Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Bài giảng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.8 MB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA SP TIỂU HỌC – MẦM NON

BÀI GIẢNG
(Lưu hành nội bộ)

RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM THƯỜNG XUYÊN
(Dành cho sinh viên các ngành Cao đẳng Sư phạm)

Tác giả: Hoàng Thị Tường Vi - Nguyễn Thị Xuân Hương

1


MỤC LỤC
Trang


LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................................................................3
Phần 1............................................................................................................................................................4
RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM THƯỜNG XUYÊN 1...............................................................4
1. VỊ TRÍ, VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM (RLNVSP) TRONG
QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN ......................................................................................................4
1.1. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA RLNVSP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN.....................4
1.2. Ý NGHĨA CỦA RLNVSP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN ..................................4
2. NỘI DUNG RLNVSPTX 1.....................................................................................................................6
2.1. HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN NHỮNG KỸ NĂNG CHUNG ..........................................................6
2.1.1 Tìm hiểu vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của trường sư phạm.........................................................6
2.1.2 Xây dựng phương pháp học tập, nghiên cứu cho sinh viên ............................................................7
2.1.3 Rèn luyện phong cách văn hóa- sư phạm trong giao tiếp .............................................................13
2.1.4 Vận dụng kiến thức Tâm lý học và Giáo dục học để giải quyết một số tình huống xảy ra trong


thực tiễn giáo dục .......................................................................................................................................20
2.2. HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN NHỮNG KỸ NĂNG RIÊNG ..........................................................23
2.2.1. Phương pháp tổ chức dự giờ ở trường THCS ................................................................................23
2.2.2 Tập viết và trình bày bảng................................................................................................................25
Phần 2..........................................................................................................................................................25
NỘI DUNG RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM THƯỜNG XUYÊN 2 .......................................25
1.HỌC TẬP VÀ RÈN RUYỆN NHỮNG KĨ NĂNG CHUNG..............................................................25
1.1. TÌM HIỂU NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CÓ TÍNH CHẤT CHIẾN LƯỢC VỀ QUAN ĐIỂM,
ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ,
VĂN HOÁ, KHOA HỌC, XÃ HỘI, ĐẶC BIỆT LÀ VỀ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO ...........................25
1.2. TẬP LUYỆN MỘT SỐ KĨ NĂNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC.....................................................31
1.3. TÌM HIỂU NỘI DUNG THỰC TẬP SƯ PHẠM ............................................................................34
2. HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN NHỮNG KĨ NĂNG RIÊNG ...............................................................39
2.1. LUYỆN TẬP MỘT SỐ KỸ NĂNG DẠY HỌC ..............................................................................39
2.2. TẬP XỬ LÝ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG XẢY RA TRONG HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM...............41
2.3. TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỂ THU THẬP, XỬ
LÍ SỐ LIỆU LÀM BÀI TẬP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC .............................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................................................45

2


LỜI NÓI ĐẦU
Để đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập học phần: Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
thường xuyên, tài liệu biên soạn nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản
vềtrường sư phạm; phương pháp học tập, nghiên cứu ở bậc học đại học; rèn luyện phong
cách văn hóa- sư phạm trong giao tiếp; giải quyết một số tình huống xảy ra trong thực tiễn
giáo dục; cập nhật những hiểu biết cơ bản có tính chất định hướng chiến lược về những quan
điểm đổi mới của Đảng và Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nói chung,
đặc biệt là lĩnh vực GD-ĐT nói riêng, từ đó giúp sinh viên có nhận thức đúng đắn về các yêu

cầu của hoạt động giáo dục và hoạt động dạy học, đồng thời củng cố kiến thức về phương
pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, các bước lên lớp, công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ
thông.
Trong quá trình biên soạn tài liệu không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
đồng nghiệp và sinh viên góp ý để tài liệu hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!

3


Phần 1
RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM THƯỜNG XUYÊN 1
1. VỊ TRÍ, VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
(RLNVSP) TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
1.1. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA RLNVSP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là mục tiêu đầu tiên và cần thiết để phát triển đất nước.
Một quốc gia chỉ có thể phát triển vững mạnh nếu có một nền giáo dục chất lượng, hiệu quả
đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế xã hội. Để giáo dục thực sự vững mạnh và vững chắc
thực sự thì cần có một đội ngũ nhà giáo có trình độ đảm bảo chất lượng và biết vận dụng các
kiến thức của mình vào việc dạy học.
Giáo dục phổ thông là một bậc học quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, nâng
cao chất lượng giáo dục phổ thông sẽ góp phần nâng cao chất lượng nền giáo dục nước nhà.
Để giáo dục phổ thông có chất lượng cao thì đội ngũ nhà giáo phổ thông phải đảm bảo được
yêu cầu dạy và học ở trường phổ thông. Vì vậy, việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ở trường
sư phạm là một việc làm rất cần thiết để đội ngũ nhà giáo khi ra trường có một tay nghề vững
vàng trên bục giảng.
Trong quá trình đào tạo ở trường sư phạm, sinh viên được tạo điều kiện học tập và tham
gia nhiều hoạt động khác nhau để rèn luyện, chuẩn bị tốt về chuyên môn, nghiệp vụ trong đó
RLNVSP là hoạt động rất quan trọng, một bộ phận cơ bản, nòng cốt để rèn nghề- đây được
xem là một đặc thù của các trường sư phạm, là yếu tố cơ bản để tạo dựng “thương hiệu” của

các cơ sở đào tạo giáo viên
Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên là quá trình rèn luyện thường xuyên, liên
tục có sự hướng dẫn, tổ chức một cách khoa học, có hệ thốnggiúp sinh viên củng cố những
kiến thức đã học ở các học phần tâm lý học, giáo dục học, rèn luyện các kỹ năng cụ thể của
dạy học và giáo dục, kỹ năng tự học, tự bồi dưỡng, góp phần hình thành trình độ nghiệp vụ sư
phạm cho sinh viên, chuẩn bị cho sinh viên những kỹ năng cơ bản, cần thiết cho các hoạt
động dạy học, giáo dục trong các đợt thực tập sư phạm.
Trên cơ sở những kiến thức lí luận đã trang bị dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giảng
viên, sinh viên tham gia vào các hoạt động bọc lộ năng lực thực tiễn của mình để từng bước
làm phong phú thêm hành trang nghề nghiệp của mình, biến quá trình đào tạo thành quá trình
tự đào tạo.
1.2. Ý NGHĨA CỦA RLNVSP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
RLNVSPTX là cầu nối giữa lí luận và thực tiễn giáo dục phổ thông. Yêu cầu về nội
dung, phương pháp giáo dục đại học là:
“...Đào tạo trình độ đại học phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến thức khoa học cơ
bản và kiến thức chuyên môn tương đối hoàn chỉnh; có phương pháp làm việc khoa học; có
năng lực vận dụng lý thuyết vào công tác chuyên môn” (Khoản 1, Điều 40 Luật GD).
4


“Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng
ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn
luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng
dụng” (Khoản 2, Điều 40 Luật GD).
Tổ chức và quản lý tốt RLNVSPTX sẽ góp phần hiện thực hóa mục tiêu đào tạo, đáp
ứng yêu cầu của chuẩn đầu ra cụ thể đối với từng chuyên ngành đào tạo. Như vậy, cùng với
các học phần khác, RLNVSPTX làm cho chương trình đào tạo giáo viên THPT trở nên hoàn
chỉnh, toàn diện, thiết thực hơn.
Nội dung RLNVSPTX được sắp xếp, bố trí hợp lý, logic (kỹ năng chung--> kỹ năng
riêng, đơn giản --> phức tạp...)

RLNVSP trang bị cho sinh viên những hiểu biết sâu sắc về quan điểm, đường lối đổi
mới của Đảng và Nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội... và nhất là
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
RLNVSP giúp sinh viên nắm vững sự đổi mới về chương trình, nội dung, phương pháp
giáo dục nói chung; phương pháp tổ chức quá trình dạy học và giáo dục ở phổ thông nói
riêng; nắm được phương pháp và bước đầu rèn luyện kỹ năng xử lý các tình huống có thể xảy
ra trong hoạt động sư phạm.
RLNVSP giúp sinh viên có điều kiện thể hiện năng lực thực tiễn của mình. Đây chính là
cơ hội cho sinh viên rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp trong suốt quá trình học tập ở
trường sư phạm. vì vậy, nếu biết tận dụng cơ hội này, sinh viên sẽ trưởng thành rõ rệt về năng
lực sư phạm.
RLNVSP mang tính chất thực hành sư phạm, vì vậy nó đòi hỏi sinh viên phải có ý thức
tự giác, chủ động, tích cực rèn luyện để hình thành và phát triển các kĩ năng, kỹ xảo dạy học,
giáo dục và biết cách tổ chức các hoạt động trong, ngoài nhà trường...
Việc RLNVSP là nguồn gốc làm nảy sinh tính tích cực hoạt động nghiệp vụ, đồng thời
phát triển nhu cầu, động cơ, hứng thú nghề nghiệp đối với sinh viên. Từ đó, sinh viên có
mong muốn, khát vọng có them hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cho nghề nghiệp tương
lai. Đó chính là nguồn gốc để hình thành nên phẩm chất nhân cách của người giáo viên. Do
vậy, bên cạnh nhu cầu, tinh thần, thái độ học tập và rèn luyện thì SV phải thực sự hứng thú
đối với các hoạt động RLNVSP, sắn sàng khắc phục, vượt qua mọi khó khăn, trở ngại để đạt
mục tiêu đã xác định, biến yêu cầu của quá trình đào tạo thành nhu cầu của bản thân mới tạo
được động lực thúc đẩy quá trình RLNVSP đạt hiệu quả.

