Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số biện pháp ứng dụng CNTT vào quản lý và dạy học tại trường TH hải ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 21 trang )

MỤC LỤC
Mục
1

Nội dung

Trang

MỞ ĐẦU

1

1.1

Lý do chọn đề tài

1

1.2

Mục đích nghiên cứu

2

1.3

Đối tượng nghiên cứu

2

1.4



Phương pháp nghiên cứu

2

2

NỘI DUNG

3

2.1

Cơ sở lí luận

3

2.2

Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí chuyên
môn của trường Tiểu học Hải Ninh

4

2.2.1

Khái quát tình hình địa phương

4


2.2.2

Khái quát đặc điểm nhà trường

5

2.2.3

Thực trạng ứng dụng CNTT của cán bộ, giáo viên trường TH Hải Ninh

5

2.3

Một số biện pháp ứng dụng CNTT vào công tác quản lí và dạy
học tại trường Tiểu học Hải Ninh

7

2.3.1

Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tin học và ứng dụng
CNTT cho cán bộ, giáo viên

7

2.3.2

Bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất lượng về CNTT cho nhà trường


8

2.3.3

Tăng cường hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lí và dạy học

9

2.3.4

Tổ chức tập huấn chia sẻ các nguồn tài nguyên

12

2.3.5

Tăng cường các nguồn lực đầu tư và cơ sở vật chất, kĩ thuật tin
học, hiện đại hoá trang thiết bị trong nhà trường

14

2.3.6

Kiểm tra, đánh giá ứng dụng CNTT và bảo quản thiết bị

14

Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường


16

2.4.1

Cơ sở vật chất cho ứng dụng công nghệ thông tin

16

2.4.2

Kết quả ứng dụng CNTT của giáo viên trường Tiểu học Hải Ninh

17

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

18

3.1

Kết luận

18

3.2

Kiến nghị

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO

20

2.4

3

1


1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, những thành tựu của khoa học – công nghệ đang đưa thế giới
từ kỉ nguyên công nghiệp sang kỉ nguyên thông tin và kinh tế tri thức, tác động
tới tất cả mọi lĩnh vực, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và
tinh thần của xã hội. Kho tàng kiến thức của nhân loại ngày càng đa dạng và
phong phú. Trong điều kiện đó, việc toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế là xu thế
tất yếu khách quan của các nước đang phát triển. Các phương tiện truyền thông,
mạng viễn thông, Internet tạo điều kiện cho giao lưu, hội nhập văn hoá và cũng
là điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới và phát triển giáo dục. Nhà trường hoạt
động theo hướng mở cửa, đối thoại với xã hội, gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu
khoa học công nghệ và ứng dụng; giáo viên thay vì chỉ truyền đạt tri thức,
chuyển sang cung cấp cho người học phương pháp thu nhận thông tin một cách
tự lực, có phân tích và tổng hợp.
Trong bối cảnh quốc tế đó, để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước,
nền giáo dục Việt Nam phải thực hiện một sự đổi mới sâu sắc và toàn diện về
nội dung lẫn phương pháp dạy học như tinh thần của nghị quyết TW2 - khóa
VIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã nêu: “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
Giáo dục - Đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư

duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và
phương tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, đảm bảo điều kiện thời gian tự
học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học…”.
Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong giáo dục ở các trường học đặc biệt là cấp Tiểu học còn rất hạn chế.
Vấn đề đặt ra là chúng ta cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ
giảng dạy, nghiệp vụ quản lý, chúng ta nên biết cách tận dụng nó, biến nó thành
công cụ hiệu quả cho công việc của mình, mục đích của mình.
Hơn nữa, đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác dụng
mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. Công nghệ thông tin
là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng
vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của công nghệ thông tin thông qua việc
cung cấp nguồn nhân lực cho chính nó.
Thực hiện tinh thần chỉ đạo của ngành, nhận thức được rằng, việc ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ cho việc đổi mới công tác quản lí và phương pháp
dạy học là một trong những hướng tích cực nhất, hiệu quả nhất . Nhưng làm thế
nào để ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lí và dạy
học? Đây là câu hỏi đặt ra cho tất cả cán bộ quản lí và giáo viên trong giai đoạn
2


hiện nay, đòi hỏi mỗi cán bộ, giáo viên phải suy nghĩ, trăn trở và tìm ra cho được
lời giải đáp phù hợp.
Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lí và dạy học; được sự quan tâm của lãnh đạo các
cấp và đặc biệt là sự chỉ đạo sâu sát của Phòng GD&ĐT, trong những năm học
vừa qua cá nhân tôi đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng, triển khai kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường và bước đầu thu được một
số kết quả nhất định. Vì lẽ đó, tôi đã tập trung nghiên cứu và đưa ra một số biện
pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lí và dạy học trong trường

tôi đang công tác. Và với đề tài “ Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông
tin vào quản lí và dạy học ở trường Tiểu học Hải Ninh- Tĩnh Gia- Thanh
Hóa” tôi hi vọng sẽ góp phần tháo gỡ những khó khăn và nâng cao chất lượng
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và giảng dạy ở các trường Tiểu học
trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Mục đích nghiên cứu .
Trên cơ sở lí luận và nghiên cứu thực tiễn, sáng kiến nhằm đưa ra một số
biện pháp khả thi trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí và giảng
dạy ở trường Tiểu học.
Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên có cơ hội học tập nâng cao trình độ,
khả năng sử dụng công nghệ thông tin trong quản lí và giảng dạy.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí và dạy học ở
trưởng Tiểu học Hải Ninh- Tĩnh Gia- Thanh Hóa năm học 2016- 2017
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu văn bản, chỉ
thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của Bộ GD-ĐT về nhiệm vụ tăng cường
ứng dụng CNTT trong ngành Giáo dục và Đào tạo. Nghiên cứu tài liệu: Nghiên
cứu giáo trình, sách báo, các chuyên đề dạy học có liên quan đến việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào trường học của các địa phương; nghiên cứu báo cáo kế
hoạch của trường Tiểu học Hải Ninh huyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hoá và kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của các trường học.
1.4.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, đồng nghiệp

