Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Ứng dụng mô hình svar để nhận diện các cú sốc chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Huỳnh Thế Cường

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SVAR ĐỂ NHẬN DIỆN
CÁC CÚ SỐC CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2017


i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Huỳnh Thế Cƣờng

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SVAR ĐỂ NHẬN DIỆN
CÁC CÚ SỐC CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. SỬ ĐÌNH THÀNH

Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Nếu không đúng nhƣ đã nêu, tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)


i

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC ....................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... vi
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1.

Sự cần thiết ....................................................................................................... 1

1.2.


Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu......................................................................... 2

1.3.

Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 3

1.4.

Kết cấu bài nghiên cứu ...................................................................................... 4

Chƣơng 2: TỔNG QUAN .............................................................................................. 5
2.1.

Lý thuyết chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ ................................................ 5

2.1.1.

Chính sách tài khóa .................................................................................... 5

2.1.1.1. Phân loại chính sách tài khóa ..................................................................... 5
2.1.1.2. Công cụ của chính sách tài khóa................................................................. 6
2.1.1.3. Độ trễ chính sách........................................................................................ 6
2.1.1.4. Chính sách tài khóa cùng chiều và nghịch chiều......................................... 7
2.1.1.5. Tác động chèn lấn đầu tƣ tƣ nhân ............................................................... 8
2.1.1.6. Chính sách tài khóa và vấn đề thâm hụt ngân sách ..................................... 8
2.1.1.7. Số nhân tài khóa ....................................................................................... 10
2.1.2.

Chính sách tiền tệ ..................................................................................... 10


2.1.2.1. Phân loại chính sách tiền tệ ...................................................................... 11
2.1.2.2. Đặc điểm của chính sách tiền tệ ............................................................... 11
2.1.2.3. Mục tiêu của chính sách tiền tệ ................................................................ 11
2.1.2.4. Công cụ của chính sách tiền tệ ................................................................. 12
2.1.2.5. Bẫy thanh khoản ...................................................................................... 14
2.1.2.6. Sự truyền dẫn các công cụ chính sách tiền tệ ............................................ 15
2.1.3.
2.2.

Phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ........................... 16

Các nghiên cứu trƣớc đây .............................................................................. 18

2.2.1.

Các nghiên cứu nƣớc ngoài ...................................................................... 18


ii

2.2.2.

Các nghiên cứu trong nƣớc ...................................................................... 26

Chƣơng 3: MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 30
3.1.

Mô hình .......................................................................................................... 30


3.2.

Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 31

3.2.1.

Hàm phản ứng xung ................................................................................. 34

3.2.2.

Sự phân rã phƣơng sai .............................................................................. 35

Chƣơng 4: DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................. 36
4.1.

Dữ liệu ............................................................................................................ 36

4.1.1.

Lựa chọn biến .......................................................................................... 36

Nội dung và nguồn thu thập dữ liệu của các biến ................................................... 36
Thống kê mô tả các biến ........................................................................................ 40
4.1.2.

Cấu trúc mô hình ...................................................................................... 41

Ma trận hệ số ......................................................................................................... 41
Cấu trúc hệ phƣơng trình SVAR dạng ma trận ...................................................... 45
4.2.


Kết quả thực nghiệm ....................................................................................... 45

4.2.1.

Các thử nghiệm ban đầu ........................................................................... 45

4.2.1.1. Kiểm định tính dừng ................................................................................ 45
4.2.1.2. Xác định độ trễ tối ƣu và tính ổn định của mô hình .................................. 46
4.2.2.

Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 48

4.2.2.1. Kết quả ƣớc lƣợng ma trận

................................................................. 48

4.2.2.2. Phân tích phản ứng xung (IRF) ................................................................ 48
Cú sốc chính sách tiền tệ ........................................................................................ 49
Cú sốc chính sách tài khóa ..................................................................................... 50
4.2.2.3. Phân rã phƣơng sai ................................................................................... 54
Phân rã phƣơng sai biến sản lƣợng GDP ................................................................ 54
Phân rã phƣơng sai biến lạm phát ........................................................................... 56
Phân rã phƣơng sai biến lãi suất ............................................................................. 57
Chƣơng 5: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ...................................................................... 60
5.1.

Kết luận và gợi ý chính sách ........................................................................... 60

5.2.


Hạn chế và kiến nghị ....................................................................................... 61

5.3.

Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................ 61


iii

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ vii
Phụ lục 1 ........................................................................................................................ xi
Phụ lục 2: Ƣớc lƣợng tham số của ma trận B0 ............................................................ xvi


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

Gốc tiếng Anh

VAR

Mô hình vector tự hồi quy

Vector Autoregression


SVAR

Mô hình vector tự hồi quy cấu trúc Structural Vector Autoregress

IRF

Hàm phản ứng xung

Impulse Response Function

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

Gross Domestic Production

GNE

Tổng chi tiêu quốc gia

Gross National Expenditure

NEER

Tỷ giá hối đoái có hiệu lực danh
nghĩa đa phƣơng

Nominal Effective Exchange
Rate



v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Hệ số ƣớc lƣợng tức thời..................................................................... 20
Bảng 2.2: Phản ứng đến cú sốc thuế.................................................................... 22
Bảng 2.3: Phản ứng đến cú sốc chi tiêu ............................................................... 22
Bảng 2.4: Độ bền vững của phản ứng đến cú sốc thuế ......................................... 23
Bảng 4.1: Mô tả thống kê dữ liệu ........................................................................ 40
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ....................................................... 46
Bảng 4.3: Kết quả ƣớc lƣợng ma trận B0 ................................................................... 47
Bảng 4.4: Phân rã phƣơng sai của GDP .................................................................53
Bảng 4.5: Phân rã phƣơng sai lạm phát ................................................................55
Bảng 4.6: Phân rã phƣơng sai lãi suất ...................................................................56


vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Phản ứng đến cú sốc thuế ............................................................................21
Hình 2.2: Phản ứng đến cú sốc giả quý 2 năm 1975 ..................................................22
Hình 2.3: Phản ứng đến cú sốc chi tiêu .......................................................................23
Hình 4.1: Vòng tròn đơn vị với độ trễ 3 ......................................................................46
Hình 4.2: Phản ứng của các biến số vĩ mô đối với cú sốc lãi suất (shock 11) ....... 48
Hình 4.3: Phản ứng của các biến vĩ mô đối với cú sốc chi tiêu chính phủ (shock 4)49
Hình 4.4: Phản ứng của các biến vĩ mô đối với cú sốc thuế (Shock 5) ................... 51
Hình 4.5: Phản ứng của các biến vĩ mô đối với cú sốc nợ Chính phủ (Shock 6) ..... 52


1


Chƣơng 1: MỞ ĐẦU
1.1.

