Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

MỘT SỐ KINH NGHIỆM LỒNG GHÉP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN TRONG GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 33 trang )

Một số kinh nghiệm lồng ghép giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản trong SH 8
MỘT SỐ KINH NGHIỆM LỒNG GHÉP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH VÀ SỨC
KHỎE SINH SẢN TRONG GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC 8
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản phải bắt đầu bằng giáo dục gia đình, vai trò
của cha mẹ, truyền thống, đạo đức, luật pháp của quốc gia, sau đó là kiến thức cơ
bản về cơ thể học, sinh lý học, các kỹ năng của con người để bước vào quan hệ tình
dục an toàn có trách nhiệm, nắm các thông tin về tình dục và sinh sản cơ bản.
Muốn thực hiện được điều đó thì việc mang lại phổ biến các kiến thức chuyên môn
về cơ thể học, sinh lý học, tâm lý học và các quan điểm về đời sống tình dục phải
trình bày một cách công khai.
Trong giảng dạy sinh học ngoài việc truyền thụ những kiến thức cơ bản, đồng thời
phải lồng ghép việc giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho học sinh có ý thức
bảo vệ cơ thể khỏe, sống lành mạnh ….
Trong các năm học qua để giáo dục học sinh có thức tốt trong ý thức bảo vệ sức
khỏe tôi luôn lồng ghép vấn đề này vào trong bài dạy, và tôi nhận thấy đã đạt được
một số hiệu quả nhất định và tôi tiếp tục áp dụng phương pháp này vào trong năm
học và trong những năm học tiếp theo với hy vọng góp phần nâng cao được ý thức
cho học sinh để bảo vệ cơ thể mình từ đó có ý thức bảo vệ bản thân và gia đình
thông qua môn học. Học sinh là những người chủ nhân tương lai của đất nước,
chúng ta phải làm sao cho các thế hệ học sinh có ý thức và góp sức mình vào công
cuộc xây dựng đất nước .
Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản hiện nay đã trở thành một nhu cầu cấp bách
của xã hội.
Đối với chúng ta giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản là một môn học còn mới
lạ, nó chưa được đưa vào dạy một cách công khai, có bài bản ở các trường đại học
y khoa, nó chỉ mới được lồng ghép vào các môn sản phụ khoa, nam khoa, tâm
lý...Ở bậc trung học thì đang dạy thử nghiệm chỉ có tính cung cấp cho học sinh
thông tin về dân số và sức khỏe sinh sản, các biện pháp sinh hoạt tình dục an toàn
để tránh lây nhiễm HIV. Còn ngoài xã hội, trong các cơ sở tôn giáo, trong các câu
lạc bộ hôn nhân và gia đình, hay tạp chí người ta chỉ nối một cách mơ hồ chưa


giám trình bày một cách rõ ràng khoa học mà chỉ nói chung chung trong các lớp dự
bị hôn nhân hay trong cách giao tiếp, ứng xử...đó không phải là giáo dục giới tính
đích thực.
Vì vậy tôi lồng ghép chương trình giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vào trong
giảng dạy sinh học 8 .
Với mong muốn giúp học sinh tích cực và chủ động trong việc tiếp thu chủ đề này,
từ đó các em có thể tự giải đáp những tò mò, thắc mắc của bản thân đồng thời có
những hành trang cần thiết cho việc chăm sóc sức khỏe bản thân ,tôi đã mạnh dạn
Nguyễn Thị Sự Trường THCS Kim Sơn – Đông Triều – Quảng Ninh
1
Một số kinh nghiệm lồng ghép giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản trong SH 8
thực hiện tìm hiểu thu thập thông tin, một số phương pháp dạy học lồng ghép nhằm
khai thác có hiệu quả nội dung giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho học sinh
qua một số bài ở sách giáo khoa sinh 8
Đó là lý do tôi chọn đề tài này :
MỘT SỐ KINH NGHIỆM LỒNG GHÉP GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN TRONG
GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC
1.CƠ SỞ LÍ LUẬN
Tuổi vị thành niên được định nghiã là giai đoạn chuyển tiếp của sự tăng trưởng và
phát triển từ cuối trẻ em đến bắt đầu tuổi trưởng thành, từ 13-19 tuổi. Tuổi dậy thì,
nói chung có thể chia làm ba giai đoạn( bắt đầu, trung gian và cuối) , hoặc tiền dậy
thì, dậy thì và sau dậy thì.
Suốt lứa tuổi vị thành niên có nhiều thay đổi về mặt thể chất, cảm xúc và xã hội
diễn ra ở mỗi cá nhân. Những thay đổi này xảy ra đồng thời hoặc từng đợt nối tiếp
nhau trong tất cả ba lĩnh vực nói trên. những thay đổi đó liên quan tới nhau ảnh
hưởng lẫn nhau.Tuy vậy, để nhận biết và hiểu biết các thay đổi quan trọng đó, ta
xem xét riêng từng phương diện, song bao giờ cũng cần nhớ rằng trong cuộc sống
thực, chúng không hoàn toàn diễn ra đúng như vậy
Thế kỷ 20 với vô số các thay đổi của xã hội chúng ta phải đương đầu với những đòi
hỏi của thời đại trong đó tình dục học sẽ là một môn học phải được dạy ngay từ lớp

