SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: NGUYỄN THỊ HUYỀN
2. Ngày tháng năm sinh: 06/6/1981
3. Nam, nữ: nữ
4. Địa chỉ: xã Phú Bình, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
5. Điện thoại:
01675739825
6. E-mail:
7. Chức vụ: Tổ phó chuyên môn Tổ Sử - Địa – GDCD.
8. Nhiệm vụ được giao: giảng dạy Lịch sử các lớp 12ª6, 12a7, 12a8, 12a9,
12ª10,12ª11; 10a1, 10a2, 10a10, 10a11.
9. Đơn vị công tác: Trường THPT Thanh Bình
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: cử nhân
- Năm nhận bằng: 2015
- Chuyên ngành đào tạo: Lịch sử
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Lịch sử
- Số năm có kinh nghiệm: 12
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Năm học 2011-2012: Một số cách dẫn dắt vào bài và củng cố bài học Lịch sử.
+ Năm học 2014 – 2015: BƯỚC ĐẦU TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THÔNG QUA NGOẠI KHOÁ LỊCH SỬ”
ĐỀ TÀI
MỘT SỐ KINH NGHIỆM LỒNG GHÉP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG
DẠY HỌC LỊCH SỬ TRƯỜNG THPT
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Xuất phát từ thực tế hiện nay tốc độ phát triển kinh tế trên thế giới ngày càng
cao, sự phát triển kinh tế chưa đảm bảo cân bằng với việc bảo vệ môi trường. Vì vây
môi trường nhiều nơi môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng làm cho trái đất ngày càng
nóng lên, băng hai cực đang tan, nhiều hiện tượng tự nhiên thiên tai, lũ lụt, bão… xẩy ra
thường xuyên môi trường ngày càng ô nhiễm, đặc biệt là các công trình văn hóa, các di
tích, di sản lịch sử đang ngày bị ảnh hưởng bởi do thiên tai, vì thời gian và ý thức của
con người. Bên cạnh đó nhiều học sinh chưa có cái nhìn đúng đắn về thế giới tự nhiên
và xã hội loài người.
Nhà trường là nơi đào tạo thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất
nước,những người sẽ làm nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục sau này. Nếu có đầy đủ
những nhận thức về bảo vệ môi trường, từ khi đang học trên ghế nhà trường và cho đến
khi ra trường, dù làm việc gì, ở bất cứ nơi đâu, bất kì cương vị hoạt động nào, cũng đều
có thể thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường một cách có hiệu quả.
Trên thực tế việc lồng ghép nội dung giáo dục môi trường vào môn học lịch sử
vẫn chưa được sâu sắc và triệt để. Vì vậy làm thế nào để nâng cao hiệu quả của việc
lồng ghép giáo dục môi trường trong dạy học lịch sử sao cho vừa đảm bảo mục tiêu
theo tinh thần chỉ thị của Bộ giáo dục và giúp học sinh nhận thức đúng đắn về vấn đề
bảo vệ di tích lịch sử, hiện vật, những di sản văn hoá là vấn đề đang được nhiều giáo
viên dạy học lịch sử quan tâm và suy nghĩ. Chính vì lẽ đó tôi đã áp dụng “Một số kinh
nghiệm lồng ghép giáo dục môi trường trong dạy học lịch sử ở trường THPT”.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.Cơ sở lý luận
Giúp học sinh hiểu biết về môi trường, thông qua đó mà giáo dục các em ý thức
bảo vệ môi trường, sự quan tâm đến vấn đề môi trường, bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên,
khơi dậy những ý tưởng, sự mong muốn phát triển các cách thức khai thác, cách thức
phát triển, sản xuất có lợi cho môi trường và tìm kiếm các giải pháp bảo vệ môi trường .
Qua môn lịch sử còn có mục đích giáo dục các em bảo vệ các di tích lịch sử, bảo vệ
truyền thống, bảo vệ các di sản văn hóa cha ông để lại. Những hiểm họa suy thoái môi
trường đang đe dọa cuộc sống của loài người. Giáo dục môi trường nhằm vận dụng
những kiến thức và kỹ năng vào gìn giữ bảo tồn, sử dụng môi trường theo cách bền
vững cho cả thế hệ hiện tại và tương lai, qua đó giáo dục cho học sinh có thái độ thân
thiện với môi trường và ý thức được hành động trước vấn đề môi trường nảy sinh…..Từ
đó học sinh có những hành động thiết thực bảo vệ , xây dựng cảnh quan trường lớp, gia
đình, xóm làng...
