Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

skkn vận DỤNG văn HỌC dân GIAN TRONG DẠY HỌC môn LỊCH sử lớp 10 TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.08 KB, 15 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VẬN DỤNG VĂN HỌC DÂN GIAN TRONG DẠY HỌC
MÔN LỊCH SỬ LỚP 10 TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN

Người thực hiện: Vũ Tiến Đạt
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: Lịch Sử



- Lĩnh vực khác: ....................................................... 

Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình
 Đĩa CD (DVD)
 Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

Năm học: 2016 - 2017


BM02-LLKHSKKN



SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên : VŨ TIẾN ĐẠT
2. Ngày tháng năm sinh : 06/01/1981
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ : Khu phố V- TT. Trảng Bom – H. Trảng Bom – T. Đồng Nai
5. Điện thoại 0613.866499( CQ) /
0613.923101
(NR);
ĐTDĐ:0937.283788
6. Fax :
E-mail :
7. Chức vụ : Phó hiệu trưởng
8.Nhiệm vụ được giao: bồi dưỡng HSG khối 12, dạy học lịch sử lớp
10A1
1. Đơn vị công tác:Trường THPT Ngô Sĩ Liên
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị ( hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ) cao nhất : Thạc sĩ
- Năm nhận bằng : 2011
- Chuyên ngành đào tạo : Lịch sử Việt Nam
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Lịch sử
- Số năm có kinh nghiệm : 12
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây :
1. Một số biện pháp phát huy tính tích cực của học sinh trong bộ môn
Lịch sử ở trường THPT
2. Một số kinh nghiệm trong vận dụng văn học dân gian (ca dao, tục ngữ)
trong dạy học lịch sử lớp 12 trường THPT Ngô Sĩ Liên


2


BM03-TMSKKN

Tên SKKN: VẬN DỤNG VĂN HỌC DÂN GIAN TRONG DẠY HỌC
MÔN LỊCH SỬ LỚP 10 TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cách đây hơn nửa thế kỷ, trên tấm bia Tiến sĩ đầu tiên dựng tại Văn
Miếu Quốc Tử Giám đã ghi: “…Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí
thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống
thấp”. Ý thức được tầm quan trọng của giáo dục nên trong thời đại ngày nay,
Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục, coi giáo dục là “quốc sách hàng
đầu” và luôn chú trọng đổi mới giáo dục. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI đã xác định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế" và "Phát
triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung
vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân".
Việc học Lịch sử có đặc trưng riêng đó là người học không thể tri giác
trực tiếp, không thể nhìn thấy, "sờ” thấy hay làm thí nghiệm trong phòng thí
nghiệm… mà buộc phải tư duy, phải trừu tượng hóa, khái quát hóa để dựng lại
những gì diễn ra trong quá khứ thông qua các sự kiện, niên đại, nhân vật lịch sử.
Vì vậy, để có thể nâng cao chất lượng dạy học môn lịch sử trong nhà trường phổ
thông hiện nay, đáp ứng mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đặt ra yêu
cầu thiết yếu là phải đổi mới phương pháp dạy học.
Do đặc điểm lịch sử của dân tộc, tài liệu văn học nói chung và văn học
dân gian nói riêng ở nước ta có khả năng biểu hiện nội dung lịch sử rất sâu sắc.
Nó không chỉ có giá trị như những tài liệu lịch sử, mà còn phản ánh được bản
chất của từng sự kiện lịch sử cụ thể, bởi thế, vận dụng văn học dân gian trong

giảng dạy môn Lịch sử cũng là một hướng đi trong đổi mới phương pháp giảng
dạy. Từ thực tiễn đã áp dụng tại đơn vị, trong bài viết này, tôi xin trình bày
những kinh nghiệm của bản thân trong việc vận dụng văn học dân gian trong
dạy học môn Lịch sử lớp 10 tại trường THPT Ngô Sĩ Liên với hy vọng có thể
chung tay cùng Quý thầy cô giáo góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn
Lịch sử trong nhà trường phổ thông hiện nay.
II.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Văn học dân gian là một phần của sáng tác dân gian, phát triển trong đời
sống của nhân dân theo phương thức truyền miệng và tập thể, là sáng tác nghệ
thuật của nhân dân, tác phẩm dân gian phản ánh và biểu hiện đời sống nhân dân,
thế giới tinh thần và tình cảm của nhân dân. Đó là cuộc sống lao động, những sự
kiện, vấn đề của đời sống xã hội, cuộc đấu tranh của quần chúng nhân dân
chống áp bức và cuộc chiến đấu của toàn dân chống ngoại xâm. Hiện thực lịch
sử đã được phản ánh trong tác phẩm văn học dân gian như là bộ bách khoa toàn
thư về đời sống nhân dân. Vì lẽ đó, nó là “những hòn ngọc quý”, là vũ khí tinh
thần mạnh mẽ của nhân dân. Việc sử dụng những câu ca dao, tục ngữ, truyện
kể… trong một bài giảng sẽ làm tăng sự “cảm thụ lịch sử” cho học sinh thêm
phần tinh tế và sâu sắc hơn.
3


