Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN vận DỤNG LINH HOẠT ỨNG DỤNG THỰC tế KHOA HỌC KĨ THUẬT VÀO BÀI GIẢNG HOÁ 10, HỌC KÌ i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.36 KB, 22 trang )

BM 01-Bia SK

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VĨNH CỬU
Mã số: ................................
(Do HĐTĐSK Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN

VẬN DỤNG LINH HOẠT
ỨNG DỤNG KHOA HỌC KĨ THUẬT
VÀO BÀI GIẢNG HOÁ 10 HỌC KÌ I

Người thực hiện: NGUYỄN VĂN ĐOÀN
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ mơn: HỐ HỌC 
(Ghi rõ tên bộ mơn)

- Lĩnh vực khác: ....................................................... 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)

Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in sáng kiến
 Mơ hình


 Đĩa CD (DVD)
 Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

Năm học: ..............................


BM02-LLKHSK

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Văn Đoàn
2. Ngày tháng năm sinh: 09/12/1985
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: 32/5 Khu phố 3 – Phường Tân Hoà – Biên Hoà – Đồng Nai
5. Điện thoại: 0938978717

(CQ)/

(NR); ĐTDĐ:

6. Fax:

E-mail:

7. Chức vụ: Giáo viên
8. Nhiệm vụ được giao (quản lý, đoàn thể, cơng việc hành chính, cơng việc chun
mơn, giảng dạy mơn, lớp, chủ nhiệm lớp,…):


Giảng dạy mơn hố lớp 10A6, 10A7, 10A12, 12A5, 12A9, chủ nhiệm lớp
10A12 và uỷ viên BCH Cơng đồn trường THPT Vĩnh Cửu
9. Đơn vị cơng tác: Trường THPT Vĩnh Cửu

II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chun mơn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ
- Năm nhận bằng: 2013
- Chuyên ngành đào tạo: Hoá vô cơ và ứng dụng
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm: Hố học
Số năm có kinh nghiệm: 9
- Các sáng kiến đã có trong 5 năm gần đây:
+ Sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint thiết kế bài giảng hỗ trợ
việc dạy học một số tiết thực hành hóa học trung học phổ thơng ban cơ bản
+ Giảng dạy phản ứng oxi hố-khử phần vơ cơ theo hướng dạy học
tích cực
+ Hướng dẫn học sinh học hóa hữu cơ lớp 11 ban cơ bản thơng qua
bài tập nhiều cách giải
+ Dạy học hợp tác nhóm nhỏ, chương nitơ – photpho ban cơ bản
trường THPT Vĩnh Cửu
1


BM03-TMSK

Tên sáng kiến: VẬN DỤNG LINH HOẠT ỨNG DỤNG THỰC TẾ
KHOA HỌC KĨ THUẬT VÀO BÀI GIẢNG HOÁ 10 HỌC KÌ I
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hóa học là một mơn khoa học thực nghiệm, đóng vai trị hết sức quan trọng
trong việc hình thành và phát triển trí dục cho học sinh. Thơng qua việc học hố

học là để hiểu, để giải thích được các vấn đề thực tiễn dựa trên cơ sở cấu tạo
nguyên tử, phân tử, sự chuyển hố của các chất bằng các phương trình phản ứng
hố học... Đờng thời là khởi ng̀n, là cơ sở phát huy tính sáng tạo ra những ứng
dụng phục vụ trong đời sống của con người. Hố học góp phần giải tỏa, xoá bỏ
hiểu biết sai lệch làm phương hại đến đời sống, tinh thần của con người...
Nhưng thực tế, đối với những giờ học Hóa hiện nay thì việc phát huy tối đa
mục đích trên lại rất hạn chế. Học sinh chỉ được tiếp thu những lí thuyết, khái
niệm, định luật… khô cứng. Đặc biệt là học sinh THPT khối 10, khi mà các em có
mới bắt đầu làm quen chương trình hố học cấp 3. Hứng thú học tập là một khái
niệm “ xa xỉ” đối với các em. Hơn thế nữa, trong những năm gần đây, khi các mơn
học có xu hướng chú trọng liên hệ khoa học kĩ thuật thực tế, các đề thi Hóa học
thường có những câu hỏi thực tiễn dưới hình thức là câu hỏi “ vận dụng ở mức độ
cao”. Học sinh bắt đầu lúng túng, thường xuyên không giải quyết được những câu
hỏi này. Từ đó, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của việc giảng dạy, xa rời mục đích
ban đầu của bộ mơn Hóa học đặt ra.
Để nâng cao khả năng tiếp thu, tính chủ động, sáng tạo trong học tập mơn
Hóa học của học sinh, giáo viên giảng dạy cũng đã sử dụng thường xuyên các
phương pháp dạy học tích cực như thảo luận nhóm, nêu vấn đề, ...Tuy nhiên,
việc gắn liền các kiến thức thực tế bộ mơn vào các bài giảng hàng ngày trong
giảng dạy Hóa học lại ít được chú trọng, đúng hơn là lãng quên.
Khoa học kĩ thuật ngày ngày càng phát triển, nên nắm được kiến thức
khoa học kĩ thuật trong thực tiễn và áp dụng vào bài học thì đem lại hứng thú
cho học sinh. Thông qua việc thể hiện kiến thức khoa học kĩ thuật mà các em
biết thì làm cho các em tự tin hơn trong việc chinh phục các kiến thức cao hơn.
Xuất phát từ những thực tế đó và với kinh nghiệm trong giảng dạy bộ mơn
hóa học, tôi nhận thấy để nâng cao hiệu quả dạy học bộ mơn Hóa học mà cụ thể
là tăng hứng thú học tập cho học sinh, người giáo viên ngoài phát huy tốt các
phương pháp dạy học tích cực cần khai thác thêm các kiến thức khoa học kĩ
thuật trong đời sống đưa vào bài giảng bằng nhiều hình thức khác nhau. Đó là lí
do tơi chọn để tài: VẬN DỤNG LINH HOẠT ỨNG DỤNG THỰC TẾ