3



2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lý luận:
Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công
nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử lí thông tin. Theo quan niệm
này thì công nghệ thông tin là một hệ thống các phương pháp khoa học, công
nghệ, phương tiện, công cụ, chủ yếu là máy tính, mạng truyền thông và hệ thống
các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng hiệu quả
các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội của
con người.
Theo Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế. Chính phủ đặt nhiệm vụ trọng tâm tăng cường và đổi mới công tác
tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về công nghệ thông tin
trong xã hội, bảo đảm công nghệ thông tin là một trong các nội dung trọng tâm,
thường xuyên trong các chương trình truyền thông của các cơ quan thông tin đại
chúng các cấp. Đặc biệt, sẽ xây dựng và đưa vào khai thác hệ thống Cổng thông
tin điện tử cơ quan hành chính nhà nước thống nhất, thông suốt từ Trung ương
đến địa phương; Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp
chính quyền. Cũng theo kế hoạch của Chính phủ, sẽ thực hiện đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong tất cả các ngành, các lĩnh vực nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của cơ quan nhà nước, cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, tạo thuận lợi cho người dân và doanh
nghiệp, đặc biệt là các ngành kinh tế, kỹ thuật, các lĩnh vực giáo dục và đào tạo,
y tế, giao thông, xây dựng, điện, thuế, hải quan, tư pháp…
Thực hiện hướng dẫn số: 4622/BGDĐT-CNTT ngày 20 tháng 9 năm 2016
của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ công nghệ
thông tin cho năm học 2016 – 2017, trong hướng dẫn đã chỉ rõ: Nâng cao năng

lực ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng chuẩn kĩ năng sử dụng công nghệ
thông tin quy định tại Thông tư số 03/2014/BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông; Kĩ năng đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; Kĩ năng
khai thác sử dụng có hiệu quả các phần mềm quản lý trong nhà trường. Kĩ năng
sử dụng phần mềm trình chiếu, phần mềm hỗ trợ soạn bài giảng tương tác, phần
mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo, phần mềm dạy học để đổi mới nội dung, phương
pháp dạy học trên lớp học. Kĩ năng xây dựng bài giảng e-Learning, xây dựng
sách giáo khoa điện tử; khai thác các nguồn học liệu, kĩ năng tìm kiếm thông tin
4


trên Internet…Kĩ năng cài đặt hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng cơ bản;
kĩ năng sửa chữa, khắc phục những hỏng hóc đơn giản của máy tính và thiết bị
công nghệ thông tin; kĩ năng quản lý, khai thác, sử dụng thiết bị công nghệ
thông tin phục vụ dạy học...
Nội dung hướng dẫn cũng đưa ra: Hệ thống phần mềm ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý giáo dục, Sử dụng phần mềm quản lí nhà trường trực
tuyến, gồm: quản lí hành chính điện tử (e-office), quản lí học sinh, quản lí giáo
viên, quản lí các kỳ thi, xếp thời khóa biểu, quản lí tài chính, quản lí cơ sở vật
chất, quản lí thư viện... Ứng dụng sổ điện tử, học bạ điện tử.
Ứng dụng công nghệ thông tin đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học,
gồm: sử dụng hiệu quả các thiết bị, phần mềm dạy học, thí nghiệm ảo, phần
mềm mô phỏng; ứng dụng một cách có hiệu quả hệ thống ứng dụng dạy – học
thông minh, hiện đại ở những nơi có điều kiện; ứng dụng kho bài giảng eLearning, sách điện tử, sách giáo khoa điện tử đổi mới phương pháp dạy – học;
ứng dụng hệ thống đánh giá người học trực tuyến. ..
Không ngừng nâng cao nhận thức, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
của đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên theo hướng chuẩn hóa và chuyên nghiệp,
từng bước đạt chuẩn quốc tế.
Như vậy, ta thấy được tầm quan trọng trong việc đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lí và dạy học là vấn đề tất yếu trong giai đoạn hiện

nay.
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí chuyên môn và
giảng dạy của trường Tiểu học Hải Ninh- Tĩnh Gia- Thanh Hóa
2.2.1 Khái quát tình hình địa phương.
Hải Ninh là một xã vùng bãi ngang, nằm ở phía Đông Bắc huyện Tĩnh Gia. Là
một xã có gần 3 km đường quốc lộ 1A chạy qua, có bờ biển dài hơn 2 km. Hải
Ninh có nền kinh tế đa ngành nghề: nông nghiệp, buôn bán, đánh bắt thủy hải
sản. Trong những năm gần đây đời sống nhân dân địa phương đã có nhiều thay
đổi, trình độ dân trí đã được nâng lên một cách rõ rệt. Phụ huynh học sinh đã
quan tâm hơn đến việc học hành của con em. Các cấp các ngành của địa phương
cũng đã quan tâm đầu tư nhiều hơn cho công tác giáo dục. Bên cạnh đó với tinh
thần hiếu học của người dân Hải Ninh cũng là điều kiện thuận lợi cho công tác
dạy chữ, dạy người của những người đứng trên bục giảng.
Tuy nhiên với một xã còn nghèo như Hải Ninh, một bộ phận nhân dân có
cuộc sống bấp bênh, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên; đất chật, người đông; tỉ lệ
sinh đẻ cao; số lượng trẻ mồ côi nhiều… đó cũng là điều kiện khó khăn ảnh
hưởng nhỏ đến giáo dục và những người làm công tác giáo dục ở địa phương.
5


