Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN một số biện pháp chỉ đạo việc chăm sóc nuôi dưỡng để phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non điền lư – huyện bá thước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.05 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
TT
I.
1.1
1.2
1.3
1.4
II.
2.1
2.2
2.3
2.2.2
2.2.3
2.3
2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.3.4
2.3.5
2.3.6
2.4
III.
3.1
3.2

NỘI DUNG
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài.
Mục đích nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu.


NỘI DUNG
Cơ sở lý luận.
Thực trạng của vấn đề.
Thuận lợi
Khó khăn
Kết quả khảo sát ban đầu
Các biện pháp thực hiện.
Bồi dưỡng kiến thức chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh an
toàn thực phẩm cho đội ngũ cán bộ giáo viên.
Nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
Chỉ đạo giáo viên trên lớp trong quá trình tổ chức cho
trẻ ăn
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phối hợp với các
ban ngành để chăm sóc trẻ.
Xây dựng kế hoạch tăng cường mua sắm cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho công tác bán trú.
Kết quả thực hiện.
KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT.
Kết luận.
Kiến nghị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHỮNG SÁNG KIẾN ĐÃ ĐƯỢC GIẢI

TRANG
2
2
3
3
3

4
4
5
5
6
6
7
7
9
11
12
14
15
16
18
18
19
20

1


I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Từ nhận thức: " Sức khỏe trẻ em hôm nay là sự phồn vinh của đất nước ngày
mai" sức khỏe ảnh hưởng đến sự phát triển về thể lực, trí tuệ, là yếu tốt quyết định
đến sự phát triển của trẻ sau này. Sức khỏe là một yếu tố không thể thiếu được của
con người. Để cho trẻ được khỏe mạnh, thông minh sáng tạo, có thể đáp ứng yêu
cầu đổi mới đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì việc chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ là rất cần thiết.

Chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non là
việc hết sức quan trọng mà toàn đảng, toàn dân cần phải quan tâm đến. Riêng đối
với bậc học mầm non việc chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe của trẻ được
đặt lên hàng đầu, vì mục tiêu giáo dục mầm non là hình thành nhân cách con người
mới xã hội chủ nghĩa giúp cho trẻ khỏe mạnh, hồn nhiên, vui tươi, phát triển cơ thể
cân đối hài hòa. Nếu chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ không tốt sẽ ảnh hưởng đến sức
khỏe của trẻ, tỷ lệ suy dinh dưỡng cao ảnh hưởng đến trí tuệ của trẻ. Do đó việc
nuôi dưỡng và giáo dục dinh dưỡng và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ là hết
sức cần thiết, chính vì vậy việc chăm sóc nuôi dưỡng cho trẻ là vô cùng quan trọng.
Có thể nói sức khoẻ vô cùng quan trọng đối với con người, để tham gia vào các
hoạt động thì con người cần phải có sức khoẻ. Đặc biệt đối với trẻ ở lứa tuổi mầm
non thì sức khoẻ lại càng quan trọng vì ở giai đoạn này cơ thể trẻ đang phát triển
mạnh, các cơ quan chức năng tâm sinh lý của trẻ đang dần dần được hoàn thiện,
nếu được chăm sóc nuôi dưỡng đầy đủ trẻ sẽ phát triển tốt, trẻ sẽ dễ dàng lĩnh hội
những kiến thức trong quá trình giáo dục, đồng thời hạn chế được ốm đau, bệnh tật.
Trẻ có khoẻ mạnh thì mới tích cực tham gia vào các hoạt động như: Hoạt động học
tập, hoạt động vui chơi, hoạt động lao động. Muốn trẻ khoẻ mạnh, thông minh thì
vấn đề dinh dưỡng hợp lý, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khoa học là việc làm vô cùng
quan trọng không thể thiếu được, là trách nhiệm của gia đình, mỗi cộng đồng và
toàn xã hội.
Những bài học kinh nghiệm cho thấy những can thiệp trực tiếp trên trẻ đã bị
suy dinh dưỡng như phục hồi trẻ suy dinh dưỡng thường khó có thể đạt kết quả cao.
Đối với loại bệnh này tuy không phải bệnh vô phương cứu chữa nhưng cũng không
thể xem nhẹ vì trẻ bị suy dinh dưỡng nặng nguyên nhân diễn biến rất phức tạp. Khi
trẻ bị suy dinh dưỡng và kéo theo các bệnh liên quan khác và kéo theo sự sa sút về
kinh tế gia đình, kinh tế xã hội. Chính vì vậy mà phòng chống suy dinh dưỡng cho
trẻ đang là một trong những vấn đề hết sức quan trọng và bức xúc hiện nay. Không
chỉ có một cá nhân, một trường học quan tâm mà còn là một vấn đề quan trọng cần
thiết của vấn đề sức khoẻ cho trẻ nên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện
pháp chỉ đạo việc chăm sóc nuôi dưỡng để phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ

trong trường mầm non Điền Lư – huyện Bá Thước - tỉnh Thanh Hóa” giúp trẻ

2


phát triển cân đối, toàn diện. Nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng,
phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ của nhà trường ngày đạt hiệu quả hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Sớm phát hiện và phục hồi sức khỏe cho trẻ bị suy dinh nhằm góp phần nâng
cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Tuyên truyền những kiến thức, những kỹ năng về chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
theo khoa học tới từng giáo viên và phụ huynh học sinh một cách dễ hiểu nhất góp
phần nâng cao việc chăm sóc nuôi dưỡng và giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng xuống.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.

Biện pháp chỉ đạo việc chăm sóc nuôi dưỡng để phòng chống suy dinh
dưỡng cho trẻ trong trường mầm non Điền Lư – huyện Bá Thước - tỉnh Thanh Hóa
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1. Phương pháp trực quan.
2. Phương pháp điều tra
3. Phương pháp thống kê
4. Phương pháp tuyên truyền.
5. Phương phấp tổng hợp.

3


II. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận.
Chăm sóc - nuôi dưỡng - giáo dục trẻ mầm non là nhiệm vụ bao trùm của