KHOA HỌC KĨ THUẬT VÀO BÀI GIẢNG HOÁ 10, HỌC KÌ I
2


II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Về cơ sở lý luận:
a) Khái niệm:
Khoa học kỹ thuật là các ngành khoa học liên quan tới việc phát triển kỹ
thuật và thiết kế các sản phẩm trong đó có ứng dụng các kiến thức khoa học tự
nhiên. Các ngành khoa học kỹ thuật cổ điển bao gồm khoa học kỹ thuật xây
dựng (bao gồm cả khoa học trắc địa), khoa học chế tạo máy và khoa học điện tử.
Các ngành khoa học kỹ thuật mới bao gồm kỹ thuật an tồn, kỹ thuật cơng trình
nhà, hóa kỹ thuật và vi kỹ thuật.
Nền tảng của khoa học kĩ thuật: Các cơ sở khoa học (kỹ thuật) nền tảng cho
các khoa học kỹ thuật bao gờm đặc biệt là tốn học, vật lý học, cũng có thể là hóa
học (ví dụ trong lĩnh vự khoa học vật liệu và khoa học vật liệu xây dựng) hoặc
là địa chất học (trong phạm vi ngành khoa học kỹ thuật xây dựng). Trong ngành
này cơ học (với các phân ngành tĩnh học, động lực học và động học) đóng vai trị
đặc biệt quan trọng. Cho ngành chế tạo máy là động lực học và cho ngành điện tử
là kỹ thuật điện tử. Ngoài các cơ sở kể trên thì các ngành cơ sở hướng - phươngpháp như lý thuyết thiết kế hoặc các cơ sở bổ sung khác như kinh tế quản trị và tin
học hoàn thiện nền tảng cho các khoa học kỹ thuật.
b) Vai trò của việc đưa kiến thức ứng dụng thực tiễn khoa học kĩ thuật
vào bài giảng trong quá trình dạy học hóa học phổ thơng
Có thể nói rằng, việc đưa kiến thức thực tiễn khoa học kĩ thuật vào bài giảng
là một điều cần thiết phải có trong quá trình dạy học.
- Nó sẽ kích thích, lơi cuốn và gây hứng thú cho học sinh. Khi đã tạo cho
mình một sự cuốn hút, thích thú học sinh sẽ hết sức say sưa, tự giác tìm tịi và ln
sáng tạo trong lĩnh hội tri thức. Nhờ đó học sinh đạt kết quả cao trong học tập.
- Khơi dậy niềm thích thú học tập, ham hiểu biết, dẫn tới sự học tập chủ động,
sáng tạo của học sinh. Qua đó, kết quả học tập được nâng cao, trọng tâm của quá

trình dạy học sẽ di chuyển về phíùa học sinh.
- Tạo ra sự tập trung, chú ý cao độ và nhất là những tiết học thứ 4-5, lúc đó
các em học sinh đã mệt mỏi vì lượng kiến thức phải tiếp thu ở những tiết học
trước. Nếu một tiết học nhàm chán, không tạo sự chú ý lôi cuốn trong bài giảng thì
hiệu quả của quá trình dạy học sẽ rất thấp, bởi: “chỉ có hứng thú với một hoạt động
nào đó mới đảm bảo cho họat động ấy được tích cực”
- Làm cho việc học tập trở nên lý thú, không đơn điệu nhàm chán, đồng thời
kích thích tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh.
→ Bất kỳ một mơn học nào cũng có sẵn những khả năng to lớn để khơi gợi
và phát huy hứng thú học tập ở học sinh. Và thật sự bản thân môn Hóa Học rất lơi
cuốn, điều quan trọng là người giáo viên phải biết cách hé mở nó, làm sao để các
em tự cảm nhận được vẻ đẹp kỳ bí, hấp dẫn của nó trong mỗi nội dung bài học.
3