5.
Những biến đổi về tâm sinh lý ảnh hưởng mạnh đến lối sống,nếp sinh hoạt, quan hệ
xã hội và sự phát triển nhân cách.Tuy nhiên, đây cũng là những vấn đề chưa được
nhiều bậc phụ huynh quan tâm. Phim ảnh, báo chí, những nếp sống, hoạt động
không lành mạnh, ăn chơi, ma túy... làm cho các em dễ bị lôi cuốn, bị sa ngã, bị
xâm hại tình dục.....
Vậy nên tôi chọn đối tượng nghiên cứu là học sinh khối lớp 8, thông qua giảng
dạy bộ môn sinh hoc lớp 8 để giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ sức khỏe của
mình. Bởi vì đây là lứa tuổi giao thời giữa thiếu niên và thanh niên , do vậy các
em có nhiều chuyển biến về nhận thức. Trong thực tế cho thấy đa số các em có
ý thức tốt , nhưng bên cạnh đó vẫn có những em nhận thức sự việc còn thiên về
cảm tính, bắt chước, chưa có sự chọn lọc nhưng các em lại không nhận thức
được điều đó. Trong những trường hợp như vậy giáo viên và phụ huynh cần có
biện pháp giúp đỡ, chỉ bảo, giáo dục cho các em để các em nhận thức được sự
việc, sự tác hại của những trò, những việc làm, từ đó các em có ý thức cao hơn
trong mọi hành vi, việc làm của mình đối với cơ thể mình.
Với biện pháp vừa truyền thụ tri thức, vừa giáo dục cho học sinh có ý thức đối với
bản thân, để hình thành nhân cách, ý thức cho học sinh, để các em trở thành một
con người vừa có tri thức vừa có đạo đức. Đạo đức có thể nói là cái gốc của con
người. Người Trung Quốc có câu “ Nhân chi sơ tính bản thiện” nghĩa là con người
Nguyễn Thị Sự Trường THCS Kim Sơn – Đông Triều – Quảng Ninh
2
Một số kinh nghiệm lồng ghép giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản trong SH 8
khi sinh ra ai cũng hiền, ai cũng thiện cả còn về sau có thể trở thành người tốt hay
xấu đều do môi trường và giáo dục. Chính vì thế khi các em bước chân vào ghế nhà
trường ngoài việc truyền thụ kiến thức các thầy cô giáo cần phải dạy các em những
cái hay, cái đẹp cái tốt trong cuộc sống. Đối với bộ môn sinh học trong trường
trung học cơ sở góp phần cho học sinh có được những kiến thức cơ bản và cung
cấp những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo và mọi hoạt động sống của con
người. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp vệ sinh, rèn luyện thân thể, bảo vệ và

tăng cường sức khỏe.
-Dạy sinh học 8 nhằm hình thành ở học sinh những hiểu biết về đặc điểm cấu tạo,
các bộ phận và chức năng của cơ thể con người. Nhằm giúp học sinh trong việc tìm
hiểu cơ thể của con người qua các bài học, đặc biệt trên mô hình thực tế. Từ đó có
thể nhận biết các cơ quan , bộ phận trên cơ thể mình, rèn luyện kỹ năng nghiên cứu
bộ môn, giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ cơ thể,vệ sinh một cách hợp lý, đồng
thời góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục trung học cơ sở.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
-Thời gian: Năm học 2011 – 2012
-Đối tượng: học sinh lớp 8 và quá trình dạy học sinh học ở trường THCS Kim Sơn
* Đặc điểm tuổi vị thành niên trong khu vực trường THCS Kim Sơn:
Khu vực xã Kim Sơn trình độ văn hóa đã được nâng cao và những thay đổi lớn về
giá trị văn hóa- kết quả của sự thay đổi nhanh chóng về kinh tế xã hội, toàn cầu
hóa, đô thị hóa, sự tiếp xúc và sử dụng rộng rãi công nghệ thông tin- có nhiều ảnh
hưởng tới hành vi tình dục, và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên.
- Nhiệm vụ giáo dục: Dạy học sinh 8 góp phần:
+Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho lứa tuổi học sinh lớp 8 để phòng được
môt số vấn đề nhạy cảm của lứa tuổi này.
+ Giáo dục thế giới quan khoa học, vạch rõ mối quan hệ giữa các cơ quan trong
cơ thể.
+ Giáo dục tình cảm, đạo đức cho học sinh, bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ vẻ đẹp là
góp phần giáo dục thẩm mỹ.
*Nhiệm vụ của giáo dục giới tính
-Nâng cao nhận thức đúng đắn cho học sinh THCS
+về giới tính
+Về những đặc tính của giới tính
+Về những vấn đề có liên quan đến mối quan hệ giữa những người khác giới
-Hình thành cho học sinh THCS có những thái độ, tình cảm và hành động đúng đắn
trong:
+Những vấn đề có liên quan đến giới