Từ đặc điểm này, tài liệu văn học dân gian đã cơ bản phản ánh được “cái
thần” của sự kiện, của mỗi thời kỳ lịch sử cụ thể. Cố nhà văn Vũ Ngọc Phan
(1902 – 1987) từng cho rằng: “Văn học dân gian phục vụ rất nhiều cho sử học”
khi nghiên cứu tác dụng của văn học dân gian đối với các môn khoa học xã hội
khác. Thật vậy, giữa tri thức lịch sử và tri thức văn học nói chung, văn học dân
gian nói riêng có mối quan hệ với nhau rất chặt chẽ. Để cho bài giảng lịch sử
thêm sinh động, người giáo viên lịch sử phải biết linh hoạt sử dụng nhiều
phương pháp đổi mới trong dạy học, trong đó việc vận dụng tài liệu văn học dân

gian là một trong những phương pháp hữu hiệu, góp phần nâng cao chất lượng
bài giảng được tốt hơn.
Nói tóm lại, khi sự giảng dạy, phân tích có tính chất lý luận không đủ để
học sinh hiểu đầy đủ một vấn đề và sự kiện lịch sử thì tài liệu văn học dân gian
có khả năng phát huy được tác dụng tích cực của nó. Bởi vì, nhận thức lịch sử
không chỉ có một hướng, một nội dung mà là sự kết hợp, bổ sung sâu sắc giữa
cảm thụ và tư duy lý trí, giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. Hiểu
được như vậy, người giáo viên lịch sử sẽ thấy rõ sự cần thiết của tài liệu văn học
dân gian trong dạy học lịch sử trong trường phổ thông hiện nay.
Dân tộc ta có lịch sử hàng ngàn năm văn hiến, kiến thức văn học dân gian
là một kho tàng vô giá, hơn nữa Văn học và Sử học luôn có mối quan hệ hữu cơ
với nhau, nhiều tác phẩm văn học bản thân nó cũng là một nguồn sử liệu vô
cùng quý giá như “Hịch tướng sĩ” của Trần Hưng Đạo, “Cáo Bình Ngô” của
Nguyễn Trãi, “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh….văn học dân gian
không chỉ góp phần minh họa cho những sự kiện lịch sử mà còn làm cho bài
giảng thêm hấp dẫn, tạo được không khí gần gũi giữa học sinh với sự kiện lịch
sử đang tìm hiểu, giúp cho giờ học thêm sinh động, đồng thời dễ tạo được biểu
tượng lịch sử ở học sinh.
Trong những năm qua, những chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của
Sở GD& ĐT và đặc biệt của BGH trường THPT Ngô Sĩ Liên đã tạo điều kiện
cho tôi thực hiện và kiểm định những giải pháp đổi mới của mình trong thực tế.
Những thành công bước đầu trong việc vận dụng ca dao, tục ngữ trong
dạy học lịch sử khối 12 của bản thân tại đơn vị cũng là một thuận lợi và là động
lực cho tôi tiếp tục thực hiện các giải pháp của đề tài.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1. Các bước thực hiện giải pháp:
Theo tác giả Trịnh Tùng trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử”
(trang 164, NXB Giáo dục 1999), thì sử dụng tài liệu văn thơ trong dạy học lịch
sử có thể tiến hành như sau:
Thứ nhất: Đưa vào bài giảng một đoạn thơ, đoạn văn ngắn nhằm minh họa

những sự kiện đang học.
Thứ hai: Dùng một đoạn trích nhằm cụ thể hóa sự kiện, nêu ra một kết luận
khái quát giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn một thời kì lịch sử.
Thứ ba: Tài liệu văn học được sử dụng để tổ chức những buổi ngoại khóa
lịch sử (Dạ hội lịch sử…)
4


