ, rút
kinh nghiệm để hoàn thiện các chuyên đề, tiến trình dạy học và phương pháp tổ chức hoạt
động dạy học; có biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các hoạt động
chuyên môn trên mạng; có hình thức động viên, khen thưởng các tổ/nhóm chuyên môn, giáo
viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá. Cụ thể là:
+ Tăng cường đổi mới quản lí việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục theo
hướng phân cấp, giao quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục; củng cố kỷ cương, nền nếp trong
dạy học, kiểm tra đánh giá và thi. Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ
chức các hoạt động giáo dục.
+ Các cơ quan quản lí giáo dục và các nhà trường nghiên cứu, quán triệt đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ cho từng cấp quản lí, từng chức danh quản lí theo qui định tại các văn bản
hiện hành. Tăng cường nền nếp, kỷ cương trong các cơ sở giáo dục trung học. Khắc phục
ngay tình trạng thực hiện sai chức năng, nhiệm vụ của từng cấp, từng cơ quan đơn vị và từng

chức danh quản lí.
- Chú trọng quản lí, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo Thông
tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011; tăng cường quản lí chặt chẽ việc dạy thêm, học
thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GDĐT khắc phục tình
trạng dạy thêm, học thêm sai quy định; quản lí các khoản tài trợ theo Thông tư số 29/2012/TTBGDĐT ngày 10/9/2012 qui định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lí hoạt động dạy học,
quản lý nhà giáo, quản lý kết quả học tập của học sinh, hỗ trợ xếp thời khoá biểu, tăng cường
mối liên hệ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh và cộng đồng; quản lí thư viện trường học,
tài chính... tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục đào tạo. Đẩy mạnh việc việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp; động viên
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia trang mạng "Trường học kết nối",
đặc biệt trong công tác tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, thanh tra viên, cán bộ quản lí giáo dục.


III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Giải pháp 1: Xây dựng quy trình ma trận đề, biên soạn và chuẩn hóa câu hỏi trắc
nghiệm khách quan
Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau:
6


Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học
xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người biên soạn đề
kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ
năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra
cho phù hợp.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
- Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:

- Đề kiểm tra tự luận;
- Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng
trắc nghiệm khách quan. Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một
cách hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để
nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn.
Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề khác nhau hoặc cho học
sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự
luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh làm phần tự luận.
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra) Lập một
bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính cần đánh giá, một
chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng
và vận dụng cao.
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số
lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh
giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức,
từng cấp độ nhận thức.
Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra như sau:
B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra;
B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;
B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...);
B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;
B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ %;
B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;
B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;
B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu hỏi, số câu hỏi

và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi TNKQ chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc
một vấn đề, khái niệm.
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm
bảo các yêu cầu:
7


Nội dung: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ
hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
Cần hướng tới xây dựng bản mô tả các mức độ đạt được để học sinh có thể tự đánh giá
được bài làm của mình (kĩ thuật Rubric).
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra TL hoặc TNKQ)
Cấp độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
Cộng
Tên
chủ đề
(nội dung,chương…)
Chủ đề 1

Số câu
Số điểm Tỉ lệ %
Chủ đề 2

Số câu
Số điểm Tỉ lệ %
Chủ đề n

Số câu

Số điểm Tỉ lệ %
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %

Cấp
thấp
Chuẩn KT,
KN
cần (Ch)
kiểm
tra
(Ch)
Số câu
Số câu
Số điểm
Số điểm

độ Cấp độ cao

(Ch)

(Ch)

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm


(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm

Số câu
... điểm=...%

Số câu
... điểm=...%

Số câu
... điểm=...%
Số câu
Số điểm


KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp TL và TNKQ)
Cấp Nhận biết
độ
Tên
TNKQ TL
Chủ đề
(nội
dung,
chương…)

Thông hiểu

Vận dụng

Cộng

Cấp độ thấp Cấp độ cao
TNKQ TL

TNKQ TL

TNKQ TL

8


Chủ đề 1

Chuẩn

KT,
KN
cần
kiểm
tra
(Ch)
Số câu
Số câu
Số điểm Tỉ lệ Số
%
điểm

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

Số
câu
Số
điểm


Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điể
m

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điể
m

Số
câu
Số
điểm

Số
câu

Số
điể
m

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm

Số
câu

Số
điể
m

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điể
m

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điể
m

(Ch)

(Ch)


(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điể
m

Số
câu
Số
điểm


Số
câu
Số
điể
m

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điể
m

Số câu
...
điểm=...
%

Chủ đề 2
(Ch)
Số câu
Số câu
Số điểm Tỉ lệ Số
%
điểm


Số câu
...
điểm=...
%

.............
...............
Chủ đề n
(Ch)
Số câu
Số câu
Số điểm Tỉ lệ Số
%
điểm

Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %

Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm

%

Số câu
...
điểm=...
%
Số câu
Số điểm

Giải pháp 2. Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan
1. Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn (MCQ)
Câu MCQ gồm 2 phần:
- Phần 1: câu phát biểu căn bản, gọi là câu dẫn hoặc câu hỏi (STEM)
- Phần 2: các phương án để thí sinh lựa chọn, trong đó chỉ có 1 phương án đúng hoặc
đúng nhất, các phương án còn lại là phương án nhiễu.
Câu dẫn: Chức năng chính của câu dẫn:
- Đặt câu hỏi;
9


- Đưa ra yêu cầu cho HS thực hiện;
- Đặt ra tình huống/ hay vấn đề cho HS giải quyết.
Yêu cầu cơ bản khi viết câu dẫn, phải làm HS biết rõ/hiểu:
- Câu hỏi cần phải trả lời
- Yêu cầu cần thực hiện
- Vấn đề cần giải quyết
Có hai loại phương án lựa chọn:
Phương án nhiễu: Chức năng chính:
• Là câu trả lời hợp lý (nhưng không chính xác) đối với câu hỏi hoặc vấn đề được nêu
ra trong câu dẫn.

