Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Giáo trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên 2,3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.87 MB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
QUẢNG
BÌNHNON
KHOA
SP TIỂU
HỌC
– MẦM
KHOA SP TIỂU HỌC – MẦM NON

GIÁO TRÌNH
(Lưu hành
nội bộ)
GIÁO
TRÌNH
(Lưu hành nội bộ)

RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ
DỤC
HÒA NHẬP
SƯGIÁO
PHẠM
THƯỜNG
XUYÊN
(Dành cho hệ CĐGD Mầm non)
2, 3
(Dành cho hệ CĐ, ĐH GD Tiểu học)

Tác giả: Hoàng Thị Lê
Tác giả: Hoàng Thị Lê



Năm 2016
Năm 2016
1


MỤC LỤC
PHẦN I KỸ NĂNG TIẾP CẬN GIÁO DỤC TIỂU HỌC..................................... 4
1.1. Hệ thống giáo dục tiểu học............................................................................... 4
1.1.2. Trường Tiểu học và mối quan hệ của trường Tiểu học với hệ thống quản
lí và cộng đồng........................................................................................................ 5
1.1.3. Học sinh Tiểu học và chương trình dạy học ở Tiểu học ............................ 8
1.1.4. Giáo viên Tiểu học và tổ chức quản lí trường Tiểu học ............................ 9
1.2. Thực hành tiếp cận hoạt động giảng dạy .................................................... 14
1.2.1. Tiếp cận hệ thống giáo dục tiểu học.......................................................... 14
1.2.2. Thiết kế bài dạy .......................................................................................... 14
1.2.3. Giáo án mẫu: Có một số giáo án kèm theo ............................................... 16
PHẦN II K Ỹ N ĂNG TIẾP CẬN GIẢNG DẠY Ở TIỂU HỌC........................ 17
1.1. Tìm hiểu mục tiêu, chương trình kế hoạch, hệ thống phương tiện dạy
học ở tiểu.................................................................................................................. 17
1.1.1. Chương trình, mục tiêu, kế hoạch dạy học bậc tiểu học .......................... 17
1.1.2. Nội dung dạy học ....................................................................................... 20
1.1.3. Phân tích chương trình môn học................................................................ 20
1.1.4. Giới thiệu hệ thống phương tiện, thiết bị dạy học.................................... 21
1.1.5. Giới thiệu một số đồ dùng dạy học tự làm ở tiểu học .............................. 24
1.1.6. Các kĩ năng tổ chức hoạt động học cho học sinh ..................................... 25
1.2. Thực hành ........................................................................................................ 29
1.2.1. Soạn giáo án, tổ chức hoạt động học trong bài cụ thể.............................. 29
1.2.2. Thực hành tập dạy, nhận xét tiết dạy ........................................................ 33
CÂU HỎI ÔN TẬP .................................................................................................... 33


2


LỜI NÓI ĐẦU
Để góp phần cho công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên Tiểu học ở trường
Đại học Quảng Bình, tôi đã biên soạn tài liệu “Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
thường xuyên 2,3 ở Tiểu học”. Tài liệu được biên soạn gồm có hai phần. Trong các
phần được phân bố theo các mục nhằm mục đích cung cấp cho người học những
hiểu biết kĩ năng cơ bản của người giáo viên Tiểu học trong việc tổ chức dạy học
môn Tự nhiên và Xã hội theo chương trình, sách giáo khoa Tiểu học.
Tài liệu gồm có hai phần
Phần I: Kỹ năng tiếp cận giáo dục tiểu học
1. Hệ thống giáo dục tiểu học
2. Thực hành tiếp cận hoạt động giảng dạy
Phần II: Kỹ năng tiếp cận giảng dạy ở tiểu học
1. Tìm hiểu mục tiêu, chương trình kế hoạch, hệ thống phương tiện dạy học ở tiểu
2. Thực hành
Lần đầu tiên tác giả biên soạn tài liệu chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành
của sinh viên, giảng viên trường Đại học Quảng bình, giáo viên Tiểu học và tất cả
bạn đọc.
Trân trọng cám ơn!