Máy ảnh KTS

Phòng đa năng

Tính Phòng máy

Dùng được

Tổng


Dùng được

Tổng

Dùng được

Tổng

2.2.2 Khái quát đặc điểm nhà trường:
Trường Tiểu học Hải Ninh được thành lập từ năm 1957. Trong suốt 60
năm xây dựng và trưởng thành, Nhà trường đã được Đảng, chính quyền địa
phương quan tâm, nhân dân đồng tình ủng hộ. Đồng thời được sự chỉ đạo sâu sát
của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tĩnh Gia, sở Giáo dục và Đào tạo Thanh
Hoá nhà trường luôn luôn vững bước tiến lên, là một địa chỉ tin cậy cho con em
trong xã.
Năm học 2016-2017 trường có 35 lớp với 1131 học sinh. Toàn trường có
47 cán bộ, giáo viên. 100% cán bộ giáo viên đều đạt trình độ chuẩn và trên
chuẩn. Nhà trường trong những năm gần đây liên tục đạt danh hiệu tập thể xuất
sắc cấp huyện.
Toàn trường có 24 cán bộ giáo viên có chứng chỉ tin học đạt 51,1%. Con
số này còn rất khiêm tốn so với yều cầu cấp thiết hiện nay. Mặt khác trong số
những cán bộ giáo viên có chứng chỉ tin học vẫn còn nhiều người sử dựng và
ứng dụng công nghệ thông tin chưa hiệu quả. Chính vì vậy hằng năm nhà trường
vẫn phải có kế hoạch bồi dưỡng công nghệ thông tin cho cán bộ giáo viên trong
trường.
Về cơ sở vật chất cho ứng dụng công nghệ thông tin:
Máy
Năm học
Máy tính
Máy in

chiếu
projector
TT

1
2

2014-2015
5
5
02 02
3
3
0
0
0
2015-2016
7
7
02 02
3
3
0
0
0
Bảng trên đây cho thấy thực trạng cơ sở vật chất cho ứng dụng công nghệ
thông tin của trường trong hai năm đã có nhiều cải thiện song còn ở mức hạn
chế: Số lượng và chất lượng các trang thiết bị còn chưa đồng đều, tỉ lệ phương
tiện công nghệ thông tin trên số lớp của nhà trường còn hạn chế. Đây là một khó
khăn rất lớn cho việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí và

dạy học như yêu cầu đặt ra.
2.2.3 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ giáo viên
trường Tiểu học Hải Ninh
Qua những năm học trước cho thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin ở
nhà trường cũng đã áp dụng các hình thức phổ biến như:
- Dạy học bằng giáo án điện tử hay bài giảng điện tử
6


Tỷ lệ ( %)

Không thực hiện

Tỷ lệ ( %)

Rất ít

Tỷ lệ ( %)

Không thường xuyên

Tỷ lệ ( %)

Thường xuyên

Các hình thức ứng
T
dụng CNTT-TT trong
T
day học


Số giáo viên

- Khai thác thông tin qua mạng internet phục vụ quản lí và dạy học
- Tổ chức học tập, tìm hiểu kiến thức qua mạng internet
- Dạy các hoạt đông thông qua các phần mềm…
- Quản lí cán bộ giáo viên bằng các phần mềm….
Thực trạng sử dụng các hình thức ứng dụng CNTT vào dạy học trong
trường Tiểu học Hải Ninh qua điều tra thể hiện ở kết quả trong bảng như sau:
Các mức độ sử dụng

Dạy học bằng giáo án
7
41 8
20 29
4 10 0
0
điện tử
0
Khai thác thông tin qua
3
2 mạng Internet phục vụ 41 16 39 15
10 24 0
0
7
dạy học
Tổ chức học tập, tìm
3
3 hiểu kiến thức qua 41 15 37 16
10 24 0

0
9
mạng Internet
Dạy học máy tính, qua
4
4
41 11 27 17
13 31 0
0
các phần mềm
2
Bảng trên cho thấy các hình thức ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học đã được giáo viên thực hiện nhưng đều ở mức không thường xuyên và rất ít.
Việc khai thác thông tin qua mạng internet phục vụ dạy học còn rất hạn chế.
Qua khảo sát và trao đổi với đội ngũ giáo viên trong nhà trường tôi thấy
rằng việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học hầu như mới chỉ được
thực hiện ở các giờ dạy chuyên đề, giờ thi giáo viên giỏi và trong một số giờ
dạy được thanh tra có báo trước. Tỉ lệ số giờ dạy có ứng dụng ở mức rất thấp.
Trang thiết bị hiện đại đã đầu tư như máy tính, máy chiếu đa năng có giờ trống,
không được khai thác hàng ngày rất cao.
Từ thực trạng trên, tôi nhận thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy học cũng như công tác quản lý chuyên môn trong trường Tiểu học Hải Ninh
còn có những hạn chế sau:
1