• Chỉ hợp lý đối với những HS không có kiến thức hoặc không đọc tài liệu đầy đủ.
• Không hợp lý đối với các HS có kiến thức, chịu khó học bài
Phương án đúng, Phương án tốt nhất
- Chức năng chính: Thể hiện sự hiểu biết của HS và sự lựa chọn chính xác hoặc tốt
nhất cho câu hỏi hay vấn đề mà câu hỏi yêu cầu.
Nguyên tắc:
- Câu hỏi có nội dung phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam; không vi phạm về
đường lối chủ trương, quan điểm chính trị của Đảng CSVN, của nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam;
- Câu hỏi chưa được sử dụng cho mục đích thi hoặc kiểm tra đánh giá trong bất cứ
trường hợp nào trước đó;
- Câu hỏi phải là mới; không sao chép nguyên dạng từ sách giáo khoa hoặc các nguồn
tài liệu tham khảo; không sao chép từ các nguồn đã công bố bản in hoặc bản điện tử dưới mọi
hình thức;
- Câu hỏi cần khai thác tối đa việc vận dụng các kiến thức để giải quyết các tình huống
thực tế trong cuộc sống;
- Câu hỏi không được vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ;
- Các ký hiệu, thuật ngữ sử dụng trong câu hỏi phải thống nhất
2. Kĩ thuật viết câu hỏi MCQ
a. Yêu cầu chung
- Mỗi câu hỏi phải đo một kết quả học tập quan trọng (mục tiêu xây dựng). Cần xác
định đúng mục tiêu của việc kiểm tra, đánh giá để từ đó xây dựng câu hỏi cho phù hợp.
-Tập trung vào một vấn đề duy nhất: 1 câu hỏi tự luận có thể kiểm tra được một vùng
kiến thức khá rộng của 1 vấn đề. Tuy nhiên, đối với câu MCQ, người viết cần tập trung vào 1
vấn đề cụ thể hơn (hoặc là duy nhất).
- Dùng từ vựng một cách nhất quán với nhóm đối tượng được kiểm tra: Cần xác định
đúng đối tượng để có cách diễn đạt cho phù hợp.
- Tránh việc một câu trắc nghiệm này gợi ý cho một câu trắc nghiệm khác, giữ các câu
độc lập với nhau. Các học sinh giỏi khi làm bài trắc nghiệm có thể tập hợp đủ thông tin từ một
câu trắc nghiệm để trả lời cho một câu khác. Trong việc viết các bộ câu hỏi trắc nghiệm từ các

tác nhân chung, cần phải chú trọng thực hiện để tránh việc gợi ý này.
- Tránh các kiến thức quá riêng biệt hoặc câu hỏi dựa trên ý kiến cá nhân:
10


- Tránh sử dụng các cụm từ đúng nguyên văn trong sách giáo khoa. Việc sử dụng các
tài liệu trong sách giáo khoa quen thuộc cho ra các câu hỏi trắc nghiệm làm hạn chế việc học
tập và kiểm tra trong phạm vi nhớ lại (có nghĩa là, học thuộc lòng các tài liệu của sách giáo
khoa).
-Tránh việc sử dụng sự khôi hài: Các câu trắc nghiệm có chứa sự khôi hài có thể làm
giảm các yếu tố nhiễu có sức thuyết phục làm cho câu trắc nghiệm dễ hơn một cách giả tạo.
Sự khôi hài cũng có thể làm cho sinh viên xem bài trắc nghiệm kém nghiêm túc hơn.
- Tránh viết câu KHÔNG phù hợp với thực tế:
b. Kỹ thuật viết phần dẫn
- Đảm bảo rằng các hướng dẫn trong phần dẫn là rõ ràng và việc sử dụng từ ngữ cho
phép thí sinh biết chính xác họ được yêu cầu làm cái gì Câu nên xác định rõ ràng ý nghĩa
muốn biểu đạt, từ dùng trong câu phải rõ ràng, chính xác, không có sai sót và không được lẫn
lộn.
- Để nhấn mạnh vào kiến thức thu được nên trình bày câu dẫn th o định dạng câu hỏi
thay vì định dạng hoàn chỉnh câu
Định dạng câu hỏi có hiệu quả hơn trong việc nhấn mạnh kiến thức đạt được thay vì đọc hiểu.
- Nếu phần dẫn có định d ng hoàn chỉnh câu kh ng nên t o một chỗ trống ở giữa hay ở
bắt đầu của phần câu dẫn. Các định dạng này gây khó khăn cho thí sinh khi đọc.
- Tránh sự dài dòng trong phần dẫn: Một số tiểu mục chứa các từ, cụm từ, hoặc câu
hoàn toàn không có gì liên quan với trọng tâm của tiểu mục. Một lý do cho việc này là để làm
cho các tiểu mục nhìn thực tế hơn. Dạng thức như vậy sẽ thích hợp trong trường hợp người
làm bài trắc nghiệm phải lựa chọn, nhận biết sự kiện chính trong chuỗi thông tin nhằm giải
quyết vấn đề.
- Nên trình bày phần dẫn ở thể khẳng định: Khi dạng phủ định được sử dụng, từ phủ
định cần phải được nhấn mạnh hoặc nhấn mạnh bằng cách đặt in đậm, hoặc g ạch chân, hoặc

tất cả các.
c. Kỹ thuật viết các phương án lựa chọn
- Phải chắc chắn có và chỉ có một phương án đúng hoặc đúng nhất đối với câu chọn 1
phương án đúng/đúng nhất
- Nên sắp xếp các phương án th o một thứ tự nào đó âu trả lời nên được sắp xếp tăng
dần hoặc giảm dần theo thứ tự bảng chữ cái, độ lớn...
- Cần cân nhắc khi sử dụng những phương án có h nh thức hay ý nghĩa trái ngược nhau
hoặc phủ định nhau. Khi chỉ có hai câu trả lời có ý nghĩa trái ngược nhau trong các phương
án lựa chọn thì học sinh có xu hướng dự đoán 1 trong 2 phương án đó là phương án đúng và
tập trung và 2 phương án đó. Để khắc phục, nên xây dựng các cặp phương án có ý nghĩa trái
ngược nhau đôi một.
- Các phương án lựa chọn phải đồng nhất theo nội ung ý nghĩa. Học sinh sẽ có
khuynh hướng sẽ lựa chọn câu không giống như những lựa chọn khác. Tất nhiên, nếu như một
trong các lựa chọn đồng nhất là đúng, câu trắc nghiệm đó có thể là một câu mẹo, có tính đánh
lừa.
- Các phương án lựa chọn nên đồng nhất về mặt hình thức (độ dài, từ ngữ …). Không
nên để các câu trả lời đúng có những khuynh hướng ngắn hơn hoặc dài hơn các phương án
khác. Tính đồng nhất có thể dựa trên căn bản ý nghĩa, âm thanh, độ dài, loại từ.
11