Thảo luận:
1. Thực trạng quá trình RLNVSP của SV hiện nay (nhận thức, thái độ, hứng thú, hiệu
quả...?)
2. Những thuận lợi/khó khăn của SV trong quá trình RLNVSP.
3. Tìm hiểu Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT.
5



2. NỘI DUNG RLNVSPTX 1
2.1. HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN NHỮNG KỸ NĂNG CHUNG
2.1.1 Tìm hiểu vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của trường sư phạm
a. Vị trí của các trường sư phạm
Giáo dục đại học là một bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường Đại học nói
chung và trường đại học sư phạm (đào tạo giáo viên) là một cơ sở giáo dục đại học, là đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Bộ GD&ĐT hoặc UBND Tỉnh.
Điều 78 Luật giáo dục quy định:
1. Trường sư phạm do Nhà nước thành lập để đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục.
2. Trường sư phạm được ưu tiên trong việc tuyển dụng nhà giáo, bố trí cán bộ quản lý,
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, ký túc xá và bảo đảm kinh phí đào tạo.
3. Trường sư phạm có trường thực hành hoặc cơ sở thực hành.
Trường sư phạm có vị trí rất quan trọng trong sự nghiệp giáo dục: đào tạo đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục có kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ cho các
cấp học, bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong
từng giai đoạn.
Cũng chính vì vậy, Đảng và Nhà nước đã và đang thực hiện chính sách: Không thu học
phí và có chế độ học bổng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên ngành sư phạm. Thu hút học sinh
khá, giỏi vào ngành sư phạm.
b. Mục tiêu đào tạo của các trường sư phạm
Để thực hiện trọng trách to lớn của mình, trong quá trình hoạt động, các trường đại học
nói chung, trường sư phạm nói riêng phải luôn quá triệt “Mục tiêu của giáo dục đại học là đào
tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và
năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Khoản 1, Điều 39 Luật GD).
“Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng
thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề
thuộc chuyên ngành được đào tạo” (Khoản 2, Điều 39 Luật GD).

Căn cứ vào mục tiêu chung, yêu cầu xã hội và đặc điểm riêng của từng vùng, miền, từng
trường để cụ thể hóa mục tiêu chung.
Về cơ bản, trong xây dựng chương trình giáo dục đại học mục tiêu đào tạo giáo viên các
bậc học: Giáo dục Mầm non, Giáo dục phổ thông (Tiểu học, THCS, THPT) phải hướng đến
mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Trong mục tiêu cụ thể có:
- Mục tiêu về thái độ
- Mục tiêu về kiến thức
- Mục tiêu về kỹ năng
Liên hệ với Chương trình giáo dục đại học của Bộ GD-ĐT (theo ngành đào tạo, trình độ
đào tạo)
6


Sinh viên cần nắm được mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra để xây dựng, xác định mục
tiêu học tập và rèn luyện.
c. Nhiệm vụ của các trường sư phạm
Trường sư phạm (ĐH) có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học, THCS và THPT thuộc các trình độ trung cấp,
cao đẳng và đại học (đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi được Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo cho phép) nhằm đảm bảo công tác dạy học và giáo dục ở các cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông theo chương trình đổi mới đã đặt ra trong Chiến lược phát triển giáo
dục giai đoạn 2011- 2020.
- Bồi dưỡng các loại hình giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông đã tốt nghiệp các
hệ trước đó lên trình độ cao hơn. Tham gia các kỳ bồi dưỡng thường xuyên, góp phần nần cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý bậc học mầm non và
bậc phổ thông.
- Tổ chức cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học (chủ
yếu là khoa học giáo dục) nhằm phục vụ cho yêu cầu đổi mới chương trình, nội dung, sách
giáo khoa, phương pháp dạy học và giáo dục ở các bậc học (mầm non, phổ thông), đồng thời
khuyến khích nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất và đời sống.

- Trên cơ sở các nhiệm vụ được giao, trường sư phạm (ĐH) cần phát huy mạnh mẽ vai
trò là trung tâm văn hóa, khoa học và nghiệp vụ sư phạm ở địa phương.
Thảo luận:
1. Tìm hiểu mục tiêu chương trình giáo dục đại học (theo ngành đào tạo)
2. Tìm hiểu Mô hình tổ chức của trường đại học (Theo Điều 32- Chương 8- Điều lệ
trường đại học) và liên hệ với cơ cấu tổ chức của trường ĐHQB: Đảng ủy; các Khoa, Phòng;
các đoàn thể và tổ chức trong trường (Đoàn- Hội, Công đoàn ...)
2.1.2 Xây dựng phương pháp học tập, nghiên cứu cho sinh viên
Để học tập tốt ở bậc đại học đòi hỏi sinh viên phải:
a. Xác định mục đích, động cơ học tập, nghiên cứu
- Xác định mục đích học tập, nghiên cứu: Muốn đạt được kết quả học tập, nghiên cứu
tốt, điều đầu tiên sinh viên phải làm là xác định đúng đắn mục đích học tập, tức là phải trả lời
được học hỏi học cái gì? Học để làm gì? Học bằng cách nào? Xác định đúng mục đích tức là
hiểu được mình phải học tập, nghiên cứu và phấn đấu trở thành người như thế nào. Thực tế
cho thấy trong trường đại học, còn không ít sinh viên vẫn xác định mục đích học tập một cách
chung chung, thiếu cụ thể, học với mục đích chỉ mong sao vượt qua kỳ thi để có tấm bằng tốt
nghiệp. Chính vì thế nên có nhiều sinh viên chưa tìm được phương pháp học tập, nghiên cứu
một cách khoa học, đúng đắn, do đó hiệu quả đào tạo chưa cao, chưa có nhiều sinh viên trở
thành những tấm gương điển hình, tiêu biểu.
Việc xác định mục đích học tập, nghiên cứu của sinh viên không chỉ diễn ra trong giai
đoạn mới vào trường mà phải được hình thành trong suốt quá trình đào tạo. Mỗi giáo sinh
phải xác định được mục đích học tập, nghiên cứu ngày nay là học để biết, học để hành, học để
chung sống cùng nhau, học để tồn tại và phát triển.
7


- Hình thành động cơ học tập, nghiên cứu: Động cơvừa bao hàm mục đích của hành
động, vừa chứa đựng nguyên nhân gây ra hành động. Khi động cơ với tư cách là nguyên nhân
của hành động sẽ trở thành động lực bên trong thôi thúc con người hành động. Mặt khác,
động cơ với tư cách là mục đích của hành động sẽ quy định chiều hướng của hành động, quy

định thái độ của con người đối với hành động.
Xác định được động cơ, nhiệm vụ học tập đúng đắn tức là ý thức được nhiệm vụ học tập
của mình. Sinh viên muốn học tập, nghiên cứu tốt phải có động cơ mạnh mẽ, động cơ yếu sẽ
không đủ dũng cảm để vượt qua khó khăn trong học tập.
Khi xây dựng động cơ học tập cần chú ý đến những đặc điểm tâm sinh lý của bản thân
và đặc điểm nghề nghiệp đang theo học.
Có thể khẳng định giá trị của việc xác định động cơ đúng đắn là ở chỗ nó có tính chất
quyết định nội dung, phương hướng và phương pháp học tập, nghiên cứu của sinh viên.
b. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn: : ý thức và thái độ là yếu tố hết sức quan trọng
trong việc cộng hưởng với các yếu tố khác để tạo nên sự thành công trong quá trình học tập.
- Chủ động, tự giác, tích cực, hăng say..
- Ý thức vươn lên mọi khó khăn, trở ngại với ý chí quyết tâm cao (chăm chỉ, chịu khó)
- Tinh thần cầu thị, khiêm tốn trong học tập.
- Luôn có ý thức tìm tòi, khám phá, sáng tạo
- Chia sẻ, hợp tác với giảng viên và những người cùng học tập.
- Xây dựng phong trào học tập trong nhóm/tổ/lớp/khoa...
c. Hình thành phương pháp học tập khoa học, phù hợp
Không ít sinh viên khi mới vào trường đã gặp phải những khó khăn nhất định trong việc
thích ứng với cách học mới, lúng túng trong việc xây dựng cho mình một phương pháp học
tập phù hợp, hiệu quả.
* Học tập, nghiên cứu trên lớp:
- Trước khi đến lớp:
+ Chuẩn bị tốt bài tập được giao
+ Nghiên cứu bài sẽ học, nắm bắt nội dung cốt lõi và mối liên hệ với kiến thức cũ
+ Chuẩn bị đầy đủ nguồn tài liệu phục vụ cho quá trình học tập trên lớp
- Trong quá trình học trên lớp:
+ Nghiêm túc, tập trung nghe giảng, kết hợp tốt việc nghe giảng và lựa chọn thông tin để
ghi chép
+ Tích cực hợp tác với giảng viên: Suy nghĩ những vấn đề giảng viên đưa ra, nêu câu
hỏi, tìm cách giải quyết vấn đề, mạnh dạn chia sẻ suy nghĩ, ý kiến của mình trước các vấn đề

đó. Huy động tối đa vốn sống của bản thân...
+ Tích cực hợp tác với bạn cùng học: Sẵn sàng nhận nhiệm vụ trong tổ/nhóm, làm việc
tích cực, có trách nhiệm với các nhiệm vụ chung.
Khả năng lưu giữ thông tin:
- Nghe (Lecture) 5%
- Đọc (Reading) 10- 15%%
8