Trong một giờ dạy, bên cạnh các phương pháp khác, giáo viên có thể kết
hợp vận dụng văn học dân gian theo các bước sau:
- Bước 1: Học sinh trình bày sự kiện Lịch sử dựa vào nội dung sách giáo
khoa.
- Bước 2: Học sinh dẫn chứng tục ngữ, ca dao cho những sự kiện lịch sử.
- Bước 3: Giáo viên nhận xét, đánh giá.
Các bước trên có thể thực hiện với những lớp có năng lực khá giỏi và đã
có sự chuẩn bị trước. Trong trường hợp học sinh không tìm được những câu ca
dao, tục ngữ phù hợp với sự kiện lịch sử hoặc năng lực học sinh yếu thì giáo
viên có thể linh hoạt chuyển qua thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Giáo viên gợi nhớ hoặc trình bày những câu tục ngữ, ca dao.
- Bước 2: Học sinh phân tích xem đó là sự kiện nào hoặc phản ánh vấn đề
gì.
- Bước 3: Giáo viến nhận xét.
2. Nội dung giải pháp:
Trong dạy học lịch sử, cũng như các bộ môn khác ở trường phổ thông,
việc tiến hành bài học trong giờ học nội khóa là một hình thức cơ bản nhất,
chiếm vị trí chủ đạo trong các hoạt động dạy và học. Có nhiều biện pháp sử
dụng tài liệu văn học dân gian trong giờ học nội khóa môn Lịch sử nhưng phải
đảm bảo việc sử dụng đúng sách giáo khoa, phát huy tính tích cực, độc lập, sáng
tạo của học sinh trong học tập. Tùy thuộc vào mục đích, nội dung của từng bài,
từng hoạt động, hình thức tổ chức giờ học mà giáo viên có biện pháp hướng dẫn

học sinh sử dụng tài liệu văn học dân gian khác nhau. Sau đây, xin được đi sâu
vào từng biện pháp cụ thể :
2.1 Sử dụng tài liệu Văn học dân gian để minh họa và khắc sâu kiến thức
cho bài học lịch sử
Khi dạy bài 14: “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam”, mục 1. “
Quốc gia Văn Lang- Âu Lạc”, giáo viên có thể trích dẫn câu ca dao sau để học
sinh khắc sâu kiến thức:
“ Dù ai đi ngược về xuôi, nhớ ngày giỗ tổ mùng 10 tháng 3”
Hay có thể dẫn lời nói của Bác Hồ khi người nói chuyện với các chiến sĩ
cách mạng ở Đền Hùng:
“ Các vua Hùng đã có công dựng nước
Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”
Nghe câu ca này học sinh sẽ nhớ sâu hơn nơi đóng đô của nước Âu
Lạc( tại Phong Khê, nay là vùng Cổ Loa- huyện Đông Anh- Hà Nội). Từ đó học
sinh thêm tự hào về truyền thống dân tộc và có ý thức giữ gìn và xây dựng đất
nước.
Trong bài 15, 16 “Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập
dân tộc (từ thế kỷ II TCN đến thế kỷ X) giáo viên có thể kể câu chuyện “Mị
Châu, Trọng Thủy” để học sinh dễ nhớ hơn về sự thất bại của nước Văn Lang
trước sự tấn công của phương Bắc, từ đó nước ta bước vào thời kì Bắc thuộc.
Với khởi nghĩa của Mai Thúc Loan, có thể đọc bài thơ sau ( Được ghi
trong “ Tiên chân báo huấn tân kinh” để ở đền thờ ông), để học sinh nhớ và hiểu
hơn nguyên nhân bùng nổ khởi nghĩa, ca tụng công đức của Mai Thúc Loan:
5


Hùng cứ châu Hoan đất một vùng,
Vạn An thành lũy khói hương xông,
Bốn phương Mai Đế lừng uy đức,
Trăm trận Lý Đường phục võ công.