- Tránh lặp lại một từ ngữ/thuật ngữ nhiều lần trong câu hỏi
- Viết các phương án nhiễu ở thể khẳng định. Giống như phần dẫn, các phương án
nhiễu phải được viết ở thể khẳng định, có nghĩa là, cần tránh các phủ định dạng KHÔNG và
TRỪ. Thỉnh thoảng, các từ này không thể tránh được trong nội dung của một câu trắc nghiệm.
Trong các trường hợp này, các từ này cần phải được đánh dấu như làm đậm, viết in, hay gạch
dưới.
-Tránh sử dụng cụm từ “tất cả những phương án trên” “không có phương án nào”. Nếu
như thí sinh có thông tin một phần (biết rằng 2 hoặc 3 lựa chọn cho là đúng/sai), thông tin đó
có thể gợi ý thí sinh việc chọn lựa phương án tất cả những phương án trên hoặc Không có

phương án nào.
- Tránh các thuật ngữ mơ hồ không có xác định cụ thể về mức độ như “thông thường”
“phần lớn” “hầu hết” ... hoặc các từ hạn định cụ thể như“luôn luôn” “không bao giờ” “tuyệt
đối”… Các từ hạn định cụ thể thường ở mức độ quá mức và do đó chúng ít khi nào làm nên
câu trả lời đúng.
- Câu trả lời đúng phải được thiết lập ở các vị trí khác nhau với tỉ lệ từ 10- 25%. Nên
chia gần đều số lần xuất hiện cho các phương án A, B, C, D. Không nên để cho phương án
đúng xuất hiện ở cùng 1 vị trí liên tục ở nhiều câu cạnh nhau.
b. Lưu ý đối với phương án nhiễu
- Phương án nhiễu không nên “sai” một cách quá lộ liễu;
- Tránh dùng các cụm từ kỹ thuật có khuynh hướng hấp dẫn thí sinh thiếu kiến thức và
đang t m câu trả lời có tính thuyết phục để đoán m ; Mỗi phương án nhiễu có thể được viết
bằng một ngôn ngữ đơn giản, nhưng
chúng có vẻ như sai rõ ràng hơn.
- Tránh sử dụng các cụm từ chưa đúng (sai ngữ pháp, kiến thức…): Hãy viết các
phương án nhiễu là các phát biểu đúng nhưng kh ng trả lời cho câu hỏi.
- Lưu ý đến các điểm liên hệ về văn ph m của phương án nhiễu có thể giúp học sinh
nhận biết câu trả lời.
Giải pháp 3. Xác định các mức độ nhận thức
1. Nhận biết:
* Nhận biết: nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học.
* Các hoạt động tương ứng với cấp độ nhận biết là: nhận dạng, đối chiếu, chỉ ra…
* Các động từ tương ứng có thể là: xác định, gọi tên, chỉ ra, nhận ra...
Ví dụ đối với cấp THCS:
- Từ công thức cấu tạo chất vô cơ, HS có thể chỉ ra công thức nào biểu diễn hợp chất
axit, oxit, bazo…;
- Trong một số chất hoá học đã cho có trong SGK, HS có thể nhận được những chất
nào phản ứng được với HCl, H2SO4…
(Tóm lại HS nhận thức được những kiến thức đã nêu trong SGK)
2. Thông hiểu

* Thông hiểu: HS diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn
ngữ theo cách của riêng mình và có thể sử dụng khi câu hỏi được đặt ra tương tự hoặc gần với
các ví dụ học sinh đã được học trên lớp.
* Các hoạt động tương ứng với cấp độ thông hiểu là: diễn giải, kể lại, viết lại, lấy được
ví dụ theo cách hiểu của mình…
12


* Các động từ tương ứng với cấp độ thông hiểu có thể là: tóm tắt, giải thích, mô tả, so
sánh (đơn giản), viết lại, minh họa…
Ví dụ đối với cấp THCS:
- SGK nêu quy tắc gọi tên oxit axit và ví dụ minh hoạ, HS có thể gọi tên được một vài
oxit axit tương tự, không có trong SGK;
- SGK có một số PTHH, HS viết được một số PTHH tương tự không có trong SGK.
- Hoặc HS giải được các bài tập đơn giản, tương tự như các bài tập GV đã hướng dẫn.
Ví dụ: GV đã hướng dẫn HS giải bài tập: “Cho Zn tác dụng với dung dịch HCl dư, HS giải
được bài tập tương tự như: “Cho Mg tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng, dư, …..
3. Vận dụng: kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành
công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học.
- Các động từ tương ứng với vận dụng ở cấp độ thấp có thể là: thực hiện, giải quyết,
minh họa, tính toán, áp dụng, phân loại, chứng minh, …
Ví dụ đối với cấp THCS:
- HS có thể sử dụng các tính chất hoá học để phân biệt được axit, bazo, muốit...bằng
phản ứng hoá học;
- Hoặc HS giải quyết được các bài tập tương đối tổng hợp bao gồm kiến thức của một
số loại hợp chất hữu cơ hoặc một số loại chất vô cơ đã học kèm theo kĩ năng viết PTHH và
tính toán định lượng.
4. Vận dụng cao: vận dụng được tổng hợp các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các
tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; có thể
HS chưa từng được học hoặc trải nghiệm trước đây, nhưng có thể giải quyết bằng các kỹ năng

và kiến thức đã được dạy ở mức độ tương đương; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình
huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.
Lưu ý:
- Nếu câu hỏi có nhiều mệnh đề ở mức độ thấp, nhưng thuộc nhiều nội dung kiến
thức/chủ đề khác nhau => mức độ cao hơn.
- Khi một câu hỏi có nhiều ý kiến tranh cãi khác nhau về nội dung kiến thức và không
đồng nhất được => nên bỏ câu hỏi đó.
- Khi có sự không thống nhất về mức độ của một câu hỏi => nên đưa lên mức độ cao
hơn (theo hướng có lợi cho HS).
- Nếu muốn đưa kiến thức ở nội dung giảm tải hay nâng cao vào thì chúng ta cần phải
đưa sẵn công thức hay khái niệm cho HS.
ĐẶC TÍNH CÂU HỎI DỄ
(Có thể coi tương đương cấp độ nhận biết, thông hiểu)
- Chỉ yêu cầu thí sinh sử dụng những thao tác tư duy đơn giản như: tính toán số học,
ghi nhớ, áp dụng trực tiếp các công thức, khái niệm…..
- Lời giải chỉ bao gồm 1 bước tính toán, lập luận.
- Mối quan hệ giữa giả thiết và kết luận là trực tiếp.
- Câu hỏi đề cập đến các nội dung kiến thức sơ cấp, trực quan, không phức tạp trừu
tượng.
ĐẶC TÍNH CÂU HỎI TRUNG BÌNH
(Có thể coi tương đương cấp độ vận dụng thấp)
- Yêu cầu thí sinh sử dụng những thao tác tư duy tương đối đơn giản như: phân tích,
tổng hợp, áp dụng một số công thức, khái niệm cơ bản….
- Lời giải bao gồm từ 1 tới 2 bước tính toán, lập luận.
- Giả thiết và kết luận có mối quan hệ tương đối trực tiếp.
- Câu hỏi đề cập tới các nội dung kiến thức tương đối cơ bản, không quá phức tạp, trừu
tượng.
13



