Tải bản đầy đủ (.ppt) (50 trang)

Ren luyen nghiep vu su pham

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 50 trang )



4. Rèn luyện hoạt động giao tiếp và xử lí các tình
huống giao tiếp với cộng đồng dân cư và các cơ
quan Đoàn thể tại địa phương
3. Rèn luyện hoạt động giao tiếp và xử lí các tình
huống giao tiếp với phụ huynh học sinh
5. Rèn luyện hoạt động giao tiếp và xử lí các
tình huống giao tiếp với đồng nghiệp
1. Giao tiếp và giao tiếp sư phạm
2. Rèn luyện hoạt động giao tiếp và xử lí các tình huống
sư phạm với học sinh

Rèn luyện kĩ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm
1. Giao tiếp và giao tiếp sư phạm
1.1 Giao tiếp
a. Khái niệm và chức năng của giao tiếp
-
Giao tiếp là một nhu cầu quan trọng của con người sống trong xã
hội; là hình thức đặt trưng cho mối quan hệ giữa con người với con
người, nảy sinh sự tiếp xúc tâm lí, biểu hiện ở các quá trình thông
tin, hiểu biết, rung cảm, ảnh hưởng và tác động qua lại lẫn nhau; là
hoạt đông trao đổi tư tưởng tình cảm,cảm xúc….bằng ngôn ngữ
nhằm thiệt lập quan hệ, cộng tác giữa các thành viên trong xã hội;
là cách thể hiện mối quan hệ của một cá thể người với một hay
nhiều người khác….

Tóm lại giao tiếp là một hiện tượng tâm lí – xã hội – ngôn ngữ
rất phức tạp nên khó có thể đưa ra một định nghĩa đầy đủ và
hoàn toàn thống nhất.


- Chức năng của giao tiếp (là một yếu tố không thể thiếu
của loài người) Nhờ đó con người có thể thoả mãn những
nhu cầu:
+ Nhu cầu thông tin và trao đổi kinh nghiệm sống.
+ Nhu cầu hợp tác, giúp đỡ nhau.
+ Nhu cầu thương yêu, thông cảm, chia sẽ vui buồn.
+ Nhu cầu gần gũi, gắn bó với nhau để tránh nỗi cô
đơn, cô độc.
+ Nhu cầu khẳng định tài năng đạo đức và uy tính
trong sinh hoạt cộng đồng.
Phương tiện giao tiếp có thể là ngôn ngữ hoặc những yếu tố
phi ngôn ngữ
Rèn luyện kĩ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm
( tiếp theo)

+ Nhân vật giao tiếp ( thành phần giao tiếp )
b. Các nhân tố giao tiếp
Đối thoại: hai hay nhiều người nói chuyện, trao đổi, bàn bạc với
nhau.
Đơn thoại: một người nói chuyện cho nhiều người cùng nghe (diễn
thuyết, phát thanh, báo cáo…)
Trong giao tiếp bằng chữ viết: một lá thư, một điện báo, fax, một
bài báo….
( người viết ) ( người đọc )
+ Nhân vật giao tiếp ( thành phần giao tiếp )
Rèn luyện kĩ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm
( tiếp theo )

Rèn luyện kĩ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm
( tiếp theo )

+ Thực tế được nói tới (nội dung của ngôn bản trong giao tiếp )
Đó có thể là những yếu tố vật chất, những hiện tượng của tự
nhiên, xã hội được người phát nhận thức hoặc những tư
tưởng, tình cảm, những chuyện tưởng tượng của người phát.
Nội dung giao tiếp dài hay ngắn, sâu sắc hay hời hợt, có súc
tích, đầy đủ hay không là do các nhân vật giao tiếp quyết
định, có sự chi phối của hoàn cảnh giao tiếp.

+ Hoàn cảnh giao tiếp
Nếu hoàn cảnh giao tiếp thuận lợi, quá trình giao
tiếp diễn ra trọn vẹn và đạt kết quả cao. Ngược lại
nếu hoàn cảnh giao tiếp có trở ngại, quá trình giao
tiếp diễn ra không thể đạt kết quả như mong
muốn.
Hoàn cảnh giao tiếp có thể hiểu rất rộng: hoàn
cảnh xã hội, tự nhiên, lịch sử, tâm lí chung của
cộng đồng…
Hoàn cảnh giao tiếp có thể hiểu theo nghĩa hẹp
hơn: tình huống giao tiếp hay ngữ cảnh
Rèn luyện kĩ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm
( tiếp theo )