+Quan hệ những người khác giới(nhất là bạn khác giới)
VD: +Tình trạng có thai sớm
+Phá thai vô ý thức
Nguyễn Thị Sự Trường THCS Kim Sơn – Đông Triều – Quảng Ninh
3
Một số kinh nghiệm lồng ghép giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản trong SH 8
+Bệnh truyền nhiễm
+Bệnh lây qua đường tình dục
*Các phương pháp giáo dục giới tính(GDGT) ở trường THCS
Việc lựa chọn và sử dụng phương pháp GDGT có ý nghĩa quan trọng trong việc
bảo đảm kết quả của giáo dục.Một trong những nhiệm vụ của GDGT là hình thành
ý thức(khái niệm, phán đoán, niềm tin cho học sinh THCS về những vấn đề có
quan hệ đến giới tính và các quan hệ giữa những người ở các giới khác nhau,về
giới tính vai trò của chúng trong cuộc sống xã hội.
Vì vậy, để hình thành ý thức cho HS ý thức về các vấn đề vừa nêu trên, cần lựa
chọn và sử dụng các phương pháp diễn giảng, đàm thoại, tranh luận.Những phương
pháp này có tác động đưa lí luận vào ý thức HS và khái quát những kinh nghiệm,
những hành vi, ứng xử của HS
Tuy nhiên không được biến các phương pháp này thành các phương pháp thuyết
giáo. Các phương pháp này phải làm cho HS biết tự mình phân tích và tổng kết
kinh nghiệm ứng xử đối với người khác giới, đối với những vấn đề giới tính của
bản thân của bạn bè, biết tự nhận thức, tự đánh giá, và biết bảo vệ những quan
điểm, niềm tin và nguyên tắc mình đã tự xây dựng.
II: NỘI DUNG
II.1.Mục tiêu
Hiện nay, trong chương trình đào tạo của Việt Nam, vấn đề giáo dục giới tính cho
học sinh chưa được quan tâm đúng mức. Chưa hề có môn giáo dục giới tính được
đưa vào nội dung giảng dạy. Vấn đề này được lồng ghép vào một số nội dung trong
môn sinh học hay một số bài trong môn Giáo dục công dân, địa lí. Tuy nhiên,
những nội dung đó vẫn còn chung chung, chưa đáp ứng được nhu cầu hiểu biết và

sự cần thiết phải nắm vững các kiến thức về giới tính của các em học sinh.
Thái độ của các em khi nói đến những vấn đề liên quan đến giới tính còn khá
dè dặt, các em chưa hề mạnh dạn trong quá trình tìm hiểu hay tiếp thu những
kiến thức đó. Trong khi có khoảng 96,1% các em học sinh khi được hỏi đều cho
rằng cần được trang bị đầy đủ các kiến thức về tâm - sinh lí và giao tiếp ứng xử
ngay trong giai đoạn THCS. Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên chuyên trách về
những vấn đề này hầu như chưa trường nào có. Các hoạt động giáo dục của nhà
trường chỉ dùng lại ở một số buổi nói chuyện với các chuyên gia về một số vấn
đề sức khoẻ giới tính, phòng chống HIV/AIDS...Các giáo viên giảng dạy các bộ
môn khi đề cập đến việc dạy các kiến thức về giới tính cho các em, một số người
còn nói rằng: Giáo viên nói ra những vấn đề đó còn cảm thấy ngượng nữa là các
em học sinh.
Nguyễn Thị Sự Trường THCS Kim Sơn – Đông Triều – Quảng Ninh
4
Một số kinh nghiệm lồng ghép giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản trong SH 8
Hậu quả của sự thiếu hiểu biết về giới tính không phải ai khác mà chính
các em phải chịu. Theo bệnh viện phụ sản Từ Dũ Hà Nội: Số sản phụ chưa đến tuổi
18 đến khám phá thai ngày càng tăng. Năm 2003 gấp 2 lần năm 2001, Riêng những
tháng đầu năm 2009, trung bình mỗi tháng có hơn 40 ca. Thực tế là tình trạng nạo
phá thai khi chưa lập gia đình xảy ra rất phổ biến, đến mức báo động. Theo một
nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu Giới, Gia đình và Môi trường phát triển
(CGFED), Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất thế
giới (Đứng thứ 3 trên thế giới) với hơn 500.000 ca mỗi năm. Con số thực tế còn có
khả năng cao hơn do báo cáo và ghi chép không đầy đủ khi tình trạng phá thai
không an toàn tại các cơ sở y tế tư nhân rất khó kiểm soát…
Trong đó, 30% ca phá thai là ở lứa tuổi chưa lập gia đình. Đáng báo động có tới
20% người nạo phá thai ở lứa tuổi vị thành niên. Theo đó, những bà mẹ sinh con
trước 18 tuổi là khoảng 5% và khoảng 15% sinh con trước tuổi 20.
Chưa kể có khoảng 65% các ca nhiễm HIV là ở những người dưới 29 tuổi và một
phần không nhỏ rơi vào những đối tượng chưa lập gia đình,...