Giáo dục bảo vệ môi trường là vấn đề có tính chiến lược của mỗi quốc gia và
toàn cầu.
Nước ta có khoảng hơn 20 triệu học sinh, sinh viên các cấp và hơn 1 triệu giáo
viên, cán bộ quản lý và cán bộ giảng dạy. Đây là một lực lượng khá hùng hậu. Việc
trang bị các kiến thức về môi trường, kĩ năng bảo vệ môi trường cho số đối tượng này
cũng có nghĩa là cách nhanh nhất làm cho gần một phần ba dân số hiểu biết về môi
trường. Đây cũng chính là lực lượng xung kích, hùng hậu nhất trong công tác tuyên
truyền bảo vệ môi trường cho gia đình và cho cộng đồng dân cư của khắp các địa
phương cả nước. Hơn nữa trường học là nơi có điều kiện để thực thi các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất
nước.
2. Cơ sở thực tiễn
Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường trong công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước, nhiều văn bản được Đảng và Nhà nước ban hành nhằm thể
chế hóa công tác bảo vệ môi trường, trong đó có công tác giáo dục bảo vệ môi trường
như:
-Luật bảo vệ môi trường năm 2005 quy định: công dân Việt Nam được giáo dục
toàn diện về môi trường nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức bảo vệ môi trường; Giáo dục
môi trường là nội dung của chương trình chính khóa của các cấp học phổ thông (trích
điều 107, Luật bảo vệ môi trường)
-Nghị quyết 41/NQ/TƯ về “Bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, nghị quyết coi tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức là giải pháp số 1 trong 7 giải pháp bảo vệ môi trường của nước ta và chủ trương “
Đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào chương trình, sách giáo khoa của hệ
thống giáo dục quốc dân, tăng dần thời lượng và tiến tới hình thành môn học chính khóa
đối với cấp học phổ thông” (trích Nghị quyết 41/NQ/TƯ)
-Quyết định 1363/QĐ/TTg về việc phê duyệt đề án “Đưa các nội dung bảo vệ
môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân” với mục tiêu: “Giáo dục học sinh, sinh
viên các cấp học, bậc học, trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân có hiểu
biết về pháp luật và chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về bảo vệ môi trường;
có kiến thức về môi trường để tự giác thực hiện bảo vệ môi trường”.
-Quyết định 256/QĐ/TTg phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến
năm 2010, xác định bảo vệ môi trường là bộ phận cấu thành không thể tách rời của
chiến lược kinh tế - xã hôi, là cơ sở quan trọng đảm bảo phát triển bền vững đất nước.
Chiến lược đã đưa ra 8 giải pháp, trong đó giải pháp đầu tiên là “Tuyên truyền giáo dục
nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường”
-Chỉ thị “Về việc tăng cường công tác giáo dục môi trường” của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã xác định nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến năm 2010 cho giáo dục
phổ thông là trang bị cho HS kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường
bằng hình thức phù hợp trong các môn học và thông qua các hoạt động ngoại khóa,
ngoài giờ lên lớp, xây dựng mô hình nhà trường xanh – sạch – đẹp phù hợp với các
vùng, miền”...
-Tài liệu Giáo dục bảo vệ môi trương trong môn Lịch sử - Phan Ngọc Liên –
Phan Thị Lạc – Trần Thị Nhung – Nguyễn Xuân Trường – NXB Giáo dục đã trang bị
cho GV những vấn đề chung về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường trong môn
Lịch sử
Tất cả nội dung nêu trên là cở sở pháp lý, là yêu cầu, là nguyên tắc, là phương
pháp, nội dung để giáo viên có thể tiến hành giáo dục môi trường trong quá trình dạy
học nhưng trong thực tiễn đội ngũ giáo viên đã chưa làm tốt được yêu cầu này là do
nhận thức về giáo dục môi trường chưa đúng, không ít giáo viên cho rằng:
+Mục tiêu của môn học Lịch sử là giúp cho học sinh có những kiến thức cơ bản,
cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới; góp phần hình thành ở học sinh thế giới
quan khoa học, giáo dục lòng yêu nước, yêu quê hương đất nước, truyền thống dân tộc,
cách mạng, bồi dưỡng năng lực tư duy, hành động, thái độ ứng xử đúng đắn trong đời
sống xã hội. Tất cả những mục tiêu này không liên quan đến vấn đề giáo dục bảo vệ môi
trường: ô nhiễm môi trường, thảm họa tự nhiên...bảo vệ môi trường...như ở các môn
Sinh học, Địa lý, Giáo dục công dân....