7


Cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc phát triển ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lí thiết bị thiếu, tỉ lệ máy tính trong trường còn thấp về số lượng, kém

về chất lượng, các phần mềm hỗ trợ giảng dạy còn ít.
Một số giáo viên chưa có chứng chỉ tin học, việc ứng dụng công nghệ
thông tin của một bộ phận giáo viên còn nhiều hạn chế.
Nhân lực phục vụ cho việc phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lí còn thiếu và còn yếu.
Sự hiểu biết về công nghệ thông tin của đa số giáo viên trong trường còn
chưa được chuyên sâu. Nhiều thuật ngữ, cùng các kĩ thuật máy tính phức tạp
chưa nắm bắt được.
Việc sử dụng máy móc chưa khoa học, làm cho máy móc bị hư hỏng, phải
sửa chữa nhiều. Không có người am hiểu về các thiết bị công nghệ thông tin nên
thường xuyên phải thuê thợ bên ngoài về sửa chữa khi có sự cố xảy ra.
2.3. Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lí
và dạy học tại trường Tiểu học Hải Ninh
2.3.1 Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tin học và ứng dụng công
nghệ thông tin cho cán bộ, giáo viên.
Đẩy mạnh tuyên truyền cho giáo viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang tính
tất yếu của ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp giảng dạy
thông qua nhiều hình thức như: triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; thông qua các buổi họp hội đồng
sư phạm, sinh hoạt chuyên môn tổ khối, hội thảo chuyên đề…Động viên,
khuyến khích các thầy, cô giáo cao tuổi có kinh nghiệm, say mê công nghệ
thông tin, say sưa tìm tòi phương pháp giảng dạy mới, tổng hợp, góp ý, kết hợp
các phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học hiện đại để đạt
được hiệu quả cao nhất trong dạy học, coi đó là tấm gương sáng cho cán bộ,
giáo viên trẻ noi theo. Đặc biệt, để triển khai thành công thì trước hết, lãnh đạo
nhà trường phải nhận thức đầy đủ về vai trò và tầm quan trọng của việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy - học, phải là người tiên phong, đi đầu
trong việc ứng dụng các tiện ích của công nghệ thông tin đem lại, tạo ra phong
trào và là tấm gương sáng cho cán bộ, giáo viên trong nhà trường noi theo...
Có chế độ ưu tiên, khuyến khích, động viên, khen thưởng, tuyên dương các cá

nhân, tập thể ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong công việc và đổi mới
phương pháp dạy học. Coi đó là một tiêu chí thi đua trong các cá nhân, tập thể trong
nhà trường. Nếu chỉ phát động mà không quan tâm, không thể hiện quyết tâm và
thực hiện những biện pháp bổ sung thì việc ứng dụng công nghệ thông tin của
giáo viên cũng không thể mang lại kết quả như mong đợi.
8


2.3.2 Bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất lượng về công nghệ thông tin cho
nhà trường
Thành lập ban công nghệ thông tin trong nhà trường do Hiệu trưởng làm
trưởng ban để theo dõi, giúp đỡ các cán bộ, giáo viên. Tích hợp, lồng ghép và
triển khai các hoạt động về ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường. Xây
dựng kế hoạch cử cán bộ, giáo viên đi học lấy chứng chỉ để nâng cao trình độ
chuyên môn về Tin học, giáo viên không đi học các lớp cấp chứng chỉ thì chỉ
cần có kĩ năng sử dụng, ứng dụng; đồng thời mời các chuyên gia và giáo viên
giảng dạy có kinh nghiệm, hướng dẫn trực tiếp, thuyết trình bằng máy chiếu,
thảo luận, hỏi đáp, thực hành tại trường. Bồi dưỡng kiến thức về tin học cho cán
bộ lãnh đạo, giáo viên và nhân viên có đủ trình độ để sử dụng, khai thác tốt các
thiết bị công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường. Tin học hóa trong công
tác quản lý nhân sự, công tác báo cáo cấp trên, trao đổi thông tin trong trường
qua email,…
Thực hiện việc bồi dưỡng ngắn ngày, trực tiếp cho giáo viên có những kiến
thức và kĩ năng cần thiết để ứng dụng các thiết bị và phần mềm nhằm đổi mới
nội dung giảng dạy, đổi mới phương pháp, đổi mới đánh giá, vận dụng phương
tiện công nghệ thông tin vào tự học, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
Hằng năm, luân phiên tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng sử dụng
công nghệ thông tin cho giáo viên cốt cán để sử dụng được máy vi tính, phần
mềm ứng dụng vào giảng dạy, công tác. Từ những giáo viên cốt cán này này sẽ
tự bồi dưỡng cho những giáo viên khác trong trường về những kiến thức cơ bản

của tin học để có khả năng sử dụng tốt máy vi tính trong công tác “Học thầy
không tày học bạn”.
Qua kinh nghiệm cho thấy một cách học tập nhanh nhất của Tin học đó là
học tập kinh nghiệm, qua “truyền tay” và chỉ bảo trực tiếp qua máy tính ngay từ
tổ, nhóm chuyên môn.
Tổ chức cho cán bộ giáo viên tự học bồi dưỡng thường xuyên nội dung 3
các modul :
TH 20 Kiến thức kĩ năng tin học cơ bản.
TH 21 Ứng dụng phần mềm trình diễn Microsoft powerpoint trong dạy học
TH 22 Sử dụng phần mềm giáo dục để dạy học ở Tiểu học
TH 23 Mạng Internet tìm kiếm và khai thác thông tin.

9


Hình 1. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên
Thông qua việc tự học bồi dưỡng thường xuyên ở 4 modul này, giáo viên
được cung cấp rất nhiều kiến thức từ đơn giản nhất như khái niệm về thông tin
tin học, bổ sung kiến thức về cách soạn thảo văn bản trên word trên excel… đến
việc khai thác tìm kiếm thông tin trên mạng Internet. Đó là những kiến thức cơ
bản mà cần thiết nhất để giáo viên có thể soạn giáo án, căn chỉnh văn bản,…
Không những thế, thông qua học BDTX ở TH 21 giáo viên biết thiết kế một bài
thuyết trình thông qua các slide, biết chèn hình ảnh, chèn clip vào các slide và
thực hiện tất cả các thao tác trên slide, sau đó biết cách trình chiếu. Thông qua
việc học BDTX ở TH 22 giáo viên được biết về Web Quets (Phương pháp khám
phá trên mạng) và thiết kế được các Web Quets bằng phần mềm Word phục vụ
cho công tác dạy học. Và còn nhiều phần mềm khác được khai thác và giới thiệu
ở TH 22 như tạo bản đồ tư duy từ iMindmap…
2.3.3. Tăng cường các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lí và dạy học

Nhà trường tổ chức những cuộc phát động phong trào thi đua học tập, bồi
dưỡng, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của toàn trường đặc biệt
trong các kì hội giảng, kỉ niệm ngày 20/10, 20/11, 8/3, ... để phát động phong
trào sử dụng, ứng dụng, học tập lẫn nhau về kiến thức công nghệ thông tin.