Cũng theo báo cáo, đây chỉ là số nổi, thực tế còn nhiều hơn vì các em không khai
đúng tuổi hay không dám đến bệnh viện để xử lí. Hậu quả của sự thiếu hiểu biết về
kiến thức giới tính làm các em dễ mang thai ngoài ý muốn, dễ mắc một số bệnh
như: Lậu, Giang mai, sùi mào gà, AIDS.
Theo thống kê của BV Từ Dũ
Năm 2009, tổng số ca phá thai là 28470 ca trong đó phá thai to là 2921
(10,26%)
Năm 2010, tổng số ca phá thai là 28723 ca , trong đó phá thai to là 3050
(hơn 10,6%).
Điều đáng chú ý là trong tổng số các ca phá thai to hơn 60% là những thai
phụ dưới 18 tuổi. Tỉ lệ này rất cao so với nhiều năm trước đây.
Nguyên nhân là do nhiều trẻ vị thành niên thiếu kiến thức về sức khỏe sinh
sản, có người chu kỳ kinh nguyệt chưa đều .. Nên không nhận biết được các triệu
chứng thai nghén. Nhiều em sợ cha mẹ biết nên cố giấu, đến khi không giấu nổi,
gia đình đưa đi giải quyết thì thai đã quá to..
Xã• hội hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề nên hay không nên
đưa chương trình giáo dục sức khoẻ giới tính vào chương trình giáo dục PTTH.
Có ý kiến cho rằng: không nên vẽ đường cho hươu chạy, ý khác lại cho rằng:
Thà vẽ đường cho hươu chạy còn hơn để con em chúng ta lao xuống vực. Vấn
đề lớn được đặt ra ở đây là làm thế nào để lấp lỗ hổng trong công tác giáo dục
giới tính cho các em đang ở giai đoạn vị thành niên.
Nguyễn Thị Sự Trường THCS Kim Sơn – Đông Triều – Quảng Ninh
5
Một số kinh nghiệm lồng ghép giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản trong SH 8
Theo ý kiến của cá nhân tôi, việc cần thiết phải trang bị cho các em các kiến
thức về vấn đề giới tính là rất cần thiết. Với vai trò là một giáo viên dạy môn
sinh học THCS, tôi thấy có một số nội dung trong chương trình SGK có đề cập
đến một số vấn đề về dạng kiến thức GDGT. Nếu GV biết cách triển khai tốt,
khai thác bổ sung thêm một số vấn đề thì sẽ trở thành một bài dạy về giáo dục
giới tính rất tốt cho các em.

Trước đây, chúng ta áp dụng phương pháp dạy học vấn đề, trong đó lấy giáo
viên là trung tâm truyền đạt lại kiến thức cho Học sinh, do đó Học sinh học tập một
cách thụ động, thiếu sáng tạo dẫn đến hiệu quả giảng dạy không cao. Hiện nay,
công tác đổi mới phương pháp dạy học đang vận dung phương pháp dạy học khám
phá, lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên giữ vai trò tổ chức, giám sát, định hướng
các hoạt động của học sinh nhằm giúp các em tìm hiểu và lĩnh hội các kiến thức
mới.
Mục đích chung của môn Cơ thể người và vệ sinh ở THCS là cung cấp những
hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo và mọi hoạt động sống của con người. Trên
cơ sở đó, đề ra các biện pháp vệ sinh, rèn luyện thân thể, bảo vệ và tăng cường sức
khỏe, nâng cao năng suất, hiệu quả trong học tập,góp phần thực hiện mục tiêu đào
tạo những con người lao động linh hoạt, năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
Những hiểu biết về cơ thể người giúp học sinh hiểu rõ cơ sở khoa học của các biện
pháp vệ sinh, phòng bệnh, cách sử lý các tình huống gặp phải trong đời sống và sức
khỏe của con người,trong đó có sức khỏe sinh sản.
Qua các phương pháp dạy mà hình thành cho học sinh phương pháp học tập bộ
môn nói riêng và phương pháp học tập tích cực và tự lực nói chung,tạo cho các em có
cách nhìn một cách có hệ thống về sự tiến bộ khoa học và công nghệ của xã hội mới
đối với người lao động.
II.2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
-Trẻ vị thành niên (từ 10-17 tuổi) ở nước ta có khoảng 23,8 triệu người, chiếm 31%
dân số. Theo thống kê của Hội Kế hoạch hóa gia đình thì Việt Nam là một trong ba
nước có tỷ lệ phá thai cao nhất thế giới (1,2-1,6 triệu ca mỗi năm), trong đó 20%
thuộc lứa tuổi VTN, thậm chí có em mới... 12 tuổi. Điều tra quốc gia về VTN và
thanh niên Việt Nam cho thấy, 7,6% trong độ tuổi này có quan hệ tình dục trước
hôn nhân. Đó là chưa kể tới rất nhiều ca nạo phá thai tại những cơ sở y tế tư nhân
nhưng không thể kiểm soát và thống kê được.
Một số khái niệm có liên quan đến giáo dục sức khỏe sinh sản và giới tính:
Nguyễn Thị Sự Trường THCS Kim Sơn – Đông Triều – Quảng Ninh