- Nghe nhìn (Audio Visual) 20- 25%
- Làm thí nghiệm thực tế (Demostration) 30%
- Thảo luận nhóm (Dícussion group) 50- 55%
- Làm bài ở nhà, ghi lại, viết lại (Practice by doing) 75%
- Dạy lại cho người khác (Teach others/immediate use of learning) 90%
(Tài liệu do trung tâm thực nghiệm về đào tạo quốc gia, đại học Maine - Mỹ công bố)
* Học tập, nghiên cứu ở nhà (tự học):
- Xây dựng kế hoạch học tập khoa học, cụ thể, chi tiết, phù hợp với bản thân và nghiêm
túc thực hiện.
Việc xây dựng kế hoạch học tập, nghiên cứu có thể phân thành ba bước:
 Bước 1: Giáo sinh cần điều tra cơ bản về bản thân mình thông qua phương pháp tự
quan sát, tự đánh giá, kết hợp với sự nhận xét của thầy giáo, bạn bè, tập thể để xác định tiềm
năng của mình; những mặt mạnh, mặt yếu, những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động học
tập, nghiên cứu.
 Bước 2: Giáo sinh cần phân tích kĩ các yêu cầu của nhiệm vụ học tập, nghiên cứu
được giao, đối chiếu với khả năng của bản thân, trên cơ sở đó dự kiến các mục tiêu, nội dung
của kế hoạch, kèm theo sự lựa chọn các phương pháp, phương tiện thực hiện một cách phù
hợp.
 Bước 3: Giáo sinh cần tranh thủ ý kiến đóng góp của thầy giáo, bạn bè trong lớp và
chi đoàn, nhất là những cán bộ Đoàn và Hội sinh viên. Chắt lọc những ý kiến bổ ích, phù hợp
với các điều kiện khách quan và chu quan của bản thân để hoàn thiện bản kế hoạch của mình

và đưa vào thực hiện một cách phù hợp.
- Lựa chọn cách ôn tập, củng cố hiệu quả
- Tích cực thực hành, vận dụng
* Học tập, nghiên cứu tập thể
Học tập nghiên cứu tập thể là rất quan trọng, nhưng nó chỉ có tác dụng khi được dựa
trên cơ sở sự nỗ lực suy nghĩ của mỗi cá nhân, đồng thời làm tốt những yêu cầu cơ bản sau :
- Cùng nhau giải quyết những khó khăn trong học tập, nghiên cứu khi những khó khăn
đó chưa cần đến sự giúp đỡ của giảng viên.
- Cùng nhau xoá bỏ được tính tự kiêu hoặc tự ti và chú ý đến việc nâng cao chất lượng
của các hình thức học tập, nghiên cứu tập thể.
- Mạnh dạn trao đổi, thảo luận, phân tích để hiểu rõ vấn đề nêu ra.
- Có ý thức chuyển dần từ hình thức học tập, nghiên cứu tập thể sang hình thức sinh
hoạt khoa học tập thể.
Với tinh thần học tập, nhiên cứu tập thể, sự tổng hợp tài năng, trí tuệ của nhiều người tất
yếu sẽ tạo ra những điều kiện thuân lợi để đi đến những thành công, sáng tạo to lớn.
- Việc học tập, nghiên cứu theo nhóm, tổ:
Nhóm là một tập thể nhỏ, có từ 2 - 4 người. Nội dung học nhóm là giải đáp cho nhau
những vấn đề còn vướng mắc, kiểm tra lẫn nhau những điều đã nắm được sau khi học cá
9


nhân, thảo luận những phần cơ bản, trọng tâm của bài, vạch phương hướng giải quyết những
bài tập khó..
Trong tập thể lớp, tỏ được coi là một đơn vị cơ sở, có số lượng từ 10 – 15 tổ viên.Tổ có
trách nhiệm quản lý việc thực hiện quy chế đào tạo, nội quy của nhà trường đối với các tô
viên và cùng nhau rèn luyện, tu dưỡng, phấn đấu. Việc học tập, nghiên cứu tập thể có thể tiến
hành bằng nhiều hình thức khác nhau, ví dụ:
+ Giao cho từng cá nhân thực hiện từng chuyên đề, hoặc lập bảng tổng kết học phần,
giới thiệu nội dung một cuốn sách mới, sau đó trình bày trước tổ để các thành viên trong tổ
góp ý, trao đổi , hoàn thiện.

+ Tổ có thể mời giảng viên xuống đi sâu phân tích, trình bày những vấn đề mà giáo
sinh quan tâm, hứng thú tìm hiểu.
=> Điều cần chú ý là khi làm việc nhóm, tổ không thể thay thế được việc học tập,
nghiên cứu cá nhân. Kết quả của việc học tập, nghiên cứu nhóm, tổ phụ thuộc vào mỗi cá
nhân. Chỉ khi nào mỗi giáo sinh phát huy cao độ tinh thần độc lập, suy nghĩ về những vấn đề
cần đưa ra học tập, nghiên cứu tập thể thì khi đó việc học nhóm, tổ mơi phát huy được tác
dụng. Ở đây cần đề phòng tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào người khác. Việc học tập, nghiêm
cứu theo nhóm, tổ có những ưu và nhược điểm sau:
- Ưu điểm:
Học tập trong môi trường nhóm sẽ thúc đẩy sự tích cực học tập của cá nhân, tạo sự gắn
kết trong một cộng đồng. Trong khi làm việc nhóm, những mâu thuẫn sẽ nảy sinh từ đó sinh
viên phải giải quyết “xung đột”. Từ đó, họ sẽ có khả năng giải quyết những mâu thuẫn,
thuyết phục người khác trong những hoàn cảnh có thể bắt gặp trong cuộc sống sau này.
Tinh thần học hỏi và khả năng lắng nghe người khác cũng sẽ là điều mà sinh viên sẽ học
hỏi được. Những kĩ năng này là rất quan trọng khi các bạn bước ra môi trường làm việc và
đây sẽ là tiền đề tốt để biết cách làm việc trong một môi trường tập thể.
Làm việc, thảo luận theo nhóm không chỉ đơn thuần là do yêu cầu của giảng viên đề ra
cho sinh viên mà quan trọng hơn nó còn là cách học tập, nghiên cứu của sinh viên. Học tập
nhóm sẽ tập hợp được những ý kiến sáng tạo của từng cá nhân, từ đó sản phẩm học tập sẽ
giàu tính sáng tạo. Những phương pháp tối ưu nhất sẽ được lựa chọn từ những ý kiến được
nêu ra. Sản phẩm học tập lúc này cũng sẽ là kết quả của tất cả các thành viên.
- Nhược điểm:
Thứ nhất, một số sinh viên coi bài tập nhóm là công việc của tập thể nên thường có tâm
lí “không phải việc của mình”, ai cũng trừ mình ra. Và kết quả là “cha chung không ai khóc”.
Nhiều bạn nghĩ rằng học nhóm sẽ rất thoải mái vì nó là hình thức vừa học vừa chơi, vừa học
vừa nói chuyện, "tạt ngang tạt ngửa" bàn chuyện này chuyện khác… Điều ấy thật sai lầm. Vì
bạn đang tự hao tốn thời gian của mình một cách vô ích.
Thứ hai, học nhóm đòi hỏi sự tự giác của từng thành viên trong nhóm. Sự làm việc này
tương tự như sự hoạt động của một dây chuyền sản xuất. Dây chuyền sẽ không thể hoạt động,
hoặc hoạt động kém hiệu quả nếu một bộ phận không làm việc hoặc làm việc không đúng

10


chức năng. Nếu một thành viên trong nhóm không làm việc như đã phân công sẽ dẫn đến
công việc nhóm sẽ bị ngưng trệ.
Nguyên nhân thứ ba, đó là sự phân công công việc không rõ ràng. Đôi khi một thành
viên trong nhóm phải đảm nhiệm quá nhiều công việc, trong khi có thành viên không có việc
gì để làm.
Công việc của nhóm thường bị dồn quá nhiều cho nhóm trưởng, thậm chí sản phẩm đôi
khi là kết quả của riêng nhóm trưởng chứ không phải là sản phẩm của cả nhóm. Ngược lại,
đôi khi người nhóm trưởng “ôm” quá nhiều công việc về mình dẫn đến những thành viên
khác “tự ái” và kết quả là sự bất hợp tác.
=> Vì vậy muốn việc học nhóm, tổ chỉ đạt được hiệu suất cao khi nó được thự hiện trên
cơ sở sự chuẩn bị chu đáo về cả mặt nội dung lẫn phương pháp tổ chức của mọi thành viên,
nhất là những giáo sinh có trách nhiệm chính với công việc. Trong quá trình học tập, nghiên
cứu nhóm, tổ, mỗi giáo sinh cần phải thể hiện được lập trường, quan điểm riêng của mình về
các vấn đề được đặt ra trao đổi. Sự tranh luận sôi nổi, thẳng thắn giữa các thành viên trong
nhóm, tổ sẽ góp phần quan trọng làm sáng tỏ những nội dung và biện pháp giải quyết đối với
các vấn đề đã được lựa chọn.
-Học tập, nghiên cứu theo hình thức xêmina:
Xêmina là một hình thức học tập, nghiên cứu rất thích hợp với phương pháp học tập,
nghiên cứu ở các bậc cao đẳng, đại học vì nó phát huy được tính tích cực hoạt động của giáo
sinh và phương thức đào tạo của nhà trường, có tác dụng phát triển trí tuệ và hình thành
phương pháp làm việc khoa học cho giáo sinh.
Mục đích của xêmina là làm cho giao sinh có ý thức tự giacstimf tòi, nghiên cứu các
giải pháp theo một quan điểm khoa học nhất định đã được giảng viên phân công, hướng dẫn
đi sâu đối với một vấn đề nào đó. Điều quan trọng là trong quá trình chuẩn bị, giáo sinh phải
nhận thức được sự đúng, sai của các quan điểm khác nhau.
Để đảm bảo chất lượng của hình thức học tập, nghiên cứu xêmina , giáo sinh cần làm
tốt một số yêu cầu sau:

+ Phải làm cho các thành viên tham gia nhận thức được một cách đầy đủ, rõ ràng mục
đich, nội dung, phương pháp tiến hành xêmina.
+ Có kế hoạch phân công cụ thể, chi tiết cho các cá nhân hoặc nhóm, tổ chuẩn bị từng
khí cạnh của nội dung.
+ Các thành viên được giao nhiệm vụ phải chuẩn bị nghiêm túc, chu đáo bằng văn bản
các nội dung cần thiết.
+ Mọi thành viên tham gia xêmina phải có ý thức kết hợp chặt chẽ việc tổ chức xêmina
với việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm: việc nói, diễn đạt, trình bày...
Trong xêmina giáo sinh có thể trình bày sự phát triển đa dạng và biện chứng một vấn
đề nào đó theo quan điểm riêng của mình hoặc nêu ra những biện pháp, quan điểm đã có
trong các tài liệu đã công bố để mọi người tham khảo, cùng nhau thảo luận, bàn bạc lựa chọn
phương án tối ưu. Nếu không có sự tranh luận sẽ không co sự phát triển khoa học cả về mặt
lý luận lẫn kinh nghiệm thực tiễn.
11


Tổ chức học tập, nghiên cứu theo hình thức xêmina theo đúng nghĩa của nó thì không
những tạo ra sự hứng thú, say mê nghiên cứu tìm hiểu chân lý mà còn có tác dụng dẫn đến sự
sáng tạo những phương pháp, cách làm hay để thực hiện lòng ham muốn, đồng thời qua
xêmina giáo sinh có thể xây dựng cho mình một phẩm chất quý giá, đó là sự nhận thức đi từ
lí luận đến thực tế.
Trong lúc tham gia xêmina, nếu giáo sinh không làm thức tỉnh được trí tuệ và nhạy bén
tiếp thu những tri thức mới thì nghĩa là chưa đạt được mong muốn đặt ra. Phải quyết tâm
thông qua xêmina để đẩy lùi cách học giáo điều, sách vở.
Học tập, nghiên cứu theo hình thức xêmina sẽ làm cho giáo sinh quen cách cư xử bình
đẳng với mọi người, kể cả với thầy giáo và qua đó giáo sinh sẽ nhận ra sức mạnh lớn nhất
trong khoa học là bằng chứng và sự kiên nhẫn dẫn đến chân lý.
Học tập, nghiên cứu theo hình thức xêmina sẽ làm cho giáo sinh trưởng thành cả về lập
trường khoa học lẫn tinh thần đấu tranh phê và tự phê, ý chí kiên trì, bền bỉ, đức tính thận
trọng và khiêm tốn, đặc biệt là phẩm chất trung thực với kết quả và mọi người.

* Có phương pháp tìm tòi, tích lũy kiến thức từ các nguồn tài liệu khác (sách, báo, tạp
chí chuyên ngành, internet..)
- Phải có phương pháp đọc hiệu quả; đọc lướt, đọc nghiền ngẫm, đọc có suy nghĩ, trích
ghi, highline...
- Biết cách search và share tài liệu trên Internet.
- Biết cách lưu giữ tài liệu, lập hồ sơ học tập (Portfolio)
Thảo luận:
1. Những thuận lợi và khó khăn của SV khi học tập ở lớp, học nhóm và tự học ở nhà.
Nêu các kiến nghị/đề xuất (nếu có)
2. Ý nghĩa của tự học trong quá trình học tập ở trường đại học.
3. Làm thế nào để học tập trên lớp đạt hiệu quả ?
4. Trao đổi, chia sẻ về kinh nghiệm tự học. Làm thế nào để tốt chức tốt quá trình tự học?
Bài tập thực hành:
Bài tập 1:Đồng chí Phạm Văn Đồng nói: “Đối với học sinh đại học yêu cầu đào tạo
thành con người, vì vậy đào tạo toàn diện về chính trị, về tư tưởng và chuyên môn; phải bồi
dưỡng kiến thức cơ bản và hiện đại. Nhưng tôi nghĩ điều chủ yếu nhất là rèn luyện cho học
sinh biết dùng cái thông minh, cái trí tuệ của mình, biết phát huy cái sáng tạo của họ. Muốn
vậy, phải rèn cho họ phương pháp học tập, phương pháp suy nghĩ, phương pháp nghiên cứu,
phương pháp đọc sách, phương pháp trình bày và rèn luyện thành nếp, thành thói quen. Ở
đại học chủ yếu là phương pháp học.”
Từ ý kiến trên, hãy rút ra những nội dung cơ bản của phương pháp học tập, nghiên cứu
ở trường sư phạm và phân tích cơ sở khoa học của những nội dung đó.
Bài tập 2: Muốn đạt hiệu quả cao trong học tập ở trên lớp đòi hỏi giáo sinh viên phải
biết phối hợp nhiều giác quan với nhau.
Anh chị hãy giải thích vấn đề trên và lấy một ví dụ minh họa cụ thể. Liên hệ thực tế với
bản thân.
12


Bài tập 3:Học ở nhà là một khâu quan trọng trong kế hoạch học tập của mỗi sinh viên ở

trường sư phạm. Anh (chị) hãy lập kế hoạch học tập ở nhà trong một tuần học.
2.1.3 Rèn luyện phong cách văn hóa- sư phạm trong giao tiếp
2.1.3.1. Khái niệm về giao tiếp sư phạm(GTSP): Là giao tiếp có tính chất nghề nghiệp
giữa giáo viên và học sinh nhằm thực hiện các nhiệm vụ của quá trình giảng dạy và giáo dục.
2.1.3.2 Đặc điểm của giao tiếp sư phạm
+ Mục đích của giao tiếp sư phạm nhằm hướng dẫn đối tượng giáo dục lĩnh hội tri thức
khoa học cơ bản, hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận dụng tri thức vào cuộc sống, phát triển trí
tuệ và toàn diện nhân cách ở họ. Đây là mục tiêu khái quát chung của nhà trường.
+ Giao tiếp sư phạm là thành phần cấu trúc cơ bản của các phương pháp giảng dạy giáo
dục. Mọi yêu cầu về cải tiến phương pháp giảng dạy, giáo dục kéo theo cải tiến quan hệ giao
tiếp giữa các chủ thể tham gia vào quá trình giáo dục.
+ Giao tiếp sư phạm là hệ thống phức tạp và là một quá trình sáng tạo trong việc tổ chức
các mối quan hệ giữa các chủ thể, tạo ra sự hiểu biết lẫn nhau, sử dụng các phương tiện ngôn
ngữ và phi ngôn ngữ nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục đào tạo.
+ Giao tiếp sư phạm thực hiện nguyên tắc, biện pháp, kỹ năng đặc trưng nhằm phát huy
tính tích cực của đối tượng giáo dục để họ trở thành chủ thể thực sự của quá trình sư phạm,
chủ động trong việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
+ Nôi dung thông tin trong giao tiếp sư phạm không chỉ là tri thức khoa học, kỹ năng,
kỹ xảo tương ứng mà cả nhân cách của nhà giáo dục. Hành vi ứng xử của nhà giáo dục luôn
là tấm gương để đối tượng giáo dục noi theo.Trong quá trình giao tiếp sư phạm đối tượng
giáo dục không chỉ học tri thức mà còn học cả nghệ thuật giao tiếp, ứng xử.
2.1.3.3. Những ngyên tắc cơ bản trong giao tiếp sư phạm
Muốn giao tiếp đạt kết quả, ngoài việc hiểu mục đích, nội dung cấu trúc, phương tiện
giao tiếp người ta còn cần phải nắm được nguyên tắc cơ bản của giao tiếp.
Nguyên tắc giao tiếp là những yêu cầu mang tính chỉ đạo, định hướng cho hành vi, ứng
xử, thái độ trong quá trình trao đổi, tiếp xúc của các chủ thể giao tiếp nhằm đảm bảo hiệu quả
của quá trình giao tiếp đó.
Sau đây là các nguyên tắc mà các chủ thể giao tiếp cần đảm bảo trong quá trình thực
hiện giao tiếp của mình được áp dụng cho tất cả mọi cá nhân, tất cả mọi tình huống giao tiếp,
tuy nhiên có xem xét đến các khía cạnh, mục đích, nội dung hoàn cảnh ...

a. Tôn trọng nhân cách đối tượng giao tiếp
Tôn trọng nhân cách đối tượng giao tiếp là phải coi học sinh là một cá nhân, một con
người và đầy đủ các quyền được vui chơi, học tập, nhận thức… với những đặc điểm tâm lý
riêng, bình đẳng với mọi người trong các quan hệ xã hội.
Tôn trọng nhân cách học sinh được biểu hiện rất phong phú và đa dạng ở các tình huống
gao tiếp sư phạm khác nhau.
- Tôn trọng nhân cách học sinh được thể hiện ở chỗ: Biết lắng nghe học sinh nói chuyện,
trình bày ý muốn, nhu cầu, nguyện vọng của mình…; không ngắt lời bằng các cử chỉ, điệu bộ
như phẩy tay, xem đồng hồ hoặc ngoảnh mặt đi chỗ khác với vẻ khó chịu khi học sinh trình
13