3


PHẦN I
KỸ NĂNG TIẾP CẬN GIÁO DỤC TIỂU HỌC
1.1. Hệ thống giáo dục tiểu học

1.1.1. Tìm hiểu về giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
- Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường
xuyên.
- Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân gồm:
+ Giáo dục mầm non có: nhà trẻ và mẫu giáo
+ Giáo dục phổ thông có: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
+ Giáo dục nghề nghiệp có: trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
+ Giáo dục đại học và sau đại học: đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại
học, trình độ thạc sỹ, trình độ tiến sỹ.
* Giáo dục tiểu học
- Giáo dục tiểu học là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ 6 đến 14 tuổi;
được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. tuổi của học sinh vào
lớp một là sáu tuổi.
- Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
- Giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần
thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, đọc, nói, viết và
tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết đơn giản ban
đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.
- Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiến; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
- Nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông được thể hiện thành chương
trình giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo quyểt định ban hành.

4



- Sách giáo khoa phải thể hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục, cụ thể hoá nội
dung, phương pháp giáo dục quy định trong chương trình giáo dục của từng bậc
học, cấp học, lớp học.
Sách giáo khoa do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn và duyệt trên
cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa để sử dụng chính
thức, thống nhất, ổn dịnh trong giảng dạy, học tập ở trong nhà trường và các cơ sở
giáo dục khác.
Nhà nước quản lý việc xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa.
- Học sinh học hết bậc tiểu học có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường Tiểu học xác nhận trong học
bạ việc “ Hoàn thành chương trình Tiểu học”
1.1.2. Trường Tiểu học và mối quan hệ của trường Tiểu học với hệ thống quản lí và
cộng đồng
1.1.2.1. Trường tiểu học
1.1.2.1.1. Vị trí của trường tiểu học
- Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc Tiểu học, bậc học nền tảng của
hệ thống giáo dục quốc dân.
- Trường tiểu học đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trực tiếp đảm nhiệm việc giáo dục từ lớp 1 đến lớp
5 cho trẻ em 6 đến 14 tuổi, nhằm hình thành ở học sinh cơ sở ban đầu cho sự phát
triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa theo mục tiêu giáo
dục bậc tiểu học.
1.1.2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương
trình giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định ban hành.
- Huy động trẻ em đúng độ tuổi vào lớp một, vận động trẻ em bỏ học đến
trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học và tham gia xoá mù chữ trong
cộng đồng.
- Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh; quản lý sử dụng đất đai, trường
sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện các hoạt động giáo dục.
5


- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội
trong phạm vi cộng đồng.
- Góp phần xây dựng môi trường giáo dục thống nhất giữa gia đình, nhà
trường và xã hội; khai thác mọi tiềm năng của cộng đồng tham gia giáo dục học
sinh, phát huy tác dụng của một cơ sở giáo dục đối với cộng đồng.
1.1.2.1.3. Các loại hình trường tiểu học
- Trường tiểu học công lập và dân lập
- Lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học và trường chuyên
biệt bao gồm:
+ Lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học
+ Lớp tiểu học trong trường phổ thông dân tộc nội trú
+ Lớp tiểu học trong trường dành cho trẻ em tàn tật, khuyết tật
+ Lớp tiểu học trong trường giáo dưỡng, trung tâm học tập cộng đồng và
trường, lớp tiểu học thực hành trong trường sư phạm.
- Cơ sở giáo dục tiểu học khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học gồm:
+ Lớp tiểu học gia đình do cha mẹ học sinh có đủ năng lực và trình độ
chuyên môn tự nguyện thành lập à trực tiếp giảng dạy
+ Lớp tiểu học linh hoạt do các cá nhân, tổ chức nhà nước và tổ chức xã hội
tự nguyện thành lập cho những trẻ em không có điều kiện theo học ở các trường
chính quy.
+ Lớp tiểu học dành cho trẻ em bị thiệt thòi, trẻ em tàn tật.
1.1.2.1.4. Các hoạt động giáo dục ở trường tiểu học
- Hoạt động chủ yếu diễn ra ở trường tiểu học là hoạt động dạy và học trên
lớp. Hoạt động này được tiến hành thông qua các môn học quy định theo chương
trình, nội dung và kế hoạch giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

- Hoạt động giáo dục ngoài giò lên lớp do nhà trường kết hợp với các lực
lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường tổ chức và quản lý cho học sinh.
Hoạt động này bao gồm các hình thức sinh hoạt tập thể; các hoạt động vui chơi,
tham quan, dã ngoại; các hoạt động từ thiện, các hình thức lao động sản xuất... phù
hợp với đặc điểm và trình độ của học sinh tiểu học.