Lam thủy trăng in, tăm ngạc lặn,
Hùng sơn gió lặng, khói lang không.
Đường đi cống vải từ đây dứt,
Dân nước đời đời hưởng phúc chung”
Khi dạy bài 19: “Những cuộc kháng chiến đấu chống ngoại xâm ở các
thế kỉ X- XV”, mục I. “Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống”, phần
2. “Kháng chiến chống Tống thời Lý”, đến diễn biến cuộc kháng chiến chống
Tống, giáo viên có thể yêu cầu một học sinh đọc bài thơ “Nam quốc sơn hà”
được coi là của Lý Thường Kiệt, để học sinh nhớ hơn diễn biến cuộc chiến, tinh
thần quân ta - Vì bài thơ được đọc trong lúc giao chiến giữa hai bên và đã cổ
động tinh thần quân ta, làm quân địch hoảng sợ, đây cũng là bản tuyên ngôn độc
lập lần thứ nhất của dân tộc:
“ Sông núi nước Nam vua Nam ở
Giành giành định phận ở sách trời
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời”
Ở bài 21: “ Những biến đổi của nhà nước phong kiến trong các thế kỉ
XVI- XVIII”, khi giảng dạy mục 2. “Đất nước bị chia cắt”, về cuộc chiến tranh
Nam- Bắc triều: Sau khi kết thúc, kết quả là năm 1592, Bắc triều nhà Mạc thất
bại, phải chạy lên vùng đất Cao Bằng và dựa vào thế lực phong kiến phương
Bắc để cố thủ thêm một thời gian nữa. Trong khoảng thời gian đó, chính quyền
của vua Lê - chúa Trịnh vừa phải cho quân đánh chúa Nguyễn ở mạn nam, vừa
phải đưa quân lên mạn bắc để đánh dẹp dư đảng họ Mạc, làm cho đời sống nhân
dân Đàng ngoài rất cực khổ, gia đình li tán, nên nhân dân truyền nhau câu ca:
“ Cái cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non
Nàng về nuôi cái cùng con,
Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng”
Đọc câu thơ này, sẽ tạo được ở học sinh lòng xót thương với thân phận
con người thời kì này, đặc biệt là người phụ nữ thời chiến tranh, học sinh sẽ có

thái độ lên án chiến tranh phi nghĩa.
2.2. Sử dụng tài liệu Văn học dân gian kết hợp với nêu câu hỏi và bài tập
nhận thức
Trong mỗi tiết học, việc xác định nhiệm vụ nhận thức có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng mang tính quyết định đối với hiệu quả của nó. Mục đích của việc nêu
nhiệm vụ nhận thức là giúp học sinh ý thức được những vấn đề cơ bản nhất cần
phải hiểu và nắm chắc của bài sắp học, tức là đặt ra ngay từ đầu nhiệm vụ để
học sinh hình dung trước những sự kiện và hiện tượng lịch sử cơ bản, then chốt
của tiết học.
Thông thường, nhiệm vụ nhận thức được giáo viên nêu lên bằng một hoặc
vài câu hỏi trước khi vào dạy bài mới để kích thích tư duy của học sinh, giúp các
6


em suy nghĩ, tập trung vào những nhiệm vụ cốt lõi. Cuối tiết học, học sinh trả lời
được những câu hỏi đó là bài học đạt hiệu quả. Việc kết hợp sử dụng tài liệu văn
học dân gian với nêu câu hỏi, bài tập nhận thức là một biện pháp cần thiết, góp
phần làm cho bài giảng có tính hiệu quả cao.
Ví dụ, dạy bài 26 “Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào
đấu tranh của nhân dân”, ở mục 1, GV có thể đọc cho HS nghe câu ca dao :
“Con ơi, mẹ bảo con này,
Cướp đêm là giặc, cướp ngày là quan”.
Sau đó, đặt cho các em bài tập nhận thức: Câu ca dao trên phản ánh thực
tế gì của xã hội đương thời? Học sinh có thể nêu được: câu ca dao là lời cha
(hoặc mẹ) dặn con nhớ lấy cái thực tế phũ phàng và tội ác cướp bóc dã man của
bọn quan lại phong kiến. Nó cung cấp một hình ảnh cụ thể : “cướp đêm là giặc,
cướp ngày là quan”. Nó được chia làm hai vế đối nhau, các từ ngữ cũng đối
nhau : “quan” đối với “giặc” ; “cướp ngày” đối với ‘cướp đêm”. Nghệ thuật đối
đã đặt bọn quan lại phong kiến ngang hàng với bọn giặc cướp. Tất cả đã nói lên
bộ mặt xấu xa và tệ tham quan ô lại của bọn được xem là “công bộc” cho dân.