+Áp lực về mục tiêu kiến thức bộ môn quá nặng nên thời gian cho giáo dục môi
trường còn rất hạn chế hoặc khiên cưỡng, hình thức.
Trên cơ sở nghiên cứu kỹ lý luận kết hợp với thực tiễn công tác bản thân tôi đã
giải quyết được khó khăn trên và tiến hành tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong
môn Lịch sử một cách có hiệu quả đạt yêu cầu đề ra.
III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cách tiến hành tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường thông qua dạy học
môn Lịch sử bậc THPT:
1.1. Các yêu cầu cần được đảm bảo khi thực hiện:
-Phải lấy kiến thức lịch sử làm nội dung chính và sử dụng các kiến thức về giáo
dục môi trường để hướng việc dạy học lịch sử vào các chức năng, nhiệm vụ giáo dục
học sinh về môi trường để làm cho hiệu quả dạy học có chất lượng cao hơn chứ không
làm cho việc dạy học bộ môn thêm nặng nề, quả tải làm hiệu quả giáo dục không cao.
-Chỉ tiến hành tích hợp ở một số bài có nội dung sở trường, ưu thế trong giáo dục
bảo vệ môi trường chứ không bắt buộc phải tiến hành ở tất cả các chương, bài trong
toàn bộ chương trình.
-Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Vai trò chủ động
tích cực, tự tìm tòi, nghiên cứu sáng tạo phù hợp với yêu cầu bảo vệ, gìn giữ và phát
huy tác dụng việc giáo dục bảo vệ môi trường đối với học sinh thông qua học tập bộ
môn.
-Thực hiện tiến hành tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học lịch sử không
chỉ tiến hành trong bài nội khóa mà còn kết hợp trong các bài ngoại khóa, tiết lịch sử địa
phương, hoạt động NGLL.
1.2. Cách tiến hành lồng ghép tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy
học môn Lịch sử:
Để thực hiện lồng ghép giáo dục môi trường vào tiết học lịch sử có hiệu quả là
không phải dễ. Tư liệu, băng hình tranh ảnh, nguồn tư liệu phục vụ lồng ghép nội dung
giáo dục môi trường trong lịch sử còn thiếu.
Môi trường là phạm trù rộng lớn, vì vậy việc xác định nội dung cần lồng ghép
trong từng mục là việc không phải vấn đề dễ dàng.
Đa số học sinh chưa hiểu sâu về vấn đề môi trường.
Qua thực tế giảng dạy tôi xin trình bày cách tiến hành lồng ghép theo các bước
như sau:
Bước 1:Giáo viên phải xác định được địa chỉ cần tích hợp( Tích hợp vào nội
dung nào của bài)
Bước 2:Giáo viên xác định nội dung tích hợp bao gồm kiến thức và kỹ năng cần
tích hợp.
Bước 3: Giáo viên xác định phương pháp cần tích hợp
1.3. Đối với dạng tích hợp môi trường tự nhiên
*Ví dụ 1: Khi dạy bài 17 (lịch sử lớp 10): Qúa trình hình thành và phát
triển nhà nước phong kiến;
Bước 1: Địa chỉ tích hợp : Phần I. Bước đầu xây dựng nhà nước độc lập ở
thế kỷ X.
Bước 2: Nội dung tích hợp. Vị trí địa lí của Hoa Lư, nơi được chọn làm kinh đô
thời nhà Đinh.
Bước 3: Sử dụng tranh ảnh kết hợp với mô tả và liên hệ.
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh và mô tả toàn cảnh vùng Hoa Lư và giáo
viên kết luận: Kinh Đô Hoa Lư xưa tức khu di tích cố đô Hoa Lư nay nằm trên địa phận
2 huyện Hoa Lư và Gia Viễn thành phố Ninh Bình.Sau khi lên ngôi Đinh Bộ Lĩnh chọn
Hoa Lư làm nơi đóng đô. Hoa Lư là nơi núi non trùng điệp,núi trong sông,sông trong
núi.Căn cứ thủy bộ rất thuận tiện. Sau lưng là rừng núi,trước mặt là đồng bằng,xa hơn
nữa là biển cả. Nơi đây núi sông tráng lệ,phong thủy hài hòa,xứng đáng chọn để dựng
đô ‘ Đinh Bộ Lĩnh cho xây thành nối các núi đá vôi thành hai khu vực thành nội và
thành ngoại’’
Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp :Thông qua mô tả vùng đất
Hoa Lư giáo viên giáo dục cho học sinh hiểu Đinh Bộ Lĩnh đã cho xây dựng kinh đô
Hoa Lư trên địa thế hiểm trở,biết tận dụng điều kiện tự nhiên vừa tiết kiệm sức người và
sức của vừa đảm bảo đối phó tối ưu với các thế lực thù địch.Vùng đất Hoa Lư xưa kia,
nay đã không ngừng phát triển.Tỉnh Ninh Bình đang có nhiều chính sách để phát triển
kinh tế theo hướng du lịch lịch sử nhằm khai thác lợi thế của vùng đất cố đô.