bậc học Mầm non. Trong đó, chăm sóc - nuôi dưỡng trẻ là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu mà cốt lõi là công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em. Vì thế,
phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em đã được đưa vào Phê duyệt “Chiến lược quốc
gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” với những nội
dung: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng là trách nhiệm của các cấp, các ngành và mọi
người dân; Bảo đảm dinh dưỡng cân đối, hợp lý là yếu tố quan trọng nhằm hướng
tới phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất, trí tuệ của người Việt Nam và nâng cao
chất lượng cuộc sống; Tăng cường sự phối hợp liên ngành trong các hoạt động dinh
dưỡng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, huy động sự
tham gia đầy đủ của các tổ chức xã hội, của mỗi người dân, ưu tiên vùng nghèo,
vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, đối tượng bà mẹ, trẻ em; Với mục tiêu đến
năm 2020, bữa ăn của người dân được cải thiện về số lượng, cân đối hơn về chất
lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh; suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi được
giảm mạnh, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của người Việt Nam, kiểm soát
có hiệu quả tình trạng thừa cân, béo phì góp phần hạn chế các bệnh mạn tính không
lây liên quan đến dinh dưỡng[1].
Nhu cầu về dinh dưỡng cho trẻ đòi hỏi phải đảm bảo đầy đủ các chất và cân
đối phối hợp, hợp lý đủ 4 nhóm thực phẩm trong mỗi bữa 6 nhóm thực phẩm trong
một ngày.
- Xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn phù hợp với độ tuổi:
+ Nhu cầu khuyến nghị năng lượng của 1 trẻ trong một ngày là: 1230 - 1320
Kcal.
+ Nhu cầu khuyến nghị năng lượng tại trường của 1 trẻ trong một ngày
chiếm 50 - 55% nhu cầu cả ngày: 615 - 726 Kcal.
- Số bữa ăn tại cơ sở giáo dục mầm non: Một bữa chính và một bữa phụ.
+ Năng lượng phân phối cho các bữa ăn: Bữa chính buổi trưa cung cấp từ
30% đến 35% năng lượng cả ngày. Bữa phụ cung cấp từ 15% đến 25% năng lượng
cả ngày.
+ Tỉ lệ các chất cung cấp năng lượng theo cơ cấu:
Chất đạm (Protit) cung cấp khoảng 13% - 20% năng lượng khẩu phần.

Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng 25% - 35% năng lượng khẩu phần.
Chất bột (Gluxit) cung cấp khoảng 52% - 60% năng lượng khẩu phần.
- Nước uống: khoảng 1,6 - 2,0 lít/trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn).
4


- Xây dựng thực đơn hàng ngày, theo tuần, theo mùa[2].
Nhu cầu ngủ, nhu cầu hoạt động của trẻ cũng rất cao, trẻ thường hiếu động
thích chạy nhảy. Đặc biệt hoạt động vui chơi đóng vai trò rất cao, nó là hoạt động
chủ đạo của trẻ mầm non. Nếu như trẻ được người lớn chăm sóc nuôi dưỡng tốt
ngay từ đầu, ngay từ khi rất nhỏ thì khi trẻ được vào trường mầm non thì trẻ luôn
được khoẻ mạnh thông minh, hồn nhiên, ít ốm đau. Tạo điều kiện cho trẻ làm quen
với môi trường xung quanh cũng là tiền đề tốt cho trẻ bước vào lớp 1.
Việc phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ mầm non là thường xuyên và liên
tục đã chải qua nhiều năm, nhiều người thực hiện. Thế nhưng ở mỗi địa phương thì
việc phòng chống suy dinh dưỡng cho các cháu có sự khác nhau. Đối với trường
mầm non Điền Lư việc chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ luôn được xác
định và xúc tiến ngay từ đầu năm học. Vì vậy là Hiệu trưởng trường mầm non thì
việc chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ là nhiệm vụ được quan tâm hàng
đầu, không chỉ riêng cán bộ quản lý mà còn là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của
giáo viên đang trực tiếp chăm sóc nuôi dưõng và giáo dục trẻ.
2.2. Thực trạng của vấn đề:
Trong những năm qua, hoạt động chăm sóc giáo dục dinh dưỡng, bảo vệ sức
khỏe cho trẻ trong trường mầm non nói chung, trường mầm non Điền Lư nói riêng
không ngừng phát triển. Các nhà trường đã áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để
chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ trong từng năm học. Do đó, tỷ lệ suy
dinh dưỡng hàng năm được giảm đáng kể. Hưởng ứng chủ đề năm học “ Đổi mới
công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. Do đó, công tác nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ nói chung, phòng chống suy dinh dưỡng nói riêng là
nhiệm vụ quan trọng mà các trường, lớp mầm non đưa lên hàng đầu. Để thực hiện

được tốt công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ, trong quá trình chỉ đạo
chúng tôi thấy có những thuận lợi và khó khăn sau:
2.2.1. Thuận lợi:
Trong những năm gần đây Trường Mầm non Điền Lư đã không ngừng phấn
đấu để từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Nhà
trường đã tạo được uy tín và niềm tin đối với phụ huynh, lãnh đạo địa phương,
phòng giáo dục. Nhà trường đã đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 và được Sở Giáo Dục
và Đào tạo công nhận trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục mức độ 2.
Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng được nhà trường quan tâm, thường xuyên
thay đổi thực đơn, cải tạo các món ăn theo mùa, biết tận dụng thực phẩm sẵn có ở
địa phương, giàu chất dinh dưỡng để chế biến món ăn cho trẻ. ATTP....
Về đội ngũ giáo viên: Nhiệt tình chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, đều có trình độ
nghiệp vụ đạt chuẩn và trên chuẩn. Có kiến thức về giáo dục dinh dưỡng.
Cơ sở vật chất đầy đủ, khu bếp sạch sẽ, Có đủ nguồn nước sạch, có đủ đồ
dùng, dụng cụ phục vụ cho bếp ăn một chiều, có tủ lưu mẫu thức ăn ... đảm bảo
VSATTP.
5


Nhà trường đã hợp đồng với các nhà cung cấp thực phẩm đảm bảo rõ nguồn
gốc, không hóa chất độc hại như: gạo, các loại rau, thịt, trứng, cá, tôm...
Xã Điền Lư là một xã có Dự án GAP là mô hình rau xạch cung cấp cho nhân
dân trên địa bàn và các huyện lân cận.
Trường ở ngay trung tâm xã và gần chợ nên dễ ràng cho việc mua bán thực
phẩm.
Người nấu ăn có sức khỏe tốt và được khám sức khỏe định kỳ.
Hàng năm nhà trường đều có Trung tâm y tế dự phòng về kiểm tra công tác
bán trú và vệ sinh an toàn thực phẩm và được đánh giá là bếp đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.
2.2.2. Khó khăn:

Bên cạnh những thuận lợi như trên nhà trường còn có một số khó khăn sau:
Một số giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tuyên truyền phụ
huynh chăm sóc sức khoẻ cho trẻ.
Qua kiểm tra bữa ăn, giấc ngũ của trẻ cho thấy: Một số trẻ ăn không hết suất
ăn, ăn còn rơi vãi nhiều và một số trẻ ngủ không ngon giấc, thao tác vệ sinh cá
nhân trẻ chưa thuần thục, nhất là các lớp mẫu giáo bé.
Vấn đề phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ đã được phụ huynh quan tâm
nhưng vẫn còn một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đúng mức tới việc chăm
sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ. Một số gia đình chế độ ăn phụ thuộc vào thu nhập của
cha mẹ. Một số gia đình khá giả hơn lại quá cưng chiều con cho ăn uống tuỳ thích
không khoa học, thiếu chất nên trẻ sinh ra biếng ăn, do chế độ ăn chưa hợp lý, chế
độ sinh hoạt thất thường nên trẻ thường mệt mỏi. Vì vậy tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng
khi mới vào trường tương đối cao.
Đời sống nhân nhân đang còn gặp khó khăn nên việc huy động đóng góp chế
độ ăn còn thấp.
Một số lớp giáo dục các thói quen trong khi ăn cho trẻ chưa được thường
xuyên.
Một số trẻ không ăn được thức ăn đa dạng, chưa có thói quen ăn hết xuất.
Một số giáo viên chưa có thói quen giới thiệu món ăn và 4 nhóm chất cho trẻ.
Người chế biến thức ăn chưa có nghiệp vụ, là hợp đồng thời vụ, chế độ
thấp ...
Một số gia đình cách chăm sóc con còn quan niệm cho trẻ ăn nhiều chất đạm
mới tốt chứ chưa quan tâm đến việc ăn đủ 4 nhóm chất.
Qũy đất nhà trường tại khu trung tâm hẹp nên không có vườn rau sạch cho
trẻ.
2.2.3. Kết quả thực trạng:
Với những khó khăn và thuận lợi nêu trên, qua khảo sát của nhà trường đầu
năm học thì số lượng trẻ suy dinh dưỡng đang còn ở mức cao, kết quả khảo
sát như
6