bày; thường các em khó nói, khó diễn đạt, nên gợi ý nhẹ nhàng nếu thấy cần thiết hoặc biểu
hiện thái độ khích lệ, động viên các em nói được suy nghĩ, mong muốn của mình.
- Tôn trọng nhân cách của các em thể hiện rõ nhất qua hành vi, ngôn ngữ. Bất luận trong
trường hợp nào cũng không nên dùng những câu, từ xúc phạm đến nhân cách của các em,
nhất là trước lớp học, nơi đông người,…
- Tôn trọng các em còn thể hiện ở trang phục gọn gàng, sạch sẽ, lịch sử. Quần áo lôi
thôi, luộm thuộm, không sạch sẽ cũng là biểu hiện thiếu tôn trọng học sinh.
b. Đảm bảo tính mô phạm trong giao tiếp
Đảm bảo tính mô phạm trong giao tiếp có nghĩa là nhân cách của người giáo viên luôn
luôn phải mẫu mực, có sự thống nhất giữa lời nói và hành động. Thể hiện:
- Ngôn ngữ, hành vi, cử chỉ, điệu bộ, trang phục của giáo viên thể hiện sự chuẩn mực,
làm gương cho học sinh noi theo ở mọi nơi, mọi lúc.
- Lời nói và hành động luôn thống nhất với nhau.
Để thể hiện được tính mô phạm trong giao tiếp, mỗi giáo viên phải ý thức rõ vị trí, trách
nhiệm của mình trong nghề nghiệp, tích cực phấn đấu toàn diện về chuyên môn và lối sống,
luôn làm chủ được bản thân mình.
c. Có thiện ý trong giao tiếp
Thiện ý trong giao tiếp sư phạm là ý tốt của thầy cô giáo đối với học sinh, thể hiện ở sự

yêu thương, tin tưởng các em, tạo mọi điều kiện thuận lợi, khuyến khích các em tích cực hoàn
thành tốt nhiệm vụ trong học tập và trong hoạt động khác ở nhà trường.
Thiện ý của giáo với với học sinh thể hiện:
- Trong giao tiếp, giáo viên luôn đặt quyền lợi của học sinh lên trên hết, chuẩn bị kỹ
giáo án, hướng dẫn các em tiếp thu tri thức bằng tất cả khả năng và lòng nhiệt tình của mình.
- Tin tưởng học sinh, khích lệ, động viên các em. Không được định kiến với học sinh.
Cho dù học sinh có yếu kém thực sự về năng lực hay đạo đức thì cũng luôn nghĩ đó là tính
cách chưa hoàn thiện, được yêu thương, giúp đỡ, nhất định các em sẽ trở thành người tốt.
- Đánh giá, nhận xét bài làm của các em phải thực sự công bằng, khách quan, khích lệ,
động viên các em giỏi vươn lên, những học sinh trung bình và yếu cố gắng hết sức.
- Tuỳ tình huống, hoàn cảnh, khả năng của từng em để giao những công việc phù hợp.
Tuyệt đối không nhạo báng, giễu cợt, chê bai trước những thất bại của các em.
- Mỗi khi giải quyết mâu thuẫn, sự việc bất thường xảy ra trong lớp thầy cô phải phân
xử công minh. Mọi hình thức xử phát đều xuất phát từ ý tốt, mong muốn học sinh tiến bộ, sao
cho tất cả các em đều hài lòng, đồng tình với cách giải quyết của giáo viên.
d. Đồng cảm trong giao tiếp
Đồng cảm với học sinh trong giao tiếp có nghĩa là giáo viên phải đặt mình vào vị trí của
học sinh để hiểu được những suy nghĩ, tâm tư, tình cảm của các em, từ đó mới có những hành
ứng xử phù hợp. Để đồng cảm với học sinh trong giao tiếp cần chú ý:
- Nắm vững đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh.
- Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình và đặc điểm tâm lý riêng của từng học sinh, trên cơ sở đó
phác thảo chân dung tâm lý của đối tượng giao tiếp.
14


- Đặt mình vào vị trí của học sinh trong những tình huống giao tiếp cụ thể, biết gợi lên
những điều học sinh muốn nói mà không dám nói và tạo điều kiện để thoả mãn nguyện vọng
chính đáng của các em.
Những nguyên tắc giao tiếp sư phạm trên đây bao giờ cũng thống nhất với nhau trong
quá trình giải quyết tình huống sư phạm cụ thể, chúng tác động qua lại biện chứng cho nhau.

Vì vậy, đề giao tiếp với học sinh thành công, mỗi giáo viên phải luôn thực hiện triệt đệ các
nguyên tắc này.
2.1.3.4 Phong cách giao tiếp sư phạm
a. Phong cách giao tiếp sư phạm là gì ?
Phong cách giao tiếp sư phạm là toàn bộ hệ thống những phương pháp, thủ thuật tiếp
nhận, phản ứng hành động tương đối ổn định, bền vững của giáo viên trong quá trình giao
tiếp sư phạm.
Phong cách gồm 2 phần:
- Ổn định bền vững: do thói quen ứng xử, yếu tố sinh vật, di truyền, đặc điểm thần kinh.
- Linh hoạt cơ động: do hoàn cảnh sống, điều kiện môi trường, do sự tự rèn luyện, đặc
điểm nghề nghiệp, lứa tuổi, sức khỏe, tâm trạng.
b. Các loại phong cách giao tiếp sư phạm:
* Phong cách dân chủ: Là phong cách giao tiếp mà thầy cô giáo coi trọng những đặc
điểm tâm lý cá nhân, vốn sống, kinh nghiệm, trình độ nhận thức, nhu cầu, động cơ, hứng thú
và các mức độ tích cực nhận thức của học sinh. Biết lắng nghe, tôn trọng và đáp ứng kịp thời
nguyện vọng chính đáng của HS
- Biểu hiện:
+ Bình đẳng, coi trọng đối tượng giao tiếp, lắng nghe, tin vào đối tượng giao tiếp, tạo ra
các cơ hội để đối tượng giao tiếp tự bộc lộ, không dùng các biện pháp mệnh lệnh, áp đặt, gợi
lòng hăng hái, tự tin của đối tượng.
+ Gần gũi, thân mật với học sinh
- Ưu điểm:
+ Tạo niềm tin yêu, kính trọng của học sinh đối với thầy cô giáo.
+ Tạo ra ở các em học sinh tính độc lập, sáng tạo, sự ham mê hiểu biết, kích thích hoạt
động nhận thức ở các em.
+ Tạo cho các em tính tích cực, tự giáo dục, tự rèn luyện để nhân cách càng phát triển và
hoàn thiện từng bước theo yêu cầu của xã hội.
+ Giúp học sinh nhận biết vai trò, vị trí của mình trong giao tiếp
+ Giáo viên dự đoán khá chính xác phản ứng của học sinh
- Hạn chế:

+ Tính cá nhân trong học sinh dễ nổi lên
+ Sẽ xảy ra hiện tượng dân chủ quá trớn, vô nguyên tắc theo kiểu “cá mè một lứa’
- Khi giáo viên sử dụng phong cách giao tiếp này cũng cần lưu ý :
+ Không nên nuông chiều thả mặc học sinh.
+ Không đề cao cá nhân, không theo đuôi những đòi hỏi không xuất phát từ lợi ích chung.
15


+ Không dân chủ quá trớn, dễ mất đi ranh giới giữa thầy và trò
* Phong cách độc đoán: Là phong cách giao tiếp mà giáo viên chỉ chú ý đến nội dung
công việc và giới hạn thời gian thực hiện công việc một cách cứng nhắc mà không chú ý đến
đặc điểm tâm lý riêng của đối tượng.
- Biểu hiện:
+ Lấy công việc và sự hoàn thành công việc là mục tiêu duy nhất, không tính đến đặc
điểm cá nhân, hoàn cảnh cụ thể của đối tượng, giao tiếp bằng cách cưỡng chế, mệnh lệnh, có
thể được việc tuy nhiên thường gây ra sự căng thẳng.
- Ưu điểm:
+ Giải quyết công việc nhanh, gọn đặc biệt đối với những công việc đòi hỏi thời gian
ngắn, nếu không kiên quyết, dứt khoát, cứng rắn... thì không hoàn thành được.
+ Phong cách này phù hợp với những học sinh có khí chất linh hoạt, nóng nảy thường có
thói quen dứt điểm nhanh chóng khi thực hiện công việc
- Hạn chế:
+ Giáo viên thiếu tế nhị trong giao tiếp
+ Giáo viên độc đoán, lạnh lung, nguyên tắc cứng nhắc
+ Giải quyết công việc mà không cần quan tâm đến cảm xúc của học sinh
- Phong cách giao tiếp này có một số điểm cần lưu ý :
+ Dễ gây ra sự chống đối “ngầm” của học sinh đối với giáo viên.
+ Thẳng thắn quá, nhiều khi thiếu tế nhị.
* Phong cách tự do: Là phong cách mà giáo viên linh hoạt thay đổi cách ứng xử theo sự
thay đổi của hoàn cảnh giao tiếp.