Sự cần thiết

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, một quốc gia dù lớn hay nhỏ cũng không thể
tồn tại một cách tách biệt với phần còn lại của thế giới mà phải hội nhập với
―nhịp đập‖ chung của nền kinh tế toàn cầu. Việc hội nhập ấy không thể tránh
khỏi ảnh hƣởng từ những cú sốc trong và ngoài nƣớc. Nền kinh tế phải thƣờng
xuyên đối mặt với những sự kiện không lƣờng trƣớc đƣợc, mà chính nó là
những cú sốc gây tác động cho nền kinh tế nhƣ sự sụt giảm giá dầu trong thời
gian qua, hay việc Ngân hàng Trung ƣơng thay đổi lãi suất, tăng thu thuế,
giảm chi tiêu chính phủ hay việc sụt giảm chỉ số giá tiêu dùng trong những
tháng cuối năm 2014, đầu năm 2015… Từ lâu, các nhà kinh tế học đã có khá
nhiều nghiên cứu về chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Các nghiên cứu
đã có những đóng góp quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách trong
việc xây dựng các công cụ để điều hành, quản lý tốt nền kinh tế. Đặc biệt là
việc xác định nguyên nhân, nhận diện các cú sốc sinh ra từ việc quản lý các
chính sách và ảnh hƣởng của chúng. Những cú sốc có thể trở thành những kim
chỉ nam cho những biến động sắp xảy ra trong nền kinh tế. Nhận diện những
cú sốc nhƣ vậy mang đến cho các nhà hoạch định chính sách cái nhìn ngắn
hạn và dài hạn về tƣơng lai nền kinh tế của đất nƣớc mình.
Cách tiếp cận SVAR đã đƣợc phát triển trong nhiều năm qua để giải thích
các biến động chu kỳ kinh doanh và giúp xác định những ảnh hƣởng của các
chính sách kinh tế khác nhau. Đây là một sự mở rộng của phƣơng pháp tiếp
cận VAR truyền thống, kết hợp lý thuyết kinh tế với phân tích chuỗi thời gian
để xác định phản ứng động của các biến số kinh tế đối với các biến động khác
nhau của nền kinh tế. Lợi thế chính của phân tích SVAR là các lý thuyết kinh
tế có thể cung cấp các hạn chế cần thiết cho mô hình ƣớc tính dạng rút gọn.

Những hạn chế này có thể là trong ngắn hạn hoặc dài hạn tùy thuộc vào việc
những biến động tiềm ẩn đƣợc coi là tạm thời hay vĩnh viễn. Một khi xác định


2

đƣợc các cú sốc, có thể khôi phục các cú sốc cấu trúc. Những cú sốc này sau
đó có thể đƣợc sử dụng để tạo ra các hàm phản ứng xung và phân rã phƣơng
sai để đánh giá các tác động động đến các biến số kinh tế khác nhau.
Có khá nhiều nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về chính sách tài
khóa và chính sách tiền tệ đã đƣợc thực hiện bằng cách sử dụng phƣơng pháp
SVAR, đã mang lại nhiều đóng góp cả về mặt lý thuyết và thực tiễn. Đây là
một phƣơng pháp mới và hiệu quả để phân tích chính sách vĩ mô ở nhiều quốc
gia. Tại Việt Nam, hầu hết các nghiên cứu tập trung vào lý giải và làm sáng tỏ
các cú sốc hoặc chính sách tiền tệ, hoặc chính sách tài khóa, hoặc nghiên cứu
về lạm phát, tỷ giá hối đoái. Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở
Việt Nam tiếp cận theo mô hình SVAR của GS.TS Trần Ngọc Thơ (Trƣờng
Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí minh) và Nguyễn Hữu Tuấn (Công ty cổ
phần chứng khoán Sài Gòn) thiết lập các hạn chế của ma trận cấu trúc trong
SVAR để ƣớc lƣợng các cú sốc chính sách tiền tệ; nghiên cứu lạm phát ở Việt
Nam theo phƣơng pháp SVAR của PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa & ThS.
Trần Đặng Dũng thiết lập các hạn chế ngắn hạn dựa trên lý thuyết kinh tế và
các nghiên cứu trƣớc đó để làm rõ các yếu tố tác động đến lạm phát và ảnh
hƣởng của các cú sốc chính sách đến lạm phát; truyền dẫn của chính sách tiền
tệ qua kênh giá tài sản tài chính của ThS. Nguyễn Phúc Cảnh (Trƣờng Đại học
Kinh tế TP.HCM) xây dựng ma trận hệ số với các ràng buộc cho mô hình
SVAR biến đổi từ nghiên cứu của Stefano (2002). Các nghiên cứu chủ yếu
thiết lập các ràng buộc để xác định các cú sốc. Trong bài nghiên cứu dƣới đây,
vẫn phƣơng pháp SVAR nhƣng trong đó kết hợp nhận diện các cú sốc cả tài
khóa và tiền tệ và các cú sốc khác. Bài nghiên cứu đƣợc thực hiện để làm rõ

sự kết hợp đó nhƣ thế nào và đây chính là điểm mới của đề tài.
1.2.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Bài nghiên cứu này tập trung vào một phƣơng pháp mới để ƣớc lƣợng
thực nghiệm sự tƣơng tác giữa các chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và
các cú sốc khác trong một khuôn khổ SVAR. Xây dựng một mô hình có chứa