Hình 2. Giờ học Ứng dụng công nghệ thông tin ở lớp 4G
10


Đưa vào quy chế chuyên môn, mỗi tháng mỗi giáo viên phải soạn được một
tiết giáo án điện tử và giảng dạy trên máy chiếu để đồng nghiệp học hỏi, rút kinh
nghiệm; mỗi tháng mỗi giáo viên phải dự được từ 3-5 giờ dạy của đồng nghiệp
có ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học.

Hình 3. Giờ học ứng dụng công nghệ thông tin ở lớp 5A
Tăng cường khai thác thông tin trên mạng internet để tra cứu, tải các thông
tin, phần mềm phục vụ công tác chuyên môn và đổi mới phương pháp ở nhà
trường và đây cũng là môi trường thuận lợi giúp các nhà giáo khai khác nhanh
nhất các nguồn thông tin hiện đại trên thế giới. Kết nối mạng Internet đưa máy
tính, mạng máy tính, máy chiếu về các tổ, nhóm chuyên môn để các cán bộ, giáo
viên tranh thủ, truy cập lấy thông tin phục vụ công việc của mình tại Thư viện
nhà trường.

Hình 4. Hình ảnh giáo viên truy cập thông tin trên mạngInternet
Phát động giáo viên, học sinh tích cực tham gia các cuộc thi qua mạng do
Bộ GD& ĐT tổ chức nhằm nâng cao chất lượng. Trong mấy năm học gần đây,
mặc dù Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng như Sở Giáo dục và Đào tạo không tổ
11



chức thi Violympic Toán, Tiếng Anh qua mạng song nhà trường vẫn phát động ở
giáo viên lập nick giải toán qua mạng, mỗi giáo viên có một nick toán lớp mình
trực tiếp dạy và một nick lớp 4 hoặc lớp 5. Riêng giáo viên Tiếng Anh phải có
nick của cả ba lớp 3,4,5. Nhà trường khuyến khích học sinh tham gia giải Toán
và Tiếng anh qua mạng nếu gia đình có máy vi tính kết nối mạng. .

Hình 4. Học sinh thi Violympic Tiếng Anh trên mạng cấp trường
Tổ chức nhóm giáo viên có chuyên môn nghiệp vụ tốt cùng hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng tham gia thiết kế bài giảng điện tử e-learning. Qua đó, nâng lên
một tầm cao mới của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy của đội
ngũ giáo viên trong nhà trường.
Khai thác triệt để Website của trường: Từ sau khi trang Web của trường được
hoàn thiện và bàn giao, nhà trường đã thông báo và cung cấp địa chỉ cổng thông
tin của đơn vị đến toàn thể cán bộ, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và nhân
dân, các cơ quan, tổ chức có liên quan được biết để truy cập, đồng thời bổ sung
địa chỉ cổng thông tin điện tử (TTĐT) vào nhóm thông tin liên hệ của đơn vị
trên các văn bản hành chính. Thành lập Ban biên tập, trong đó Trưởng ban là
Hiệu trưởng nhà trường, phó ban là các phó hiệu trưởng, các ủy viên là đại diện
các tổ chức, đoàn thể trong đơn vị. Ban hành quy chế về quản lý vận hành, sử
dụng và cung cấp thông tin trên cổng TTĐT của đơn vị. Phân công nhiệm vụ, tổ
chức viết bài, đăng bài và kiểm duyệt nội dung trên cổng TTĐT. Tổ chức tập
huấn kĩ năng viết bài, đăng bài, duyệt bài cho các thành viên ban biên tập và các
cộng tác viên. Thường xuyên đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến hoạt động giáo dục của nhà trường, của ngành, của Đảng và nhà nước. Mỗi
ngày dành ít nhất 02 giờ để truy cập các trang Web, tìm hiểu, nghiên cứu những
cái hay, cái thực tiễn để áp dụng vào nhà trường.
Triển khai các bộ phận nhà trường dành thời gian ít nhất 04 giờ vào công
việc đăng tải, truyền tải, sắp xếp dữ liệu trên Website.
12



Trong những năm tiếp theo bản thân tôi tiếp tục nghiên cứu, mở rộng
phần mục về quảng bá hình ảnh nhà trường; Xây dựng góc trao đổi thảo luận
giữa phụ huynh học sinh và nhà trường; trang mục dành cho học sinh.