sau:
TT

Nhóm lớp

Tổng
số trẻ
đến
trường

Tổng số
trẻ
được
khảo sát

Cân Nặng

Chiều cao

Suy DD thể
lệ nhẹ cân

BT

Suy DD thể
lệ thấp còi

BT


ST

%

ST

%

ST

%

ST

%

1

Nhóm trẻ TT 1

14

14

11

78,5

3


21,5

12

85,7

2

14,3

2

Nhóm trẻ TT 2

14

14

11

78,5

3

21,5

13

92,8


1

7,2

3

14

14

11

78,5

3

21,5

12

85,7

2

14,3

14

14


11

78,5

3

21,5

12

85,7

2

14,3

5

Nhóm trẻ ĐG
1
Nhóm trẻ ĐG
2
MG bé 1

24

24

19


79

5

21

19

79

5

21

6

MG bé 2

36

36

35

97

1

3


33

91,6

3

9,4

7

MG Bé 3

26

26

23

88,5

3

11,5

23

88,5

3


11,5

8

MG bé ĐG

38

38

34

89,4

4

10,6

34

89,4

4

10,6

9

MG nhỡ 1


33

33

32

97

1

3

33

100

0

10

MG nhỡ 2

32

32

29

90,6


3

9,4

29

90,6

3

9,4

11

MG nhỡ 3

35

35

33

94

2

6

33


94

2

6

12

MG nhỡ ĐG

32

32

29

90,6

3

9,4

30

93,7

2

6,3


13

MG nhỡ S Mã

21

21

18

85,7

3

14,3

19

90,4

2

9,6

14

MG lớn 1

39


39

35

89,7

4

10,3

36

92,3

3

7,7

15

MG lớn 2

39

39

37

94,8


2

5,2

37

94,8

2

5,2

16

MG lớn ĐG

40

40

37

92,5

3

7,5

37


92,5

3

7,5

451

451

405

89,8

46

10,2

39

8,7

4

Tổng

412 91,3

Qua kết quả khảo sát đầu năm học 2016 - 2017 thì chúng tôi thấy rằng tỷ lệ

trẻ suy dinh dưỡng đang còn ở mức độ cao. Do đó cần phải có biện pháp thiết thực
tác động đến các bậc phụ huynh và cán bộ giáo viên trong đơn vị, hiểu được sức
khoẻ là điều quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ.
2.3. Các biện pháp thực hiện.
2.3.1. Bồi dưỡng kiến thức chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh an toàn thực
phẩm cho đội ngũ cán bộ giáo viên:
Chất lượng đội ngũ là một trong những yếu tố làm nên chất lượng nhà
trường. Họ là nhân tố trung tâm của quá trình thực hiện mục tiêu đào tạo. Vai trò
7


của ngành học chỉ được thể hiện và phát huy bằng chính vai trò của người giáo viên
mầm non là chủ thể trực tiếp của quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Vì
vậy muốn nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ nói chung, công
tác phòng chống suy dinh dưỡng nói riêng thì vấn đề mang tính chiến lược hàng
đầu là phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cả về trình độ, phẩm chất và
năng lực.
Để giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục cho
trẻ thì đội ngũ giáo viên, nhân viên phải nắm vững về các kiến thức chăm sóc, nuôi
dưỡng, về cách phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ. Cho nên, việc đầu tiên là
chúng tôi bồi dưỡng kiến thức bằng lý thuyết cho đội ngũ giáo viên, nhân viên
những nội dung sau:
- Chăm sóc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ.
- Chế độ dinh dưỡng và nhu cầu dinh dưỡng cho từng độ tuổi
- Thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MN.
- Cách chọn thực phẩm, thực phẩm thay thế, cách chế biến các món ăn.
- Cách theo dõi và chấm biểu đồ phát triển của trẻ theo các độ tuổi.
- 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lí.
- Tổ chức cho giáo viên thảo luận về quy chế nuôi dạy trẻ.
+ Đảm bảo an toàn thực phẩm.

+ Phòng tránh ngộ độc, hóc sặc thức ăn.
+ Chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ.
+ Phòng tránh một số tai nạn thương tích cho trẻ.
+ Thực hiện chế độ chăm sóc trẻ: Chăm sóc bữa ăn, giấc ngủ, học tập, vui
chơi cho trẻ theo từng độ tuổi.
+ Thực hiện vệ sinh phòng bệnh trong các nhóm lớp ở trường Mầm non:
Như vệ sinh môi trường (Vệ sinh không khí, giữ sạch nguồn nước, xử lý chất thải...
Vệ sinh nhóm lớp: Phòng học, đồ dùng, đồ chơi, nhà bếp...
Vệ sinh cá nhân: Vệ sinh cá nhân giáo viên, cán bộ, trong toàn trường. Vệ
sinh trẻ: thao tác rửa tay, lau mặt, đi tiểu tiện...
Những nội dung trên chúng tôi tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau như
tổ chức buổi họp chuyên môn, cấp phát tài liệu, toạ đàm, thảo luận...
Song song với việc tổ chức bồi dưỡng bằng lý thuyết chúng tôi cũng đã chú
trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành cho đội ngũ giáo viên: Cách thực hành vệ sinh
cá nhân, thực hành chấm biểu đồ, tổ chức bữa ăn, sơ cứu khi trẻ gặp tai nạn, thương
tích... Thực đơn được xây dựng theo tuần, phù hợp, ngon, chọn thực phẩm dễ tìm,
theo mùa. Phối hợp nhiều loại thực phẩm. Chú ý bổ sung dầu, mỡ, đường, muối, iốt
để đủ chất cân đối và phù hợp với tiền ăn cha mẹ trẻ đóng góp.
Xây dựng các tiết dạy mẫu có lồng ghép chuyên đề dinh dưỡng thông qua
các môn học như tìm hiểu KPKH, văn học - chữ viết, tạo hình, thể dục, hoạt động