3

các biến tài khóa, tiền tệ và các biến vĩ mô khác, trong đó áp đặt các hạn chế
ngắn hạn cho các biến phi tài khóa thông qua các hạn chế SVAR truyền thống.
Các cú sốc chính sách tài khóa đƣợc nhận diện bằng cách sử dụng một tập hợp
tối thiểu các ràng buộc về dấu. Thông qua sự tiêu chuẩn hóa và ràng buộc
truyền thống về mối quan hệ tức thời giữa các biến, nhận diện ràng buộc về
dấu mới hơn, đặt ra các giới hạn trên một tập hợp các phản ứng xung với
những cú sốc chấp nhận đƣợc từ sự lựa chọn có thể có của hệ trực giao. Bên
cạnh đó, sử dụng hàm phản ứng xung (IRF) và phân rã phƣơng sai để đánh giá
các cú sốc đƣợc bóc tách từ phƣơng pháp định lƣợng nêu trên.
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu ở trên, đề tài tập trung vào làm rõ những
câu hỏi nghiên cứu sau đây:
-

Làm thế nào để áp đặt các hạn chế ngắn hạn trong một mô hình véc tơ tự hồi
quy cấu trúc SVAR?

-


Các cú sốc chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các cú sốc khác tƣơng
tác với nhau nhƣ thế nào qua một mô hình?
1.3.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Thu thập và xử lý dữ liệu bằng Excel và Eview với chuỗi dữ liệu vĩ mô từ
quý 3 năm 2000 đến quý 4 năm 2014.
Nghiên cứu định lƣợng, xử lý các phƣơng pháp trong mô hình Structural
Vector Autoregression (SVAR) cho ngắn hạn. Trên cơ sở dữ liệu chuỗi thời
gian, sử dụng phƣơng pháp kiểm định ADF (Augemented Dickey – Fuller test)
để kiểm tra tính dừng với hồi quy chặn, không xu thế (intercept), tiêu chuẩn
thông tin AIC (Akaike’s Information Criterion) của Akaike (1973) đƣợc sử
dụng để chọn lựa k tối ƣu cho mô hình ADF. Khi các dữ liệu không dừng
(non–stationary) thì tiến hành lấy sai phân bậc nhất để chuyển các chuỗi dữ
liệu thành chuỗi thời gian dừng trƣớc khi đƣa vào mô hình. Kế đến, bài nghiên
cứu xác định số bƣớc trễ tối ƣu và lựa chọn mô hình ổn định trƣớc khi sử dụng
phân tích xung qua hàm phản ứng đẩy (IRF) và phân rã phƣơng sai cho các
biến trong mô hình để nhận diện rõ các cú sốc chính sách.


4

1.4.

Kết cấu bài nghiên cứu

Bài nghiên cứu đƣợc chia thành 5 chƣơng.
Chƣơng 1 nêu lên sự cần thiết của đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu,
phƣơng pháp nghiên cứu và kết cấu của bài nghiên cứu.

Chƣơng 2 nêu cơ sở lý luận về chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ,
phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ và tổng quan các
nghiên cứu trƣớc đây về ứng dụng mô hình VAR – SVAR trong phân tích,
nghiên cứu thực nghiệm các cú sốc chính sách của nhiều tác giả trên thế giới
và ở Việt Nam.
Chƣơng 3 trình bày rõ hơn về phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng
trong toàn bộ bài, hồi quy mô hình, mô tả, xử lý dữ liệu và cách đặt các nhân
tố vào trong cùng một mô hình SVAR để nhận diện các cú sốc.
Chƣơng 4 trình bày về bộ dữ liệu nghiên cứu, các áp đặt các hệ số ràng
buộc trong mô hình SVAR, báo cáo và phân tích kết quả thực nghiệm của mô
hình thông qua phân tích phản ứng xung và phân rã phƣơng sai.
Chƣơng 5 đƣa ra kết luận và gợi ý chính sách, nêu ra những hạn chế của
bài nghiên cứu cùng các kiến nghị phù hợp, đồng thời đề ra những hƣớng
nghiên cứu mở rộng để hoàn thiện, phát triển và tăng tính thuyết phục hơn.


5

Chƣơng 2: TỔNG QUAN
2.1.

Lý thuyết chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ

2.1.1. Chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa là các biện pháp can thiệp của chính phủ đến hệ thống thuế
khóa và chi tiêu của chính phủ nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô
nhƣ tăng trƣởng kinh tế, tạo công ăn việc làm hoặc ổn định giá cả và lạm phát.
Chính phủ sẽ thực thi chính sách tài khóa thông qua những thay đổi trong chính
sách thuế hoặc chi tiêu chính phủ hoặc cả hai.
2.1.1.1.


Phân loại chính sách tài khóa

- Chính sách tài khóa trung lập là chính sách cân bằng ngân sách, tức chi tiêu
của chính phủ hoàn toàn đƣợc tài trợ từ nguồn thu của chính phủ và nhìn chung là
có tác động trung tính lên mức độ của các hoạt động kinh tế.
- Chính sách tài khóa mở rộng là chính sách tăng cƣờng chi tiêu của chính phủ
(G > T) thông qua mở rộng chi tiêu và/hoặc giảm bớt nguồn thu thuế. Chính sách tài
khóa mở rộng có tác dụng làm tăng tổng cầu và vì vậy làm tăng sản lƣợng. Sử dụng
chính sách này khi nền kinh tế suy thoái, sản lƣợng thực tế thấp hơn sản lƣợng tiềm
năng (Yt < Y*).

- Chính sách tài khóa thu hẹp là chính sách giảm bớt chi tiêu hoặc/và tăng nguồn
thu của chính phủ. Chính sách tài khoá thu hẹp có tác dụng làm giảm tổng cầu và vì
vậy làm giảm sản lƣợng. Sử dụng chính sách này khi nền kinh tế trong trạng thái
quá nóng, sản lƣợng thực tế vƣợt quá mức sản lƣợng tiềm năng (Yt > Y*).