6
Một số kinh nghiệm lồng ghép giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản trong SH 8
II.2.1 .ĐỊNH NGHĨA SỨC KHỎE SINH SẢN VÀ SỨC KHỎE TÌNH DỤC:
-Sức khỏe sinh sản: Theo tổ chức Y tế thế giới, SKSS là trạng thái thoải mái về thể
chất, tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan tới bộ máy sinh sản chứ
không phải là không có bệnh hay khuyết tật của bộ máy đó.
Như vậy SKSS bao hàm ý nghĩa là mọi người đều có thể có một cuộc sống tình dục
được thỏa mãn, có trách nhiệm và an toàn đồng thời họ phải có khả năng sinh sản
và sự tự do lựa chọn việc có sinh con hay không, thời điểm sinh con và số con.
Định nghĩa này cũng bao hàm cả quyền của phụ nữ và nam giới phải được thông
tin, tư vấn đầy đủ và được tiếp cận với các biện pháp kế hoạch hóa gia đình an
toàn, hiệu quả, phù hợp với khả năng và chấp nhận được theo sự lựa chọn của bản
thân họ, và quyền tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe phù hợp cho người phụ
nữ mang thai cũng như sinh đẻ an toàn.
-Sức khỏe tình dục: Theo tổ chức Y tế thế giới, SKTD là trạng thái thoải mái về
thể chất, tình cảm, tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan tới hoạt động
tình dục chứ không phải chỉ là không có bệnh, hoạt động bất thường hay yếu ớt.
SKTD đòi hỏi cách tiếp cận tích cực và tôn trọng đối với hoạt động tình dục và các
mối quan hệ giới tính, cũng như khả năng có được cuộc sống tình dục an toàn và
khoái cảm, không bị cưỡng bức, phân biệt và bạo lực. Để có và duy trì SKTD, các
quyền về tình dục của tất cả mọi người phải được tôn trọng, bảo vệ và đảm bảo.
II.2.2.TÌM HIỂU SỰ PHÁT TRIỂN VỀ THỂ CHẤT
Trong suốt thời trẻ em, các cơ quan sinh dục không thay đổi bao nhiêu, song
trong giai đoạn vị thành niên, sự tăng trưởng từ dậy thì đến chín muồi diễn ra
theo một trình tự nhất định.Tuổi dậy thì được phát khởi từ vùng dưới đồi, nó
kích thích tuyến yên.Tuyến yên kiểm soát toàn bộ sự tăng trưởng, kích thích sự
sản xuất các hoocmon của buồng trứng, tinh hoàn và tuyến thượng thận. Các
tác nhân đặc hiệu của tuổi dậy thì là hoocmon giới tính Estrogen từ buồng trứng
và Testosteron từ tinh hoàn.Con gái thường đạt tới tuổi chín muồi sớm hơn con
trai 2 năm. Tuổi dậy thì trung bình của trẻ gái là 11-14 tuổi, ở trẻ trai 13-16 tuổi.

Mỗi cá nhân có một thời gian biểu riêng, nam hay nữ cũng vậy thành thử có
những biến thiên lớn về thời gian, song trình tự chín muồi về giới tính thì như
nhau.
Mặc dù chín muồi về chức năng sinh lý, người vị thành niên vẫn được xem là trẻ
em về mặt cảm xúc và xã hội . Người vị thành niên thấy sợ hãi bối rói vì những
cảm nghĩ mới mẻ về giơi tính này mà ngay cả bản thân,( và cả bậc cha mẹ) ,
thường cho đó là “điều xấu xa”.Người ở lứa tuổi này cần có cơ hội bày tỏ các
cảm nghĩ đó và học cách là sao kềm chế và chuyển hướng các ham muốn tính
Nguyễn Thị Sự Trường THCS Kim Sơn – Đông Triều – Quảng Ninh
7
Một số kinh nghiệm lồng ghép giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản trong SH 8
dục của mình.Đồng thời với sự tăng trưởng về giới tính,cũng diễn ra giai
đoạn”nước rút” của sự tăng trưởng toàn thân cơ rhể lớn lên từng ngày.Trong thời
kỳ dây thì, trung bình mỗi em cao thêm khoảng 9- 20 cm.Trong giai đoạn này,
cơ thể không chỉ lớn lên về mặt chiều cao và cân nặngmà còn cả về các kích
thước khác: đầu, ngực, mông, tay ,chân...tất cả các bộ phận cơ thể không lớn lên
theo cùng một tốc độ, nên người vị thành niên trông có phần không cân đối.
II.2.3.LỒNG GHÉP VÀO MỘT SỐ BÀI SINH HỌC 8
Bài 58: TUYẾN SINH DỤC
Hoạt động 1: Tìm hiểu về chức năng của hoocmon sinh dục nam đôi với tuổi
dậy thì ở các em trai
Có 2 hoạt động nhỏ:
+ Tìm hiểu về vai trò của tinh hoàn ở phần này Gv hướng dẫn cho học sinh
quan sát hình vẽ, sơ đồ trao đổi nhóm để hoàn thành phần điền từ.(GV dùng tranh
màu phóng to giới thiệu cho HS vị trí của các tế bào kẽ, chức năng của tế bào kẽ,
sau khi hoạt động GV cho đại diện HS nhóm báo cáo phần điền từ đồng thời chỉ
trên tranh vẽ vị trí của các tế bào kẽ, sự điều hòa hoạt động của các tuyến nội tiết là
cơ sở để các em học bài 59 dễ hơn)
Kết luận: Vai trò nội tiết của tinh hoàn là tiết hoocmôn phụ sinh dục nam:
TESTÔSTÊRÔN: Tìm hiểu vai trò của hôc môn do tế bào kẽ tiết ra để thực hiện tốt