8


vui chơi... để giáo viên học tập rút kinh nghiệm, áp dụng trong quá trình chăm sóc
trẻ.
Tổ chức chuyên đề dinh dưỡng ngay từ đầu năm. Thường xuyên theo dõi,
quản lý tiêm chủng, giám sát dịch bệnh trong nhà trường.
Thông qua các hình thức bồi dưỡng đó mà mỗi một giáo viên trong nhà
trường nắm được những nội dung cần thiết trong công tác chăm sóc sức khoẻ, vệ

sinh môi trường, vệ sinh dinh dưỡng trong trường Mầm non và cộng đồng, góp
phần giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong năm học.
2.3.2. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng - chăm sóc trẻ:
* Làm tốt công tác xây dựng thực đơn
Là một Hiệu trưởng trong nhà trường bản thân luôn tìm tòi nghiên cứu học
hỏi để làm sao bảo đảm chế độ ăn cho trẻ đạt yêu cầu về năng lượng và cân đối các
chất theo quy định chuẩn của từng độ tuổi. Chỉ đạo xây dựng thực đơn phải phù
hợp, linh hoạt căn cứ vào số tiền đóng góp của phụ huynh. Tận dụng những thực
phẩm sẵn có ở địa phương và phải đạt yêu cầu về năng lượng và cân đối giữa các
chất theo quy định, phù hợp. Nghĩa là phải đủ chất, đủ lượng, cân đối giữa thức ăn
động vật và thực vật, đầy đủ 4 nhóm thực phẩm sau:
Nhóm cung cấp chất đạm (prôtit) như: Thịt, tôm, cua, các loại đậu hạt, đậu
tương chúng tạo khoáng thể đặc biệt cho sự phát triển của các tế bào xây dựng cơ
bắp khoẻ, chắc. (13%-20% năng lượng khẩu phần)
Nhóm cung cấp chất béo (lipit) như: Dầu, mỡ, đậu phộng, mè, nhóm vừa
cung cấp năng lượng cao vừa làm tăng cảm giác ngon miệng giúp trẻ hấp thu các
chất vitamin và chất béo như A,D, E, K.(15%-35% năng lượng khẩu phần)
Nhóm chất bột đường ( gluxit) như: Bột, cháo, cơm, mì, bún…nhóm cung
cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể và cơ bắp. (52%-60% năng lượng khẩu phần)
Nhóm cung cấp vitamin và khoáng chất như: Các loại rau quả, đặc biệt là các
loại rau quả có màu xanh thẩm như rau ngót, rau dền, rau cải, mồng tơi, bắp cải ...
và các loại quả có màu đỏ như: đu đủ, cam, cà chua, gấc…nhóm cung cấp các loại
dưỡng chất đóng vai trò là chất xúc tác giữa các thành phần hoá học trong cơ thể.
Thay đổi, chế biến các món ăn theo mùa phù hợp. Nước uống khoảng 1,6-2,o
lít/trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn)
* Xây dựng khẩu phần ăn hợp lý của trẻ:
Khi xây dựng khẩu phần ăn, điều quan trọng nhất của khẩu phần ăn là phải
cân đối về tỷ lệ các chất dinh dưỡng cần thiết theo nhu cầu cơ thể.
Khẩu phần là suất ăn của trẻ trong một ngày nhằm đáp ứng nhu cầu năng
lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Vì vậy tính khẩu phần là công

việc hàng ngày và rất cần thiết đối với công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Bởi qua
tính khẩu phần giáo viên dinh dưỡng mới biết cách điều chỉnh chọn thực phẩm phù
hợp, cân đối các chất dinh dưỡng nhằm đảm bảo định lượng calo trong mỗi ngày ở

9


trường của trẻ. Giáo viên dinh dưỡng cần xây dựng cho trẻ khẩu phần ăn cân đối
hợp lý trẻ mới hấp thu, tiêu hóa tốt và đáp ứng nhu cầu một cách tối ưu.
Không phải thực phẩm đều luôn sẵn có để lựa chọn, chúng phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: Điều kiện cung cấp, thời vụ, mặt khác để trẻ ăn ngon miệng món
ăn cần được thay đổi hàng ngày. Do đó cần thay thực phẩm này bằng thực phẩm
khác đồng thời phối hợp các loại thực thực phẩm để chúng bổ sung cho nhau.
Ví dụ: Có thể thay thế thịt bằng cá hay đậu phụ, lạc. Hoặc thay thế gạo bằng
bột mì, bột gạo...
Chất lượng nuôi dưỡng - chăm sóc trẻ là cơ sở quan trọng để làm tốt công tác
phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ tại trường cho nên chúng tôi luôn chú trọng
chỉ đạo thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng - chăm sóc trẻ.
* Chỉ đạo công tác mua, chế biến và chia thực phẩm
Ngay từ đầu năm học, chúng tôi cùng với giáo viên phụ trách nuôi dưỡng đi
tham khảo thị trường để tìm hiểu giá cả và chất lượng thực phẩm ở các cơ sở tư
nhân để đặt và làm hợp đồng mua thực phẩm cho toàn trường như hợp đồng: Mua
gạo tẻ, nếp; đậu các loại; lạc, vừng; thịt lợn, thịt bò, thịt gà, thịt ngan, tôm, cá, ngao,
cua, chuối, sữa, bánh lá, bánh bông lan ... Ngoài ra chú trọng việc chọn mua thực
phẩm phải tươi ngon, biết rõ nguồn gốc từ phụ huynh như tôm, cua, thịt, trứng, các
loại rau, củ… nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như giá cả hợp lý.
Cùng với công tác chọn mua thực phẩm thì việc chế biến thực phẩm sao cho
phù hợp, phải đảm bảo từ khâu chuẩn bị, sơ chế đến chế biến theo quy trình 1 chiều
từ sống đến chín. Chế biến phải phù hợp với độ tuổi, khẩu vị ăn của trẻ để trẻ ăn
ngon miệng, ăn hết suất và dễ tiêu hoá.

Để đảm bảo khẩu phần ăn cho trẻ thì việc chia thực phẩm là việc làm quan
trọng đối với giáo viên nuôi dưỡng. Vì vậy phải chu đáo và chính xác trong việc
chia thực phẩm cho các lớp.
* Chỉ đạo tốt công tác cho trẻ ăn và chăm sóc trẻ ngủ:
Như chúng ta đã biết chăm sóc nuôi dưỡng là rất cần thiết, luôn đi đôi với
nhau. Bởi trong nuôi có dạy, trong dạy có nuôi, một cơ thể khoẻ mạnh mới có điều
kiện phát triển trí tuệ. Như người ta nói: trí tuệ phát triển trong cơ thể khoẻ mạnh.
Chính vì thế mà chúng tôi những người làm công tác quản lý phải lên kế hoạch chỉ
đạo sát, đúng để tất cả trẻ phải được chăm sóc chu đáo từ bữa ăn đến giấc ngủ.
Chỉ đạo giáo viên phụ trách nhóm, lớp nắm bắt đặc điểm tâm sinh lý của
từng trẻ để có cách chăm sóc trẻ cho phù hợp.
Ví dụ: Tạo cảm giác ăn ngon miệng, ăn hết suất và có thói quen lễ phép, vệ
sinh trong giờ ăn thì cô giáo phải biết tạo tình huống gây hứng thú cho trẻ như:
Trước giờ ăn hoặc chờ chia cơm cô cho trẻ đọc thơ có nội dung về giáo dục, lễ giáo
như ăn biết mời…hay giữ vệ sinh trong khi ăn hoặc giới thiệu các món ăn cho trẻ
biết, mỗi món ăn cung cấp chất gì và có lợi cho cơ thể như thế nào? Nếu thiếu chất