Cái mới mẻ, kỳ thú bao giờ cũng gây hứng thú cao độ bởi nó kích thích trí
tưởng nơi trẻ, giúp học sinh u thích mơn học hơn. Từ đó tăng hiệu quả của việc
dạy và học Hóa trong trường THPT.
2. Về cơ sở thực tiễn: Tình trạng dạy học hóa học có liên hệ thực tiễn khoa học
kĩ thuật ở các trường phổ thông trong những năm gần đây
Thực trạng cho thấy giáo viên ít liên hệ kiến thức kĩ thuật hóa học với
thực tế. Do cách thi cử có ảnh hưởng quan trọng tới cách dạy vì trong các kì
kiểm tra, kì thi khơng u cầu có nhiều câu hỏi có nội dung gắn với thực tiễn.
Do vậy, đa số giáo viên chỉ đưa những kiến thức kĩ thuật hóa học thực tiễn vào
các hoạt động ngoại khóa, cịn những tiết học truyền thụ kiến thức mới thì ít
đưa vào hoặc tiết luyện tập, ôn tập, tổng kết chuẩn bị cho các kì kiểm tra thì
giáo viên chỉ tập trung các kĩ năng khác có nội dung thuần túy hóa học để có
thể đáp ứng được yêu cầu của bài kiểm tra.
- Thời gian dành cho tiết học khơng nhiều do đó giáo viên khơng có cơ
hội đưa những kiến thức thực tế vào bài học.

- Năng lực vận dụng kiến thức hoá học để giải thích những tình huống
xảy ra trong thực tế của học sinh cịn hạn chế.
- Vốn hiểu biết thực tế của học sinh về các hiện tượng có liên quan đến
hóa học trong đời sống hàng ngày cịn ít.
Do đó, người giáo viên phải biết vận dụng linh hoạt kiến thức khoa học kĩ thuật
vào trong bài học, điển hình là lớp 10 khi học sinh tiếp xúc với các kiến thức khoa
học hoá học nền tảng cơ bản.

4


III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP (ĐỀ XUẤT)
1. Tổ chức hoạt động hướng dẫn học sinh học tập theo hướng tích hợp
Hiện nay, với sự phát triển về mọi mặt địi hỏi tính tồn diện nên chương
trình đào tạo cũng hướng tới mục đích liên kết, kết hợp các môn học thuộc cùng
lĩnh vực lại với nhau. Thông qua một bài học hóa học, chúng ta nên và cần làm rõ
cho học sinh thấy được mối quan hệ hữu cơ của các lĩnh vực khơng những hóa
học mà còn giữa các ngành khoa học khác như: sinh học, vật lí, tốn học….
Khi dạy kiến thức hóa học bất kể từ lĩnh vực nào: cấu tạo nguyên tử thì đều
liên quan đến kiến thức vật lí hay nhiều hiện tượng thiên nhiên, nên khi sử
dụng những câu hỏi mở rộng theo hướng tích hợp sẽ làm cho học sinh chủ động
tìm tịi câu trả lời, đờng thời thấy được sự liên hệ giữa các mơn học với nhau.
Ví dụ: Khi học vật lí, học sinh được giáo viên trình bày cho khái niệm
dòng điện: Dòng điện là dòng chuyển dịch có hướng của các hạt mang điện.
Trong các mạch điện, dòng điện tạo ra do sự chuyển dịch của các electron dọc
theo dây dẫn. Ngoài ra, hạt mang điện cũng có thể là các ion hoặc chất điện ly.
Trong dời sống con người sử dụng điện vào các mục đích khác nhau. Vậy khi học
về ion và electron thì học sinh càng hiểu hơn về hạt mang điện là gì, tại sao lại
có hạt mang điện, cách thức để tác động tạo thành hạt mang điện
2. Tổ chức hoạt động hướng dẫn học sinh cách thiết lập sự liên hệ các

nội dung học với thực tiễn khoa học kĩ thuật
Học sinh thấy hứng thú và dễ ghi nhớ bài hơn nếu trong q trình dạy và
học giáo viên ln có định hướng liên hệ thực tế giữa các kiến thức sách giáo
khoa với thực tiễn đời sống hàng ngày. Rất nhiều kiến thức hóa học có thể liên
hệ được với các hiện tượng tự nhiên xung quanh chúng ta.
Ví dụ: Vì sao sau cơn mưa có sấm sét thì khơng khí trong lành hơn ?
Vì trong cơn mưa có sấm sét O nguyên tử trong thành phần của ozon, có tính oxi
hố mạnh hơn, có khả năng oxi hố các bụi bẩn và làm cho khơng khí trong lành
hơn.
3. Tổ chức hoạt động hướng dẫn học sinh thông qua các tình huống giả định
bằng các hiện tượng thực tiễn
Trong quá trình dạy học nếu ta chỉ áp dụng một kiểu dạy thì học sinh sẽ
nhàm chán. Giáo viên có thể áp dụng nhiều phương pháp dạy học lồng ghép vào
nhau, trong đó hình thức giảng dạy bằng cách đưa ra các tình huống giả định
kèm vào các phương pháp dạy để học sinh tranh luận vừa phát huy tính chủ
động, sáng tạo của học sinh vừa tạo được môi trường thoải mái để các em trao
đổi từ đó giúp học sinh thêm u thích mơn học hơn.
Ví dụ: Vì sao trong thực tế người ta dùng bình sịt phun sương để tưới cây
hay máy phun sương để làm mát khơng khí ?
Giải thích: Các phân tử chất khi phun sương thì kích thước nhở cỡ micro
và nano nên cây xanh hấp thu hiệu quả hơ, hay phun sương làm cho khơng khí
mát hơn do nhiệt độ mơi trường được hấp thụ hiều quả hơn.
5