+ Hiệu quả giao tiếp
Việc giao tiếp bao giờ cũng nhằm đạt tới một đích nào đó.
Đích của ngôn bản, của sự giao tiếp bao gồm:
-
Đích tác động về nhận thức: nhằm cung cấp cho người nghe,
người đọc một lượng thông tin nào đấy.
-
Đích tác động về tình cảm: nhằm chia sẽ những vui, buồn và

những cung bậc tình cảm rất đa dang, phong phú của con người.
-
Đích tác động về hành động: nhằm làm người nghe, người đọc có
một hành dộng gì dù là nhỏ bé hay lớn lao.
-
Hiệu quả của giao tiếp chình là mức độ đạt được đích giao tiếp.
Có những giao tiếp nhận biết ngay hiệu quả, nhưng cũng có những
cuộc giao tiếp hiệu quả sau một tời gian dài.
Rèn luyện kĩ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm
( tiếp theo )

1.2 Giao tiếp sư phạm
a. Giao tiếp sư phạm là gì?
Trong hoạt động nghề nghiệp giáo viên tất yếu sẽ có sự
giao tiếp với hs, với các đồng nghiệp, phụ huynh hs. Đó là
sự tiếp xúc , bày tỏ trao đổi, truyền đạt, cảm thông…có nội
dung liên quan đến hoạt động sư phạm. Các giao tiếp xảy
ra trong những trường hợp như thế gọi là giao tiếp sư
phạm.
Rèn luyện kĩ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm
( tiếp theo )

Giao tiếp sư phạm có hai dạng:
+ Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ giao tiếp sư phạm
+ Kĩ năng giao tiếp sư phạm phi ngôn ngữ
Trong giao tiếp sư phạm điều cơ bản là cần thể hiện sự tôn
trọng hs, giúp các em phát huy tính tích cực, chủ động để
tiếp thu tốt các tri thức và kĩ năng.
Rèn luyện kĩ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm
( tiếp theo )


b. Vai trò của giáo viên trong giao tiếp sư phạm
Trong giao tiếp thông thường, mỗi cá nhân giao tiếp vừa là chủ
thể vừa là đối tượng, thì trong giao tiếp sư phạm, giáo viên
thường đóng vai trò chủ thể. Do đó trong cuộc thoại giáo viên
thường là người:
- Xác định mục đích giao tiếp.
- Lựa chọn phương pháp giao tiếp thích hợp, sử dụng phương
tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.
- Xác định thuận lợi và khó khăn trong môi trường giao tiếp để
chủ động về nội dung giao tiếp nhằm đạt tới một mục đích giao
tiếp nào đó.
Rèn luyện kĩ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm
( tiếp theo )

c. Các hình thức giao tiếp sư phạm
+ Giao tiếp giữa thầy và trò.
+ Giao tiếp giữa các đồng nghiệp với nhau.
+ Giao tiếp giữa giáo viên và phụ huynh hs.
Rèn luyện kĩ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm
( tiếp theo )

1. 3 Những chỉ dẫn về giao tiếp sư phạm
. Đặc điểm khí chất
. Dư luận xã hội
. Không khí tâm lí
. Nhân tố thẩm mĩ
. Nhân tố vật chất
. Vốn văn hoá
. Nhân cách con người

Rèn luyện kĩ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm
( tiếp theo )
a. Những vấn đề chung
- Cách ứng xử trước tính huống “ có vấn đề ” của học sinh
+ Những yếu tố ảnh hưởng đến giao tiếp ứng xử

+ Những thuộc tính cần thiết cho sự ứng xử thành công
. Năng lực quan sát đối tượng giúp gv nắm được hành vi của đối
tượng
. Kĩ năng biểu hiện những ý nghĩ, tình cảm, nhận thức của mình
đối với người khác
. Năng lực tự chủ trong các tình huống giao tiếp
+ Ứng xử trước tình huống “ có vấn đề ” của hs, ta nên:
. Bình tĩnh, không phản ứng tức thì, không vội lên án hs
. Cần tìm hiểu rõ căn nguyên và hoàn cảnh hành xử của các em
. Nhận xét đánh giá về từng hành vi cụ thể,không nhận xét “
chụp mũ ” hs. Nên có thái độ nhất quán với những sai lầm như
nhau của trẻ
Rèn luyện kĩ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm
( tiếp theo )