- Biểu hiện: Không tôn trọng người khác, không theo chuẩn mực, dễ thay đổi, linh hoạt
mềm dẻo vô nguyên tắc dẫn đến không làm chủ bản thân, coi nhẹ các chuẩn mực, các quy
định, dễ bị coi thường
- Ưu điểm:
+ Mềm dẻo, linh hoạt, dễ dàng thay đổi nội dung, mục đích thậm chí thay đổi cả đối
tượng giao tiếp.
+ Có thể phát huy được tính tích cực của học sinh
- Hạn chế:
+ Phạm vi giao tiếp rộng, hời hợt, không sâu sắc
+ Học sinh có thể coi thường giáo viên
- Đôi khi không làm chủ được xúc cảm của mình và thường những người có phong
cách giao tiếp này thường quá dễ dãi, xuề xòa...
Tóm lại, ba loại phong cách giao tiếp trên đây đều có những ưu điểm và những hạn chế
nhất định. Để quá trình giao tiếp đạt hiệu qủa cao, giáo viên cần phải biết phối hợp linh hoạt
cả ba loại phong cách giao tiếp trên.
2.1.3.5. Kỹ năng giao tiếp sư phạm
Kỹ năng nói chung là năng lực vận dụng có hiệu quả những tri thức đã được lĩnh hộ để
thực hiện một nhiệm vụ (một hoạt động) tương ứng.
16


Kỹ năng giao tiếp là năng lực vận dụng có hiệu quả những tri thức, hiểu biết về quá trình
giao tiếp, các yếu tố tham gia và ảnh hưởng tới quá trình giao tiếp cũng như sử dụng có hiệu
quả các phương tiện giao tiếp, phối hợp hài hoà toàn bộ hành vi, ứng xử, cử chỉ ... để giúp chủ
thể đạt được mục đích nhất định của hoạt động giao tiếp đó. Sự sử dụng nhuần nhuyễn các kỹ
năng giao tiếp giúp người ta có được các kỹ xảo và đạt tới trình độ nghệ thuật trong giao tiếp.
Cũng chính vì vậy khi nói tới giao tiếp người ta thường nói tới nghệ thuật giao tiếp.
a. Nhóm các kỹ năng định hướng:
Kĩ năng định hướng là kĩ năng tri giác ban đầu về các biểu hiện bên ngoài (hình thức,
động tác, cử chỉ, ngôn ngữ…) trong thời gian và không gian giao tiếp để xác định được động

cơ, nhu cầu, mục đích, sở thích của đối tượng giao tiếp. Là khả năng dự đoán được các diễn
biến tâm lý của đối tượng để định hướng cho mối quan hệ tiếp theo.
VD: dựa vào những biểu hiện bộc lộ ra bên ngoài (lời nói, cử chỉ, điệu bộ, động tác..) để
phán đoán chính xác những đặc điểm tâm lí bên trong (chuyển từ sự tri giác bên ngoài để
phán đoán bản chất bên trong của đối tượng). Biểu hiện trên nét mặt:

(Nhận xét tâm trạng bên trong của con người qua bộ ảnh chuẩn của E.Izard ở tài liệu
Thực hành tâm lí học của Trần Trọng Thuỷ chủ biên)
Người ta phân thành định hướng trước khi tiếp xúc và định hướng trong quá trình tiếp
xúc (kể từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc).
- Định hướng trước khi tiếp xúc là quá trình tìm hiểu đối tượng, xây dựng phác thảo mô
hình, chân dung tâm lý về đối tượng, dự đoán những đặc điểm, hoàn cảnh của đối tượng từ đó
có những phương án ứng xử phù hợp.
Để có được điều này chủ thể giao tiếp cần có thái độ thiện cảm, tỏ ra chân thành, cởi mở
và tạo sự tin cậy, an toàn của đối tượng.
Vốn sống, kinh nghiệm và sự rèn luyện sẽ giúp chủ thể giao tiếp có khả năng định
hướng cao.
- Định hướng trong quá trình tiếp xúc; là khả năng chủ thể giao tiếp hiểu biết đối tượng
từ đó điều chỉnh hành vi cử chỉ của mình, định hướng đối tượng theo chủ đề.
b. Nhóm các kỹ năng định vị:
Kĩ năng định vị là khả năng xác định vị trí giao tiếp để từ đó tạo điều kiện cho đối tượng
chủ động (ai đóng vai gì). Chúng ta cần hiểu rõ tầm quan trọng của tình cảm bản thân, tôn
trọng tình cảm của người khác, hiểu được điều cảm nhận của họ và nguyên nhân của sự cảm
nhận đó. Khi xác định vị trí của mình cũng như của đối tượng, đặt mình vào vị trí của họ,
cùng chia sẻ và tạo điều kiện để họ chia sẻ và hợp tác. Đó chính là sự đồng cảm.
Việc đặt mình vào vị trí của họ sẽ giúp cá nhân đưa ra mô hình tâm lý của đối tượng
một cách đúng đắn, chính xác.
17



Kỹ năng định vị bao gồm khả năng hiểu đúng đối tượng và hiểu cả chính bản thân
mình, khả năng tạo sự đồng cảm từ cả hai phía và xác định đúng thời gian không gian để giao
tiếp, chọn đúng thời điểm mở đầu, thời điểm ngừng hay tiếp tục cũng như kết thúc quá trình
giao tiếp đúng lúc.
c. Nhóm kỹ năng điều khiển các quá trình giao tiếp
Kỹ năng điều khiển là khả năng lôi cuốn, thu hút đối tượng giao tiếp, biết duy trì sự
hứng thú, sự tập trung chú ý của đối tượng (khả năng tự kiềm chế cảm xúc, khả năng làm chủ
các phương tiện giao tiếp như ngôn từ và phi ngôn từ)
Kỹ năng thể hiện ở chỗ cá nhân biết cách thu hút đối tượng tham gia vào quá trình giao
tiếp, biết cách làm chủ được cảm xúc của mình và sử dụng các phương tiện giao tiếp hợp lý
cũng như quan sát và lắng nghe đối tượng để thu thập thông tin và xử lý thông tin. Sự điều
chỉnh, điều khiển quá trình giao tiếp bao gồm cả điều khiển, điều chỉnh chính bản thân mình
với tư cách là một chủ thể giao tiếp.
+ Kỹ năng điều khiển, điều chỉnh đối tượng giao tiếp bao gồm:
- Tìm ra đề tài, chủ đề để hình thành và duy trì cuộc tiếp xúc, biết xác định được nên nói
gì, làm gì và khi nào.
- Biết kiểm soát tốc độ của quá trình giao tiếp như tăng tốc độ hay giảm tốc độ giao tiếp,
duy trì hay chủ động dừng lại, hoặc chuyển sự chú ý của đối tượng sang vấn đề khác.
- Đưa ra những câu nói hành vi cử chỉ có khả năng tạo ra những cảm xúc tình cảm ở đối
tượng.
- Biết cách khuyến khích, thu hút sự quan tâm của đối tượng thông qua việc khơi dậy
những nhu cầu hay hứng thú của đối tượng.
+ Kỹ năng điều khiển, điều chỉnh chính bản thân mình:
- Biết khống chế, làm chủ tâm trạng, cảm xúc và các diễn biến tâm lý của mình, không
để cho tâm trạng của mình ảnh hưởng không tốt tới đối tượng, tới người khác.
- Biết tạo ra những cảm xúc tích cực cho bản thân.
- Điều chỉnh sự thể hiện tâm trạng, cảm xúc sao cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
+ Kỹ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp:
Là khả năng sử dụng một cách khéo léo, linh hoạt ngôn ngữ cũng như các phương tiện
phi ngôn ngữ, biết phối hợp chúng một cách hài hoà, tế nhị. Kỹ năng này có ảnh hưởng rất

lớn và rõ nét đối với hiệu quả giao tiếp.
- Tâm lý học khẳng định lời nói tác động vào ý thức, ngữ điệu tác động vào tình cảm,
âm điệu ngữ điệu có thể làm tăng hay giảm tính sâu sắc của từ đó, giúp người ta diễn đạt
chính xác tình cảm của người đó.
Nhà sư phạm Xukhomlinxki viết: "Từ là sự tác động mạnh mẽ nhất đến trái tim ... một
từ thông minh và hiền hoà tạo ra niềm vui, một từ ngu xuẩn hay tàn ác, không suy nghĩ,
không lịch sự đem lại tại hoạ, từ đó có thể giết chết hoặc làm suy giảm sự tin tưởng, sự cổ vũ
hoặc dẫn đến làm giảm sức mạnh".

18


Việc sử dụng những lời nói khôn khéo, tế nhị lịch thiệp trong giao tiếp sẽ là một trong
những yếu tố thúc đẩy quá trình hợp tác của các bên giúp bạn đi đến mục đích của mình.
Người xưa có câu: "Lời nói không mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau".
Ngược lại, những lời nói đay nghiến, cạnh khoé, hách dịch ... sẽ là bạn đồng hành của
những "ngòi nổ", "mồi lửa" cho sự giận dữ, tấn công của đối tác và dẫn đến cắt đứt quan hệ
giao tiếp.
- Việc sử dụng các cử chỉ, hành vi, tư thế ... khéo léo sẽ hỗ trợ rất nhiều cho phương tiện
ngôn ngữ, góp phần thúc đẩy quá trình giao tiếp diễn ra dễ dàng nhanh chóng và có hiệu quả.
+ Kỹ năng quan sát: là khả năng quan sát các hành vi cử chỉ, nét mặt, điệu bộ của đối
tượng để nhận biết những diễn biến tâm lý, những suy nghĩ của họ để thu thập thông tin, so
sánh những thông tin đó với thông tin qua ngôn ngữ để khẳng định tính xác thực của thông tin
và hiểu chính xác đối tượng.
- Biết lắng nghe và lắng nghe là một trong những kỹ năng vô cùng quan trọng không thể
thiếu được đối với một quá trình giao tiếp có hiệu quả
- Biết xử lý các thông tin thu được từ nhiều kênh cũng là một yếu tố giúp cho quá trình
giao tiếp có hiệu quả. Điều này phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm, vốn sống cũng như tâm
trạng, trạng thái cảm xúc của cá nhân trong lúc giao tiếp.
- Kỹ năng ứng xử linh hoạt, cơ động để phù hợp với nhu cầu, mong muốn của đối tượng,

mềm dẻo cả với những thay đổi rất nhỏ của đối tượng, cũng như tình huống giao tiếp giúp cá
nhân duy trì được quá trình đối thoại, trạng thái đối thoại tiếp xúc và hợp tác.
Lưu ý: Liên hệ, vận dụng nội dung “Cửa sổ giao tiếp Johari’ (Johari Windows) để rèn
kỹ năng giao tiếp sư phạm
2.1.3.6. Một số điểm cần lưu ý trong giao tiếp sư phạm
+ Với HS:
. Tôn trọng, tạo điều kiện để HS phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
mình.
. Tạo cơ hội, khích lệ HS bày tỏ, chia sẻ, trao đổi ý kiến, quan điểm, tâm tư tình cảm,
nguyện vọng, băn khoăn...
. Cố gắng nhớ và gọi đúng tên HS
. Thực sự quan tâm đến HS (không giả tạo)
. Luôn đặt mình vào vị trí của HS để hiểu và đồng cảm với các em
. Động viên, khen ngợi kịp thời khi các em có thành tích và tạo cơ hội để các em sửa
chữa những khuyết điểm, không nhắc đi nhắc lại những khuyết điểm, sai lầm mà các em đã
phạm phải.
+ Với đồng nghiệp:
. Luôn tôn trọng
. Học hỏi, chia sẻ, phối hợp để hỗ trợ nhau thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục
. Không thể hiện sự thiếu thống nhất hoặc bất đồng quan điểm trước mặt HS mà phải
trao đổi riêng với nhau.
. Khi góp ý với đồng nghiệp phải chân thành, thẳng thắn và tế nhị
19