Tình huống mang tính thách đố như vậy sẽ kích thích học sinh học tập và thi đua
nhau tìm câu trả lời. Các em sẽ nhớ kiến thức lâu hơn.
4. Một số tình huống để áp dụng thực tiễn khoa học kĩ thuật vào bài học
a) Đặt tình huống dẫn vào bài
Tiết dạy có thành cơng hay khơng nhờ vào người hướng dẫn (giáo viên) rất

nhiều. Trong đó phần mở đầu đặc biệt quan trọng, nếu ta biết đặt ra một tình
huống thực tiễn hoặc một tình huống giả định yêu cầu học sinh cùng tìm hiểu,
giải thích qua bài học sẽ lôi hút được sự chú ý của học sinh.
b) Liên hệ thực tế trong bài dạy
Khi học xong vấn đề gì học sinh thấy có ứng dụng thực tiễn cho cuộc sống
thì các em sẽ chú ý hơn, tìm tịi, chủ động tư duy để tìm hiểu, để nhớ hơn. Do
đó mỗi bài học giáo viên đưa ra được một số ứng dụng thực tiễn sẽ lôi cuốn được
sự chú ý của học sinh.
Tuy nhiên, giáo viên phải biết lựa chọn cách giải thích cho phù hợp, nếu
học sinh tỏ ra tìm tịi hơn chúng ta có thể khích lệ, mở ra hướng giáo dục vai
trò quan trọng của bộ mơn mà các em sẽ được tìm hiểu ở các cấp cao hơn.
5. Một số ứng dụng khoa học kĩ thuật ứng dụng trong hoá học lớp 10 học kì I
Câu 1: Vì sao khi đốt, khí CO cháy cịn khí CO2 lại khơng cháy?
Do trong CO2, ngun tử C đã có số oxi hố cao nhất là +4 rời. Trong CO
ngun tử C mới có số oxi hố +2, khi tác dụng với O2 nó tăng lên +4.
2

4

2CO  O 2  2CO 2
Áp dụng: Có thể ứng dụng giải thích cho sự biến đổi số oxi hoá khi tác
động yếu tố nhiệt độ. (Bài Oxi hoá khử chương 4 lớp 10)
Câu 2: Vì sao dùng đồ dùng bằng bạc đựng thức ăn, thức ăn lâu bị ôi ?
Khi bạc gặp nước sẽ có một lượng rất nhỏ đi vào nước thành ion. Ion bạc có
tác dụng diệt khuẩn rất mạnh. Chỉ cần

1
tỉ gam bạc trong 1 lít nước cũng đủ diệt
5


các vi khuẩn. Không cho vi khuẩn phát triển nên giữ cho thức ăn không bị ơi thiu.
Áp dụng: Có thể cho học sinh hình dung ra kích thước nguyên tử nhỏ và có
ứng dụng thực tế trong cuộc sống.
Câu 3: pH và sự sâu răng liên quan với nhau như thế nào ?
Răng được bảo vệ bởi lớp men cứng, dày khoảng 2mm. Lớp men này là hợp
chất
Ca5(PO4)3OH

được
tạo
thành
bằng
phản
ứng
:

5Ca 2  3PO34  OH   Ca 5 (PO 4 )3 OH

(1)

Quá trình tạo lớp men này là sự bảo vệ tự nhiên của con người chống lại
bệnh sâu răng.

6


Sau bữa ăn, vi khuẩn trong miệng tấn công các thức ăn còn lưu lại trên răng
tạo thành các axit hữu cơ như axit axetic, axit lactic. Thức ăn với hàm lượng
đường cao tạo điều kiện tốt nhất cho việc sản sinh ra các axit đó.
Lượng axit trong miệng tăng, pH giảm, làm cho phản ứng sau xảy ra:

H   OH   H 2 O .
Khi nồng độ OH- giảm, theo nguyên lí Lơ Sa-tơ-li-ê, cân bằng (1) chuyển
dịch theo chiều nghịch và men răng bị mòn, tạo điều kiện cho sâu răng phát triển.
Biện pháp tốt nhất phòng sâu răng là ăn thức ăn ít chua, ít đường, đánh răng
sau khi ăn. Người ta thường trộn vào thuốc đánh răng NaF hay SnF2, vì ion F- tạo
điều kiện cho phản ứng sau xảy ra.
5Ca 2 3PO 34  F   Ca 5 (PO 4 ) 3 F
Hợp chất Ca5(PO4)3 F là men răng thay thế một phần Ca5(PO4)3OH.
Trước đây, ở nước ta một số người có thói quen ăn trầu là tốt cho việc tạo
men răng theo phản ứng (1), vì trong miếng trầu có vơi tôi Ca(OH) 2, chứa Ca2+ và
OH- làm cho cân bằng (1) chuyển dịch theo chiều thuận.
Áp dụng: Khi trình bày cho học sinh khái niệm ion đơn nguyên tử và ion đa
nguyên tử (bài Liên kết ion)
Câu 4: Có phải hợp chất chứa kim loại dùng chuẩn đoán và chữa bệnh bằng
tia phóng xạ.
Trong y học hạt nhân người ta chuẩn đoán bệnh bằng cách đưa một hạt nhân
bức xạ  vào cơ thể, sau đó dùng một máy dị để ghi nhận sự phân bố của đờng vị
phóng xạ để xác định vị trí mang bệnh và trạng thái của nó. Hạt nhân phóng xạ hay
được sử dụng nhất là tecnixi. Tính ưu việt của nó là ở chỗ nó phát ra photon 
thuần nhất thuận lợi cho việc ghi nhận mà không bị nhiễu bởi các tia  và  có hại.
Chu kỳ bán huỷ của nó là 6 giờ vừa đủ để ghi nhận mà bệnh nhân không phải chịu
bức xạ quá lâu. Mặt khác tecnexi được sản xuất khá dễ dàng trong các lò phản ứng
hạt nhân nên tương đối rẻ và dễ kiếm. Nhiều chế phẩm y học phóng xạ của tecnexi
được điều chế từ sau năm 1980 đã được xác định cấu tạo khá tỉ mỉ và dùng để
chuẩn đoán bệnh tim hay xác định bệnh não v.v.. Một trong những thành công gần
đây là điều chế được progestin chứa tecnexi đánh dấu để chuẩn đốn ung thư vú.
Các ion kim loại có giá trị lớn trong y học nhờ tính thuận từ. Cộng hưởng
thuận từ là phương pháp chuẩn đoán quan trọng dựa trên sự khác nhau về tốc độ
hồi chuyển proton của nước trong các mô khác nhau và chuyển các sự khác nhau
này thành những thông tin cần thiết giúp chuẩn đốn bệnh.

Áp dụng: Trình bày cho học sinh ứng dụng của tia phóng xạ trong nghiên
cứu nguyên tử và trong cuộc sống. (bài Thành phần nguyên tử)
Câu 5: Chất lượng nước ở các nguồn khác nhau như thế nào?
Nước bay hơi tích tụ trong khí quyền là khá sạch. Khi trở về trái đất dưới
dạng mưa hoặc tuyết rồi di chuyển trên mặt đất hoặc ngấm qua đất về phía biển,
7


nước sẽ có thêm tạp chất mà nờng độ và bản chất khác nhau tuỳ vùng, và tuỳ giai
đoạn của chu trình.
Nước mưa.
Tuy khá tinh khiết nhưng nước mưa vẫn chứa các khí, một số muối tan và cả
những chất rắn khơng tan có thể có trong khí quyển.
Nước trên mặt đất (sơng suối)
Nước mưa chảy trên mặt đất có thể chứa axít vì ngồi việc đã hấp thụ một số
khí có tính axít trong khí quyển (như SO 2, CO2) nó cịn hồ tan các axít cacboxylic
và cacbon đioxit sinh ra do q trình phân huỷ thực vật. Ngồi ra nó cịn hồ tan
được các muối khống gặp trên dịng chảy. Nước axít này sẽ hồ tan được các
muối và khống gặp trên dịng chảy. Nước axit này sẽ hoà tan được một số quặng
theo phản ứng sau:
KAlSi3O8(r) + 2H+(aq) + 9H2O(1)  2K+(aq) + 4H4SiO4(aq) + Al2Si2O5(OH)4(r)
(fenspat)
(Cao lanh)
Do vậy nước mất dần tính axit.
Nước trên mặt đất còn có thể bị ơ nhiễm bởi vi sinh vật nữa.
Nước biển:
Nồng độ các ion tan trong nước biển lớn hơn nhiều so với nước trên mặt đất
và nước ngầm:
Các nguyên nhân là:
- Nước biển bay hơi liên tục, trở lại dưới dạng mưa và mang theo chất tan

- Nước đi càng xa mới đến biển sẽ càng hoà tan nhiều muối.
- Những lượng lớn quặng được đưa từ bề mặt quả đất tới các đại dương dưới
dạng macma.
Mọi nguyên tố hố học đều có trong các đại dương nên đại dương được coi
như một kho quặng lớn nhất thế giới. Nước đại dương chứa khoảng 40 triệu tấn
chất rắn tan trong mỗi kilômet khối nước.

Nguyên tố
Clo
Natri
Magie
Lưu huỳnh
Canxi
Kali
Brom
Cacbon
Stronti
Bo

Số
tấn/km3
22.000.000
12.000.000
1.600.000
1.000.000
450.000
44.000
75.000
32.000
9.000

5.600

Nguyên tố
Inđi
Kẽm
Sắt
Nhôm
Molipđen
Selen
Thiếc
Đồng
Asen
Urani

Số
tấn/km3
23
12
12
12
12
4
3
3
3
3

Nguyên tố
Bạc
Lantan

Kripton
Neon
Cađimi
Vonfram
Xenon
Gemani
Crom
Thori

Số tấn/
km3
0,2
0,2
0,2
0,1
0,1
0,1
0,1
0,1
0,05
0,05
8


Silic
Flo
Agon
Nitơ
Liti
Rubiđi

Photpho
Iot
Bari

3.400
1.500
680
590
200
140
80
68
35

Niken
Vanađi
Mangan
Titan
Antimoan
Coban
Xesi
Xeri
Ytri

2
2
2
1
0,5
0,5

0,5
0,5
0,2

Scanđi
Chì
Thuỷ ngân
Gali
Bitmut
Niobi
Tali
Heli
Vàng

0,05
0,02
0,02
0,02
0,02
0,01
0,01
0,01
0,005

Áp dụng: Sử dụng trong phần giới thiệu vào bài Bảng tuần hoàn các
nguyên tố hoá học.
Câu 6: Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của pin mặt trời thế nào?
Người ta dùng chất liệu là những tế bào silic để làm pin mặt trời (pin quang
học). Từ một tinh thể silic, người ta cắt ra thành phiến nhỏ, phiến này có tính dẫn
điện N (âm). Trên bề mặt có dán lớp tạp chất Bo (B) có tính dẫn điện P (dương).