6


- Hoạt động ngoại khoá do nhà trường kết hợp với cha mẹ học sinh và các cơ
quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các cơ sở giáo dục ngoài trường và các cá nhân
tự nguyện tổ chức nhằm phát triển năng lực toàn diện cho học sinh, bồi dưỡng học
sinh có năng khiếu và những học sinh có nhu cầu tham gia.
1.1.2.1.5. Hệ thống quản lý
- Trường tiểu học: do uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh quản lý. Các lớp học tiểu học gia đình và linh hoạt do phòng giáo dục và
đào tạo cấp giấy phép mở lớp và giao cho một trường tiểu học bảo trợ và trực tiếp
quản lý.
Phòng giáo dục và đào tạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các
loại trường lớp, có sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học.
1.1.2.2. Quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng
- Hội đồng giáo dục địa phương:
Thông qua Đại hội giáo dục cơ sở và Hội đồng giáo dục xã (phường, thị
trấn), trường tiểu học phối hợp chặt chẽ với cộng đồng bao gồm cha mẹ học sinh,
các cơ sở sản xuất, các co quan, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội, các cá
nhân có tâm huyết và kinh nghiệm giáo dục trẻ em để đưa nhà trường hoà đồng vào
đời sống kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội ở địa phương và để địa phương có
phương có phương hướng, kế hoạch hỗ trợ cho nhà trường.
- Hội cha mẹ học sinh
Ở mỗi trường tiểu học thành lập một Hội cha mẹ học sinh. Hội được tổ chức

và hoạt động theo Điều lệ Hội Cha Mẹ học sinh.
Nhà trường phải chủ động phối hợp với Hội Cha Mẹ học sinh, với các tổ
chức và cá nhân có tâm huyết và kinh nghiệm giáo dục trẻ em trong cộng đồng
nhằm:
+ Thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường,
gia đình và xã hội.
+ Huy động mọi lực lượng của cộng đồng góp phần xây dựng cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học và các điều kiện để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường.

7


+ Khai thác mọi khả năng tiềm tàng của xã hội trực tiếp tham gia giáo dục
học sinh thông qua nhiều hình thức hoạt động phong phú trong và ngoài nhà
trường.
1.1.3. Học sinh Tiểu học và chương trình dạy học ở Tiểu học
1.1.3.1. Học sinh tiểu học
1.1.3.1.1. Nhiệm vụ của học sinh tiểu học
- Thực hiện đầy đủ và có kết quả hoạt động học tập, chấp hành nội quy nhà
trường, đi học đều và đúng giờ, giữ gìn sách vở và đồ dùng dạy học.
- Kính trọng, lễ phép với thầy cô giáo, nhân viên và người lớn tuổi, đoàn kết,
thương yêu, giúp đỡ bạn bè và người khuyết tật.
- Rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh cá nhân.
- Tham gia các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp, giữ gìn, bảo vệ
tài sản nơi công cộng, tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự
an toàn giao thông.
- Góp phần bảo vệ và phat huy truyền thống của nhà trường.
1.1.3.1.2. Quyền hạn của học sinh tiểu học
- Được học ở một trường, lớp hoặc cơ sở giáo dục khác thực hiện chương

trình giáo dục tiểu học tại nơi cư trú, được chọn trường ngoài nơi cư trúnếu trường
đó khả năng tiếp nhận.
- Được học vượt lớp, học lưu ban; được xác nhận hoàn thành chương trình
tiểu học theo quy định.
- Được bảo vệ chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng, được đảm bảo những
điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập và rèn luyện.
- Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu; được đảm chăm
só và giáo dục hoà nhập (đối với trẻ khuyết tật, tàn tật) theo quy định.
- Được nhận học bỏng và được hưởng chính sách xã hội theo quy định.
- Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3.2. Chương trình tiểu học
- Học sinh tiểu học lớp 1,2,3 được học 5 môn là: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức,
Tự nhiên và Xã hội, Nghệ thuật (Hát - nhạc, Mĩ thuật, Thủ công, Thể dục).
8