10


dinh dưỡng thì có hại gì cho cơ thể từ đó tạo cảm giác ăn ngon miệng cho trẻ cũng
như kích thích một số trẻ ăn yếu.
Ngoài ra cô cần chú ý chăm sóc riêng đối với những trẻ mới đến trường, trẻ
kém ăn, ăn chậm, trẻ cá biệt để dỗ dành, động viên cho trẻ ăn.
Chỉ đạo cho giáo viên rèn cho trẻ súc miệng, đánh răng, lau miệng, rửa tay
sau khi ăn và sau khi đi vệ sinh đối với trẻ trước khi đi ngủ để trẻ ngủ ngon giấc.
Chỉ đạo cho giáo viên trực trẻ ngủ, chuẩn bị chu đáo từ sạp ngủ, chăn, gối
đầy đủ, phòng ngủ đủ ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè. Đặc biệt chú trọng
chăm sóc đối với những trẻ yếu, trẻ ốm để tạo cảm giác an toàn cho trẻ.
Cân đo, theo dõi biểu đồ tăng trưởng và khám sức khoẻ định kỳ cho 100%

trẻ trong nhà trường để kịp thời có những biện pháp giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng.
Chỉ đạo giáo viên chú ý tới trẻ suy dinh dưỡng nhiều hơn trong bữa ăn.
2.3.3. Chỉ đạo giáo viên trên lớp trong quá trình tổ chức cho trẻ ăn:
Để thực hiện phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ chúng tôi chỉ đạo tất cả
giáo viên trên nhóm, lớp động viên trẻ ăn ngon, ăn hết xuất, qua đó chúng tôi chỉ
đạo giáo viên lồng nghép giáo dục về dinh dưỡng cho trẻ thông qua các món ăn.
Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng chăm sóc trẻ ăn cô giáo chuẩn bị
giờ ăn cho trẻ phải đảm bảo yều cầu sau:
* Trước khi ăn:
- Hướng dẫn trẻ rửa sạch tay trước khi ăn.
- Hướng dẫn trẻ kê, xếp bàn ghế, cho 4-6 trẻ ngồi một bàn, có lối đi quanh
bàn dễ dàng.
- Chuẩn bị bàn ăn phải sạch sẽ, gọn gàng, đủ cho trẻ ngồi, trên bàn phải có
đĩa đựng cơm rơi, khăn ẩm để lau tay.
- Trước khi chia thức ăn cô giáo cần rửa tay sạch bằng xà phòng, quần áo đầu
tóc gọn gàng. Cô giáo chia thức ăn và cơm ra từng bát, trộn đều cho trẻ ăn ngay khi
thức ăn còn nóng, không để trẻ ngồi đợi lâu.
* Trong khi ăn:
- Cần tạo không khí vui vẻ, thoải mái cho trẻ trong khi ăn, nói năng dụi dàng,
động viên, khuyến khích trẻ ăn hết xuất.
- Cần chăm sóc, quan tâm hơn đối với những trẻ mới đến lớp, trẻ yếu hoặc
mới ốm dậy. Nếu thấy trẻ ăn kém, cần tìm hiểu nguyên nhân, báo cho nhà bếp hoặc
y tế hay bố mẹ biết để chủ động chăm sóc trẻ tốt hơn. Đối với trẻ ăn chậm hoặc
biếng ăn, giáo viên có thể giúp trẻ xúc và động viên trẻ ăn nhanh hơn.
- Trong khi trẻ ăn, cần chú ý đề phòng trẻ bị hóc, sặc.
* Sau khi ăn:
Hướng dẫn trẻ xếp bát, thìa, ghế vào nơi quy định, uống nước, lau miệng, lau
tay sau khi ăn đi vệ sinh (nếu trẻ có nhu cầu).
* Thông qua giờ ăn cô giáo dục cho trẻ phát triển về nhận thức, ngôn ngữ.


11


Ví dụ: Về nhận thức giúp trẻ nhận biết được những thức ăn như thịt, cá,
trứng, trẻ ăn sạch uống sạch.
Về ngôn ngữ: Trẻ biết kể tên các thực phẩm mà trẻ được ăn như: Thịt,
cá, trứng….
Thông qua các môn học lồng ghép và giáo dục dinh dưỡng ví dụ cho trẻ đi
tham quan vườn trường. Các cô giới thiệu cho trẻ biết lợi ích của từng loại rau ăn
lá, ăn quả.
- Thông qua giờ ăn, cô giáo giới thiệu cho trẻ biết hôm nay có những món gì.
Ví dụ: Ăn thịt thì trẻ biết được thịt cung cấp cho cơ thế chất gì?
- Kiểm tra sức khỏe cho trẻ, để bổ sung chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng.
Nhà trường đã rèn cho trẻ thói quen tự chăm sóc bản thân bằng cách tự tuyên
truyền trong bữa ăn.
Ví dụ: Hôm nay lớp mình ăn cơm với những thức ăn gì? Ngon không? Bạn
nào ăn giỏi? Từ những biện pháp nhỏ này đã giúp trẻ cố gắng ăn hết suất.
- Lồng giáo dục dinh dưỡng qua các hoạt động:
Chúng tôi lên kế hoạch cho giáo viên đưa giáo dục dinh dưỡng vào các hoạt
động, đây là vấn đề quan trọng bởi trẻ thường xuyên được chơi mà học.
Ví dụ: Hoạt động làm quen với chữ cái gây hứng thú cho trẻ giáo viên có thể
đọc đồng dao, hò, vè về các loaị rau, quả ở chủ đề thế giới thực vật.
Giáo viên có thể lồng ghép giáo dục dinh dưỡng:
Ví dụ: Trong giờ đón – trả trẻ là thời gian thuận lợi trong việc tuyên truyền,
giáo dục dinh dưỡng cho trẻ, cho phụ huynh đặc biệt là trẻ. Bằng hình thức các cô
hỏi thăm các phụ huynh về chế độ ăn uống hàng ngày của trẻ ở nhà, hỏi trẻ ở nhà
trẻ được ăn cơm với gì?
- Thông qua giờ ăn hàng ngày ở lớp, cô đặt ra các câu hỏi:
Ví dụ: Trước khi ăn chúng mình phải làm gì? Vì sao?
- Trong các giờ học và hoạt động vui chơi, cô giáo cần phải giải thích cho trẻ thấy