ĐẶC TÍNH CÂU HỎI KHÓ
(Yêu cầu thí sinh sử dụng các thao tác tư duy cao như: phân tích, đánh giá, sáng
tạo).
- Giả thiết và kết luận không có mối quan hệ trực tiếp.
- Lời giải bao gồm 3,4 bước trở lên.
- Câu hỏi đề cập tới các nội dung kiến thức khá sâu sắc, trừu tượng.
Giải pháp 4: Vận dụng quy trình, kĩ thuật xây dựng ma trận đề, biên soạn câu hỏi
khách quan môn hoá học
1. Xây dựng ma trận và đề kiểm tra chương đại cương kim loại
BẢNG TRỌNG SỐ
Nội dung
Tổng số
Số tiết
Chỉ số
Trọng số
Số câu
Điểm số
LT
VD
LT
VD
LT
VD LT VD
tiết
LT
Các khái niệm
2
2
1,4
0,6

11,7
5,0
4
1
1,2
0,3
Cấu tạo, tính
6
4
2,8
3,2
23,3
26,6 7
8
2,1
2,4
chất, điều chế
Tổng
12
8
4,2
3,8
34
31,6
11
9
3,3
2,7
MA TRẬN ĐỀ
Mức độ nhận thức

Nội
dung
kiến
thức

Nhận biết
TN

Thông hiểu
TL

1. Các - Liên kết kim
khái
loại.
niệm
- Khái niệm ăn

TN

kim

TN

TL

loại,

ăn

mòn hóa học và

ăn

mòn hóa học

hóa.

ăn

TL

Vận dụng
cao
TN
TL

- Khái niệm ăn

kim loại, ăn


Vận dụng thấp

Cộ
ng

mòn điện

mòn

điện hóa.

Số câu

3

1

1

5

Số điểm

0,9

0,3

0,3

1,5

2. Cấu
tạo,
tính
chất,
điều
chế

+ Đặc điểm

- Phân biệt

được vị trí, đặc
điểm cấu hình
lớp
electron
ngoài cùng của
kim loại với phi

cấu

hình

e

ngoài cùng của
kim loại.
+ Vị trí KL

14


trong

Bảng

HTTH.
+

Bản

chất


liên kết kim
loại.
+

Nguyên

nhân gây ra
tính chất VL
chung của KL.
+ Pt phản ứng
KL với: axit,
dd muối, PK.
- Hiện tượng
của thí nghiệm
giữa KL với
dd

axit,

muối

dd
trong

SGK.
- Vị trí các cặp
oxi hóa khử.
- Khái niệm ăn
mòn hóa học



ăn

mòn

điện hóa.
- ĐK xảy ra sự
ăn mòn điện
hóa học.
- Nguyên tắc
chung điều chế
KL.
Một
số
phương pháp
điều chế kim
loại cơ bản

kim, khí hiếm.
- So sánh bản
chất của liên
kết kim loại với
liên kết ion và
cộng hoá trị.
- Giải thích
được tính chất
vật lí chung:
ánh kim, tính
dẻo, dẫn điện

và dẫn nhiệt tốt.
- Viết được
PTHH chứng
minh tính chất
hoá học chung
là tính khử
(khử: phi kim,
ion H+ trong
nước,
dung
dịch axit, ion
kim loại trong
dung
dịch
muối) tương tự
sgk
- So sánh được
tính khử của
các kim loại,
tính oxi hóa của
các ion kim loại
dựa vào dãy
điện hóa các
kim loại.
- Viết được
PTHH của hai
cặp oxi hóa
khử.
- So sánh tính
chất vật lí, tính

chất hóa học
của hợp kim
với kim loại.
- Sử dụng có
15


hiệu quả một số
đồ dùng bằng
hợp kim dựa
vào những đặc
tính của chúng.
- Sử dụng và
bảo quản hợp lí
một số đồ dùng
bằng kim loại
và hợp kim dựa
vào những đặc
tính của chúng.
- Hiểu được
nguyên
tắc
chung và các
phương pháp
điều chế kim
loại.
- Lựa chọn
được phương
pháp điều chế
kim loại cụ thể

cho phù hợp.
Viết
các
PTHH điều chế
kim loại cụ thể.
- Tính khối
lượng, % khối
lượng kim loại
trong bài tập
đơn giản.
Số câu

4

3

1
1,5

8

1

1

18

1
1


1,5
1

8,5
23

1,0

1,5

10

Số điểm 1,2
Tổng số 7
câu

0,9
4

1

2,4
9

Tổng số 2,1
điểm

1,2

1,5


2,7

ĐỀ KIỂM TRA 45 PHÚT CHỦ ĐỀ ĐẠI CƯƠNG KIM LOẠI
16


MÔN HÓA HỌC 12
A/ TRẮC NGHIỆM (6 điểm)
Câu 1: Ở trạng thái cơ bản nguyên tử của nguyên tố X có cấu hình electron 1s 22s22p63s2 . Vị
trí của nguyên tố X (chu kỳ, nhóm) trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học?
A. 2, IIA.
B. 3, IIA.
C. 2, IA.
D. 3, IA.
Câu 2: Cho các kim loại: Na, Mg, Ca, Al, K. Các kim loại kiềm là:
A. K, Mg.
B. Na, K.
C. Ca, Mg.
D. Al,
Ca.
Câu 3: Tính chất vật lý chung của kim loại (ánh kim, dẫn nhiệt, dẫn điện, tính dẻo) gây nên
bởi các electron tự do trong
A. nguyên tử kim loại.
B. mạng nguyên tử kim loại.
C. mạng tinh thể nguyên tử kim loại.
D. mạng tinh thể kim loại.
Câu 4: Theo thứ tự các cặp oxi hóa khử trong dãy điện hóa, cho biết thứ tự nào sau đây đúng?
A. Fe, Cu, Ag.
B. Cu, Fe, Ag.