- Học sinh tiểu học lớp 4,5 được học 9 môn là: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức,
Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Âm nhạc, Mĩ thuật, Kĩ thuật, Thể dục.
Ngoài ra còn có 2 môn tự chọn là Ngoại ngữ và Tin học. Các môn học này
không được học quá 3 tiết/tuần (nhưng hiện nay theo đề án mới của Bộ Giáo dục và
Đào tạo môn Tiếng Anh đưa vào dạy môn chính khoá cho lớp 3 và lớp 4).
1.1.3.3. Đặc điểm tâm lí cơ bản của học sinh tiểu học
Người giáo viên tiểu học cần nắm được đặc điểm chính về nhận thức cũng
như nhân cách của học sinh tiểu học.
- Về nhận thức: giáo viên cần nắm được đặc điểm của các quá trình tri giác,
trí nhớ, chú ý, tư duy, tưởng tượng.
+ Tri giác: mang tính cụ thể, ít đi vào chi tiết, mang tính không chủ định, ít
phân hoá. Tri giác của học sinh các lớp đầu tiểu học gắn chặt với hành động, với
hoạt động thực tiễn của trẻ.
+ Chú ý: Không chủ định, thiếu bền vững, dễ bị phân tán.

+ Trí nhớ: Phát triển hơn lứa tuổi mẫu giáo, tuy nhiên trí tưởng tượng của
học sinh tiểu học còn tản mạn, hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, hay thay đổi,
chưa bền vững. Càng về cuối bậc tiểu học, tưởng tượng của trẻ càng gần hiện thực
hơn, phản ánh đầy đủ và đúng đắn thực tế khách quan hơn.
+ Tư duy: Chuyển dần từ tính cụ thể trực quan sang tính trừu tượng, khái
quát.
- Về nhân cách: giáo viên cần lưu ý các đặc điểm về tính cách, về tình cảm,
về đánh giá và tự đánh giá.
1.1.4. Giáo viên Tiểu học và tổ chức quản lí trường Tiểu học
1.1.4.1. Giáo viên tiểu học
1.1.4.1.1. Vị trí, vai trò của giáo viên tiểu học
Giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường
tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học.
1.1.4.1.2. Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học
- Giảng dạy và giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế
hoạch giáo dục, soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lí học
sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động
9


của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo
dục.
- Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh
dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử công bằngvà
tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học
sinh; đoàn kết, giúp đỡ động nghiệp.
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.
- Rèn luyện sức khoẻ, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định khác của pháp luật và của

ngành, các quyết định của hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công;
chịu sự kiểm tra của hiệu trưởng và các cấp quản lí giáo dục.
- Phối hợp với Đội Thiểu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ
Chí Minh, với gia đình học sinh và các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động
giảng dạy và giáo dục.
1.1.4.1.3. Quyền hạn của giáo viên tiểu học
- Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục
học sinh.
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; được
hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác khi được cử đi học để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ
sức khoẻ theo chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo.
- Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.
- Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1.1.4.1.4. Tiêu chuẩn của một giáo viên tiểu học
- Trình độ chuẩn được đào tạocủa giáo viên tiểu học là có bằng tốt nghiệp
trung học sư phạm.
- Giáo viên tiểu học có trình độ đào tạo trên chuẩn được hưởng chế độ chính
sách theo quy định của Nhà nước; được tạo điều kiện để phát huy tác dụng trong
giảng dạy và giáo dục. Giáo viên chưa đạt chuẩn được đào tạo, được nhà trường,
10


các cơ quan quản lí giáo dục tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng đạt trình độ chuẩn để
bố trí công việc phù hợp.
1.1.4.1.5. Các hoạt động sư phạm của người giáo viên tiểu học
- Hoạt động dạy - hoạt động đặc trưng của giáo viên tiểu học.
- Các hoạt động khác:
+ Giáo dục và tổ chức các hoạt động rèn kỹ năng đời sống cho học sinh tiểu