*Ví dụ 2: Khi dạy bài 19 (lịch sử lớp 10): Những cuộc kháng chiến chống
ngoại xâm ở các thế kỷ X-XV.
Bước 1: Địa chỉ tích hợp mục II : Những cuộc kháng chiến chống Mông –
Nguyên ở thế kỷ XIII.
Bước 2: Xác định nội dung cần tích hợp là thông qua diễn biến chiến thắng
Bạch Đằng 1288, đây là thất bại nặng nề và đau đớn nhất của quân Nguyên, giáo viên
cần khai thác khía cạnh sự thông minh, sáng tạo của nhân dân ta biết dựa vào điều kiện
tự nhiên để đánh giặc.
Bước 3: Giáo viên chọn phương pháp trực quan: Sử dụng lược đồ chiến thắng
Bạch Đằng kết hợp với phương pháp đàm thoại giúp học sinh thấy được địa hình của
sông Bạch Đằng có lợi thế như thế nào đối với chiến thắng.
*
Cụ thể: Giáo viên cho học sinh khai thác vị trí tự nhiên của Sông Bạch Đằng qua lược
đồ.
Hỏi: Sông Bạch Đằng do những nhánh Sông nào tạo nên và chảy qua những địa phận
nào ?
Học sinh trả lời :Sông Đá Bạc, Sông Giá và nhiều sông khác đổ vào.
Hỏi: Sông Bạch Đằng đã từng diễn ra những chiến thắng nào trong lịch sử dân
tộc ?
Học sinh trả lời: 938 thắng quân Nam Hán: Năm 1288 đánh bại quân Nguyên
Hỏi :Tiếp thu cách đánh giặc của Ngô Quyền, Trần Quốc Tuấn đã làm gì ?
Học sinh trả lời: Lợi dung nước thủy triều lên xuống cho quân mai phuc…
Sau khi cho học sinh khai thác điều kiện tự nhiên thuận lợi của Sông Bạch
Đằng. Giáo viên trình bày diễn biến, kết quả trận đánh. Thông qua đó giáo dục cho học
sinh thấy được sự thắng lợi của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mông –
Nguyên có đóng góp to lớn của điều kiện tự nhiên mà đã được Trần Quốc Tuấn tận
dụng triệt để trong đường lối chiến lược, chiến thuật sáng tạo đó là dựa vào địa hình để
bố trí quân mai phục, dựa vào sự lên xuống của thủy triều bố trí bãi cọc.
Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp trong hoạt động học tập này
là: con người đã khai thác lợi thế môi trường tự nhiên vào mục đích chiến lược quân sự,
góp phần bảo vệ độc lập dân tộc.
*Ví dụ 3: Bài 3(Lịch sử 10): Các quốc gia cổ đại phương đông
Bước 1: Địa chỉ tích hợp: Mục 1: Điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế.
Bước 2: Nội dung tích hợp: Điều kiện tự nhiên của lưu vực những dòng sông lớn
như thế nào? Thuận lợi cho việc sản xuất ra sao?
Con người đã tác động vào tự nhiên như thế nào? (làm thủy lợi...)
Sự phát triển của sản xuất dẫn đến phân hoá xã hội đưa đến sự xuất hiện các quốc
gia cổ đại.
Ghi chú: Sử dụng lược đồ châu Á, châu Phi và miêu tả vùng lưu vực các sông lớn
Bước 3: Giáo viên chọn phương pháp dùng lược đồ các quốc gia cổ đại để trình
chiếu hình ảnh lưu vực các sông, trên cơ sở tư liệu sgk, thông tin của GV cung cấp, học
sinh hoạt động nhóm tìm hiểu các nội dung sau:
1. Vì sao các quốc gia cổ đại phương Đông lại được hình thành ở lưu vực các
sông lớn?
2. So sánh cuộc sống của người dân ở các quốc gia cổ đại phương Đông với cuộc
sống của người Tinh khôn thời nguyên thủy em có nhận xét gì? Giải thích vì sao?