phàn này GV cho các em HS nam chuân bị trước ở nhà phiếu học tập ( bảng 58.1)
GV thu lại đề phát hiện một số em phát triển không bình thường để kịp thời có lời
khuyên thích hợp cho các em

Hoạt động 2: cách tiến hành như hoạt động 1 song Gv đặc biệt chú ý giới thiệu
kỹ hình 58.3 ( buồng trứng,ống dẫn trứng,phễu dẫn trứng,trứng và các nang trứng
gốc, sự phát triển của trứng, trứng chín và rụng trứng sự hình thành thể vàng, vai
trò của thể vàng) đây là cơ sở để các em học tốt bài 62. Đặc biệt GV cần lưu ý các
em gái trong việc vệ sinh cơ quan sinh dục.
-Vai trò nội tiết của buồng trứng là tiết hoocmôn phụ sinh dục
nữ:ƠSTRÔNGEN
Sau hai hoạt động Gv cần lưu ý cho HS: trong các dấu hiệu biến đổi của cơ thể
ở tuổi dậy thì , thì dấu hiệu quan trọng nhất là xuất tinh lần đầu ở các em nam và sự
hành kinh lần đầu ở nữ.Đây là dấu hiệu có khả năng sinh sản, song các em chưa thể
sinh sản được, Vì sao? Gv giải thích rõ cho các em vì sao ở tuổi các em chưa sinh
sản được.Đồng thời qua đó giáo dục các em cần có lối sống trong sáng lành mạnh,
trong quan hệ bạn bè, trong phim ảnh, vui chơi....
Gv: giải thích một số thắc mắc của HS cũng như một sô hiện tượng thực
tế:Pêđê là do rối loạn hoạt động nội tiết ( các tê bào kẽ không tiết hoocmon
Testostêrôn hoặc tiết qua ít đối với các em nam, hoặc nang trứng không tiết ra
Nguyễn Thị Sự Trường THCS Kim Sơn – Đông Triều – Quảng Ninh
8
Một số kinh nghiệm lồng ghép giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản trong SH 8
hoocmôn Ơstrrôgen hoặc quá ít với các em nữ) các đặc tính sinh dục phụ có thể
thay đổi do hoocmon phụ sinh dục song cơ quan sinh dục là yếu tố quyết định giới
tính không thể thay đổi.
Bài 60 : CƠ QUAN SINH DỤC NAM
I. Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này học sinh cần nắm.
1. Kiến thức:

HS kể tên và xác định được các bộ phận trong cơ quan sinh dục nam và đường đi
của tinh trùng từ nơi sản sinh đến khi ra ngoài cơ thể. Nêu được chức năng của bộ
phận đó, cũng như của tinh trùng.
2. Kỹ năng:
Rèn luỵên cho hs kĩ năng quan sát, phân tích, hoạt động nhóm,
, Kĩ năng GQVĐ, tìm kiếm và xử lí thông tin, tự tin, ra quyết định,hợp tác,ứng phó
với tình huống , lắng nghe, quản lí thời gian
3. Thái độ:
Giáo dục nhận thức đúng đắn về cơ quan sinh sản của cơ thể.
II. Phương pháp:
Quan sát tìm tòi, hoạt động nhóm.
III. Chuẩn bị:
GV: Tranh hình 60.1 và bảng 60 sgk
HS: Tìm hiểu trước bài
IV Tiến trình lên lớp:
1 ổn định: 1’
2. Bài cũ: không
3. Bài mới:
*. Đặt vấn đề:
Cơ quan sinh sản có chức năng quan trọng, đó là sinh sản và duy trì nòi
giống. Vậy chúng có cấu tạo như thế nào, để biết được hôm nay chúng ta tìm hiểu
bài này.
*. Triển khai bài:
Hoạt động thầy trò Nội dung
HĐ 1: 19’
- GV y/c hs tìm hiểu nội dung  và
quan sát hình 60.1 sgk.
- HS các nhóm thảo luận trả lời câu hỏi:
? Cơ quan sinh dục nam gồm những bộ
phận nào.