. Bảo vệ uy tín của đồng nghiệp trước HS
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP, THẢO LUẬN VÀ THỰC HÀNH
1. Trong giao tiếp sư phạm cần đảm bảo những nguyên tắc cơ bản nào? Vì sao?
2. Có những loại phong cách giao tiếp sư phạm cơ bản nào? Phân tích biểu hiện,
ưu/nhược điểm của từng phong cách và rút ra bài học sư phạm cần thiết

3. Phân tích các nhóm kỹ năng giao tiếp sư phạm có liên hệ thực tế và hướng rèn luyện
của bản thân
4. Trong giao tiếp với học sinh, với đồng nghiệp cần lưu ý những gì để tăng hiệu quả
giao tiếp?
* Thảo luận:Nội dung của “Cửa sổ giao tiếp Johari’ (Johari Windows) và hướng vận
dụng để rèn kỹ năng giao tiếp sư phạm.
*Thực hành: Làm bài tập số 1(tr57), số2,3 (tr58) ở cuốn Bài tập RLNVSP và tập xây
dựng một số tình huống liên quan đến các nội dung giao tiếp sư phạm.
2.1.4 Vận dụng kiến thức Tâm lý học và Giáo dục học để giải quyết một số tình huống xảy
ra trong thực tiễn giáo dục
2.1.4.1. Một số nguyên tắc cơ bản trong xử lý các tình huống sư phạm
- Tôn trọng nhân cách đối tượng giao tiếp.
- Gương mẫu, khiêm tốn.
- ưu tiên cho nhiệm vụ, cho công việc và linh hoạt trong các trường hợp cấp bách.
- Giữ gìn uy tín cho bản thân, đồng nghiệp, nhà trường.
- Bình tĩnh, tự chủ, tự kiềm chế trong sự ứng xử.
- Tôn trọng đối với cá nhân và ưu tiên đối với tập thể.
- Công bằng trong ứng xử.
- Chân thành, tin cậy đối với đối tượng giao tiếp và phải có thiện chí trong ứng xử.
- Ứng xử phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá nhân học sinh và hoàn cảnh xảy ra
tình huống.
- Trong một số trường hợp sử dụng phương pháp :“Lấy độc trị độc”, và “Lấy cái bất
biến ứng với cái vạn biến”
- Thống nhất các lực lượng giáo dục
- Khéo léo khơi dậy ý thức tự giáo dục, tự tu dưỡng của học sinh, khơi dậy tiềm năng
tích cực ở học sinh.
- Căn cứ nguyên tắc dạy học, giáo dục
- Đối với mọi trường hợp phải xem xét nguyên nhân (đâu là nguyên nhân chính?)...
2.1.4.2. Các bước xử lý tình huống sư phạm
a. Đặt vấn đề, phân tích và nhận định tình huống

+ TH diễn ra như thế nào?: Thời gian, không gian, địa điểm; Nhân vật trong tình huống
gồm những ai? Mối quan hệ? GV trong TH đang ở vai nào? (GVBM, GVCN, GV trong
trường ?)…
+ Chi tiết quan trọng nhất trong TH đó là gì.?
+ Xác định yêu cầu cần giải quyết của TH là gì?
20


+ Các nguyên nhân? (KQ, CQ)
b. Xử lý tình huống
-Đưa ra những phương án xử lý có thể có đối với tình huống vàlựa chọn phương án tối
ưu nhất
+ TH này sẽ có mấy phương án giải quyết?
+ Trong những phương án đó phương án nào là tối ưu nhất? (so sánh để lựa chọn).
+ Giải thích cho sự lựa chọn phương án: Vì sao phải xử lí như vậy ? (Lập luận, chứng
minh).
c. Rút kết luận và bài học SP
2.1.4.2. Tập xử lý một số tình huống sư phạm diễn ra trong hoạt động dạy học và giáo
dục HS phổ thông
- Hình thức luyện tập:
a. Đưa ra tình huống:
Có thể kết hợp giảng viên đưa ra tình huống và sinh viên (nhóm) đặt ra tình huống cho
nhau
b. Cá nhân/nhóm đưa ra phương án xử lý
c. Thảo luận chung
d. Kết luận
- Yêu cầu:Các tình huống phải gắn với thực tiễn dạy học, giáo dục ở trường phổ thông.
Đảm bảo tính sư phạm.
* Xử lý một số tình huống xảy ra trong thực tiễn giỏo dục
Tình huống 1. Xử lý tình huống học sinh vô lễ với giáo viên

- Trong một giờ học cô giáo Anh văn đang trả bài tập về nhà chấm cho học sinh. Học
sinh Lê H sau khi nhân được bài của mình thấy bị điểm kém liền liền xé ngay bài làm đó
trước mặt cô giáo. Nếu là cô giáo, bạn sẽ xử lý tình huống ấy như thế nào?
Tình huống 2. Xử lý tình huống học sinh trêu thầy giáo về trường thực tập
Trong giờ lên lớp của sinh viên về thực tập ở trường THCS đó xảy ra một hiện tượng
không bình thường. Sinh viên say sưa giảng bài thì có một cánh tay của học sinh nam giơ cao
và cất tiếng hỏi với giọng đùa cợt:
- Thưa thầy! Điều thầy giảng em chẳng hiểu gì cả, đề nghị thầy giảng lại.
Câu hỏi vừa kết thúc thì tiếng cười của một số bạn xung quanh rộ lên.
Nếu là sinh viên, bạn sẽ xử lý tình huống ấy như thế nào?
Tình huống 3. Xử lý tình huống học sinh nói dối gia đình
Theo kế hoạch đó định, hôm đó sinh viên Phạm Văn K đi thăm học sinh lớp chủ nhiệm.
Khi đến nhà học sinh Nguyễn Văn C, K được mẹ C tiếp chuyện rất nhiệt tình, cởi mở. Qua
trao đổi K biết rằng hằng tuần C vắng một số buổi chiều với lý do đi sinh hoạt lớp. Nghĩ lại
kế hoạch sinh hoạt hàng tuần của lớp. K thấy có sự mâu thuẫn với thông tin mẹ C cung cấp.
Nếu là K trong trường hợp đó bạn giải thích thế nào?
Tình huống 4. Xử lý tình huống về soạn giáo án không đảm bảo chất lượng
21


Trong nội dung thực tập sư phạm, soạn giáo án là một trong những yếu tố rất quan trọng
để tạo sự thành công của bài giảng trên lớp. Nhận thức được điều đó, sinh viên đều có ý thức
nghiêm túc, đầu tư công sức và trí tuệ vào công việc này. Đến ngày quy định, sinh viên Võ
Hồng M đem nộp giáo án cho giáo viên phổ thông hướng dẫn duyệt. Là một giáo viên giỏi
nhiều năm ở trường, tham gia hướng dẫn sinh viên thực tập, qua xem xét, nghiên cứu, giáo
viên hướng dẫn Nguyễn Thị T nhận thấy giáo án đó đảm bảo về mặt hình thức, nhưng cũng
nhiều thiếu sót về nội dung, do đó đó quyết định mời M đến yêu cầu soạn lại giáo án để
duyệt, mặc dù ngày dạy đó đến gần.
Nếu là M, bạn sẽ xử lý tình huống đó như thế nào?
Tình huống 5. Trường Trần Phú đón một đoàn sinh viên về thực tập. Trong một ngày

học bình thường, khi sắp đến giờ vào dạy, sinh viên Lê Văn H đi đến cửa lớp thì thấy một
nhóm học sinh trong lớp đang xúm xít, ồn ào tranh nhau xem một cái gì đó. Trống đánh vào
học, sinh viên H bước vào lớp. Nhóm học sinh vẫn chưa về kịp đúng chỗ ngồi của mình.
Thấy vậy, H cất tiếng hỏi:
- Có chuyện gì mà các em say sưa thế, quên cả trống vào lớp?
- Thưa... Thưa thầy! Lớp trưởng đứng lên ngập ngừng báo cáo.
- Có gì em cứ mạnh dạn nói ra, đừng ngại - H nói với lớp trưởng.
- Thưa thầy có mảnh giấy này trên bàn thầy giáo. Các bạn trực nhật nhìn thấy. - Lớp
trưởng trả lời thầy với giọng run run.
H bước xuống bàn chỗ lớp trưởng ngồi cầm tờ giấy lên xem: "Thầy H dạy kém lắm.
Chúng em không thích học". Đọc xong dũng chữ ghi trên mảnh giấy, H đỏ mặt, nghẹn ngào
nhìn các em học sinh.
. Nếu là H trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào?
Tình huống 6
Trong giờ Toán, thầy gọi một học sinh nữ ăn mặc rất “model” lên bảng chữa bài tập về
nhà. Nữ sinh không làm được.
Thầy giáo: Em đã chuẩn bị bài ở nhà chưa?
Nữ sinh lắp bắp: Thưa thầy… em… chưa.
Thầy giáo nóng giận: Em làm gì mà đến nỗi bài tập cũng không làm, chắc chỉ suốt ngày
quần này, áo nọ chứ gì? Tôi không hiểu các cô cậu chưng diện để làm gì trong khi đầu óc
trống rỗng? Thôi, về chỗ.
a . Nếu là giáo viên trong tình huống trên bạn sẽ xử lý như thế nào?
b. Đánh giá cách xử sự của thầy giáo trong tình huống trên? Rút ra bài học sư phạm cần
thiết.
Tình huống 7.:
Một sinh viên khoa Toán đi thực tập. Trong một tiết lên lớp, sinh viên thực tập đang
giảng bài thì từ phía lớp bổng nhao lên:
-Thưa thầy, cho chúng em nghỉ đi ạ!
-Học Toán khó quá thầy ơi!
-Thầy nói cái gì có hai chữ “Tình yêu” cho đỡ khô khan đi thầy.