- Ngôn ngữ giao tiếp của nhà giáo
. Giọng nói ấm áp, hấp dẫn hs,không nói lấp, nói ngọng….
. Vốn từ phong phú, diễn đạt rõ ràng mạch lạc, dễ hiểu
Trong giao tiếp với hs, gv nên:
. Gọi đúng tên hs
. Thực sự quan tâm đến đối tượng giao tiếp,không giả tạo
. Lắng nghe và khích lệ, động viên các em nói lên những mong muốn,
băng khoăn của mình
. Biết thử đặt vào vị trí của hs để có sự đồng cảm,nhằm dễ thuyết phục

hs
. Khen ngợi một cách thành thực
. Không quát tháo và dùng những từ xúc phạm hs,không nên nhắc
mãi những khuyết điểm của các em
Rèn luyện kĩ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm
( tiếp theo )

-
Về sự giao tiếp sư phạm
. Không đối xử đơn điệu, cứng nhắc, máy móc, ép buộc cả
lớp
. Công bằng, không được thiên vị, phân biệt đối xử với hs
. Nên chú ý đến tính hiếu động của trẻ, nhất là các em trai,
nên có những hoạt động thư giản giữa giờ
. Chú ý nhiều đến yếu tố phi ngôn ngữ ( giọng nói, tư thế,
cách ăn mặc )
Rèn luyện kĩ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm
( tiếp theo )

b. Các trở ngại trong giao tiếp sư phạm
-
Sự quá chênh lệch giữa người phát và người thu
-
Về tâm lí: những chấn thương tình cảm, sự khác nhau về chính
kiến, xung đột, những định kiến về người khác
-
Các trở ngại do môi trường ( TN&XH ): các kích thích thị giác
gây phân tán tư tưởng, nhiệt độ không khí quá cao, tiếng ồn từ
60 dến 100 đexiben làm cho thông tin tiếp thu sai lệch
Rèn luyện kĩ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm

( tiếp theo )

2. Rèn luyện hoạt động giao tiếp và xử lí các tình huống sư
phạm với học sinh
2.1 Rèn luyện hoạt động giao tiếp với học sinh
a/ Những đặc trưng trong phẩm chất cá nhân của người
giáo viên
Học sinh tiểu học vốn rất hồn nhiên,vô tư, chân thật và
thường tôn trọng yêu quí giáo viên tiểu học, thậm chí xem
gv như thần tượng của mình. Vì vậy gv tiểu học cần đối xử
với các em một cách tự nhiên chân thành, thể hiện sự quan
tâm, chăm sóc, tôn trọng các em.

- Cần có trình độc vấn chuẩn.
- Nắm được tất cả các phương pháp giảng dạy, vận
dụng phối hợp một cách tốt nhất.
- Biết giao tiếp phi ngôn ngữ ( ánh mắt )
- Tự nhiên, chân thật, nhiệt tình, vui vẽ, niềm nỡ, dễ
gần gũi.
- Thông cảm hs.
- Cần thể hiện rõ ước muốn được làm việc với học
sinh (cùng vui chơi với hs, biết nói đùa…)
- Có mối quan hệ với gia đình hs để có thể hợp tác với
nhau trong việc giảng dạy.
2. Rèn luyện hoạt động giao tiếp và xử lí các tình huống sư phạm
với học sinh ( tiếp theo )

- Nắm chắc những đặc điểm của từng học sinh(tên tuổi, hoàn cảnh gia
đình, sức khỏe, quá trình học tập,…)
- Cố gắng hiểu biết càng nhiều về học sinh càng tốt bằng nhiều nguồn

thông tin khác nhau.
- Dành thời gian để nói chuyện cởi mở với từng hs hay từng nhóm nhỏ
-
Nên tham gia các trò chơi giải trí, hoạt động thể thao, văn nghệ với các
em

Tất cả những yếu tố trên sẽ tạo một hình ảnh tốt đẹp về giáo viên và
làm cho các em tin tưởng giáo viên, từ đó các em sẽ có động cơ học tập
tốt hơn và việc học của các em sẽ đạt được kết quả tốt đẹp hơn.
-
Nên lưu ý là gv vừa cần bình đẳng với hs, vừa phải uốn nắn những hành
vi không tốt đẹp của hs.Cần giúp các em giữ được nội qui nhưng không
xúc phạm đến nhân cách hs.
b/ Cách thiết lập những mối quan hệ cá nhân trong lớp

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×