Hình 5. Hình ảnh trên website trường Tiểu học Hải Ninh
2.3.4 Tổ chức tập huấn, chia sẻ các nguồn tài nguyên
Nhà trường cần đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong giáo dục theo hướng
tin học hóa quản lý giáo dục và sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc
lực nhất cho việc đổi mới phương pháp quản lý và dạy học như:
Thực hiện tốt chương trình quản lý nhân sự, hệ thống thông tin quản lý giáo dục
trong nhà trường.
Tin học hóa công tác quản lý tài chính, ngân sách nhà nước .
Khai thác tốt các phần mềm quản lý đang thực hiện trong nhà trường theo sự chỉ
đạo của ngành: Phần mềm phổ cập, VEMIS, EMIS, PMIS…
Thực hiện tốt công tác báo cáo qua hệ thống ; Eqms
Trong dạy và học, chỉ đạo, khuyến khích giáo viên tăng cường khai thác, sử
dụng có hiệu quả các phần mềm như: phần mềm mô tả, mô phỏng, minh họa,
chứng minh, vẽ hình học, ... để đổi mới nội dung và phương pháp dạy học.
Sử dụng tốt các phần mềm thiết kế bài dạy như: phần mềm Microsoft
PowerPoint, Microsoft Frontpage, HTML, Violet, Macromedia Flash, ...
Hệ thống Email nhà trường đã thiết kế tạo các nhóm hoạt động, bao gồm:
Ban liên tịch nhà trường, Các tổ chuyên bộ, chi bộ; địa chỉ nhóm các đơn vị
trường học. 100% cán bộ giáo viên đều có địa chỉ email và biết gửi thư, nhận
thư qua địa chỉ email. Hàng ngày bộ phận văn phòng nhà trường nghiên cứu các
thư đến để truyền tải thư cho các bộ phận và báo cáo Ban lãnh đạo nhà trường
13


theo các địa chỉ nhóm đã được thiết lập Ngoài ra nhà trường còn lập một hộp thư

riêng với địa chỉ qua đó trao đổi thông
tin với tất cả thành viên trong nhà trường.

Hình 6. Hình ảnh hộp thư nội bộ của nhà trường
Các kế hoạch năm học, kế hoạch theo học kì, tháng, tuần của nhà trường, Liên
đội và các đoàn thể đều được gửi vào hộp thư điện tử của nhà trường, tạo được
thói quen cho giáo viên cập nhật thông tin qua thư điện tử. Giáo viên nào không
cập nhật sẽ không nắm bắt được kế hoạch cho nên đó cũng là điều kiện buộc
người giáo viên phải thay đổi nếp nghĩ, nếp tư duy, từ đó có sự đầu tư mua máy
tính, kết nối mạng tại gia đình để đáp ứng yêu cầu công việc.
Khai thác các tiện ích trên ứng dụng Google như: lịch, Drive, trang tính, biểu
mẫu… Trong năm học vừa qua, trong các kì báo cáo tôi đã trực tiếp sử dụng các
ứng dụng của google như trang tính hay biểu mẫu; tôi tạo các biểu mẫu báo cáo
theo yêu cầu trên Excel sau đó chia sẻ đến địa chỉ email của giáo viên hoặc các
tổ trưởng chuyên môn để giáo viên trực tiếp báo cáo và sau đó nhận báo cáo trực
tiếp qua chia sẻ trực tuyến trên địa chỉ email của nhà trường. Với cách làm này
giúp công tác báo cáo của tôi được nhanh gọn số liệu đầy đủ, chính xác đúng
biểu mẫu theo yêu cầu.
Với những báo cáo thuộc dạng như đăng kí thi đua, đăng kí sáng kiến kinh
nghiệm hoặc khảo sát tình hình lớp học, tôi sử dụng khảo sát online với google
biểu mẫu. Đầu tiên tôi xây dựng hệ thống các câu hỏi và các dạng trả lời sau đó
chia sẻ câu hỏi tới địa chỉ email của những giáo viên cần khảo sát để giáo viên
chia sẻ trực tuyến. Khi đã nhận đầy đủ câu trả lời, tôi nghiệm thu câu trả lời có
thể chuyển dưới dạng bảng Excel lấy số liệu báo cáo cấp trên.
14


Hình 7. Hình ảnh bảng tính được chia sẻ để báo cáo trực tuyến
2.3.5 Tăng cường các nguồn lực đầu tư và cơ sở vật chất, kĩ thuật tin học,
hiện đại hoá trang thiết bị trong nhà trường.

Hằng năm, hiệu trưởng xây dựng kế hoạch cụ thể tham mưu và duyệt với
phòng GD&ĐT và UBND huyện ra quyết định cho phép mua bổ sung thêm
trang thiết bị, máy tính cho nhà trường.
Tiết kiệm các khoản chi tiêu trong năm từ ngân sách, các khoản thu nhập phúc
lợi của tập thể để mua sắm, bổ sung thêm trang thiết bị, máy tính, mạng máy
tính phục vụ cho giảng dạy và ứng dụng công nghệ thông tin.
Tích cực làm tốt công tác xã hội hóa để huy động nhân dân, cộng đồng, cha mẹ
học sinh, các nhà hảo tâm tài trợ đóng góp cho nhà trường để trang bị thêm cơ
sở vật chất, máy tính và mạng máy tính cho nhà trường.
Việc trang bị cơ sở vật chất phải có kế hoạch, lộ trình từng bước, từng giai đoạn,
từng mảng công việc cụ thể theo hướng hiện đại hóa được đến đâu là đảm bảo
hoạt động tốt đến đó không dàn trải, mỗi công việc một ít.
Đồng thời phải vào sổ tài sản của cơ quan, bàn giao cho cán bộ phụ trách cụ thể,
có chế độ bảo quản, bảo trì bảo dưỡng thường xuyên để các thiết bị luôn luôn
hoạt động tốt. Có kế hoạch khai thác, sử dụng các thiết bị đúng mục đích, hiệu quả.
2.3.6 Kiểm tra, đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin và bảo quản thiết bị
15