22


a. Đứng trước tình huống trên bạn sẽ làm gì? Tại sao?
b. Rút ra kết luận sư phạm từ tình huống trên.
Tình huống 8.:
Giáo viên D đang giảng bài, khi đi qua dãy bàn đầu bỗng có một em học sinh vỗ bộp
vào lưng. Giaó viên D quay lại thì em học sinh đó xoè tay ra và nói:
“Thưa cô, áo cô có con bọ xít”
a. Đứng trước tình huống trên bạn sẽ làm gì? Tại sao?
b. Rút ra kết luận sư phạm từ tình huống trên.
Tình huống 9: Vừa nhận lớp chủ nhiệm (lớp 8A) được 2 tháng, trong một buổi sinh hoạt
lớp, lớp trưởng đã nêu lên ý kiến của đại đa số các bạn trong lớp muốn đổi Thầy giáo dạy
môn Toán vỡ “Thầy dạy khó hiểu, cho điểm lại quá gắt”. Là GVCN bạn sẽ xử lý tình huống
này như thế nào ?
Tình huống 10: Trong giờ sinh hoạt lớp, Lan Anh, cô học sinh có giọng hát hay nhất lớp
được yêu cầu hát một bài. Em im lặng hồi lâu, rồi đứng dậy nói:
- Thưa cô, mẹ em bảo rằng: “ Nhiệm vụ em đến lớp là chỉ học thôi, không hát hò gì cả”
Nếu anh (chị) là giáo viên chủ nhiệm thì nên xử lí như thế nào? vì sao?
2.2. HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN NHỮNG KỸ NĂNG RIÊNG
2.2.1. Phương pháp tổ chức dự giờ ở trường THCS
Dự giờ để theo dõi tiết dạy của các GV chính thức và qua đó học tập cách dạy là một
việc làm rất cần thiết để nâng cao tay nghề của một sinh viên sư phạm sau khi ra trường. Để
việc dự giờ được hoàn thành một cách tốt nhất thì trước hết người sinh viên sư phạm cần phải
hiểu đầy đủ về tâm lý HS qua các môn học về tâm lý ở trường sư phạm; hiểu và nắm vững về
giáo dục thông qua các môn có liên quan, đồng thời phải có một kiến thức rất vững về ngành
của mình. Nếu sinh viên sư phạm không nắm vững các môn học này thì sẽ ngỡ ngàng trước
cách dạy cũng như cách ứng xử của GV trong giờ dạy.
Người dạy cho sinh viên dự giờ phải đảm bảo là một GV dạy có chất lượng thực sự và
dạy những bài đại diện đầy đủ nhất của chương trình. Sinh viên dự giờ phải ghi chép, quan

sát đầy đủ sau đó đúc kết kinh nghiệm từ tiết dạy. Chúng ta phải luôn tự đặt câu hỏi tại sao
GV dạy như thế? Hành động như thế? Nếu mình đứng ở vị trí đó thì mình sẽ ứng xử như thế
nào?.....
* Trong khi dự giờ sinh viên cần theo dõi một số nội dung chủ yếu sau:
- Mục tiêu bài giảng: mục tiêu kiến thức, mục tiêu kỹ năng, mục tiêu thái độ.
- Những nội dung cơ bản của bài giảng.
- Những phương pháp được lựa chọn để truyền đạt kiến thức.
- Những biểu hiện của tư tưởng đổi mới phương pháp dạy học.
- Mối quan hệ thầy – trò trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học.
- Chữ viết và phương pháp trình bày bảng của GV.
- Việc sử dụng ngôn ngữ trong bài giảng.
- Tính tích cực của HS trong khi lĩnh hội kiến thức.
- Những đồ dùng dạy học được sử dụng trong giờ dạy.
23


- Sự gắn liền lý luận với thực tiễn.
- Khả năng tự đánh giá kết quả học tập của HS.
- Việc thực hiện các bước lên lớp.
- Sự phân phối thời gian cho các bước và tổng số thời gian thực hiện.
- Những biểu hiện tâm lý của HS trong giờ học: chú ý quan sát , ghi nhớ, tư duy, tưởng
tượng...
- Hiệu quả của giờ dạy.
- Những điểm mới được thể hiện trong bài giảng.
Mẫu phiếu ở phiếu đánh giá giờ dạy bậc THCS
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI TIẾT DẠY
Họ và tên người dạy: .............................................................................
Tên bài dạy: ..........................................................................................................................
Lớp dạy: ......................................... Ngày dạy: ............................................ Tiết thứ: ........
Họ và tên GV đánh giá: ........................................................................................................

1. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ
Cỏc
Điểm
Các yêu cầu
mặt
2 đ 1,5đ 1,0 đ 0,5đ
Chính xác, khoa học (khoa học bộ môn và quan
1
điểm tư tưởng, lập trường chính trị)
Nội
Bảo đảm tính hệ thống, đủ nội dung, làm rõ trọng
dung
2
tâm
3 Liên hệ thực tế (nếu có), có tính giáo dục
Sử dụng phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ
4
môn, với nội dung của kiểu bài lên lớp
Phương
pháp
Kết hợp tốt các phương pháp trong các hoạt động
5
dạy và học
Sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, thiết bị dạy
6
học phù hợp với nội dung của kiểu bài lờn lớp
Phương
tiện
Trình bày bảng hợp lý, chữ viết, hình vẽ, lời nói rừ
7

ràng, chuẩn mực, giáo án hợp lý
Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối thời
8
gian hợp lý ở các phần, các khâu
Tổ
Tổ chức và điều khiển học sinh học tập tích cực,
chức
9 chủ động phù hợp với nội dung của kiểu bài, với
các đối tượng, học sinh hứng thú học tập
Đa số học sinh hiểu bài, nắm vững trọng tâm, biết
Kết quả 10
vận dụng kiến thức
Điểm tổng cộng: ................./ 20
Xếp loại: ...............................
24


2. XẾP LOẠI:
- Loại tốt: Điểm tổng cộng đạt từ 17 - 20 điểm (các yêu cầu 1, 4, 6, 9 phải đạt 2 điểm)
- Loại khỏ: Điểm tổng cộng đạt từ 13 - 16,5 điểm (các yêu cầu 1, 4, 9 phải đạt 2 điểm)
- Loại đạt yêu cầu: Điểm tổng cộng đạt từ 10 - 12,5 điểm (các yêu cầu 1, 4 phải đạt 2 điểm)
- Loại chưa đạt yêu cầu: Điểm tổng cộng đạt từ 9,5 trở xuống/

2.2.2 Tập viết và trình bày bảng
Chữ viết là một phương tiện rất quan trọng để trình bày kiến thức và kích thích hứng thú
học tập của người học. Chữ đẹp, trình bày rõ ràng khoa học là phương tiện cần thiết để kích
thích hứng thú học tập của học sinh và nhờ đó mà thầy cô tự tin hơn trong tiết dạy. Cách viết
và cách trình bày bảng có ảnh hưởng rất lớn đến học trò thậm chíchúng có thể bắt chước
theo.Cao Bá Quát ngày xưa vì bị quan huyện chê là chữ xấu nên ông nhận ra rằng dẫu cho
văn hay mà chữ xấu thì chẳng làm được gì, ông đã quyết tâm rèn luyện chữ viết của mình để

trở thành thần siêu Cao Bá Quát. Cho nên nếu chúng ta quyết tâm rèn luyện thì chắc chắn sẽ
có chữ đẹp như Cao Bá Quát, việc rèn luyện chữ viết là một việc làm rất cần thiết để phục vụ
việc dạy học.
Trình bày bảng cũng là rất cần thiết để thu hút HS, viết bảng cũng cần phải trình bày
đều đặn và khoa học. Muốn vậy cần:
- Chuẩn bị bảng và phấn một cách cẩn thận: trình bày phối hợp các màu phấn để làm
nổi bật phần trọng tâm của bài học.
- Tư thế khi viết bảng và những yêu cầu khi viết bảng: cần tránh che khuất tầm nhìn
của HS, đồng thời chú ý cách cầm phấn để viết một cách tốt nhất.
Ngoài ra cũng phải tiếp cận bảng chữ cái và các mẫu tự để viết đúng theo mẫu và đảm
bảo tính khoa học.
- Thực hành: Tổ chức tập luyện theo nhóm
Phần 2
NỘI DUNG RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM THƯỜNG XUYÊN 2
1. HỌC TẬP VÀ RÈN RUYỆN NHỮNG KĨ NĂNG CHUNG
1.1. TÌM HIỂU NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CÓ TÍNH CHẤT CHIẾN LƯỢC VỀ QUAN ĐIỂM,
ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ,
VĂN HOÁ, KHOA HỌC, XÃ HỘI, ĐẶC BIỆT LÀ VỀ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
1.1.1. Đường lối và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
Đại hội XI đã xác đinh mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10
năm (2011- 2020) là: Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững
chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.
25


×