? Chức năng của từng bộ phận là gì.
- HS đại diện nhóm trả lời, nhận xét, bổ
sung.
I. Các bộ phận cơ quan sinh dục nam.
- Cơ quan sinh dục nam gồm:
+ Tinh hoàn: Là nơi sản sinh tinh trùng
+ Túi tinh: Là nơi chứa tinh trùng
+ ống dẫn tinh: Dẫn tinh trùng tới túi
tinh
Nguyễn Thị Sự Trường THCS Kim Sơn – Đông Triều – Quảng Ninh
9
Một số kinh nghiệm lồng ghép giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản trong SH 8
- GV chốt lại đáp án:
1: Tinh hoàn, 2: Mào tinh,
3: Bìu, 4: ống dẫn tinh
5: Túi tinh.
- GV chốt lại đáp kiến thức: lưu ý học
bài này hs hay xấu hỗ.
HĐ 2: 19’
- GV y/c hs tìm hiểu nội dung  và
quan sát hình 60.2 sgk cho biết:
? Tinh trùng được sinh ra bắt đầu từ khi
nào.
? Tinh trùng được sinh sản ra từ đâu và
như thế nào.
? Tinh trùng có đặc điểm gì về hình thái
cấu tạo và hoạt động sống.
- HS trả lời, nhận xét, bổ sung
- GV chốt lại kiến thức
- GV giảng thêm: quá trình giảm phân

hình thành tinh trùng và quá trình thụ
tinh để khôi phục bộ NST đặc trưng 
duy trì nòi giống.
? ở môi trường tự nhiên tinh trùng sống
bao lâu.
? Tinh trùng có được sản sinh liên tục
không.
? Tinh trùng không được phóng ra ngoài
thì chứa ở đâu.
+ Dương vật: Đưa tinh trùng ra ngoài
+ Ngoài ra còn có tuyến hành, tuyến tiền
liệt, tiết dịch nhờn.
II. Tinh hoàn và tinh trùng.
- Tinh trùng được sản sinh bắt đầu từ
tuổi dậy thì.
- Tinh trùng nhỏ có đuôi dài di chuyển
được.
- Có 2 loại tinh trùng: Tinh trùng X và Y
- Tinh trùng sống được 3 - 4 ngày trong
tử cung.
V. Kiểm tra, đánh giá: 5’
GV sử dụng bài tập sau bài
VII. Dặn dò: 1’
Học bài cũ trả lời câu hỏi cuối bài
Đọc mục em có biết
Xem trước bài mới
Bài 61: CƠ QUAN SINH DỤC NỮ
I. Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này học sinh cần nắm.
1.Kiến thức:

Nguyễn Thị Sự Trường THCS Kim Sơn – Đông Triều – Quảng Ninh
10
Một số kinh nghiệm lồng ghép giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản trong SH 8
HS kể tên và xác định được trên tranh các bộ phận của cơ quan sinh dục nữ. Nêu
được chức năng cơ bản của các bộ phận sinh dục nữ. Nêu rõ đựơc đặc điểm đặc
biệt của trứng.
2.Kỹ năng:
Rèn luyện kĩ năng quan sát, nhận biết, hoạt động nhóm, , Kĩ năng GQVĐ, tìm kiếm
và xử lí thông tin, tự tin, ra quyết định,hợp tác,ứng phó với tình huống , lắng nghe,
quản lí thời gian
3. TháI độ:
Giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh và bảo vệ cơ quan sinh dục
II. Phương pháp:
Quan sát tìm tòi, hoạt động nhóm
III. Chuẩn bị:
GV: Tranh hình 61.1-2, phiếu học tập (bài tập tr 192)
HS: Tìm hiểu trước bài
IV. Tiến trình lên lớp:
1. ổn định: 1’
2.. Bài cũ: 5’
? Trình bày cấu tạo cơ quan sinh dục nam ? Vai trò của cơ quan sinh dục
nam ?
3. Bài mới:
*. Đặt vấn đề:
Cơ quan sinh dục nữ có chức năng đặc biệt, đó là mang thai và sinh sản.
Vậy cơ quan sinh dục nữ có cấu tạo như thế nào ? Bài hôm nay chúng ta tìm hiểu
vấn đề này.
*. Triển khai bài:
Hoạt động thầy trò
HĐ 1: 17’

- GV Y/C học sinh quan sát hình 61.1 và
hiểu biết của mình.
- HS các nhóm thảo luận hoàn thành bài
tập lệnh mục I SGK
- GV gọi HS đại diện nhóm trả lời, bổ
sung
- GV nêu đáp án, dựa vào bài tập trên
cho biết:
? Cơ quan sinh dục nữ gồm những bộ
phận nào.
? Chức năng của từng bộ phận trong cơ
quan sinh dục nữ là gì.
- HS trả lời, bổ sung
- GV chốt lại kiến thức,
Nội dung
I. Các bộ phận của cơ quan sinh dục nữ.
* Cơ quan sinh dục nữ gồm: Buồng
trứng, ống dẫn, phễu, tử cung, âm đạo,
tuyến tiền đình.
- Buồng trứng: nơi sản sinh ra trứng
- ống dẫn, phễu: thu và dẫn trứng
- Tử cung: đón nhận và nuôi dưỡng
trứng đã được thụ tinh
Nguyễn Thị Sự Trường THCS Kim Sơn – Đông Triều – Quảng Ninh
11
Một số kinh nghiệm lồng ghép giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản trong SH 8
- GV cần giảng thêm về vị trí của tử
cung và buồng trứng liên quan đến một
số bệnh ở các em nữ.
- GV giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh ở