Căn cứ vào kế hoạch chung của năm học, kế hoạch ứng dụng CNTT vào dạy
học trong các trường Tiểu học, kế hoạch các công tác kiểm tra chuyên môn,
kiểm tra chuyên đề,... phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên phụ trách công tác
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin chủ động đề xuất với Hiệu trưởng
nội dung, biện pháp, hình thức tiến hành kiểm tra các nội dung của hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học theo kế hoạch đã đề ra. Để việc
kiểm tra đảm bảo mục tiêu, cần tổ chức bộ máy và thiết kế các hoạt động của bộ
máy kiểm tra cho phù hợp.
Bộ máy kiểm tra phải là những người vừa thạo kiến thức về công nghệ thông tin
vừa có nghiệp vụ về công tác kiểm tra để đảm bảo tính khách quan trong quá
trình kiểm tra, đồng thời phát hiện kịp thời những thiếu sót, lệch lạc cũng như

những gương tốt điển hình trong việc thực hiện các hoạt động. Có nhiều hình
thức kiểm tra mà nhà trường đã tiến hành như: Kết hợp với kiểm tra chuyên đề,
kiểm tra toàn diện để kiểm tra hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của một
giáo viên, một tổ, nhóm chuyên môn. Kiểm tra một chuyên đề như việc đầu tư
và khai thác các thiết bị công nghệ thông tin đã được đầu tư vào dạy học, kiểm
tra việc xây dựng cơ sở dữ liệu, khoa học liệu điện tử dùng chung của nhà trường.
- Hướng dẫn cách bảo quản thiết bị công nghệ thông tin.
Hướng dẫn và có giải pháp với cán bộ, giáo viên sử dụng máy chiếu đúng quy
trình: Đối với các thiết bị điện, điện tử nói chung đều yêu cầu sử dụng đúng quy
trình. Máy chiếu Projector lại càng đỏi hỏi quy trình nghiêm ngặt, đặc biệt là
quy trình tắt máy. Nghiêm cấm tắt máy chiếu đang hoạt động bằng cách ngắt cầu
giao tổng, trước khi ngắt nguồn điện, chờ đèn ON/STANDBY trên máy chiếu
chuyển sang màu đỏ (khoảng 90 giây) . Nếu không tắt máy hoặc tắt luôn nguồn
đều được xem là thực hiện chưa đúng quy trình và cần có giải pháp xử lý, có
như vậy độ bền của máy được nâng cao.
Tác động kĩ thuật để hạn chế những hư hỏng thường xảy ra do người sử dụng
làm hỏng: Một trong những hư hỏng phổ biến, làm cho nhiều máy chiếu không
sử dụng được là dây cắm bị hỏng do các nguyên nhân: giáo viên cắm không
đúng kỹ thuật làm cho chân cắm bị cong, gãy; do dây bị gấp làm gãy, đứt. Để
hạn chế những hư hỏng đó cần sửa đổi thiết bị đầu cắm vào máy tính.
Hệ thống hỗ trợ, phòng chống Virus: Sử dụng phần mềm phòng chống
Virus chung cho toàn trường: Nhà trường đã có một số giải pháp để phòng virus
như dùng phần mềm đóng băng Deep freeze, một số máy dùng phần mềm phòng
chống virus có bản quyền BKAV, tuy nhiên vẫn không phát huy được hiệu quả,
các máy vẫn bị nhiễm Virus, dữ liệu và phần mềm có thể bị mất, đặc biệt là đa
số các máy tính trong mạng LAN sau khởi động một thời gian ngắn bị rớt mạng
16


Máy ảnh KTS


Phòng đa năng

Tính Phòng máy

Dùng được

Tổng

Dùng được

Tổng

Dùng được

Tổng

mà nguyên nhân do Virus. Để khắc phục tình trạng này cần sử dụng một phần
mềm phòng chống Virus có bản quyền chung cho toàn trường.
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau 1 năm học 2016 – 2017 đưa các biện pháp quản lý và chỉ đạo bồi dưỡng
ứng dụng CNTT cho giáo viên trong trương tôi thu được kết quả sau:
2.4.1. Cơ sở vật chất cho ứng dụng công nghệ thông tin
Máy in, Máy
Máy tính Máy
chiếu
photo
projector
STT Năm học


Dạy học bằng giáo án
41 30
điện tử
Khai thác thông tin qua
2 mạng Internet phục vụ 41 35
dạy học
Tổ chức học tập, tìm
3 hiểu kiến thức qua 41 35
mạng Internet
1

Tỷ lệ ( %)

Không thực hiện

Tỷ lệ ( %)

Rất ít

Tỷ lệ ( %)

thường xuyên Không

Tỷ lệ ( %)

Thường xuyên

Các hình thức ứng
T

dụng CNTT-TT trong
T
day học

Số GV

1
2016 – 2017 10 10
3
3
4
4
0
0
02
Bảng trên đây cho thấy kết quả đầu tư cơ sở vật chất cho ứng dụng công nghệ
thông tin của trường trong năm học vừa qua đã có nhiều chuyển biến tích cực:
Số máy tính tăng lên 10 máy (so với năm học trước tăng 3 máy), máy in tăng lên
01, máy chiếu 1, máy quét ảnh, máy quay video đã được đầu tư.
2.4.2. Kết quả ứng dụng CNTT của giáo viên trường Tiểu học Hải Ninh:
Kết quả các hình thức ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trong
trường Tiểu học Hải Ninh thể hiện trong bảng như sau:
Các mức độ sử dụng