B. Cu, Ag, Fe.
D. Ag, Fe, Cu.
Câu 5: Thuỷ ngân dễ bay hơi và rất độc. Trong phòng thí nghiệm hóa học, để khử độc thuỷ
ngân của nhiệt kế thuỷ ngân bị vỡ thì dùng chất nào trong các chất sau?
A. Bột sắt.
B. Bột lưu huỳnh.
C. Bột than.
D. Nước.
Câu 6: Trong mạng tinh thể kim loại, các nguyên tử kim loại và ion kim loại liên kết với nhau
chủ yếu bằng :
A. Liên kết ion.
B. Liên kết cộng hoá trị.
C. Liên kết kim loại.
D. Liên kết hidro.
Câu 7: Điện phân (với điện cực trơ) dung dịch muối nào sau đây sẽ điều chế được kim loại
tương ứng?
A. NaCl.
B. MgCl2.
C. Cu(NO3)2.
D. Al(NO3)3.
Câu 8. Phương trình hóa học nào sau đây viết không đúng ?
A. 6HCl + 2Fe → 2FeCl3 + 3H2
B. 4Na + O2 → 2Na2O
C. Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag ↓ D. 3Zn + 8HNO3 → 3Zn(NO3)2 + 2NO ↑ + 4H2O
Câu 9. Phát biểu nào sau đây không đúng ?
A. Tất cả các kim loại chỉ có từ 1e đến 3e lớp ngoài cùng.
B. Tất cả các nguyên tố nhóm B đều là kim loại.
C. Ở trạng thái rắn, đơn chất kim loại có cấu tạo tinh thể.
D. Tính chất vật lí chung của kim loại: tính dẻo, dẫn nhiệt, dẫn điện, ánh kim.
Câu 10. Thể tích khí (đktc) thu được khi điện phân nóng chảy (với điện cực trơ) hoàn toàn

0,1 mol NaCl là
A. 0,224 lít
B. 1,120 lít
C. 2,240 lít
D. 4,489 lít

17


Câu 11:
Cho thanh kẽm và thanh đồng tiếp xúc qua dây dẫn và nhúng vào dung dịch axit sunfuric
loãng (theo hình vẽ) thấy có bọt khí thoát ra nhanh ở trên thanh đồng. Mệnh đề nào sau đây
đúng?
A. Đây là hiện tượng ăn mòn hóa học.
B. Đây là hiện tượng ăn mòn điện hóa.
C. Đồng và kẽm đều phản ứng với axit và sinh ra khí hidro.
D. Khí hidro sinh ra bên kẽm chuyển sang thanh đồng.
Câu 12. Để bảo quản các kim loại kiềm người ta
A. ngâm chúng vào nước
B. ngâm chúng trong rượu nguyên chất
C. giữ chúng trong lọ có đậy nắp kín
D. ngâm chúng trong dầu hỏa
Câu 13. Có những đồ vật bằng sắt được mạ bằng những kim loại khác nhau dưới đây. Nếu
các đồ vật này đều bị sây sát đến lớp sắt thì vật bị gỉ chậm nhất là
A. sắt tráng kẽm
B. sắt tráng đồng
C. sắt tráng thiếc
D. sắt tráng niken
Câu 14: Cho các cặp chất sau đây:
(1) Cu và dung dịch AgNO3

(2) Fe và dung dịch FeCl3.
(3) Ag và dung dịch FeCl2.
(4) Cu và dung dịch FeCl3.
(5) dung dịch Fe(NO3)2 và dung dịch AgNO3.
Các cặp chất có xảy ra phản ứng:
A. (1).
B. (1), (3).
C. (1), (2), (4).
D. (1), (2), (4), (5).
Câu 15: Điện phân dung dịch hỗn hợp gồm a mol Cu(NO 3)2 và b mol NaCl (với điện cực trơ,
màng ngăn xốp) đến khi nước điện phân ở cả hai điện cực. Dung dịch sau điện phân làm quỳ
tím chuyển sang màu xanh. Quan hệ giữa a và b là
A. 2a < b.
B. 2a ≤ b.
C. a > 2b
D. b < 2a
Câu 16: Cho 7,28 gam bột Fe vào 150 ml dung dịch AgNO3 2M. Sau khi phản ứng kết thúc,
thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là
A. 32,4.
B. 28,08.
C. 14,04.
D. 42,12.
Câu 17: Cho 15,6 gam hỗn hợp Fe và Cu vào dung dịch HNO3 loãng (dư), đun nóng đến phản
ứng hoàn toàn, thu được 4,48 lít (ở đktc) một khí X không màu, hóa nâu trong không khí, sản
phẩm khử duy nhất. Phần trăm khối lượng của sắt trong hỗn hợp là
A. 36,84%.
B. 63,16%.
C. 73,68%.
D. 24,56%.
Câu 18: Cho các dung dịch: (1) H2SO4 loãng; (2) H2SO4 loãng và CuSO4; (3) Fe(NO3)3; (4)

MgSO4. Cho vào mỗi dung dịch một thanh kẽm, số trường hợp xảy ra ăn mòn điện hóa là
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
18


Câu 19: Ion nào sau đây có số electron lớp ngoài cùng nhiều nhất?
A. K+
B. Fe2+
C. Cr3+
D. Ca2+
Câu 20: Có 4 kim loại X, Y, Z, T đứng sau Mg trong dãy hoạt động hóa học, biết rằng:
- X, Y tác dụng được với dung dịch HCl giải phóng khí hiđro.
- Z, T không có phản ứng với dung dịch HCl.
- Y tác dụng với dung dịch muối của X và giải phóng kim loại X.
- T tác dụng được với dung dịch muối của Z và giải phóng kim loại Z.
Hãy sắp xếp các kim loại trên theo chiều tính kim loại giảm dần.
A. Y, T, Z, X
B. T, X, Y, Z
C. Y, X, T, Z
D. X, Y, Z, T
B/ TỰ LUẬN (4 điểm)
Câu 1 (1,5 điểm):
Hoàn thành các phương trình hóa học sau:
1. Fe + HNO3 loãng → …. + NO↑ + ….
2. Zn + CuSO4 → …. + …..
3. Ba + H2O → …. + …..
Câu 2(1,0 điểm): Cho 4,8 gam một kim loại M (hóa trị II) tác dụng hết với dung dịch axit

sunfuric loãng thu được 24 gam muối sunfat. Xác định kim loại M.
Câu 3(1,5 điểm): Cho 1,41g hỗn hợp gồm 2 kim loại Al và Mg tác dụng hoàn toàn với dung
dịch HCl, thu được 1,568l hidro (đktc ) và dung dịch A. Thêm vào dung dịch A một lượng
NaOH dư thì thu được kết tủa B.
a) Viết phương trình phản ứng xảy ra.
b) Tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu.
c) Tính khối lượng kết tủa B.