Lấy một ví dụ khác. Muốn cho học sinh nhận thức sâu sắc được truyền
thống yêu nước đấu tranh anh dũng của người phụ nữ Việt Nam, giáo viên có
thể hỏi HS bằng một câu tục ngữ : “Tục ngữ Việt Nam có câu : “Giặc đến nhà
đàn bà phải đánh”, bằng truyền thống lịch sử dân tộc, hãy nêu và chứng minh
qua những sự kiện lịch sử mà em biết?”. Có thể cho học sinh bài tập về nhà hoặc
thảo luận trên lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Với bài tập nhận thức này, giáo viên có thể kiểm tra kiến thức học sinh
một cách hệ thống và khoa học. Câu tục ngữ dễ dàng đi vào lòng học sinh bởi sự
cô động và hình ảnh hết sức cụ thể. Sau khi học sinh có câu trả lời, giáo viên có
thể phân tích giúp cho học sinh hiểu rõ câu tục ngữ nói lên tinh thần, ý chí và
quyết tâm chống xâm lược giữ nhà giữ nước của nhân dân ta.
Ngoài ra, có thể ra bài tập về nhà bằng việc cho học sinh sưu tầm những
tài liệu văn học dân gian về một giai đoạn hay một chủ đề lịch sử như truyền
thống yêu nước của dân tộc, các vị anh hùng dân tộc, đời sống của nhân dân
trong xã hội phong kiến,… Đặc biệt, khuyến khích các em sưu tầm những vấn
đề có tính chất địa phương giúp cho học sinh có những hiểu biết về quê hương
mình nhằm bồi dưỡng lòng yêu quê hương và niềm tự hào dân tộc mình hơn.
Làm được điều này, chẳng những học sinh tự mình bổ sung thêm những hiểu
biết về văn học dân gian, về lịch sử dân tộc mà còn giúp cho các em làm quen
bước đầu với công tác nghiên cứu khoa học.
2.3. Sử dụng tài liệu Văn học dân gian để nêu quy luật, rút ra bài học lịch
sử
Trên cơ sở tạo biểu tượng lịch sử để hình thành khái niệm, học sinh đã có
sự khái quát lý luận, song chưa phải đã dừng ở đấy, mà cần tiến hành nắm quy
luật và rút ra bài học lịch sử. Bởi vì nghiên cứu khoa học cũng như học tập lịch
sử phải đạt đến trình độ nắm quy luật và ý nghĩa thực tiễn của việc học lịch sử là
biết vận dụng những bài học của quá khứ trong cuộc sống hiện tại. Công việc
này cũng là một bộ phận quan trọng của việc phát triển tư duy và năng lực thực
hành của học sinh.
7



Lịch sử Việt Nam có rất nhiều bài học sâu sắc, quý báu đã được các nhà
nghiên cứu tổng kết và đúc rút ra, có sẵn trong giáo trình và sách giáo khoa Lịch
sử. Tuy nhiên, nhiệm vụ của người giáo viên không phải là thông báo cho học
sinh những quy luật, bài học lịch sử, mà “phải dạy cho học sinh hiểu biết những
sự kiện lịch sử, những quy luật lịch sử qua các thời đại chứ không thể nói ba hoa
về chính trị ở đây”. Mặt khác, sách giáo khoa hiện nay được viết theo hướng
giảm rất nhiều phần kết luận khái quát. Vì vậy, việc tổ chức, hướng dẫn học sinh
rút ra quy luật, bài học lịch sử là một yêu cầu không thể thiếu. Song, không phải
tài liệu văn học dân gian nào cũng có thể sử dụng để rút ra bài học lịch sử được.
Điều này đòi hỏi người giáo viên cần phải đầu tư nhiều công sức trong việc lựa
chọn tài liệu văn học dân gian phù hợp.
Ví dụ, để cho học sinh dễ dàng rút ra được bài học về sự đoàn kết, thống
nhất trong cuộc đấu tranh gian khổ, quyết liệt để giữ nước và dựng nước trong
bài 28 “Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam”, giáo viên có thể dẫn
truyện Thánh Gióng, hay những câu ca dao như :
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương,
Người trong một nước phải thương nhau cùng”.
“Bầu ơi thương lấy bí cùng,
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”.
“Một cây làm chẳng nên non,
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”.
Qua đây, giáo viên định hướng cho học sinh thấm nhuần một bài học đắt
giá của cha ông để lại: muốn tồn tại buộc các thành viên trong đại gia đình dân
tộc Việt Nam phải cố kết lại với nhau, đùm bọc lẫn nhau, phải thực sự thương
yêu nhau. Tình yêu thương được vun đắp từ trong gia đình, họ hàng đến láng
giềng, thôn xóm và mở rộng ra cả đất nước. Từ đó, học sinh hiểu được bài học
về cách đối xử các mối quan hệ trong xã hội.
2.4. Sử dụng tài liệu Văn học dân gian để kiểm tra và đánh giá kết quả