6

Việc điều hành chính sách tài khóa theo hƣớng nào tùy thuộc vào quan điểm của
từng chính phủ gắn với các bổi cảnh kinh tế vĩ mô cụ thể. Có những chính phủ theo
đuổi chính sách tài khóa trung lập, trong khi cũng có những chính phủ theo đuổi các
chính sách tài khóa mở rộng hoặc thu hẹp gắn với từng bối cảnh cụ thể của nền kinh
tế vĩ mô.
2.1.1.2.

Công cụ của chính sách tài khóa

- Thuế gồm hai loại thuế là thuế trực thu (direct taxes) và thuế gián thu (indirect

taxes). Thuế trực thu là thuế đánh trực tiếp lên tài sản và/hoặc thu nhập của ngƣời
dân nhƣ thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế bất động sản.
Thuế gián thu là thuế đánh lên giá trị của hàng hóa, dịch vụ trong lƣu thông thông
qua các hành vi sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt.
- Các chính sách chi tiêu của chính phủ cũng hết sức đa dạng nhƣng cũng có thể
tạm chia thành hai phần chính là chi tiêu thƣờng xuyên (chẳng hạn nhƣ chi lƣơng
cho công chức, chi cho các hoạt động giáo dục, y tế, khoa học-công nghệ, an ninhquốc phòng) và chi đầu tƣ phát triển (chẳng hạn nhƣ chi xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội).
- Công cụ tài trợ cho thâm hụt ngân sách hay tài trợ nợ của Chính phủ (là một
phần của nợ công) cũng đƣợc xem là một phần của chính sách tài khóa.
2.1.1.3.

Độ trễ chính sách

Trong thực tế, tác động của chính sách tài khóa bị nhiều hạn chế. Có thể đƣa ra
những lý do sau:


7

Khó tính toán một cách chính xác liều lƣợng cần thiết của chính sách. Để tính
đƣợc liều lƣợng tăng, giảm chi tiêu và thuế một các chính xác, trƣớc hết cần xác
định đƣợc các số nhân chi tiêu và thuế trong thực tế.
Chính sách tài khóa có độ trễ khá lớn. Nguyên nhân là do thời gian thu thập
thông tin, xử lý thông tin và ra quyết định (độ trễ bên trong) và quá trình phổ biến,
thực hiện và phát huy tác dụng (độ trễ bên ngoài). Cả hai độ trễ khá dài, phụ thuộc
vào các yếu tố chính trị và cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nƣớc.
Chính sách tài khóa thƣờng đƣợc thực hiện thông qua các dự án công cộng xây
dựng cơ sở hạ tầng, phát triển việc làm và trợ cấp xã hội.

2.1.1.4.

Chính sách tài khóa cùng chiều và nghịch chiều

Hàm ngân sách đơn giản có dạng sau: B = -G + tY
Trong đó:

B – Cán cân ngân sách
G – Chi tiêu ngân sách
tY – Thu ngân sách

Nếu chính phủ thiết lập một chính sách thu chi ngân sách sao cho tại mức sản
lƣợng tiềm năng thì ngân sách là cân bằng, lúc đó ta có:
B = -G + tY = 0, hay tY = G
Nhƣ vậy, với bất kỳ mức thu nhập hay sản lƣợng nào nhỏ hơn sản lƣợng tiềm
năng, ngân sách sẽ thâm hụt. Ngƣợc lại, với bất kỳ mức thu nhập hay sản lƣợng nào
lớn hơn sản lƣợng tiềm năng, ngân sách sẽ thặng dƣ. Chỉ tại điểm sản lƣợng tiềm
năng, ngân sách sẽ cân bằng.
Nếu mục tiêu của Chính phủ là luôn đạt đƣợc ngân sách cân bằng dù sản lƣợng
có thể thay đổi thế nào cũng đƣợc, thì chính sách đó gọi là chính sách tài khóa cùng
chiều. Lúc đó, khi nền kinh tế suy thoái, ngân sách thâm hụt. Chính phủ phải giảm
chi tiêu, hoặc tăng thuế, hoặc sử dụng cả hai biện pháp, ngân sách sẽ trở nên cân
bằng. Đổi lại, chi tiêu của nền kinh tế sẽ giảm đi, sản lƣợng cũng sẽ giảm theo, suy
thoái sẽ sâu sắc thêm. Ngƣợc lại, nếu mục tiêu của Chính phủ là giữ cho nền kinh tế
luôn ở mức sản lƣợng tiềm năng với mức việc làm đầy đủ, thì chính phủ phải thực
hiện chính sách tài khóa ngƣợc chiều (với chu kỳ kinh doanh). Lúc đó, khi nền kinh


8


tế suy thoái, chính phủ cần tăng chi tiêu hoặc giảm thuế, hoặc áp dụng cả hai biện
pháp nhằm giữ cho chi tiêu ở mức cao, sản lƣợng tăng lên đến sản lƣợng tiềm năng.
Đổi lại ngân sách sẽ bị thâm hụt. Thâm hụt đó gọi là thâm hụt cơ cấu, do chính sách
chủ quan của chính phủ.
Việc chính phủ theo đuổi chính sách cùng chiều hay ngƣợc chiều (với chu kỳ
kinh doanh) phụ thuộc rất nhiều vào chu kỳ chính trị, vào các tình huống kinh tế cụ
thể của mỗi nƣớc ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau.
2.1.1.5.

Tác động chèn lấn đầu tƣ tƣ nhân

Các biện pháp của chính sách tài khóa chủ động gây nên thâm hụt cơ cấu và kéo
theo hiện tƣợng chèn lấn đầu tƣ tƣ nhân:
- Cơ chế chèn lấn đầu tƣ tƣ nhân nhƣ sau: Khi G tăng (hoặc T giảm) GNP sẽ
tăng lên theo hệ số nhân, nhu cầu về tiền tăng theo. Với mức cung về tiền cho trƣớc,
lãi suất sẽ tăng lên, bóp nghẹt một số đầu tƣ. Kết quả là một phần GNP tăng lên có
thể bị mất đi do thâm hụt cao kéo theo chèn lấn đầu tƣ tƣ nhân. Vì vậy, tác động của
chính sách tài khóa sẽ giảm đi.
- Về mặt ngắn hạn, quy mô của chèn lấn đầu tƣ tƣ nhân là nhỏ nhƣng về lâu dài,
quy mô này có thể rất lớn.
- Tác động của thâm hụt và chèn lấn đầu tƣ tƣ nhân dẫn đến việc phải có sự phối
hợp chặt chẽ giữa chính sách tài khóa và tiền tệ.
2.1.1.6.