được giá trị của từng loại thức ăn, ăn uống đầy đủ sẽ làm cơ thể khỏe mạnh, da dẻ hồng
hào, thông minh học giỏi, nếu ăn không đủ chất sẽ gầy còm ốm yếu.
- Vệ sinh môi trường: Bảo vệ môi trường cũng chính là bảo vệ trẻ em, vì vậy
vệ sinh phòng lớp sạch sẽ, không có mùi hôi, khai, sàn nhà khô ráo, hàng tuần tổng
vệ sinh các phòng, lau các cửa, khai thông cống rãnh, cũng góp phần giúp cho trẻ
khỏe mạnh.
2.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
Công tác kiểm tra đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng chăm sóc trẻ, góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ. Kiểm tra vừa là một
biện pháp về mặt quản lý vừa là động lực thúc đẩy và là một hình thức góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục trẻ. Do vậy, công tác kiểm tra phải làm khoa học,
nghiêm túc, thực chất. Nếu tổ chức một hoạt động mà không có kiểm tra, đánh giá
thì coi như bằng không. Qua kiểm tra giúp giáo viên đúc rút được nhiều kinh
12


nghiệm trong quá trình giáo dục trẻ, từ đó góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc
nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trong trường mầm non.
Công tác kiểm tra được tiến hành bằng nhiều hình thức khác nhau:
Tự kiểm tra, đánh giá, kiểm tra báo trước, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột
xuất. Để chăm sóc sức khoẻ trẻ tốt thì cần chú ý đến công tác kiểm tra vệ sinh an
toàn thực phẩm. Bởi vì, trẻ em ở lứa tuổi mầm non rất dễ bị tổn thương do các yêu
tố có hại của ngoại cảnh. Sức khoẻ của trẻ chịu ảnh hưởng bởi kiến thức và hành vi
của người chăm sóc. Ngộ độc thực phẩm là một trong những yếu tố có nguy cơ ảnh
hưởng tới sức khoẻ của trẻ.
Mặt khác, trường MN là nơi tập trung đông trẻ, vì vậy khi xảy ra ngộ độc
thực phẩm thì nguy cơ có nhiều trẻ mắc phải rất lớn. Nên việc kiểm tra vệ sinh an
toàn thực phẩm trong trường được tiến hành thường xuyên. Đối với nhà bếp: Là
những người trực tiếp chăm lo đến bữa ăn cho trẻ hàng ngày, chúng tôi thấy trước
hết cần phải đảm bảo chất lượng các bữa ăn và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

Nên tôi đã tiến hành kiểm tra các nội dung sau:
+ Kiểm tra việc tiếp nhận thực phẩm: Có ghi chép, cân đong đúng số lượng
hay không? Chất lượng thực thực phẩm như thế nào? Có chữ ký của người giao và
người nhận không. Có đúng theo hợp đồng thực phẩm chưa? Các thực phẩm không
đúng yêu cầu về chất lượng (dập, hôi, cũ…) hoặc thừa thiếu về số lượng được giải
quyết ngay hay không?..Có mua thực phẩm đã chế biến sẵn hay không...
+ Kiểm tra quy trình chế biến có đúng quy định 1 chiều hay không? Các
dụng cụ chế biến thực hiện như thế nào? Trang phục cô chế biến có đúng theo quy
định chưa? Cân đong và bảo quản thực phẩm sau nấu chính như thế nào? Đối với
các món ăn đã được chế biến có đảm bảo đủ ba ngon : “Ngon mắt, ngon mũi và
ngon miệng ” hợp khẩu vị, màu sắc hấp dẫn đối với trẻ không? Nhà bếp có lưu mẫu
thức ăn đúng quy định không? Nhà bếp có được giữ sạch sẽ và khô ráo không?
+ Ngoài ra kết hợp kiểm tra việc lên thực đơn ăn uống hàng ngày của trẻ,
kiểm tra sổ chợ, kiểm tra việc tính khẩu phần để kịp thời hướng dẫn giáo viên điều
chỉnh thực đơn để đạt năng lượng cho trẻ theo quy định.
Đối với giáo viên các lớp:
+ Kiểm tra vệ sinh cô, trẻ (trang phục, móng tay, mặt mũi, đầu tóc) có sạch
sẽ, gọn gàng không? Kiểm tra khăn, bình đựng nước, ca uống nước, bàn chải đánh
răng có sạch sẽ hay không? ...
Kiểm tra công tác tổ chức bữa ăn như: Có đủ bàn ghế, sạch sẽ, hợp vệ sinh
không? Sắp xếp chỗ ngồi cho trẻ có phù hợp? Có đủ đĩa đựng thìa, đựng thức ăn
rơi vãi, đựng khăn ẩm không? Không khí giờ ăn như thế nào..
Ngoài ra chúng tôi còn kiểm tra việc thực hiện lịch sinh hoạt, tổ chức các
hoạt động có vừa sức trẻ hay không? Vệ sinh lớp học như thế nào, kiểm tra hồ sơ
theo dõi sức khoẻ trẻ (Biểu đồ, sổ theo dõi sức khoẻ). Về vấn đề này chúng tôi
kiểm tra qua hồ sơ theo dõi trẻ, tổ chức cân, đo 1 số trẻ, 1 số lớp để kiểm tra độ
13


chính xác của báo cáo. Từ đó, hướng dẫn, bổ sung, điều chỉnh kịp thời cho giáo

viên.
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra đối
với giáo viên về hành vi doạ nạt, đánh đập, quát mắng trẻ và thiếu tinh thần trách
nhiệm trong chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Để có biện pháp xử lý kỷ luật kịp
thời, nghiêm khắc đối với những trường hợp cố tình vi phạm để răn đe vì nếu vi
phạm điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng sức khoẻ của trẻ.
Qua kiểm tra, hàng tháng có nhận xét ưu điểm, tồn tại và nói rõ hướng khắc
phục tồn tại cho giáo viên dinh dưỡng và giáo viên đứng lớp.
2.3.5. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp với các ban
ngành để chăm sóc trẻ.
Như chúng ta đã biết chăm sóc giáo dục trẻ là một trong những nhiệm vụ
quan trọng không chỉ riêng của bậc học MN. Cho đến nay có rất nhiều hình thức và
phương pháp chăm sóc trẻ khác nhau như phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ theo
hướng đổi mới, hay phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng mầm non...dù
có thực hiện phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng nào nếu như chỉ có
nhà trường và giáo viên nỗ lực cố gắng mà không có sự phối kết hợp với gia đình
và các ban ngành về cách chăm sóc, nuôi dưỡng dục trẻ thì hiệu quả sẽ không cao.
Vì thế, trong năm qua chúng tôi đã sử dụng rất nhiều hình thức phối hợp
khác nhau với các bậc phụ huynh trong công tác phòng, chống suy dinh dưỡng cho
trẻ như:
Tổ chức cho phụ huynh nghe báo cáo về dinh dưỡng "Giá trị dinh dưỡng cho
trẻ Mầm non"; Nấu ăn duy trì dinh dưỡng"; Dinh dưỡng hợp lý và cân đối"; chăm
sóc bà mẹ khi mang thai"; Lựa chọn thực phẩm an toàn"; "Dinh dưỡng cho trẻ dưới
6 tuổi" thông qua các buổi họp phụ huynh...
Tuyên truyền để phụ huynh tăng mức ăn của trẻ lên 12.000 đồng/ ngày nhằm
đảm bảo năng lượng cho trẻ ở trường.
Hiện nay nhiều dịch bệnh đang có nguy cơ lan nhanh nên công tác tuyên
truyền phòng chống cũng được nhà trường thực hiện tích cực ở các “kênh” của
trường như: truyền thông ở bảng tin và các nhóm lớp, phát tài liệu về các nguyên
nhân và cách phòng chống dịch bệnh cho cha mẹ trẻ. Chỉ đạo giáo viên thường