Nội dung yêu cầu:
1. Đất đai màu mỡ, dễ trồng trọt, nghề nông phát triển.
2.Cuộc sống người dân ở các nhà nước cổ đại phương Đông cao và ổn định hơn
người tinh khôn thời nguyên thủy do họ đã biết làm thủy lợi, đắp đê ngăn lũ, đào kênh
máng dẫn nước vào ruộng...nghề nông phát triển, đời sống ổn định, sống định cư.
GV kết luận: từ chỗ dựa vào tự nhiên để tồn tại, con người đã phát triển lên giai
đoạn biết khai thác và sử dụng điều kiện tự nhiên để nâng cao cuộc sống, làm phân hóa
người giàu – nghèo, xã hội nguyên thủy tan rã dần nhường chỗ cho sự ra đời của nhà
nước.
Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp trong hoạt động học tập này
là: con người đã biết khai thác và sử dụng, hạn chế tác hại của điều kiện tự nhiên một
cách hợp lý để nâng cao cuộc sống con người.
Nội dụng giáo dục bảo vệ môi trường đã được kết hợp với nội dung bộ môn một
cách nhuẫn nhuyễn, vừa phải không thô cứng, áp đặt, hình thức
1.4. Đối với dạng tích hợp môi trường xã hội .
*Ví dụ 1 : Khi dạy bài 20( Lịch sử 10): Xây dựng và phát triển văn hoá dân
tộc trong các thế kỷ X-XV. Phần II: Giáo dục, văn học, nghệ thuật.
Bước 1: Xác định địa chỉ tích hợp là mục 3: Nghệ thuật.
Bước 2: Nội dung tích hợp là phần sinh hoạt văn hóa dân gian.
Bước 3: Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở và liên hệ.
Khi dạy đến phần sinh hoạt dân gian giáo viên sẽ tiến hành thực hiện một số
câu hỏi sau:
Hỏi: Từ thời Lý nhân dân ta ưa thích những hoạt động văn hóa dân gian nào?
Học sinh trả lời: Ca hát nhảy múa, đua thuyền, đấu vật, đá cầu..
Hỏi: Những hoạt động văn hóa dân gian này có tác dụng gì ?
Học sinh trả lời :Làm cho đời sống tinh thần của nhân dân ta thêm phong phú
góp phần thắt chặt thêm tình cảm cộng đồng trong mỗi bộ phân dân cư.
Hỏi: Hiện nay ở địa phương em và trong trường học đã duy trì những hoạt động
văn hóa này như thế nào? Bản thân em đã tham gia vào những hoạt động này ra sao?
GV kết luận: nghệ thuật dân gian phát triển, phản ánh tâm tư nguyện vọng của
nhân dân, đồng thời cũng thể hiện tài năng, óc sáng tạo, tinh vi của nhân dân trong nghệ
thuật , nghệ thuật dân gian đang cần được bảo tồn và phát triển.
Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp :Thông qua phương pháp đàm
thoại gợi mở giáo viên vừa giúp học sinh tìm ra kiến thức cơ bản cho bài học,vừa giáo
dục tinh thần tự hào về văn hóa mang bản sắc dân tộc và củng cố tinh thần trách nhiệm
về gìn giữ các di sản văn hóa dân tộc.
*Ví dụ 2: Khi dạy bài 20( Lịch sử 10. Xây dựng và phát triển văn hoá dân
tộc trong các thế kỷ X-XV. Phần II: Giáo dục, văn học, nghệ thuật.
Bước 1: Địa chỉ tích hợp mục 1 : Giáo dục
Bước 2: Nội dung lồng ghép là các công trình văn hóa- giáo dục ý thức giữ gìn
các di tích hiện vật lịch sử.
Bước 3 : Phương pháp tích hợp là sử dụng tranh ảnh kết hợp với khai thác tư
liệu sách giáo khoa .
-Tranh sử dụng là : Bia tiến sĩ trong văn miếu( Hà Nội)
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tranh kết hợp nội dung sách giáo khoa
thảo luận các câu hỏi sau :
Hỏi :Văn bia tiến sĩ được đặt ở đâu ?
Hỏi : Trên bia được được khắc những gì ?
Hỏi: nhà Lê dựng bia tiến sĩ nhằm mục đích gì ?
Hỏi: Những hiện vật và di tích lịch sử này đã có cách đây hàng ngàn năm nhưng
vẫn còn tồn tại đến nay là do đâu ?