Chính sách tài khóa và vấn đề thâm hụt ngân sách

Chính sách tài khóa thƣờng thể hiện trong quá trình lập, phê chuẩn và thực hiện
ngân sách Nhà nƣớc. Chi tiêu chính phủ về hàng hóa và dịch vụ là bộ phận chính
của chi ngân sách, cũng nhƣ thuế là nguồn chủ yếu của thu ngân sách. Ngân sách
của các quốc gia trên thế giới luôn phải đƣơng đầu với vấn đề thâm hụt ngân sách.

Ngân sách Nhà nƣớc là tổng các kế hoạch chi tiêu và thu nhập hàng năm của
chính phủ, bao gồm các khoản thu (chủ yếu từ thuế) và các khoản chi ngân sách.
Gọi B là hiệu số giữa thu và chi ngân sách, ta có: B = T - G
Khi

B>0, ta có thặng dƣ ngân sách
B=0 ta có cân bằng ngân sách


9

B<0 ta có thâm hụt ngân sách
Các lý thuyết tài chính hiện đại cho rằng, ngân sách nhà nƣớc không nhất thiết
phải cân bằng theo tháng, năm. Vấn đề là phải quản lý các nguồn thu và chi sao cho
ngân sách không bị thâm hụt quá lớn và kéo dài. Tuy vậy, trong nhiều nƣớc đặc biệt
là các nƣớc đang phát triển, các Chính phủ vẫn theo đuổi một chính sách tài khóa
thận trọng, trong đó chi ngân sách phải nằm trong khuôn khổ các nguồn thu ngân
sách.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, khi nền kinh tế vận động theo chu kỳ thì chính chu
kỳ kinh doanh có tác dụng không nhỏ đến thâm hụt ngân sách. Thu ngân sách tăng
lên trong thời kỳ phồn thịnh và giảm đi trong thời kỳ suy thoái. Ngƣợc lại, chi ngân
sách vận động ngƣợc chiều với chu kỳ: Chi ngân sách tăng trong thời kỳ suy thoái
và giảm trong thời kỳ phồn thịnh. Do đó, thâm hụt ngân sách sẽ trầm trọng hơn
trong thời kỳ suy thoái, bất chấp sự cố gắng của Chính phủ.
Vì lý do trên, để đánh giá tác động của chính sách tài khóa đến thâm hụt ngân
sách, ngƣời ta thƣờng sử dụng ngân sách trong điều kiện nền kinh tế hoạt động ở
mức sản lƣợng tiềm năng.
Phân biệt thâm hụt ngân sách: thâm hụt ngân sách thực tế là thâm hụt khi số chi
thực tế vƣợt số thu thực tế trong một thời kỳ nhất định; thâm hụt ngân sách cơ cấu
là thâm hụt tính toán trong trƣờng hợp nếu nền kinh tế hoạt động ở mức sản lƣợng

tiềm năng và thâm hụt ngân sách chu kỳ là thâm hụt ngân sách bị động do tình trạng
của chu kỳ kinh doanh. Thâm hụt ngân sách chu kỳ bằng hiệu số giữa thâm hụt thực
tế và thâm hụt cơ cấu. Thâm hụt cơ cấu phản ánh kết quả hoạt động chủ quan của
chính sách tài khóa nhƣ: định ra thuế suất phúc lợi, bảo hiểm... Do đó, để đánh giá
kết quả của chính sách tài khóa phải sử dụng thâm hụt cơ cấu.
Các biện pháp tài trợ cho thâm hụt ngân sách
Khi thâm hụt quá lớn và kéo dài, các chính phủ đều phải nghĩ đến các biện pháp
hạn chế thâm hụt. Biệp pháp cơ bản thƣờng là ―tăng thu và giảm chi‖. Tuy vậy, vấn
đề đặt ra là phải tính toán số tăng thu và số giảm chi thế nào để gây ảnh hƣởng ít
nhất đến tăng trƣởng kinh tế.


10

Khi các biện pháp tăng thu và giảm chi không giải quyết đƣợc toàn bộ thâm hụt,
các chính phủ phải sử dụng các biện pháp tài trợ cho thâm hụt bằng cách vay nợ
trong nƣớc (vay dân), vay nợ nƣớc ngoài, sử dụng dự trữ ngoại tệ và vay ngân hàng
(in tiền).
2.1.1.7.

Số nhân tài khóa

Chính sách tài khóa mở rộng (tăng G hoặc giảm T) sẽ giúp đẩy đƣờng tổng cầu
sang phải. Chính sách tài khóa thu hẹp (giảm G hoặc tăng T) sẽ đẩy đƣờng tổng cầu
sang trái. Để biết đƣợc một chính sách tài khóa mở rộng hay thu hẹp nhất định sẽ
làm đƣờng tổng cầu dịch chuyển bao nhiêu, ngƣời ta sử dụng khái niệm số nhân tài
khóa.
Số nhân tài khóa (fiscal multiplier) là tỷ số của sự thay đổi GDP thực do thay đổi
mang tính tự định trong chi tiêu hoặc thuế của chính phủ. Khi chính phủ gia tăng
chi tiêu sẽ tạo ra doanh thu cho những doanh nghiệp sản xuất và cung ứng hàng