học.
+ Tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực nghề
nghiệp.
+ Tham gia các công tác khác và công tác đoàn thể trong nhà trường.
1.1.4.1.6. Các loại hình giáo viên tiểu học
- Giáo viên tiểu học dạy tất cả các môn
- Giáo viên tiểu học dạy một môn
- Giáo viên tiểu học dạy một số môn.
1.1.4.1.7. Hệ thống sổ sách của giáo viên tiểu học
- Giáo án (Bài soạn, kế hoạch dạy học)
- Sổ chủ nhiệm
- Sổ dự giờ, thăm lớp
- Sổ ghi chép tổng hợp.
1.1.4.2. Tổ chức và quản lý ở trường tiểu học - Thành viên quản lý
Thành viên tham gia quản lí trường học:
- Chi bộ Đảng trường học lãnh đạo nhà trường theo Điều lệ Đảng Cộng sản
Việt Nam.
- Ban giám hiệu nhà trường, tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng:
giáo dục, thi đua khen thưởng, tư vấn.
- Hiệu trưởng do nhà nước bổ nhiệm, quản lí mọi hoạt động của nhà trường
theo chế độ thủ trưởng.
- Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh và Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh hoạt động trong trường theo Điều lệ
11


Đoàn, theo quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung ương Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Công đòn giáo dục trường tiểu học hoạt động theo luật công đoàn và theo
sự chỉ đạo của Công đoàn Ngành Giáo dục và Đào tạo.

1.1.4.2.1. Ban giám hiệu
- Bao gồm hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng
- Chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động của nhà trường.
1.1.4.2.2. Tổ chuyên môn
Giáo viên trường tiểu học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo khối lớp
hoặc liên khối lớp.
Nhiệm vụ của tổ chuyên môn:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản
lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và
các quy định khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng,
hiệu quả giảng dạy và giáo dục của giáo viên theo kế hoạch của nhà trường.
- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
- Giúp hiệu trưởng chỉ đạo các hoạt động giáo dục khác.
1.1.4.2.3. Tổ văn phòng
Tổ văn phòng bao gồm các nhân viên hành chính, quản trị, tài vụ, thư viện, y
tế, bảo vệ và các nhân viên khác. Tổ hành chính - quản trị giúp hiệu trưởng thực
hiện các hoạt động phục vụ hoạt động giảng dạy, giáo dục và các hoạt động khác
của trường tiểu học.
1.1.4.2.4. Hội đồng giáo dục và các hội đồng khác
- Hội đồng giáo dục là tổ chức tư vấn cho hiệu trưởng trong việc xây dựng kế
hoạch giảng dạy và giáo dục; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của trường,
xem xét và lập danh sách học sinh được đề nghị học trước tuổi hoặc học vượt lớp;
tổng kết kinh nghiệm và sáng kiến của giáo viên; đề xuất các biện pháp cải tiến
công tác của trường. Hội đồng giáo dục do hiệu trưởng thành lập vào đầu năm học
và làm chủ tịch. Thành viên hội đồng bao gồm: các phó hiệu trưởng, bí thư chi bộ
Đảng, chủ tịch công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên, giáo viên tổng phụ trách Đội,
12



các tổ trưởng chuyên môn, các giáo viên lâu năm có kinh nghiệm trong giảng dạy
và giáo dục học sinh và trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh.
- Hội đồng thi đua khen thưởng
- Các hội đồng tư vấn khác do hiệu trưởng thành lập khi thấy cần thiết.
1.1.4.3. Cán bộ quản lí trường tiểu học
1.1.4.3.1. Hiệu trưởng
- Nhiệm vụ của hiệu trưởng trường tiểu học:
+ Lập kế hoạch năm học và tổ chức chỉ đạo tập thể cán bộ, giáo viên, học
sinh nhà trường thực hiện. Kế hoạch năm học phải quán triệt đầy đủ nhiệm vụ
trường tiểu học quy định tại điều 2 của Điều lệ này.
+ Trực tiếp quản lí công tác của giáo viên, nhân viên theo nhiệm vụ đã giao;
thường xuyên kiểm tra giáo viên trong công tác giảng dạy và trong các hoạt động
giáo dục khác.
+ Chỉ đạo công tác hành chính quản trị, bảo đảm các điều kiện vật chất tài
chính cho hoạt động giảng dạy và giáo dục của nhà trường, cụ thể:
Tổ chức công tác văn thư lưu trữ, công tác hồ sơ sổ sách theo quy định của
Nhà nước.
Quản lí đúng nguyên tắc, đúng chế độ kế toán các loại kinh phí của nhà
trường với trách nhiệm chủ tài khoản của đơn vị.
Quản lí, bổ sung và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và thiết bị nhằm phục
vụ tốt yêu cầu giáo dục và giảng dạy.
+ Thường xuyên cải tiến công tác quản lí trường học theo tinh thần dân chủ
hoá nhà trường, bảo đảm các hoạt động giáo dục được tiến hành đồng bộ có hiệu
quả.
- Quyền hạn của hiệu trưởng trường tiểu học:
1. Quyết định mọi mặt về tổ chức và hoạt động của nhà trường theo đúng chế
độ Nhà nước.
2. Trực tiếp quản lí giáo viên, nhân viên: được đề nghị với Trưởng Phòng
Giáo dục khi quyết định bổ nhiệm, thuyên chuyển, đề bạt cán bộ, giáo viên của
trường, phân công công tác cho giáo viên, nhân viên, chỉ định tổ trưởng chuyên