Hỏi: Bản thân em sẽ làm gì để giữ gìn và phát huy những thành tựu của nền văn
hóa dân tộc ?
Sau khi học sinh trình bày, giáo viên sẽ chuẩn lại kiến thức:
* Văn Miếu – Quốc Tử Giám hiện lưu giữ 82 tấm bia Tiến sĩ, trên mỗi tấm bia khắc
một bài văn bằng tiếng Hán, ghi họ tên, quê quán 130 tiến sĩ của 82 khoa thi (từ năm
1442 đến năm 1779), gồm 81 khoa triều Lê, 1 khoa triều Mạc, qua các khoa thi nhằm
tôn vinh những người đỗ đạt cao, biểu dương nhân tài, khuyến khích việc học tập đương
thời và hậu thế. Bia thường được dựng sau khoa thi hoặc từng đợt sau nhiều khoa thi.
Bia Tiến sĩ được khắc trên loại đá màu xanh, kích thước không giống nhau, được chạm
khắc hoa văn tinh xảo. Bia được đặt trên lưng rùa bằng đá. Vì rùa là một trong bốn linh
vật theo quan niệm xưa: Long, Lân, Quy, Phượng. Rùa sống lâu và có sức khoẻ. Người
xưa đặt bia Tiến sĩ trên lưng rùa thể hiện sự tôn trọng, tôn vinh người hiền tài và coi đó
là yếu tố trường tồn mãi mãi trong lịch sử dân tộc. Bia Tiến sĩ Văn Miếu – Quốc Tử
Giám là di tích thiêng liêng, ghi dấu và lưu truyền những nhân tài của đất nước qua các
khoa thi, bia Tiến sĩ Văn Miếu – Quốc Tử Giám đã trở thành những tác phẩm văn học
vô giá thể hiện tư tưởng triết học, sử học và những quan điểm về giáo dục đào tạo và
trọng dụng nhân tài của dân tộc, đồng thời đây cũng là những tác phẩm nghệ thuật độc
đáo, phản ánh nghệ thuật điêu khắc của triều đại phong kiến Việt Nam, tôn vinh người
hiền tài. Do đó, mỗi công dân Việt Nam nói chung và bản thân học sinh các em nói
riêng phải có ý thức bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn, bảo dưỡng những di sản tư liệu quý giá
và phát huy giá trị di sản truyền thống ham học, yêu nước, thương dân của các bậc tiền
nhân.
Tháng 3/2010, 82 bia Tiến sĩ bia này cũng được tổ chức UNESCO công nhận là Di sản
tư liệu thế giới khu vực châu Á-Thái Bình Dương. Tháng 7/2011, 82 bia tiến sĩ lại được
công nhận là Di sản tư liệu thế giới trên phạm vi toàn cầu. Tháng 5/2012, toàn bộ di tích
Văn Miếu - Quốc Tử Giám được Chính phủ công nhận là di tích quốc gia đặc biệt…
Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp :Thông qua phương pháp trên
giáo viên sẽ giúp học sinh thấy được nền giáo dục Đại Việt phát triển, khơi dậy niềm tự
hào dân tộc và ý thức trách nhiệm của mỗi bản thân đối với việc kế tục và phát triển
những giá trị của nền văn hóa- giáo dục dân tộc, củng cố tinh thần trách nhiệm về gìn
giữ các di tích, di sản lịch sử - văn hóa dân tộc.
*Ví dụ 3: Bài 14 – Lịch sử 10:Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam.
Bước 1: Địa chỉ tích hợp: mục 1: Quốc gia Văn Lang- Âu Lạc
Bước 2: Nội dung lồng ghép: giáo dục ý thức gìn giữ những phong tục, tập quán, lòng
biết ơn tổ tiên.
Bước 3 : Phương pháp tích hợp là sử dụng phim ảnh và đàm thoại, liên hệ.
Khi nói về kinh đô của Văn Lang – nhà nước đầu tiên của người Việt, giáo viên cho học
sinh giải thích câu danh ngôn của Hồ Chí Minh :
“ Các Vua Hùng đã có công dựng nước
Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”
? Em hãy nêu lên ý kiến của mình qua câu danh ngôn trên của Bác.
HS: Vì các vua Hùng đã có công dựng nước đầu tiên, to lớn trong việc lập ra nhà nước
đầu tiên là nhà nước Văn Lang, nên chúng ta phải biết giữ gìn, bảo vệ đất nước.