Giữa P - N có lớp phân cách mỏng. Trên bề mặt hai lớp P - N được gắn điện cực
dẫn điện ra ngoài.
Nguyên tắc hoạt động: Lớp P có những lỗ rất nhỏ để ánh sáng chiếu tới lớp
N. Các tia nắng cung cấp năng lượng vào lớp N khiến vô số electron tách ra khỏi
nguyên tử lớp silic khuyếch tán và tích tụ ở điện cực ( - ) hình thành điện tích âm.
Cịn lớp P do tác dụng của ánh sáng luôn tạo thêm những điện tích dương và tích
tụ ở bản cực ( + ). Nếu khép 2 mạch điện cực sẽ có dịng điện.
Áp dụng: Sự kích thích electron di chuyển trong cấu hình electron của
ngun tử sẽ phát sinh ra dịng điện (bài Cấu hình electron phần ứng dụng)
Câu 7: Viên kim cương lớn nhất ngân hà nằm ở đâu ?
Các nhà thiên văn Mỹ vừa phát hiện ra một ngôi sao kim cương có đường
kính 1500 km, cách Trái Đất khoảng 50 năm ánh sáng được gọi là “Lucy”
Lucy hay BPM37093 có lõi đặc, nóng của một ngơi sao cổ đã từng chiếu
sáng giống như mặt trời. Tuy nhiên, ngôi sao cổ này đã nguội, và co lại. Các nhà
thiên văn thường gọi nó là: “Sao lùn trắng”. Gần đây các nhà thiên văn phát hiện ra
rằng: các vì sao khơng chỉ toả sáng mà còn “ngân vang” giống như một chiếc
chuông khổng lồ. Đo những rung động này, người ta có thể nghiên cứu thành phần
bên trong của Lucy. Từ đó, họ phát hiện ra rằng cacbon bên trong Lucy đã cứng lại
tạo nên khối kim cương lớn nhất ngân hà.
Từ đó, các nhà khoa học đã phỏng đốn rằng, Mặt Trời của chúng ta, khi tàn
lụi trong vòng 5 tỉ năm nữa sẽ kết tinh tạo ra viên kim cương khổng lờ ở trung tâm
Thái dương hệ.
Metcalfe nói: “Mặt Trời của chúng ta sẽ trở thành một viên kim cương vĩnh
hằng”.
Áp dụng: Phần mở rộng khái niệm tinh thể nguyên tử trong bài Tinh Thể
9


Câu 8: Thế nào là bom hiđrơ (bom khinh khí ) ?
Năng lượng của bom hiđro (bom H) không phải sinh ra từ sự phân rã hạt

nhân của các nguyên tử nặng như bom nguyên tử (bom A) mà là từ sự tổng hợp hạt
nhân của các nguyên tử nhẹ: Hiđro.
Sự giải phóng năng lượng khổng lờ của bom H được sinh ra từ phản ứng
nhiệt hạch:
212 H ––––> 24 He
(Đơteri) (Heli)
Sự tổng hợp hạt nhân này diễn ra với sự mất đi của vật chất, nó chuyển hố
thành năng lượng trong một phần nhỏ của giây. Do vậy mà sinh ra sự nổ.
Để cho phản ứng tổng hợp hạt nhân xảy ra, cần phải có nhiệt độ rất cao do
một quả bom A nhỏ tạo ra để châm mồi cho quả bom H.
Áp dụng: Ứng dụng kĩ thuật đồng vị trong lò phản ứng hạt nhân, sử dụng
trong phần Đồng vị
Câu 9: CO2 lỏng và rắn có những cơng dụng gì?
Anhyđrit cacbonic (thường gọi là khí cacbonic) ở điều kiện thường là khí
44
1,51 ). Người ta
29
thường nén khí cacbonic để nó hồ tan nhiều trong các nước giải khát, như bia,
coca cola tạo ra loại nước có ga.
Khí cacbonic ở điều kiện 400C và nén dưới áp suất 197,4 atmotphe thì
chuyển thành dạng lỏng.
Cacbonic lỏng là một loại dung mơi siêu đẳng vì dung mơi này khơng độc so
với các loại dung môi hữu cơ khác, giá rẻ và không sợ cháy, nổ.
Dung môi cacbonic được dùng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm như
tách cafein trong cafe hoặc chiết hublôn trong hoa hublôn dùng trong công nghiệp
sản xuất bia. Người ta cũng dùng CO2 lỏng để chiết chất béo trong các hạt có dầu.
Các chất được chiết trong các thiết bị chịu áp, sau đó đưa ra ngồi, ở áp suất
thường thì dung mơi bay hơi hết chất còn lại là cafein, cao hublon, dầu béo v.v...
Ở Mỹ người ta đã thử dùng CO2 lỏng để khử các chất hữu cơ làm ô nhiễm
đất. Ngay thuốc trừ sâu DDT không bị phân huỷ khi lưu trong đất cũng được