hóa, dịch vụ cho chính phủ. Doanh thu này sẽ chảy vào các hộ gia đình dƣới hình
thức là tiền lƣơng, tiền lãi, lợi nhuận, tiền thuê. Sự gia tăng thu nhập khả dụng này
lại dẫn đến tăng chi tiêu tiêu dùng. Tiếp đó, tăng chi tiêu tiêu dùng sẽ làm cho các
doanh nghiệp tăng đƣợc sản lƣợng và doanh thu, rồi lại dẫn đến một vòng tăng thu
nhập và chi tiêu mới, và cứ nhƣ vậy. Tác động cuối cùng của chính sách tăng chi
tiêu của chính phủ là làm cho tổng thu nhập của nền kinh tế tăng lên một lƣợng
thậm chí còn lớn hơn cả lƣợng chi tiêu tăng thêm của chính phủ. Ngƣời ta gọi đây
chính là hiệu ứng của số nhân.
2.1.2. Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là quá trình quản lý hỗ trợ đồng tiền của chính phủ hay ngân
hàng trung ƣơng để đạt đƣợc những mục tiêu kinh tế xã hội đề ra: nhƣ kiềm chế lạm
phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, đạt đƣợc toàn dụng lao động hay tăng trƣởng
kinh tế. Chính sách lƣu thông tiền tệ bao gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất
định, có thể trực tiếp hay gián tiếp thông qua các nghiệp vụ thị trƣờng mở, quy định
mức dự trữ bắt buộc hoặc trao đổi trên thị trƣờng ngoại hối.
Chính sách tiền tệ gồm hai vấn đề là xây dựng hệ thống các mục tiêu của chính


11

sách và sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm đạt mục tiêu
2.1.2.1.

Phân loại chính sách tiền tệ

- Chính sách mở rộng tiền tệ: áp dụng trong điều kiện nền kinh tế bị suy thoái, nạn
thất nghiệp gia tăng. Trong tình hình này, chính sách nớ lỏng tiền tệ làm tăng lƣợng
tiền cung ứng cho nền kinh tế, mở rộng đầu tƣ, mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc
làm cho ngƣời lao động
- Chính sách thắt chặt tiền tệ: áp dụng khi nền kinh tế có sự phát triển thái quá,

đồng thời lạm phát ngày càng gia tăng. Chính sách thắt chặt tiền tệ làm giảm lƣợng
tiền lƣu thông trong nền kinh tế, nhằm để chống lạm phát.
2.1.2.2.

Đặc điểm của chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống chính sách
kinh tế, tài chính của quốc gia. Ở mỗi quốc gia, chính sách tiền tệ do NHNN vạch ra
và NHNN sẽ đƣa nó vào hệ thống thực tế nhằm đạt đƣợc các mục tiêu cơ bản của
kinh tế vĩ mô. Trên cơ sở đó, tuỳ thuộc vào từng thời kỳ hình thành của mỗi quốc
gia mà xác định đâu là mục tiêu chính.
Vì chính sách tiền tệ là một bộ phận cấu thành trong hệ thống các chính sách
kinh tế, tài chính của quốc gia và trong hệ thống đó, các bộ phận cấu thành có mối
quan hệ tác động hữu cơ với nhau. Do vậy, một chính sách tiền tệ hữu hiệu đòi phải
đƣợc thiết lập và vận hành trong mối quan hệ hữu cơ với chính sách khác đứng trên
góc độ toàn cục, chứ không nên tồn tại với tƣ cách là một yếu tố độc lập mặc dù nó
cực kỳ quan trọng. Chính sách tiền tệ có nhiệm vụ tác động vào nhiều hƣớng tạo ra
đầu tƣ, tạo ra tiết kiệm và tạo ra sự ổn định về giá cả và tiền tệ.
2.1.2.3.

Mục tiêu của chính sách tiền tệ

Mục tiêu tiền tệ:
- Điều hòa khối tiền tệ: là giữ vững mối quan hệ cân đối giữa tiền và hàng.
Nguyên tắc chung để đạt đƣợc mục tiêu này là giữ nguyên, tăng hay giảm khối tiền
tệ tùy theo tình hình các nền kinh tế tăng trƣởng hay suy thoái.
- Kiểm soát tổng số thanh toán bằng tiền: việc kiểm soát giá cả thiếu cơ sở vững
chắc vì ngoài yếu tố khối tiền tệ (M) còn có yếu tố tốc độ lƣu thông tiền tệ (V) tác



12

động đến vật giá. Bởi vậy cần thiết phải kiểm soát tổng số thanh toán hay tổng số
lƣợng tiền tệ dùng để chi trả trong các cuộc giao dịch và trong một khoảng thời gian
nhất định.
- Bảo vệ giá trị quốc nội của đồng tiền: Chính sách tiền tệ phải nhằm vào mục
tiêu ổn định giá nói chung. Sự gia tăng hay sụt giảm quá mức của vật giá điều có tác
hại đến sự ổn định giá trị quốc nội của đồng tiền và là biểu hiện của sự thăng trầm
kinh tế.
- Ổn định giá trị quốc ngoại của đồng tiền: Sự biến động của tỷ giá sẽ ảnh hƣởng
đến sức mua của đồng tiền, từ đó tác động ít hay nhiều đến hoạt động của nền kinh
tế tùy theo mức độ hƣớng ngoại của nền kinh tế đó.
Mục tiêu kinh tế:
- Tăng trƣởng kinh tế: sự tăng trƣởng kinh tế thông qua hai yếu tố: lãi suất và số
cầu tổng quát. Khối tiền tệ tăng hay giảm đều có tác động mạnh đến lãi suất và số
cầu tổng quát, từ đó tác động đến sự gia tăng đầu tƣ sản xuất và cuối cùng là tác
động lên tổng sản lƣợng quốc gia, tức là tác động lên sự tăng trƣởng của nền kinh
tế.
- Giảm thiểu những thăng trầm chu kỳ kinh tế: mở rộng khối tiền tệ trong giai
đoạn suy thoái để sớm chuyển sang giai đoạn phát triển, điều tiết khối tiền tệ để
đảm bảo vừa chống lạm phát vừa không xảy ra tình trạng ngƣng trệ và sớm chuyển
sang giai đoạn tăng trƣởng kinh tế với một tỷ lệ lam phát có thể chấp nhận đƣợc.
Mối quan hệ giữa các mục tiêu của chính sách tiền tệ đó là giảm lạm phát và thất
nghiệp, ổn định giá cả và điều chỉnh tỷ giá.
2.1.2.4.