GV: Liên hệ thêm hai câu thơ và chiếu thêm một số hình ảnh về lễ hội Đền Hùng:
“ Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng Mười tháng Ba”
Lễ hội Đền Hùng
GV giáo dục học sinh: Hội đền Hùng hay giỗ tổ Hùng Vương là ngày hội
quần tụ, ca ngợi sự hưng thịnh của nòi giống, là biểu tượng của tinh thần cộng đồng.
Người đến hội mang theo lòng ngưỡng mộ sâu đậm về quê cha đất tổ, một tín ngưỡng
đã ăn sâu vào tâm thức người Việt Nam cho dù họ sống ở bất cứ phương trời nào. Là
học sinh chúng ta luôn nhớ đến công ơn dựng nước của các vua Hùng, tự về truyền
thống, cội nguồn của dân tộc bằng việc cần cố gắng học tập tốt để góp phần xây dựng
đất nước ngày càng văn minh, giàu đẹp, tiến bộ. "Tín ngưỡng thờ cúng vua Hùng" đã
được UNESCO công nhận là "kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại đại diện của
nhân loại".
Đồng thời giáo viên cũng lên án những điểm hạn chế, những biến tướng trong Lễ hội
đền Hùng những năm gần đây như chen chúc dẫn đến ùn tắc, tranh cướp lộc, trò chơi đỏ
đen…Qua đó giáo viên giáo dục ý thức tôn trọng, bảo tồn những di sản của văn hoá lễ
hội truyền thống.
Cảnh chen lấn, ùn tắc tại Lễ hội đền Hùng
Cảnh tranh cướp lộc tại Lễ hội
Cảnh những trò chơi đỏ đen tại Lễ hội
2. Kết quả nghiên cứu: .
Kết quả khảo sát hiệu quả công tác giáo dục môi trường thông qua việc học tập
bộ môn Lịch sử năm học 2016 - 2017 ở học sinh khối lớp 10 với 450 học sinh của
trường THPT Thanh Bình trước khi thực hiện lồng ghép kiến thức bảo vệ môi trường
qua môn Lịch Sử bằng việc phát phiếu thăm dò theo mẫu sau:
Mối quan hệ giữa môn học Lịch sử với vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường.
Kết quả thống kê phiếu điều tra như sau:
Nội dung thăm dò
Có
Cung cấp kiến thức về môi trường
15%
Đề cập đến tình hình môi trường hiện nay
5%
Nêu biện pháp bảo vệ môi trường
5%
Có tổ chức các hoạt động vì môi trường
3%
Kể 4 môn học có nội dung BVMT
Địa, Sinh, Giaó dục
(xếp theo thứ tự ưu tiên)
công dân, Văn
Không
85%
95%
95%
97%
Tỉ lệ % được thống kê đã cho thấy học sinh chưa thấy được mối quan hệ giữa bộ
môn lịch sử và nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. Từ thực tế đó, trên cơ sở nghiên
cứu lý luận, xác định địa chỉ (tích hợp vào nội dung nào của bài), nội dung giáo dục môi
trường có thể tích hợp và phương pháp tích hợp nên đã giúp cho học sinh thấy rằng qua
môn học Lịch sử học sinh có thể hiểu quá trình con người đã tác động vào thế giới tự
nhiên như thế nào, sự tác động đó đã đem lại những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực như
thế nào cho môi trường tự nhiên; từ nghiên cứu về quy luật tác động và hậu quả đó mà
môn Lịch sử cũng góp phần dự báo những con đường tác động tiếp theo của con người
đối với thế giới tự nhiên và đưa ra những hướng thay đổi tích cực đối với môi trường.
Thông qua đó mà giáo dục các em ý thức bảo vệ môi trường, sự quan tâm đến vấn đề
môi trường, bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, khơi dậy những ý tưởng, sự mong muốn
phát triển các cách thức khai thác, cách thức phát triển, sản xuất có lợi cho môi trường,
giáo dục các em bảo vệ các di tích lịch sử, bảo vệ truyền thống, bảo vệ các di sản văn
hóa.
Kết quả thống kê phiếu điều tra sau một năm học tiến hành lồng ghép nội dung
giáo dục môi trường qua môn Lịch sử như sau:
Mối quan hệ giữa môn học Lịch sử với vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường.