cacbonic lỏng chiết ra.
Ngày nay, cacbonic lỏng được dùng nhiều trong ngành cơng nghiệp sơn.
Đầu tiên nó được làm dung môi để làm sạch bề mặt vật liệu cần sơn, chủ yếu là tẩy
sạch các chất béo.
Cacbonic lỏng được dùng làm dung mơi sơn nhờ một thiết bị chun dùng
có khả năng điều tiết quá trình sơn. Sơn tương ứng với loại dung môi đặc biệt này
là sơn bột hoặc sơn nước.
không màu, nặng hơn không khí (tỉ khối so với không khí là

10


Công nghiệp điện tử coi cacbonic lỏng là dung môi cực tốt để làm sạch các
vi mạch, mối nối, dây dẫn. Các dụng cụ quang học, các thiết bị cơ khí chính xác,
phức tạp cũng được tẩy sạch bằng dung môi cacbonic lỏng.
Trong công nghiệp sản xuất dây cáp quang có cơng đoạn kiểm tra bằng máy
qt . Khi dây cáp quang qua máy này thì phải có một loại dầu nhẹ bơi trơn. Chỉ có
dùng cacbonic lỏng làm dung môi mới làm sợi cáp quang đạt các chỉ tiêu kỹ thuật.
Trong đời sống hàng ngày, việc giặt là, tẩy hấp "khô" giặt "khô" thường
dùng dung môi hữu cơ để tẩy bẩn. Cacbonic lỏng cũng đang được khảo nghiệm
trong lĩnh vực này.
Anhyđrit cacbonic dạng rắn cịn gọi là "băng khơ" hay "nước đá khô" hoặc
"tuyết cacbonic", khi bay hơi chuyển sang dạng khí có thể làm nhiệt độ hạ xuống
tới - 78,50C.
Các loại xe lạnh có máy lạnh làm việc trong suốt chặng đường tiêu hao
nhiều nhiên liệu cho máy lạnh, đồng thời dung tích chuyên chở và tải trọng của xe
cũng giảm vì phải dành chỗ cho máy lạnh cũng như tải trọng của nó. Ngày nay
người ta chế tạo một loại xe đông lạnh mà nguồn lạnh được cung cấp bởi CO 2 rắn.
Loại xe mới này có trang bị máy tính để điều tiết sự bay hơi của CO 2 rắn. Xe đảm
bảo giữ lạnh trong suốt 24 giờ vận chuyển với nhiệt độ từ 2 - 6 0C, có loại cịn có

thể giữ lạnh đến - 180C. Đặc biệt xe còn vận chuyển các sản phẩm có chế độ giữ
lạnh khác nhau trên cùng một chuyến.
Áp dụng: Ứng dụng trong bài Tinh thể

11


IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
Một số thực tiễn khoa học kĩ thuật trên tôi đã vận dụng tại 3 lớp 10: 10A6, 10A7
và 10A12, nhận thấy rằng tỉ lệ học sinh hứng thú và thích học mơn hố tăng lên rõ rệt
thông qua bảng đánh giá sau:
Bảng 1: Đánh giá mức độ hứng thú của 3 lớp: 10A6, 10A7, 10A12
Nội dung khảo sát: Em
thấy thích học mơn hoá
học khơng ?

Trước khi áp dụng

Sau khi áp dụng

10A6

5%

60%

10A7

15%


100%

10A12

10%

80%

Qua bảng trên cho thấy học sinh yêu thích và hứng thú hơn khi giáo viên
vận dụng linh hoạt ứng dụng khoa học kĩ thuật vào bài giảng.
Bảng 2: Đánh giá chất lượng bộ mơn hố học trên trung bình của 3 lớp: 10A6,
10A7, 10A12
Lớp

Trước khi áp dụng

Sau khi áp dụng

10A6

30,00%

50,78%

10A7

52,50%

84.05%


10A12

35,00%

67,44%

Qua bảng trên cho thấy học sinh sau khi giáo viên có vận dụng khoa học kĩ
thuật vào bài giảng thì học sinh tự tin và u thích học mơn hố, khi gặp vấn đề
trong hố học, học sinh tự tìm hiểu, khắc sâu kiến thức nên các em làm bài tốt hơn.
Sự thay đổi nhiều nhất ở lớp 10A7 và 10A12, giá trị chênh lệch là 32%, còn ở lớp
10A6 giá trị chênh lệch là 20%.
Việc áp dụng ứng dụng khoa học kĩ thuật vào bài giảng có th