Công cụ của chính sách tiền tệ

Công cụ tái cấp vốn: là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng nhà nƣớc
(NHNN) đối với các Ngân hàng thƣơng mại (NHTM). Khi cấp 1 khoản tín dụng

cho NHTM, NHNN đã tăng lƣợng tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho Ngân hàng
thƣơng mại tạo bút tệ và khai thông khả năng thanh toán. Công cụ này giúp cho các
khoản vay của NHNN đảm bảo thu về đƣợc nhƣng việc vay hay không vay phụ
thuộc vào các NHTM.


13

Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là tỷ lệ giữa số lƣợng phƣơng tiện cần vô hiệu hóa
trên tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán (cho vay) của
các NHTM. Công cụ này giúp cho NHNN nắm đƣợc khối lƣợng tín dụng mà các
NHTM và các tổ chức tín dụng khác cung cấp và có khả năng cung cấp cho nền
kinh tế do đó NHNN có thể tác động trực tiếp đến khối lƣợng tín dụng bằng cách
tăng hay giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Nhƣợc điểm của công cụ này là khả năng sinh
lời của đồng tiền bị hạn chế.
Công cụ nghiệp vụ thị trƣờng mở: là hoạt động NHNN mua bán giấy tờ có giá
ngắn hạn trên thị trƣờng tiền tệ, điều hòa cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hƣởng
đến khối lƣợng dự trữ của các NHTM, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín
dụng của các NHTM dẫn đến làm tăng hay giảm khối lƣợng tiền tệ. Công cụ này
giúp cho NHNN tác động trực tiếp đến dự trữ của các NHTM, buộc các NHTM
phải gia tăng hay giảm khối lƣợng tín dụng. Nhƣng biện pháp này chỉ thực hiện
đƣợc trong điều kiện các khoản tiền trong lƣu thông đều nằm tại các NHTM.
Công cụ lãi suất tín dụng: đây đƣợc xem là công cụ gián tiếp trong thực hiện
chính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm hay giảm
bớt lƣợng tiền trong lƣu thông, mà có thể làm kích thích hay kìm hãm sản xuất.Cơ
chế điều hành lãi suất đƣợc hiểu là tổng thể những chủ trƣơng chính sách và giải
pháp cụ thể của NHNN nhằm điều tiết lãi suất trên thị trƣờng tiền tệ, tín dụng trong
từng thời kỳ nhất định. Công cụ này giúp cho NHNN có thể tác động trực tiếp đến
các dự án đầu tƣ bằng các điều kiện tín dụng. Tuy nhiên, lãi suất đƣợc ấn định có
thể không phù hợp với nền kinh tế, gây khó khăn cho việc thực hiện các dự án đồng

thời tính linh hoạt của thị trƣờng tiền tệ sẽ bị suy giảm.
Công cụ hạn mức tín dụng: là 1 công cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành
chính của NHNN để khống chế mức tăng khối lƣợng tín dụng của các tổ chức tín
dụng. Hạn mức tín dụng là mức dƣ nợ tối đa mà NHNN buộc các NHTM phải chấp
hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. Công cụ này giúp nắm đƣợc một cách chắc
chắn khối lƣợng tiền trong lƣu thông nhƣng lại thiếu linh hoạt khi tình hình biến
động và chỉ thực hiện đƣợc trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung.


14

Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là tƣơng quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng
ngoại tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiện quan hệ cung
cầu ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác
động mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nƣớc.
Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất nhập
khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn
dầu tƣ, dự trữ của đất nƣớc. Về thực chất tỷ giá không phải là công cụ của chính
sách tiền tệ vì tỷ giá không làm thay đổi lƣợng tiền tệ trong lƣu thông. Tuy nhiên ở
nhiều nƣớc, đặc biệt là các nƣớc có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là công
cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ.
2.1.2.5.

Bẫy thanh khoản

Bẫy thanh khoản (Liquidity trap) là hiện tƣợng khi thực hiện chính sách tiền tệ
nới lỏng làm giảm lãi suất nhằm kích thích kinh tế nhƣng khi lãi suất giảm liên tục
đến rất thấp hoặc xấp xỉ bằng 0 lại khiến mọi ngƣời quyết định giữ tài sản của mình
dƣới dạng tiền mặt nhiều hơn và chính sách tiền tệ trở nên bất lực – theo kinh tế học
Keynes. Trong một thời gian dài, các nền kinh tế vĩ mô đã đƣợc quản lý bằng cách

thay đổi lãi suất. Vì vậy, bẫy thanh khoản là một cú sốc cho các nhà hoạch định
chính sách, vì họ đƣợc trải nghiệm một tình huống mà công cụ chính sách của họ
không còn phát huy tác dụng.
Các nguyên nhân dẫn đến bẫy thanh khoản:
Mong đợi giảm phát: Nếu xảy ra giảm phát hoặc mọi ngƣời mong đợi rằng thời
gian tới sẽ xảy ra giảm phát (giá cả sẽ giảm đi). Lúc đó, dù có giữ tiền mặt thì trên
thực tế số tiền đó của ngƣời đó vẫn tăng lên về giá trị trong tƣơng lai tới
Ƣu tiên cho tiết kiệm: Bẫy thanh khoản xảy ra trong thời kỳ suy thoái và triển
vọng về kinh tế ảm đạm. Ngƣời tiêu dùng, doanh nghiệp và các ngân hàng đang rất
bi quan về tƣơng lai, vì vậy họ xem xét việc tăng những khoản tiết kiệm để phòng
ngừa rủi ro và rất khó khăn để buộc họ chi tiêu. Sự gia tăng trong tiết kiệm này
đồng nghĩa với tiêu dùng sẽ giảm sút. Ngoài ra, trong thời gian suy thoái, các ngân
hàng càng ngần ngại vay vì sợ rủi ro đến từ các doanh nghiệp khách hàng phá sản,