73 7

17 4

10


0

0

85 5

12 1

3

0

0

85 5

12 1

3

0

0
17


Dạy học máy tính, qua
41 16
39 15
37 10 24 0

0
các phần mềm
Bảng trên cho thấy các hình thức ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học được giáo viên thực hiện đã được tăng lên về số lượng, tất cả các hình thức
dạy học đã được chú trọng, chất lượng các hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin được nâng lên rõ rệt chủ yếu ở mức độ thường xuyên và không thường
xuyên, Tuy vậy mức độ không thường xuyên vẫn tiếp tục được bồi dưỡng trong
thời gian tới. Số giáo viên có chứng chỉ tin học đã sử dụng các hình thức ứng
dụng công nghệ thông tin linh hoạt, có sáng tạo và trở thành giáo viên nòng cốt
trong trường về ứng dụng công nghệ thông tin, số giáo viên chưa có chứng chỉ
tin học cũng đã sử dụng thành thạo máy tính và đang được bồi dưỡng để nâng
cao trình độ.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
3.1. Kết luận
Việc sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý cũng như trong hoạt động
giáo dục đã thổi một luồng sinh khí mới mẽ, hiện đại cho việc dạy học, làm cho
tiết học sinh động, hấp dẫn, phát huy được óc tư duy sáng tạo, trí tưởng tượng,
phong phú của trẻ. Đồng thời, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý tiếp cận với các
nghiên cứu mới nhất về các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý và tuyên truyền.
Có thể nói, tất cả các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy học đã được đề xuất nói trên đều có vị trí hết sức quan trọng trong việc đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở trường Tiểu học Hải Ninh
huyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hoá. Mỗi biện pháp có vai trò và vị trí khác nhau.
Song các biện pháp mà tôi đưa ra đều có quan hệ biện chứng lẫn nhau, biện
pháp này là điều kiện, là tiền đề của biện pháp kia hoặc hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau
trong hệ thống tổng thể của trường học. Trong quá trình tổ chức thực hiện, vừa
vận dụng những hiểu biết về nhiệm vụ quản lý, vừa vận dụng những văn bản chỉ
đạo của ngành, nghiên cứu nắm bắt tình hình thực tế để có những biện pháp
thích hợp trong quá trình quản lý ứng dụng cộng nghệ thông tin tại trường, tôi

rút ra một số kinh nghiệm sau:
1/ Phải kết hợp việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ giáo viên với nâng cao
tư tưởng đạo đức chính trị, bồi dưỡng lòng tin, nhiệt tình yêu nghề mến trẻ.
BGH cần tạo bầu không khí sư phạm thật thoải mái thông cảm, hiểu biết nhau
nâng cao lòng tự trọng của giáo viên, họ thật sự có tinh thần cầu tiến, hợp tác
làm cho quá trình dạy và học có ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả hơn.
2/ Để ứng dụng công nghệ thông tin vào chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên có kết quả, BGH cần đánh giá đúng thực trạng tay nghề giáo viên hằng
4

18


năm, tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng ứng dụng
công nghệ thông tin. Đồng thời, cần tăng cường kiểm tra, đánh giá rút kinh
nghiệm mỗi phương thức tổ chức bồi dưỡng để có biện pháp cải tiến, điều chỉnh
phù hợp.
3./ Ban giám hiệu nhà trường cần quan tâm đến ứng dụng công nghệ thông
tin, phương pháp làm việc, phổ biến các văn bản pháp quy, quy chế của ngành
cho lực lượng nồng cốt, để họ gương mẫu vận dụng đúng, tạo niềm tin cho giáo
viên. Tổ chức quản lý tốt sẽ giúp giáo viên thuận lợi khi làm việc với chương
trình đổi mới, có thái độ tích cực, thích ứng với thái độ nhanh và thách thức của
thời đại.
4./ Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy và học sẽ đẩy mạnh sự phát
triển về chuyên môn nghiệp vụ của tất cả giáo viên, nâng cao chất lượng dạy và
giáo dục. Ban giám hiệu cần tranh thủ mọi kinh phí để động viên khích lệ sự tiến
bộ của giáo viên giảng dạy có ứng dụng công nghệ thông tin về vất chất lẫn tinh
thần.
5./Để phụ huynh hiểu rõ về chương trình thì việc tuyên truyền cũng rất cần
thiết, cần có tranh ảnh, bảng tuyên truyền nội dung chương trình và lịch hoạt

động từng lớp sẽ thực sự thu hút được sự quan tâm theo dõi ủng hộ của phụ huynh.
Các biện pháp được đề xuất trên khi triển khai áp dụng một mặt phải
được triển khai một cách kịp thời, đồng bộ, thường xuyên trong quá trình xây
dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong mỗi giai đoạn, trong mỗi năm
học. Các biện pháp đề xuất đã được khẳng định qua áp dụng thực tế của trường
Tiểu học Hải Ninh đã thu được kết quả nhất định, tuy nhiên để các biện pháp
trên được áp dụng hiệu quả hơn, triển khai sâu rộng hơn cần thực hiện linh hoạt,
sáng tạo và có những điều chỉnh thích hợp phù hợp với đặc điểm của nhà trường
nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong quản lý.
3.2. Kiến nghị các cấp quản lý giáo dục
Lựa chọn, thống nhất các phần mềm ứng dụng trong quản lý dạy học.
Tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật chất, máy tính và mạng máy tính cho
các nhà trường để phục vụ tốt cho quản lý và dạy học.
Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn
nghiệp vụ về công nghệ thông tin cho cán bộ quản lí cũng như giáo viên.
Trên đây là “ Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí
và dạy học ở trường Tiểu học Hải Ninh- Tĩnh Gia- Thanh Hóa” mà tôi đã tổ
chức áp dụng tại đơn vị và đạt được hiệu quả bước đầu khá tốt.
Do kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên sáng kiến không tránh khỏi những

19


thiếu sót. Rất mong Hội đồng khoa học và các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để
sáng kiến hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 4 năm
2017

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Lê Thị Thu

20


1.
2.
3.

4.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII.
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hướng dẫn số: 4622/BGDĐT-CNTT ngày 20 tháng 9 năm 2016 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ công nghệ thông
tin cho năm học 2016 – 2017.
Thông tư số 03/2014/BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền
thông.

21




×