12


V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Việc vận dụng linh hoạt ứng dụng khoa học kĩ thuật vào bài giảng lớp 10
học kì I đã cho thấy hiệu quả cao, sự vận dụng yêu cầu cần khéo léo, linh hoạt
trong từng phần, từng bài. Hiệu quả sẽ tăng cao hơn khi vận dụng nhiều hơn ở học
kì II và các lớp 11 và 12.
Nhằm nâng cao hơn hiệu quả học mơn hố của học sinh và định hướng cho
học sinh tham gia vào các cuộc thi khoa học kĩ thuật do sở giáo dục và bộ giáo dục
tổ chức thì bản thân tơi có những đề xuất sau:
+ Nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên có thời gian, tham gia các cuộc hội
thảo trao đổi chuyên môn về khoa học kĩ thuật.
+ Tổ chức các hội thi sáng tạo nhiều hơn cho học sinh.
+ Giáo viên tìm tịi, học hỏi và nâng cao trình độ chun mơn hơn nhằm
sáng tạo ra các cách tổ chức dạy và học.


13


VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. 385 CÂU HỎI VÀ ĐÁP VỀ HÓA HỌC VỚI ĐỜI SỐNG - Nguyễn Xuân
Trường ( Nhà xuất bản Giáo dục, 2006)
2. INTERNET
3. SÁCH GIÁO KHOA LỚP 10 – Nhà xuất bản giáo dục.
4. TRANG WEB vnedu.vn
VII. PHỤ LỤC
Phiếu khảo sát
Họ và tên:………………………
Lớp:…………………………….
Câu hỏi: Em thấy thích
học mơn hố học khơng ?



Khơng

NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

(Đã ký)

Nguyễn Văn Đoàn

14



MỤC LỤC

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
2 Cơ sở thực tiễn
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
VII. PHỤ LỤC

Trang
2
3
3
4
5
12
13
14
15

15


BM01b-CĐCN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị THPT VĨNH CỬU
–––––––––––


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Vĩnh Cửu., ngày 10 tháng 05 năm 2017

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN
Năm học: 2016 - 2017
Phiếu đánh giá của giám khảo thứ nhất
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến: VẬN DỤNG LINH HOẠT ỨNG DỤNG KHOA HỌC KĨ THUẬT VÀO BÀI
GIẢNG HOÁ 10 HỌC KÌ I
Họ và tên tác giả: Nguyễn Văn Đoàn

Chức vụ: Giáo viên

Đơn vị: Trường THPT Vĩnh Cửu
Họ và tên giám khảo 1: Trương Thị Thanh Thảo

Chức vụ: Giáo viên

Đơn vị: Trường THPT Vĩnh Cửu
Số điện thoại của giám khảo: 0909793311
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến:
1. Tính mới
Thay thế một phần giải pháp, đề xuất đã có với mức độ khá.
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: 5,0 /6,0.
2. Hiệu quả

Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: 7,0 /8,0.
3. Khả năng áp dụng
Sáng kiến có khả năng áp dụng cho tổ
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: 5,0 /6,0.
Nhận xét khác (nếu có): ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Tổng số điểm: 17 ./20. Xếp loại: ............Xuất sắc......................

16


Phiếu này được giám khảo 1 của đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo quy định của Sở Giáo dục và
Đào tạo; ghi đầy đủ, rõ ràng các thơng tin, có ký tên xác nhận của giám khảo 1 và đóng kèm vào mỗi ćn sáng
kiến liền trước Phiếu đánh giá, chấm điểm, xếp loại sáng kiến của giám khảo 2.

GIÁM KHẢO 1
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
(Đã ký)
Trương Thị Thanh Thảo

17


BM01b-CĐCN

SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị THPT VĨNH CỬU
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Vĩnh Cửu., ngày 10 tháng 05 năm 2017

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN
Năm học: 2016 - 2017
Phiếu đánh giá của giám khảo thứ hai
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến: VẬN DỤNG LINH HOẠT ỨNG DỤNG KHOA HỌC KĨ THUẬT VÀO BÀI
GIẢNG HOÁ 10 HỌC KÌ I
Họ và tên tác giả: Nguyễn Văn Đoàn

Chức vụ: Giáo viên

Đơn vị: Trường THPT Vĩnh Cửu
Họ và tên giám khảo 1: Huỳnh Thị Mỹ Nhung

Chức vụ: Giáo viên

Đơn vị: Trường THPT Vĩnh Cửu
Số điện thoại của giám khảo: 0914123264
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến:
1. Tính mới
Thay thế một phần giải pháp, đề xuất đã có với mức độ khá.
...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................
Điểm: 5,0 /6,0.
2. Hiệu quả
Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: 7,0 /8,0.
3. Khả năng áp dụng
Sáng kiến có khả năng áp dụng cho tổ
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: 5,0 /6,0.
Nhận xét khác (nếu có): ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Tổng số điểm: 17 ./20. Xếp loại: ............Xuất sắc......................

18


Phiếu này được giám khảo 1 của đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo quy định của Sở Giáo dục và
Đào tạo; ghi đầy đủ, rõ ràng các thơng tin, có ký tên xác nhận của giám khảo 1 và đóng kèm vào mỗi ćn sáng
kiến liền trước Phiếu đánh giá, chấm điểm, xếp loại sáng kiến của giám khảo 2.

GIÁM KHẢO 2
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)

(Đã ký)
Huỳnh Thị Mỹ Nhung


19



×