2. XÂY DỰNG MA TRẬN VÀ ĐỀ KIỂM TRA CHƯƠNG KIM LOẠI KIỀM – KIM
LOẠI KIỀM THỔ - NHÔM
Thiết lập ma trận đề kiểm tra.
Nội dung

Tổng số Số

tiết Chỉ số

Trọng số

Số câu

Điểm số

tiết

LT

LT

VD


LT

VD

LT

VD

LT

VD

3,5

2

2

1,5

16,67

12,5

7

5

1,75


1,25

KLKT - Hợp chất 3,5

2

2

1,5

16,67

12,5

7

5

1,75

1,25

Nhôm - Hợp chất

5

3

3


2

25,00

16,67

10

6

2,5

1,5

Tổng

12

7

7

5

58,34

41,67

24


16

6

4

KLK - Hợp chất

19


MA TRẬN
Cấp độ

Vận dụng
Cấp độ thấp

Cấp độ cao

Nhận biết

Thông hiểu

Cộng

1. Kim
loại
kiềm và
hợp

chất
quan
trọng
của kim
loại
kiềm

- Nêu được:
+ Kiểu cấu trúc
mạng tinh thể của
KLK
+ Những tính chất
vật lý, tính chất hóa
học của KLK
+ Những phương
trình hóa học trong
SGK.
+ Ứng dụng của
KLK và phương
pháp điều chế CN;
+ Các thí nghiệm
liên quan trong
SGK: cách tiến
hành, hiện tượng.

- Giải thích được
các tính chất vật
lý của KLK.
- Giải thích được
tính chất hóa học

đặc trưng của
KLK: tín khử
mạnh, viết các
phương trình hóa
học chứng minh.
- Đề xuất các thí
nghiệm để chứng
minh tính chất
của KLK.
- Nhận biết được
kim loại kiềm.

- Giải thích được
các hiện tượng
thí nghiệm trong
SGK.
- Làm được các
bài tập liên quan
đến KLK và hợp
chất.
- Xác định công
thức của KLK và
hợp chất thông
qua các số liệu
thực nghiệm.

- Giải thích được
những ứng dụng
quan trọng của
KLK cũng như

hợp chất của
chúng trong thực
tiễn, .
Làm
được
những bài tập
tính toan nhiều
bước liên quan
đến KLK,và hợp
chất.

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ%

4 (từ câu 1 – 4)
1
10%

3 (từ câu 5 – 7)
0,75
7,5%

4 (từ câu 8 - 11)
1
10%

1 (câu 12)
0,25
2,5%


2. Kim
loại
kiềm
thổ và
hợp
chất
quan
trọng
của kim
loại
kiềm
thổ

- Nêu được:

- Giải thích được
tính khử mạnh
của KLKT và
viết các phương
trình hóa học
chứng minh được
tính chất hóa học
của các kim loại
kiềm, kiềm thổ,
nhôm

Tên
chủ đề


+ Cấu tạo của kim
loại kiềm thổ.
+ Tính chất vật lí,
tính chất hóa học
của các kim loại
kiềm thổ, viết lại
được các phương
trình hóa học đã
được giới thiệu
trong bài học

- Giải thích được
các hiện tượng
thí nghiệm trong
SGK.
- Làm được các
bài tập liên quan
đến KLKT và
hợp chất.
- Xác định công
thức của KLKT

hợp chất
- Phân loại các thông qua các số
loại nước cứng liệu thực nghiệm.
qua thành phần

12
3
30%


- Giải thích được
những ứng dụng
quan trọng của
KLKT cũng như
hợp chất của
chúng trong thực
tiễn, .
Làm
được
những bài tập
tính toán nhiều
bước liên quan
đến KLKT và
hợp chất.
20


+ Những ứng dụng dung dịch và
của
KLKT và cách làm mềm
phương pháp điều từng loại.
chế.
- Giải thích được
+ Các khái niệm về tác hại của nước
nước cứng (tính cứng trong sinh
cứng tạm thời, vĩnh hoạt và sản xuất
cửu, toàn phần), tác công,
nông
hại của nước cứng; nghiệp.

nêu được cách làm
- Tính toán lượng
mềm nước cứng
chất qua phương
trình hóa học (1
bước).
- Cách nhận biết
KLKT và ion
KLKT
trong
dung dịch.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ%

4 (từ câu 1 – 4)
1
10%
- Nêu được:

3. Nhôm
và một
số hợp
chất của
nhôm

3 (từ câu 5 – 7)
0,75
7,5%


- Giải thích và
viết phương trình
+ Cấu tạo nguyên
hóa học minh họa
tử của Al.
tính chất hóa học
+ Tính chất vật lí, của nhôm.
tính chất hóa học
- Chứng minh
của Al, viết lại
tính lượng tính
được các phương
của Al2O3 và
trình hóa học đã
Al(OH)3.
được giới thiệu
trong SGK
- Nhận biết được
ion nhôm trong
+ Những ứng dụng
dung dịch.
của
KLKT và
phương pháp điều - Nhận biết được
chế.
nhôm và hợp chất
của nhôm.
+ Nguyên liệu,
phương pháp điều
chế và ứng dụng

của nhôm.

4 (từ câu 8 - 11)
1
10%

1 (câu 12)
0,25
2,5%

- Viết được các
phương trình hóa
học để giải thích
các hiện tượng
thí nghiệm liên
quan đến nhôm
và hợp chất của
nhôm.

- Sử dụng và bảo
quản hợp lý các
đồ dùng bằng
nhôm.

12
3
30%

- Tìm hiểu các
ứng dụng, giải

thích được và sử
dụng đúng cách,
- Tính toán được hiệu quả phèn
lượng chất trong chua.
các bài toán liên
- Tính toán được
quan đến nhôm
lượng
nhôm,
và hợp chất của
lượng
nguyên
nhôm.
liệu và hiệu suất
- Tính được khối của quá trình sản
lượng boxit để xuất nhôm.
sản xuất lượng
- Một số vấn đề
nhôm xác định
liên quan tới
theo hiệu suất
21


phản ứng.
- Giải thích được
các ứng dụng của
nhôm, nhôm oxit
trong cuộc sống.


Số câu
Số điểm
Tỉ lệ%

5 (từ câu 25 – 29)
1,25
12,5%

quặng Boxit tại
Việt Nam.

5 (từ câu 30 – 4 (từ câu 35 - 2 (câu 39-40)
0,5
34)
38)
5%
1,25
1
12,5%
10%

16
4
40%

ĐỀ KIỂM TRA
KIM LOẠI KIỀM – KIỀM THỔ - NHÔM
I. Biết:
Câu 1: Nhận xét nào sau đây về NaHCO3 không đúng?
A. là muối axit.