15

mất khả năng thanh toán. Thêm nữa, cắt giảm lãi suất cơ bản xuống 0% không thể
biến thành lãi suất cho vay của ngân hàng thƣơng mại thấp hơn, vì vậy các ngân
hàng không muốn cho vay.
Khủng hoảng tín dụng: Các ngân hàng bị mất một khoản tiền đáng kể do mua nợ
dƣới chuẩn và vỡ nợ. Vì vậy, họ tìm nguồn để cải thiện bảng cân đối kế toán của
họ. Họ không sẵn lòng cho vay nên ngay cả nếu nhƣ các công ty và ngƣời tiêu dùng
muốn tận dụng lãi suất thấp để vay, các ngân hàng sẽ không cho họ vay tiền. Ngân
hàng không muốn chia sẻ lợi ích thu đƣợc từ việc NHNN hạ lãi suất chính sách,
trần lãi suất huy động cho khách hàng vay tiền.
Sự không sẵn lòng nắm giữ trái phiếu: Nếu lãi suất thấp một cách bất thƣờng,
ngƣời ta sẽ kỳ vọng lãi suất sẽ tăng trở lại. Khi đó, giá của trái phiếu sẽ sụt giảm đi
(do giá trái phiếu tỷ lệ nghịch với lãi suất của trái phiếu). Vì thế, nhà đầu tƣ/ngân
hàng muốn nắm giữ tiền mặt (cho những mục đích đầu tƣ khác) hơn là nắm giữ trái

phiếu.
Bẫy thanh khoản dẫn đến suy thoái giảm phát và trục trặc hệ thống tài chính vì
vậy, để thoát khỏi bẫy thanh khoản, cần tạo ra lạm phát kì vọng sẽ giúp nền kinh tế
thoát khỏi bẫy thanh khoản (theo Paul Krugman), thực hiện chính sách tiền tệ mở
rộng: tăng cung tiền, bơm thanh khoản vào nền kinh tế hoặc thông qua nghiệp vụ thị
trƣờng mở, tăng cƣờng mua các tài sản tài chính nhƣ trái phiếu dài hạn (theo các
nhà kinh tế tiền tệ) và thực hiện chính sách tài khóa mở rộng nhằm kích vào tổng
cầu (theo quan điểm Keynes). Chính sách tài khóa lúc thƣờng vốn không phát huy
đƣợc hiệu lực đầy đủ do hiện tƣợng lấn át (crowding out) thì lúc này lại phát huy
đầy đủ hiệu lực do hiện tƣợng lấn át không còn (vì lãi suất thấp).
2.1.2.6.

Sự truyền dẫn các công cụ chính sách tiền tệ

Khi Ngân hàng trung ƣơng quyết định mở rộng chính sách tiền tệ sẽ làm cho
cung tiền tăng lên và do đó sẽ làm giảm mặt bằng lãi suất xuống với giả định cầu
tiền không đổi. Lãi suất giảm sẽ làm tăng nhu cầu chi tiêu (C), nhu cầu đầu tƣ (I) và
kể cả xuất khẩu ròng (NX) của nền kinh tế. C, I, và NX tăng lên sẽ làm tăng tổng
cầu của nền kinh tế. Trên đồ thị Tổng cung – Tổng cầu (AS-AD), đƣờng tổng cầu


16

AD dịch chuyển sang phải, làm tăng GDP thực và mức giá chung.
Ngƣợc lại, khi ngân hàng trung ƣơng thắt chặt chính sách tiền tệ sẽ làm cho
cung tiền giảm, từ đó làm cho lãi suất cân bằng tăng lên. Lãi suất tăng sẽ làm giảm
chi tiêu dùng (C), đầu tƣ (I) và xuất khẩu ròng (NX), và do vậy làm giảm tổng cầu
(AD). Tổng cầu giảm sẽ làm giảm GDP thực và mức giá chung.
2.1.3. Phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ là hai chính sách quan trọng trong quản

lý kinh tế vĩ mô. Mặc dù chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ sử dụng hệ thống
các công cụ khác nhau, cơ chế truyền tải cũng khác nhau nhƣng mục tiêu cuối cùng
cả hai chính sách đều hƣớng đến là ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trƣởng kinh tế bền
vững nên các mục tiêu kinh tế vĩ mô chính là cơ sở để thực hiện phối hợp chính
sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Không chỉ cùng hƣớng đến mục tiêu chung, giữa
chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ còn có mối quan hệ gắn bó qua lại với
nhau.
Do chính sách tài khóa mở rộng (hay thắt chặt) có xu hƣớng gắn liền với tăng
(giảm) thâm hụt ngân sách nên phƣơng thức tài trợ thâm hụt ngân sách sẽ tác động
đến việc thực hiện mục tiêu ổn định tiền tệ của chính sách tiền tệ. Ngƣợc lại, hiệu
quả của chính sách tài khóa ở một chừng mực nhất định cũng phụ thuộc vào việc
kết quả điều hành chính sách tiền tệ. Chẳng hạn, khi thực hiện chính sách tiền tệ
thắt chặt có thể sẽ làm cho đầu tƣ giảm, kéo theo đó là nguồn thu ngân sách cũng có
thể giảm do giảm khả năng thu thuế.
Nhƣ vậy, trong quá trình thực thi, chính sách này sẽ tác động đến chính sách kia
và ngƣợc lại, nếu thiếu sự phối hợp, các chính sách có thể gây hậu quả xấu cho
nhau và cho nền kinh tế. Sự phối hợp chính sách trong trƣờng hợp này sẽ giảm thiểu
tác động tiêu cực qua lại giữa các chính sách, gia tăng tác động tích cực của chính
sách đối với nền kinh tế.
Thông thƣờng, khi nền kinh tế có biểu hiện suy thoái, thiếu hụt về tổng cầu thì
Chính phủ có thể áp dụng chính sách tài khóa mở rộng thông qua giảm thuế và tăng
quy mô chi tiêu ngân sách kết hợp với chính sách tiền tệ mở rộng, cung ứng thêm


×