xuyên trao đổi với cha mẹ trẻ về tình hình sức khỏe của trẻ, các món ăn mà trẻ ưa
thích, các thói quen... của trẻ tại trường qua các giờ đón, trả trẻ.
Tổ chức cho phụ huynh tham quan bếp ăn, hướng dẫn cách chế biến thức ăn,
tham quan giờ ăn của trẻ... Hàng tháng yêu cầu phụ huynh kết hợp với nhà trường
kiểm tra nhà bếp 1- 2 lần về thu - chi trong ngày, cách chế biến, VSATTP, cân chia
thức ăn ...
Ngoài ra, hiện nay trên thị trường đã xuất hiện nhiều loại đồ chơi, nước
uống, bánh kẹo, bim bim... độc hại ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của trẻ, đặc
biệt là loại đồ chơi, nước uống bánh kẹo, bim bim... không có nguồn gốc xuất sứ,
14


nhà trường đã phối hợp với phụ huynh để phòng tránh không cho trẻ ăn, uống và
chơi các loại đồ chơi nói trên, ảnh hưởng đến sức khoẻ của trẻ.
Song song với việc phối hợp với phụ huynh thì việc phối hợp với hội phụ nữ,
ban chăm sóc trẻ em ở xã để cùng truyên truyền đến các bậc cha mẹ nuôi con theo
khoa học, xoay quanh nội dung "Những điều cần cho sự sống" cũng được thực hiện
thường xuyên và có hiệu quả. Phối hợp với các ban ngành đoàn thể và phụ huynh
để triển khai các công văn của Trung ương, địa phương về dịch bệnh theo mùa,
tuyên truyền tháng vệ sinh an toàn thực phẩm…
Ngoài ra chúng tôi lên kế hoạch tuyên truyền về nội dung chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ tại các nhóm lớp. Lượng thông tin bao gồm những vấn đề liên quan đến
dinh dưỡng, vệ sinh, phòng bệnh, các hoạt động hưởng ứng các phong trào giáo
dục dinh dưỡng, sức khỏe trẻ tại nhà trường như:
+ Tình hình sức khoẻ của trẻ qua biểu đồ tăng trưởng.
+ Tình hình bệnh tật của trẻ có thể phát sinh do thời tiết, khí hậu, môi trường
để phụ huynh có thể nắm được và biết cách phòng tránh bệnh tật cho trẻ.
+ Các thông tin cần thiết về cách chăm sóc trẻ.
Tổ chức tư vấn cho phụ huynh có trẻ bị suy dinh dưỡng, thông báo cho phụ
huynh biết về tình hình sức khỏe của trẻ qua các cuộc họp, qua giờ đón, trả trẻ từ

đó giúp phụ huynh nắm được tình hình sức khỏe của con mình để có biện pháp uốn
nắn kịp thời, như vậy phụ huynh sẽ hiểu rõ và ủng hộ nhà trường hơn. Tăng cường
phối hợp với ban chấp hành hội cha mẹ học sinh kiểm tra định kỳ công tác bán trú,
kiểm tra từ khâu cung ứng đến khâu chế biến thực phẩn, chia khẩu phần ăn cho trẻ,
quan sát bữa ăn của trẻ.
Hàng năm nhà trường phối hợp với trạm y tế xã khám sức khỏe cho trẻ 2 lần/
năm theo dõi, kiểm tra và phân loại sức khỏe của trẻ theo biểu đồ tăng trưởng để có
chế độ chăm sóc kịp thời, phù hợp. Những trẻ có biểu hiện như béo phì, suy dinh
dưỡng cần kiểm tra, cân đo hàng tháng để điều chỉnh chế độ ăn cho phù hợp. Kiểm
tra sức khỏe cho người nấu ăn trước khi thuê làm việc và kiển tra sức khỏe theo
định kỳ hàng năm để đảm bảo trách các bệnh tật cho trẻ. Trạm y tế xã cung cấp cho
nhiều tài liệu có liên quan để nhà trường có điều kiện tổ chức giáo dục và tuyên
truyền có hiệu quả.
Như vậy, qua việc nuôi dạy trẻ cho đúng khoa học, qua tuyên truyền của nhà
trường, qua phối hợp với trạm y tế để cân đo và khám sức khỏe cho trẻ theo định
kỳ đã được các bậc phụ huynh khẳng định và quan tâm, từ đó phụ huynh chủ động
phối hợp với nhà trường để nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng.
2.3.6. Xây dựng kế hoạch tăng cường mua sắm cơ sở vật chất phục vụ
công tác bán trú.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị là phương tiện để thực hiện mục tiêu chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ, nếu cơ sở vật chất đầy đủ sẽ góp phần rất lớn vào kết quả chăm sóc,

15


nuôi dưỡng, giáo dục trẻ nói chung và công tác phòng chống suy dinh dưỡng nói
riêng.
Ngay từ đầu năm học chúng tôi có kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất, phối
hợp với phụ huynh bàn thống nhất nội dung và trình với Đảng Ủy – HĐND –
UBND xin chủ trương và phê duyệt, sau đó nhà trường cùng ban đại diện cha mẹ

học sinh tổ chức hội nghị phụ huynh để họp bàn thỏa thuận thống nhất mua bổ sung
đồ dùng, trang thiết bị phục vụ cho bán trú và đồ dùng cho các lớp, mua các đồ
dùng cho nhà bếp như: xoong, nồi, rổ, xô, chậu, bếp, thớt, dao… đầy đủ.
Đối với các lớp chúng tôi mua sắm bàn ghế, chiếu, sạp ngủ, chăn, gối, bát
thìa, ca, khăn...đầy đủ.
Để đảm bảo đủ năng lượng cho trẻ ăn tại trường và phù hợp với giá cả thị
trường, đầu năm học chúng tôi họp, tuyên truyền tới cha mẹ học sinh nâng mức ăn
của trẻ lên 12.000đ/ ngày.
Nhờ vậy mà ngay từ đầu năm học nhà trường có đầy đủ các đồ dùng phục vụ
cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
2.4. Kết quả đạt được.
Qua việc thực hiện có hiệu quả của các phương pháp nên kết quả chăm sóc
nuôi dưỡng, giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng trẻ tại trường Mầm non Điền Lư được
nâng lên rõ rệt.
Kết quả cụ thể như sau:
Tổng số trẻ đến trường: 451 trẻ
TT