B. không bị phân huỷ bởi nhiệt.
C. pH của dung dịch lớn hơn 7.
D. là hợp chất lưỡng tính.
Câu 2: Trong công nghiệp người ta điều chế NaOH dựa trên phản ứng hoá học nào dưới đây?
A. Na2O+ H2O→2NaOH.
B. Na2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4 +
2NaOH
dp dd
® 2NaOH + Cl 2 +
C. 2Na+2H2O→2NaOH+H 2
D. 2NaCl + 2H2O ¾¾¾
m. n. x
H2
Câu 3: Để bảo quản kim loại kiềm Na, K trong phòng thí nghiệm người ta đã
A. ngâm chúng trong phenol.
B. ngâm chúng trong dầu hoả.
C. ngâm chúng trong ancol.
D. ngâm chúng trong nước.
nước.
Câu 4: Hấp thụ hết 4,48 lít SO2 (đktc) vào dung dịch chứa 0,3 mol NaOH. Tổng khối lượng
muối thu được trong dung dịch sau phản ứng là :
A. 20,8 gam.
B. 18,9 gam.
C. 31,2 gam.
D. 23 gam.
Câu 5: Phương trình hoá học được viết không đúng là:
t
A. Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O.
B. CaCO3 ¾¾
® CaO + CO2.

0

0

0

t
t
C. Ca(HCO3)2 ¾¾
D. Be + 2H2O ¾¾
® CaCO3 + CO2 + H2O.
® Be(OH)2 + H2
Câu 6: Trong tự nhiên, canxi sunfat tồn tại dưới dạng ngậm nước (CaSO 4.2H2O) được gọi là:
A. boxit
B. đá vôi
C. thạch cao sống
D. thạch cao nung
Câu 7: Loại đá (hay khoáng chất) không chứa canxi cacbonat là:
A. đá vôi.
B. thạch cao.
C. đá hoa cương.
D. đá phấn.
Câu 8: Nhôm không phản ứng với chất nào sau đây?
A. Dung dịch HCl.
B. Dung dịch NaOH.
C. Dung dịch Zn(NO3)2.
D. Dung dịch NaCl.
Câu 9: Trong các hợp chất nhôm có số oxi hóa là
A.+3.
B. -3.

C. +1.
D. -1.
22


Câu 10: Trong công nghiệp nhôm được điều chế bằng phương pháp nào sau đây?
A.Điện phân dung dịch AlCl3.
B. Điện phân nóng chảy Al2O3.
C. Nhiệt phân Al2O3.
D. Dùng CO khử Al2O3.
Câu 11: Tính chất hóa học chung của nhôm là
A. tính khử.
B. tính oxi hóa. C. tính lưỡng tính.
D. tính dẫn điện.
Câu 12: Tính chất vật lí nào sau đây không phải của nhôm?
A.Có từ tính.
B. Tính dẻo.
C. Màu trắng bạc.
D. Dẫn điện tốt.
II. Mức độ hiểu
Câu 1: Khi điện phân nóng chảy CaCl2 (với điện cực trơ), tại anôt xảy ra quá trình:
A. oxi hoá ion Cl-.
B. oxi hoá ion Ca2+.
C. khử ion Cl-.
D. khử ion Ca2+.
Câu 2: Điện phân nóng chảy 14,9 gam muối clorua của một kim loại kiềm X thu được 2,24 lit
khí ở anôt (đktc). Kim loại kiềm X là :
A. Na.
B. Li.
C. Cs.

D. K.
Na.
Câu 3: Có thể dùng NaOH (ở thể rắn) để làm khô tất cả các chất khí trong dãy nào sau đây?
A. N2, Cl2, O2 , CO2, H2
B. NH3, O2, N2, CH4, H2
C. N2, NO2, CO2, CH4, H2
D. NH3, SO2, CO, Cl2, H2.
Câu 4: Thực hiện các quá trình sau:
(1) Điện phân NaOH nóng chảy.
(2) Điện phân NaCl nóng chảy.
(3) Điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn.
(4) Cho NaOH tác dụng với dung
dịch HCl.
Các quá trình mà ion Na+ bị khử thành Na là :
A. (1), (3).
B. (1), (2).
C. (3), (4).
D. (1), (2), (4).
(3).
(2).
(4).
(4).
Câu 5: Cho sơ đồ chuyển hoá sau:
+X
+Y
+Z
CaO ¾¾
® CaCl2 ¾¾
® Ca(NO3)2 ¾¾
® CaCO3.

Công thức của X, Y, Z lần lượt là:
A. HCl, HNO3, Na2CO3.
B. Cl2, HNO3, CO2.
C. HCl, AgNO3, (NH4)2CO3.
D. Cl2, AgNO3, MgCO3.
Câu 6: Cho các phản ứng xảy ra theo sơ đồ sau:
X1 ® X2 + X3 + H2
X2 + X4 → BaCO3 + K2CO3 + H2O
Hai chất X2, X4 lần lượt là:
A. KOH, Ba(HCO3)2
B. NaOH, Ba(HCO3)2
C. KHCO3, Ba(OH)2
D. NaHCO3, Ba(OH)2
Câu 7: Cho dãy các chất: NH4Cl, (NH4)2SO4, NaCl, MgCl2, FeCl2, AlCl3. Số chất trong
dãy tác dụng với lượng dư dung dịch Ba(OH)2 tạo thành kết tủa là :
A. 5.
B. 4.
C. 1.
D. 3.
Câu 8: Hiện tượng xảy ra khi cho từ từ dung dịch NaOH đến dư vào dung dịch AlCl 3 là:
A. có kết tủa trắng xuất hiện.
B. có kết tủa trắng rồi tan hết.
C. không có hiện tượng.
D. có kết tủa xanh xám rồi tan hết.
Câu 9: Kim loại Al phản ứng được tất cả các chất trong nhóm nào sau đây ở nhiệt độ thường?
A. dung dịch H2SO4 loãng, dung dịch NaOH, dung dịch MgCl2.
B. dung dịch Ba(OH)2, dung dịch KHSO4, dung dịch FeSO4.
C. HNO3 đặc nguội, dung dịch CH3COOH, dung dịch CuSO4.
23



D. dung dịch FeCl3, dung dịch CrCl3, Fe3O4.
Câu 10: Cho các phản ứng sau:
(1) Sục NH3 dư vào dung dịch AlCl3.
(2) Sục CO2 dư vào dung dịch NaAlO2.
(3) Cho dung dịch HCl dư vào dung dịch NaAlO2.
(4) Cho H2SO4 dư vào dung dịch Ba(AlO2)2.
(5) Cho AlCl3 dư vào dung dịch NaOH.
Số trường hợp sau khi phản ứng kết thúc xuất hiện kết tủa là:
A. 3.
B. 5.
C. 4.
D. 2.
Câu 11: Cho phương trình hóa học: xAl + yHNO3 → zAl(NO3)3 + tN2 + eH2O
(x, y, z, t, e là bộ hệ số nguyên, tối giản). Tổng (x + y) có giá trị là:
A. 46.
B. 26.
C. 36.
D. 6.
Câu 12: Cho dãy các chất sau: Al; Al2O3; Al(OH)3; AlCl3 số chất lưỡng tính là:
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
III. Vận dụng
Câu 1: Cho sơ đồ phản ứng sau : X + Y → Na2SO4 + H2O. Với X là hợp chất chứa một
nguyên tử S, Y là hợp chất không chứa S. Số cặp chất X, Y thỏa mãn sơ đồ trên là:
A. 2
B. 3
C. 4