học tập của học sinh
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình dạy
học có tầm quan trọng đặc biệt. Nó là “khâu cuối cùng, đồng thời khởi đầu cho
một chu trình khép kín tiếp theo với một chất lượng cao hơn của quá trình giáo
dục”. Kiểm tra, đánh giá không phải lúc nào cũng thực hiện một cách máy móc
là yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa hoặc từ “ngân hàng
đề thi” có sẵn vì như vậy sẽ dễ lặp lại và nhàm chán.
Chủ trương đổi mới kiểm tra, đánh giá cả về nội dung cũng như hình thức
hiện nay, đặc biệt là tinh thần đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh là
cơ sở vô cùng thuận lợi cho phép người giáo viên linh hoạt, sáng tạo hơn. Do
đó, việc sử dụng tài liệu văn học dân gian để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh cũng là một biện pháp cần thiết và có hiệu quả tích cực.
Ví dụ, để kiểm tra miệng hay viết, sau khi dạy xong bài 28 “Truyền thống
yêu nước của dân tộc Việt Nam thời phong kiến”, giáo viên có thể cho học sinh
kiểm tra bằng câu hỏi: “Qua các truyện Thánh Tản Viên và Thánh Gióng, em rút
ra được bài học gì cho lịch sử dân tộc ta?”. Từ nội dung hai câu truyện vô cùng
sinh động và gần gũi trên, học sinh có thể suy luận, liên tưởng hình ảnh của Sơn
8


Tinh (tức Thánh Tản Viên) chính là hình ảnh phản ánh năng lực trị thủy của cư
dân Việt cổ. Còn truyện Thánh Gióng có giá trị như một khúc tráng ca về lịch sử
chống ngoại xâm. Nó nói với muôn đời rằng, khi vận nước lâm nguy, chiến
thắng chỉ thuộc về những ai biết tập hợp, huy động sức mạnh cũng như trí tuệ
của toàn dân. Qua bài kiểm tra nếu đa số học sinh hiểu được như vậy, thì việc
kết hợp biện pháp trên về cơ bản đạt được hiệu quả như mong muốn.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
1. Đánh giá:
Như đã trình bày ở trên, mặc dù tham gia giảng dạy chưa lâu nhưng với
mong muốn gây hứng thú cho học sinh trong giờ học tôi đã thực hiện đề tài này.

Qua quá trình thực hiện đề tài bản thân tự nhận thấy đã có những thành công
nhất định bởi vì các tiết học có vận dụng văn học dân gian thì lớp học sinh động
hẳn lên và nhìn chung học sinh nắm kiến thức tốt hơn, đặc biệt là với học sinh
khối 10 bởi các em rất năng động, hăng hái sẵn sàng tham gia các hoạt động học
tập khi được giáo viên tổ chức.
2. Những điều lưu ý khi thực hiện đề tài:
Theo tôi, nhiều giáo viên dạy lịch sử hiện nay có lẽ đã từng sử dụng văn
học dân gian trong dạy học lịch sử, đặc biệt là lịch sử 10, nhưng việc hệ thống
hóa và đánh giá tác dụng, hiệu quả của những giải pháp này đối với việc nâng
cao chất lượng dạy học bộ môn chưa được chú trọng.
Qua kinh nghiệm của bản thân, tôi thấy rằng việc sử dụng văn học dân
gian trong dạy học lịch sử sẽ có tác dụng lớn trong việc nâng cao chất lượng dạy
và học, nhưng để sử dụng chúng sao cho hiệu quả, chúng ta cần tuân thủ một số
yêu cầu sau:
Thứ nhất, tài liệu đó phải đảm bảo giá trị giáo dưỡng, giáo dục và giá trị
văn học.
Thứ hai, Tài liệu ấy phải là một bức tranh sinh động về những sự kiện,
nhân vật lịch sử đang học, phải phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
Thứ ba, đối với giáo viên: Cần có sự lựa chọn tài liệu, loại bỏ những yếu
tố không phù hợp nhất là những yếu tố thần bí, hoang đường và giữ lại những
điểm cơ bản, khoa học, phục vụ bài giảng.
Khi sử dụng, giáo viên chỉ đưa vào những nội dung phù hợp, tránh lạm
dụng quá nhiều sẽ làm loãng nội dung bài học lịch sử, biến giờ học sử thành giờ
giới thiệu tác phẩm văn học, ảnh hưởng đến sự tập trung nhận thức của học
sinh. Đồng thời, giáo viên cần sử dụng ngữ điệu phù hợp với tài liệu văn học,
với nội dung bài giảng một cách hợp lí, lôgic… khi đó tính thuyết phục và hấp
dẫn sẽ tăng lên.
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Cùng với các tài liệu tham khảo khác, tài liệu văn học dân gian là một
nguồn tài liệu tham khảo vô cùng cần thiết và quan trọng. Nó vừa là phương tiện