Nhóm lớp

Cân Nặng

Tổng
số trẻ
đến
trường

Tổng số
trẻ khảo
sát


Chiều cao

Suy DD thể
lệ nhẹ cân

BT

Suy DD thể
lệ thấp còi

BT

ST

%

ST

%

ST

%

ST

%

1


Nhóm trẻ TT 1

14

14

12

85,7

2

14,3

12

85,7

2

14,3

2

Nhóm trẻ TT 2

14

14


12

85,7

2

14,3

13

92,8

1

7,2

3

14

14

12

85,7

2

14,3


12

85,7

2

14,3

14

14

12

85,7

2

14,3

12

85,7

2

14,3

5


Nhóm trẻ ĐG
1
Nhóm trẻ ĐG
2
MG bé 1

24

24

21

87,5

3

12,5

21

87,5

3

12,5

6

MG bé 2


36

36

35

97,2

1

2,8

35

97,2

1

2,8

7

MG Bé 3

26

26

24


92,3

2

7,6

24

92,3

2

7,6

8

MG bé ĐG

38

38

35

92,1

3

7,9


36

94,7

2

5,3

9

MG nhỡ 1

33

33

32

97

1

3

33

100

0


4

16


10

MG nhỡ 2

32

32

30

93,7

2

6,3

30

93,7

2

6,3


11

MG nhỡ 3

35

35

33

94,2

2

5,8

34

97,1

1

2,9

12

MG nhỡ ĐG

32


32

30

93,7

2

6,3

30

93,7

2

6,3

13

MG nhỡ S Mã

21

21

19

90,4


2

9,6

19

90,4

2

9,6

14

MG lớn 1

39

39

36

92,3

3

7,7

39


100

0

15

MG lớn 2

39

39

37

94,8

2

5,2

37

94,8

2

5,2

16


MG lớn ĐG

40

40

38

95

2

5

38

95

2

5

451

451

418

92,7


33

7,3

412

425

26

Tổng

5,7

Từ những kết quả trên cho thấy tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng so với đầu năm đã
giảm đi đáng kể trẻ suy dinh dưỡng thể lệ nhẹ cân từ 10,2% xuống còn 7,3%, trẻ
suy dinh dưỡng tỉ lệ thấp còi từ 8,7% xuống còn 5,7%. Như vậy trẻ đã phát triển
cân đối hài hòa, nhanh chóng, hoạt bát hơn, tích cực tham gia các hoạt động của
lớp.

17


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
3.1. Kết luận:
Sức khỏe vô cùng quan trọng đối với con người, nếu không có sức khỏe thì
cơ thể chậm phát triển và sinh ra nhiều bệnh tật. Sức khỏe phụ thuộc rất nhiều vào
yếu tố như chế độ dinh dưỡng, phòng bệnh di truyền, môi trường. Trong đó chế độ
phòng chống suy dinh dưỡng là yếu tố có vai trò quan trọng ảnh hưởng tới sự trực
tiếp của trẻ. Thiếu ăn, ăn không đủ chất, không hợp lý đều gây tác hại cho sức khỏe

của trẻ.
Muốn có sức khoẻ thì cần một chế độ dinh dưỡng tốt, phù hợp ngay từ khi bà
mẹ có thai và trong suốt quá trình sống của mỗi cá nhân sẽ tạo nên một sức khỏe
tốt, tuổi thọ được nâng cao và giống nòi được cải thiện.
Tuổi mầm non là giai đoạn đặc biệt quan trọng để phát triển cảm xúc, khám
phá các mối quan hệ và là nền tảng hình thành nhân cách bởi những hiểu biết và
thói quen đầu đời sẽ có ảnh hưởng trong suốt quá trình sống của một con người.
Chính vì tầm quan trọng đó mà việc chăm sóc nuôi dưỡng và dạy dỗ trẻ ở trường
mầm non cần được quan tâm đặc biệt, nhất là công tác phòng chống suy dinh
dưỡng cho trẻ.
Phòng chống suy dinh dưỡng chính là giúp trẻ luôn có thể lực khoẻ mạnh có
hứng thú tham gia vào các hoạt động. Trẻ khoẻ mạnh ít ốm đau là niềm hạnh phúc
của gia đình. Ngược lại nếu không làm tốt công tác phòng chống suy dinh dưỡng
thì sẽ làm tổn thương về mặt thể lực cũng như tinh thần của trẻ chính vì vậy ngoài
việc giáo dục trang bị những kiến thức cho trẻ thì người lớn phải chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ theo khoa học để trẻ không bị suy dinh dưỡng. Nhiệm vụ phòng chống
suy dinh dưỡng cho trẻ không phải chỉ là nhiệm vụ của riêng gia đình hay nhà
trường mà là trách nhiệm chung của toàn bộ xã hội. Mặt khác công tác chỉ đạo
phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ mầm non của người cán bộ quản lý phải hết
sức năng động sáng tạo và phải thường xuyên liên tục. Kết quả qua việc nghiên cứu
đề tài thu được như mong muốn là cả một quá trình nỗ lực nghiên cứu của toàn bộ
cán bộ giáo viên trong trường để tìm ra nguyên nhân và các giải pháp cụ thể của
nhà trường trong suốt năm học 2016 – 2017.
Qua một năm nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi đã rút ra cho bản thân một số
kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng trong trường
mầm non Điền Lư như sau:
+ Lựa chọn và cung cấp những kiến thức cơ bản về cách chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ theo khoa học thông qua việc tổ chức buổi tập huấn chuyên đề cho giáo
viên và phụ huynh học sinh.
+ Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc chế độ sinh họat cho trẻ và thực

hiện cân đo theo dõi sức khoẻ trẻ trên biểu đồ tăng trưởng một cách chính xác.

18


+ Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến trẻ bị suy dinh dưỡng từ đó có những biện
pháp chăm sóc nuôi dưỡng sao cho phù hợp nhằm ngăn chặn đúng lúc và kịp thời
nguy cơ suy dinh dưỡng của trẻ.
+ Chỉ đạo giáo viên chế biến thực phẩm theo thực đơn đúng khẩu phần ăn
đảm bảo đủ dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
3.2. Kiến nghị:
Đề nghị Ủy ban nhân dân xã quan tâm xây dựng và hỗ trợ về cơ sở vật chất
để đảm bảo tốt cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ.
Đề nghị phòng giáo dục mở các lớp chuyên đề về kiến thức dinh dưỡng cho
giao viên trực tiếp nấu ăn đi tập huấn.
Có kế hoạch tổ chức cho các cô nuôi đi thăm quan các đơn vị làm tốt nhiệm
vụ nuôi dưỡng trẻ.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
PHÓ HIỆU TRƯỞNG

Hà Thị Liên

Điền Lư, ngày 15 tháng 03 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác
NGƯỜI VIẾT SKKN

Mai Thị Huyền


19


Tài liệu tham khảo
1. Quyết định số: 226/QĐ-TTg ngày 22/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến
năm 2030.
2. Quyết định số: 777/QĐ-BGDĐT ngày 14/3/2017 về việc đính chính
Thông tư số 28/2016/ TT-BDGĐT ngày 30/12/2016 sửa đổi, bổ sung một số nội
dung của chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số
17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo.

20



×