Nội dung thăm dò
Có
Không
Cung cấp kiến thức về môi trường
75%
25%
Nêu tình hình của môi trường hiện nay
85%
15%
Nêu biện pháp bảo vệ môi trường
90%
10%
Có tổ chức các hoạt động vì môi
90%
10%
trường
Kể 4 môn học có nội dung BVMT
Địa, Sinh, GDCD, Sử
(xếp theo thứ tự ưu tiên)
3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:
a. Kết luận:
Sau một thời gian tôi áp dụng đề tài này trong giảng dạy lịch sử 10 ở trường
Trung học phổ thông, tôi thấy đa số học sinh biết tôn trọng những thành tựu văn hóa
của ông cha ta để lại.Và từ đó có ý thức gìn giữ các di tích lịch sử ở địa phương, biết ơn
các anh hùng dân tộc, có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh. Đặc biệt những nội
dung lồng ghép giáo dục sát với thực tế làm cho học sinh hiểu sâu sắc hơn về vấn đề
môi trường trong lịch sử nên số lượng học sinh hiểu về môi trường ngày càng nhiều.
b. Khuyến nghị:
Để thực hiên lồng ghép môi trường trong tiết dạy lịch sử có hiệu quả giáo viên
không nên lồng ghép tràn lan sẽ dẫn đến mất thời gian ,học sinh dễ nhàn chán do đó
giáo viên chọn phương pháp phù hợp với nội dung bài học .Bản thân luôn học hỏi ở
đồng nghiệp và học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Trong khuynh hướng đổi mới giáo dục là giáo viên dạy học lịch sử tôi thấy việc
thực hiện lồng ghép giáo dục môi trường vào môn lịch sử là một việc làm thiết thực,
giúp học sinh có cái nhìn đúng đắn về một sự kiện lịch sử, có thái độ thân thiện với môi
trường và mọi người xung quanh, biết tôn trọng giữ gìn những thành quả mà tổ tiên đã
để lại.
Để làm được những việc đó đòi hỏi người giáo viên phải luôn học tập trau dồi
trình độ chuyên môn của mình, điều quan trọng là phải lựa chọn phương pháp phù hợp
với đặc trưng bộ môn để nhằm rèn luyện cho học sinh trở thành một con người phát
triển toàn diện về cả tri thức và kỹ năng sống.
Trên thực tế, việc nghiên cứu và ứng dụng đề tài này chỉ trong một phạm vi hẹp,
trong thời gian ngắn nên còn nhiều hạn chế như chưa thể đánh giá được toàn diện, chính
xác nhất những ưu điểm và hạn chế của các phương pháp trong một tiết học….. Vì vậy,
tôi rất mong nhận được sự động viên cùng những lời góp ý chân thành từ quí thầy cô
đồng nghiệp để đề tài này ngày một hoàn thiện hơn, tôi xin chân thành cám ơn!
Tân Phú, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Giáo viên
Nguyễn Thị Huyền
IV. Tài liệu tham khảo: .
- Mạng Internet: tvtlbachkim.com, flash.violet.vn, baigiangdientu.bachkim.com,
google.com,...
- Sách giáo khoa lịch sử 10
- Sách giáo viên lịch sử 10
- Thiết kế bài giảng lịch sử 10
- Chuẩn kiến thức kĩ năng.
- Môi trường và phát triển bền vững - Nguyễn Đình Hòe
- Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Lịch sử Trung học cơ sở -Phan Ngọc
Liên - Phan Thị Lạc - Trần Thị Nhung - Nguyễn Xuân Trường.Nhà xuất bản Giáo dục.
BM04-NXĐGSKKN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Trường THPT Thanh Bình
–––––––––––
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Tân Phú, ngày 20 tháng 5năm 2017
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2016 – 2017
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: MỘT SỐ KINH NGHIỆM LỒNG GHÉP GIÁO DỤC MÔI
TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ TRƯỜNG THPT
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Huyền;
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THPT Thanh Bình
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................
- Phương pháp giáo dục
- Lĩnh vực khác: ........................................................
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị
Trong Ngành
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác
giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác
giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT
Trong ngành
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống:
Trong Tổ/Phòng/Ban
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT
Trong ngành
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Trong
Tổ/Phòng/Ban
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT
Trong ngành
Xếp loại chung: Xuất sắc
Khá
Đạt
Không xếp loại
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người
khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã
được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác giả không
sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của
chính tác giả.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có
thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Huyền
XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Hương Lang
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)
Nguyễn Hữu Hoan
a) Sáng kiến kinh nghiệm soạn thảo trên máy vi tính và in ra giấy khổ A4; quy định canh lề:
Trên 2,0 cm, dưới 1,5 cm, phải 3,0 cm, trái 1,5 cm; Font chữ Việt Nam UNICODE (Times New
Roman); size chữ 14pt; giãn cách dòng đơn (single); giãn cách đoạn trên hoặc dưới 6pt.