các em nữ do cơ quan sinh dục nữ có
cấu tạo phức tạp, nêu dể viêm nhiễm.
HĐ 2: 16’
- GV Y/C hs quan sát hình 61.2 và nội
dung thông tịn, rồi cho biết:
? trứng được bắt đầu sinh ra từ khi nào.
? Trứng được sinh ra từ đâu và như thế
nào.
? Trứng có đặc điểm gì về cấu tạo và
hoạt động sống.
- HS trả lời, bổ sung
- GV chốt lại kiến thức
- GV giảng thêm về:
- Quá trình giảm phân hình thành
trứng(tương tự như ở sự hình thành tinh
trùng)
- Trứng được thụ tinh và trứng không
được thụ tinh
- Hiện tượng kinh nguyệt đánh dấu giai
đoạn dậy thì ở nữ.
- Tuyến tiền đình: tiết dịch
II. Buồng trứng và trứng.
- Trứng được sinh ra ở buồng trứng bắt
đầu từ tuổi dậy thì.
- Trứng lớn hơn tinh trùng, chứa nhiều
chất dinh dưỡng, không di chuyển
- Trứng có 1 loại mang X
- Trứng sống được 2-3 ngày và nếu
được thụ tinh sẽ phát triển thành thai.
V. Kiểm tra, đánh giá: 5’

GV ch học sinh làm bài tập và cách chữa bài tương tự như bài 60.
VI. Dặn dò: 1’
Học bài, trả lời câu hỏi cuối bài
Đọc mục em có biết
Ví dụ bài 62: THỤ TINH, THỤ THAI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THAI
. Tiết 66:
I. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này học sinh cần nắm.
1.Kiến thức - HS chỉ rõ được những điều kiện của thụ tinh và thụ thai trên cơ sở
hiểu rõ các khái niệm về thụ tinh và thụ thai. Trình bày được sự nuôi dưỡng thai
trong quá trình mang thai và điều kiện cho thai phát triển. Giải thích được hiện
tượng kinh nguyệt
Nguyễn Thị Sự Trường THCS Kim Sơn – Đông Triều – Quảng Ninh
12
Một số kinh nghiệm lồng ghép giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản trong SH 8
2.Kỹ năng - Rèn luyện cho HS kỉ năng thu thập thông tin tìm kiến thức, vận dụng
kiến thức và hoạt động nhóm , Kĩ năng GQVĐ, tìm kiếm và xử lí thông tin, tự tin,
ra quyết định,hợp tác,ứng phó với tình huống , lắng nghe, quản lí thời gian
3.Thái độ - Giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh kinh nguyệt
II. Phương pháp:
Quan sát tìm tòi, hoạt động nhóm
III. Chuẩn bị:
1.GV: Tranh phóng to hình SGK, phiếu học tập
2.HS: Tìm hiểu trước bài
IV. Tiến trình lên lớp:
1. ổn định: 1’
2. Bài củ: 5’
? Nêu cấu tạo cơ quan sinh dục nữ ? Chức năng của buồng trứng ?
3. Bài mới:
*. Đặt vấn đề:
Chúng ta đã biết hình thành một cá thể mới qua các lớp động vật, còn ở

con người thì sao ? Thai nhi được phát triển trong cơ thể mẹ như thế nào ? Đó là
nội dung hôm nay chúng ta tìm hiểu.
*. Triển khai bài:
Hoạt động thầy trò
HĐ 1: 11’
- GV Y/C hs quan sát hình 62.1 và tìm
hiểu nội dung SGK:
- HS các nhóm thảo luận trả lời câu hỏi:
? Thế nào là thụ tinh và thụ thai.
? Điều kiện cho thụ tinh và thụ thai là gì.
- HS đại diện nhóm trả lời, bổ sung
- GV đánh giá kết quả của các nhóm
giúp học sinh hoàn thiện kiến thức.
GV cần giảng giải thêm:
- Nếu trứng di chuyển gần tới tử cung
mới gặp tinh trùng thì sự thụ tinh sẽ
không xảy ra.
- Trứng được thụ tinh bám vào thành tử
cung mà không phát triển tiếp thì sự thụ
tinh sẽ không có kết quả.
- Trứng được thụ tinh mà phát triển ở
ống dẫn trứng thì gọi là chửa ngoài dạ
con, sẽ nguy hiễm đến tính mạng của
mẹ.
HĐ 2: 11’
Nội dung
I. Thụ tinh và thụ thai.
- Thụ tinh: Sự kết hợp giữa trứng và tinh
trùng tạo thành hợp tử.
- Điều kiện cho thụ tinh xảy ra: Trứng

phải gặp tinh trùng ở 1/3 ống dẫn trứng
phía ngoài.
- Thụ thai: Trứng được thụ tinh bám vào
thành tử cung tiếp tục phát triển thành
thai.
- Điều kiện cho thụ thai xảy ra: Trứng
thụ tinh phải bám vào thành tử cung.
II. Sự phát triển của thai.
Nguyễn Thị Sự Trường THCS Kim Sơn – Đông Triều – Quảng Ninh
13

×