D. 5
Câu 2: Cho hỗn hợp X gồm Na và K vào nước được dung dịch Y và 0,672 lít khí H 2 (đktc).
1
Thể tích dung dịch HCl 0,1M cần để trung hoà hết dung dịch Y là :
2
A. 150 ml
B. 200 ml
C. 300 ml
D. 600 ml
Câu 3: Cho dung dịch chứa 1 mol chất X tác dụng với dung dịch chứa 1 mol chất Y thu được
dung dịch chứa 1 mol chất Z. Dung dịch Z không làm đổi màu quỳ tím. Chất X và chất Y
tương ứng là:
A. NaOH và NaHSO4.
B. H3PO4 và Na3PO4.
C. NaOH và NaHCO3.
D. H2SO4
và NaOH.
Câu 4: Trộn 3 dung dịch H2SO4 0,1M; HNO3 0,2M; HCl 0,3M theo thể tích bằng nhau thu
được dung dịch X. Lấy 300ml dung dịch X tác dụng với V lít dung dịch Y gồm (NaOH 0,2M;
KOH 0,29M), thu được dung dịch Z có pH = 2. Giá trị của V là:
A. 0,134
B. 2,34
C. 0,414
D. 0,234
+
2+
Câu 5: Đun nóng dung dịch X chứa: 0,05 mol Na ; 0,01 mol Ca ; 0,02 mol, Mg2+; 0,08 mol
HCO3-; 0,01 mol Cl- và SO42- đến khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Dung dịch thu được sau
phản ứng là:
A. nước cứng toàn phần.

B. nước cứng tạm thời.
C. nước cứng vĩnh cửu.
D. nước mềm.
Câu 6: Cho 3,6 gam Mg tác dụng hết với dung dịch HNO3 (dư), sinh ra 2,24 lít khí X (ở
đktc, sản phẩm khử duy nhất của N+5). Khí X là:
A. N2O.
B. NO2.
C. N2.
D. NO.
Câu 7: Hòa tan hết 4,68 gam kim loại kiềm M vào H 2O dư, thu được 1,344 lít khí H 2 (đktc).
Kim loại M là
A. Na
B. K
C. Li
D. Rb.
Câu 8: Cho một lượng hỗn hợp X gồm Ba và Na vào 200 ml dung dịch Y gồm HCl 0,1M và
24


CuCl2 0,1M. Kết thúc các phản ứng, thu được 0,448 lít khí (đktc) và m gam kết tủa. Giá trị
của m là:
A. 1,28
B. 0,64
C. 0,98
D. 1,96
Câu 9: Hòa tan m gam hỗn hợp Al và Al 2O3 có tỉ lệ mol 4 : 1 vào dung dịch NaOH dư thu
được 13,44 lít hiđro ở đktc. Giá trị của m là
A. 21,0.
B. 43,5.
C. 10,8.

D. 14,0.
Câu 10: Cho hỗn hợp gồm Al, BaO và Na2CO3 (có cùng số mol) vào nước dư thu được dung
dịch X và chất kết tủa Y. Chất tan trong dung dịch X là:
A. NaAlO2.
B. NaOH và NaAlO2.
C. NaOH và Ba(OH)2.
D. Ba(AlO2)2 và Ba(OH)2.
Câu 11: Hỗn hợp X gồm Na và Al hòa tan hết trong lượng nước dư thu được a mol H 2 và
dung dịch Y gồm NaAlO2 và NaOH dư. Cho Y tác dụng hết với dung dịch HCl, thì số HCl
phản ứng tối đa là b mol. Tỉ lệ a:b có giá trị là:
A. 1:4.
B. 1:2.
C. 1:3.
D. 1:1.
Câu 12: Cho m gam Al vào dung dịch HNO3 loãng dư thu được 1,792 lít hỗn hợp khí X (ở
đktc) gồm hai khí không màu, trong đó có một khí hoá nâu trong không khí, tỷ khối hơi của X
so với hiđro bằng 20,25. Biết dung dịch sau phản ứng không chứa muối amoni. Giá trị của m
là:
A. 4,83
B. 4,86
C. 5,40
D. 8,10
IV. Vận dụng cao
Câu 1: Vôi bột (CaO) có thể gây bỏng cho người sử dụng. Khi bỏng vôi bột, cách xử lý là:
A. Rửa sạch vôi bột bằng nước rồi rửa lại bằng dung dịch amoni clorua 10%.
B. Lau bằng khăn khô cho sạch bột rồi rửa bằng dung dịch amoni clorua 10%.
C. Rửa sạch vôi bột bằng nước rồi lau khô.
D. Lau bằng khăn khô cho sạch bột rồi rửa bằng nước xà phòng loãng.
Câu 2: Cho 17,70 gam hỗn hợp muối cacbonat và sunfat của kim loại kiềm X tác dụng vừa
đủ với 150 ml dung dịch BaCl 2 1M (D = 1,08g/ml). Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu

được m gam kết tủa và dung dịch Y. Nồng độ phần trăm của muối clorua trong dung dịch Y
là:
A. 11,83%
B. 15,07%
C. 12,87%
D. 16,39%.
Câu 3. Cho m gam hỗn hợp X gồm Mg và Al (có tỷ lệ mol tương ứng là 3 : 4) vào dung dịch
chứa HNO3 loãng dư, sau phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch có chứa 8,2m gam muối.
Biết rằng có 0,3 mol N+5 trong HNO3 đã bị khử. Số mol HNO3 đã phản ứng là:
A. 2,1.
B. 2,4.
C. 4,0.
D. 3,0.
Câu 4: Hòa tan m gam hỗn hợp Al, Na vào nước thu được 4,48 lít khí (đktc). Mặt khác hòa
tan m gam hỗn hợp trên vào 100 ml dd NaOH 4M (dư) thì thu được 7,84 lít khí (đktc) và dung
dịch X. Thể tích dung dịch 2 axit (HCl 0,5M và H 2SO4 0,25M) đủ phản ứng với dung dịch X
để được kết tủa lớn nhất là:
A. 500ml
B. 400 ml
C. 300ml
D. 250ml

25


×