để minh họa cho nội dung bài học, tạo hứng thú học tập cho học sinh; đồng thời,
tài liệu văn học dân gian cũng được sử dụng với mục đích giao nhiệm vụ học
tập, kiểm tra, đánh giá và qua đó, yêu cầu học sinh tìm hiểu và làm việc bước
đầu với tài liệu, thực hiện hoạt động học tập nhằm đạt được mục tiêu kiến thức,
9


kỹ năng, thái độ của môn học hay của từng bài học. Vì vậy, chúng ta cần có
phương pháp sử dụng đúng đắn đối với loại tài liệu quý giá này.
Từ kết quả nghiên cứu bước đầu, cùng với việc đối chiếu những vấn đề
thực tiễn trong triển khai sáng kiến tại trường Trung học phổ thông Ngô Sĩ Liên,
để có thể khai thác hiệu quả nguồn tài liệu văn học dân gian trong dạy học môn
lịch sử ở các trường phổ thông hiện nay theo chúng tôi quý thầy cô giáo cần lưu
ý những vấn đề sau:
Thứ nhất, không phải lúc nào và ở đâu cũng có thư viện đầy đủ tài liệu
tham khảo cần thiết. Do vậy, quý thầy cô nên tự mình tìm kiếm tài liệu phục vụ
cho công tác giảng dạy, trong đó có tài liệu văn học dân gian phù hợp. Về lâu dài
, giáo viên có thể tích lũy cho mình một tủ sách cá nhân phục vụ cho việc nghiên
cứu và giảng dạy.
Thứ hai, khai thác triệt để những giá trị lịch sử được phản ánh trong các
tác phẩm văn học dân gian. Điều này làm cho chất lịch sử trong tài liệu tách hẳn
ra để giáo viên dễ dàng vận dụng vào bài giảng. Tuy nhiên, khi lựa chọn tài liệu
văn học dân gian phải mang tính điển hình, cụ thể và khoa học. Nếu đã chọn để
sử dụng vào bài giảng thì cần xem xét kỹ nguồn gốc xuất xứ và nội dung phản
ánh của nó.
Thứ ba, tăng cường sử dụng tài liệu văn học nói chung và văn học dân
gian nói riêng, cũng như các tài liệu tham khảo khác trong giảng dạy giúp cho
học sinh nhận thức dễ dàng hơn, hứng thú học tập hơn. Song hết sức tránh tránh
việc lạm dụng bởi nếu sử dụng quá nhiều loại tài liệu này trong một tiết dạy mà
không áp dụng cùng với các PPDH khác thì nhất định sẽ tạo ra sự nhàm chán;

mặt khác, vô tình biến giờ học môn Lịch sử thành giờ học môn Ngữ văn.
Thứ tư, không được đi chệch mục đích, yêu cầu của bài giảng. Phải hiểu
rằng, tài liệu văn học dân gian là công cụ để giúp giáo viên hoàn thành tiết học
tốt nhất. Vì thế, nó chỉ mang tính chất minh họa, chứng minh cho những nội
dung lịch sử nhằm đảm bảo tính hiệu quả cao nhất cho bài giảng. Để làm được
điều đó, giáo viên phải biết sử dụng tài liệu phù hợp với nội dung, không vì sử
dụng tài liệu văn học dân gian mà để “cháy giáo án” ảnh hưởng đến chất lượng
tiết dạy và xin đặc biệt nhấn mạnh rằng không phải trong bài giảng nào, cũng sử
dụng tài liệu văn học dân gian mà chỉ dẫn ra khi đảm bảo tính cần thiết và hiệu
quả cần đạt.
Với những kết quả vận dụng bước đầu như trên, chúng tôi hy vọng rằng
nếu được thực hiện một cách nghiêm túc và khoa học thì việc đổi mới phương
pháp dạy học lịch sử tất yếu sẽ có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục trong nhà trường phổ thông hiện nay để không phụ lời dạy
đầy tâm quyết của Bác Hồ kính yêu :
“Dân ta phải biết sử ta,
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Thế Kim: Giảng dạy lịch sử theo hướng tập cho học sinh tiếp cận
lịch sử từ những góc độ khác nhau (Tài liệu giảng dạy chuyên đề: phương
pháp dạy học lich sử), khoa Lịch sử ĐHSP TPHCM.
3. Nghị quyết của Đảng về cải cách giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội
1997
4. Phan Ngọc Liên – Trịnh Đình Tùng – Nguyễn Thị Côi, Phương pháp
dạy học lịch sử, tập 1, NXB Đại học Sư phạm 2002.
5. Phan Ngọc Liên – Trịnh Đình Tùng – Nguyễn Thị Côi, Phương pháp

dạy học lịch sử, tập II, NXB Đại học Sư phạm 2002.
6. Phan Ngọc Liên – Trịnh Đình Tùng – Nguyễn Thị Côi – Trần Vĩnh
Tường (đồng chủ biên), Một số chuyên đề phương pháp dạy học lịch sử.
NXB Đại học quốc gia, Hà Nội 2002.
6. Ngô Minh Oanh, Một số vấn để đổi mới nội dung và phương phap` dạy
học lịch sử ở trường THPT( tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 2004
– 2007 ), ĐHSP TPHCM 2006.
7. Trịnh Tùng, Phương pháp dạy học lịch sử, NXB Giáo dục, Hà Nội
1999.
8. Sử dụng một số đoạn thơ, văn trong văn học và các tư liệu tham khảo
khác. Nhà xuất bản giáo dục, Sách giáo khoa, sách giáo viên, bài tập lịch
sử lớp 10.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Vũ Tiến Đạt

11


BM01b-CĐCN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị .....................................
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: .....................................
Phiếu đánh giá của giám khảo thứ nhất
–––––––––––––––––

Tên sáng kiến kinh nghiệm: ..............................................................................................
Họ và tên tác giả: ................................................................ Chức vụ: ...........................
Đơn vị: ............................................................................................................................
Họ và tên giám khảo 1: ............................................................ Chức vụ: .....................
Đơn vị: ....................................................................................... ………………………
Số điện thoại của giám khảo: .........................................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
Nhận xét khác (nếu có): ..................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: .................................
Phiếu này được giám khảo 1 của đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo quy định của Sở Giáo dục

và Đào tạo; ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của giám khảo 1 và đóng kèm vào mỗi cuốn
sáng kiến kinh nghiệm liền trước Phiếu đánh giá, chấm điểm, xếp loại sáng kiến kinh nghiệm của giám khảo 2.

GIÁM KHẢO 1
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)

12


BM01b-CĐCN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị .....................................
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: .....................................
Phiếu đánh giá của giám khảo thứ nhất
–––––––––––––––––

Tên sáng kiến kinh nghiệm: ..............................................................................................
Họ và tên tác giả: ................................................................ Chức vụ: ...........................
Đơn vị: ............................................................................................................................
Họ và tên giám khảo 1: ............................................................ Chức vụ: .....................
Đơn vị: ....................................................................................... ………………………

Số điện thoại của giám khảo: .........................................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
Nhận xét khác (nếu có): ..................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: .................................
Phiếu này được giám khảo 1 của đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo quy định của Sở Giáo dục
và Đào tạo; ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của giám khảo 1 và đóng kèm vào mỗi cuốn
sáng kiến kinh nghiệm liền trước Phiếu đánh giá, chấm điểm, xếp loại sáng kiến kinh nghiệm của giám khảo 2.

GIÁM KHẢO 1
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)

13


BM04-NXĐGSKKN

SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị .....................................
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: .....................................
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: .........................................................................................................
Họ và tên tác giả: ................................................................ Chức vụ: …………………………
Đơn vị: ........................................................................................................................................
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 
- Phương pháp giáo dục

- Lĩnh vực khác: ........................................................ 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn

- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 

- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị
mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao

- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu
quả cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị
mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành

- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào
cuộc sống:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi
rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành

Xếp loại chung: Xuất sắc 
Khá 

Đạt 
Không xếp loại 
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết không sao chép tài liệu của người khác hoặc
sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã được tổ chức
thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng khoa học, sáng kiến đơn vị xem xét, đánh giá, cho điểm,
xếp loại theo quy định.

14


Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có thẩm
quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi cuốn sáng kiến kinh nghiệm.

NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu của đơn vị)

15




×