môn, đánh giá và ghi nhận xét định kỳ giáo viên, nhân viên; đề nghị khen thưởng
13


và thi hành kỷ luật giáo viên, nhân viên; cho phép giáo viên nghỉ phép theo thể lệ
quy định.
3. Nhận học sinh vào học, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định
thưởng phạt cho học sinh, xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, quyết định
danh sách học sinh được lên lớp, ở lại lớp.
4. Được dự các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, chính trị, văn hoá và các lớp
bồi dưỡng về quản lí trường học.
1.1.4.3.2. Phó hiệu trưởng
Mỗi trường tiểu học có từ một đến hai Phó Hiệu trưởng. Phó Hiệu trưởng do
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Quận Huyện bổ nhiệm (hoặc miễn nhiệm) theo đề nghị
của Trưởng Phòng Giáo dục và của Hiệu trưởng.
Căn cứ vào tình hình cụ thể của nhà trường, Hiệu trưởng phân công Phó Hiệu
trưởng chỉ đạo các mặt hoạt động và công tác của trường.
Phó Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và cùng Hiệu trưởng
chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được phân công.
1.1.4.3.3. Tổng phụ trách Đội
Mỗi trường tiểu học có một Tổng Phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh. Tổng Phụ trách có thể là cán bộ chuyên trách hoặc là giáo viên kiêm nhiệm.
Tổng phụ Trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh phối hợp với nhà trường
tổ chức và quản lí các hoạt động Đội và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
1.2. Thực hành tiếp cận hoạt động giảng dạy
1.2.1. Tiếp cận hệ thống giáo dục tiểu học
1.2.2. Thiết kế bài dạy
Để thực hiện một bài soạn, người giáo viên tiểu học cần những tài liệu sau:
- Sách giáo khoa bộ môn (Ví dụ: Toán, Tiếng Việt,....)
- Sách giáo viên (tài liệu hướng dẫn giảng dạy dành cho giáo viên).

- Một số tư liệu khác: tranh ảnh, mô hình, sơ đồ, bản đồ từ điển,... thông tin
cập nhật trên các phương tiện truyền thông (báo chí, truyền hình, ....), vở thực hành,
vở bài tập, ....
Đó là những công cụ tối thiểu giúp giáo viên tiểu học soạn bài. Khi tiến hành
soạn một kế hoạch bài học, giáo viên cần đảm bảo các tiêu chí sau:
14


- Xác định mục tiêu bài học: Mục tiêu bài học gồm các yêu cầu: Kiến thức cơ
bản cần đạt được; kỹ năng nhận biết, thực hành, vận dụng do yêu cầu kiến thức và
đặc trưng bộ môn đòi hỏi; thái độ hiểu biết, nhận thức, tình cảm cần có sau bài học.
- Xác định kiến thức: Kĩ năng cơ bản, trọng tâm: Đó là loại bài: cung cấp lí
thuyết, luyệ tập thực hành hay ôn tập hệ thống hoá kiến thức. Đó là loại bài cần đạt
kĩ năng tính toán, đọc, nói, viết, nghe...
- Chon lựa các phương pháp thích hợp: Tuỳ vào đặc trưng bộ môn và quy
định của nội dung mà giáo viên lựa chọn các phương pháp dạy học, các PPDH có
thể được phối hợp để đạt được các kĩ năng yêu cầu.
- Tổ chức các loại hình hoạt động học tập: Các hình thức tổ chức hoạt động
học tập được kết hợp với sự lựa chọn phương pháp và hệ thống câu hỏi. Có những
loại câu hỏi: để tìm ra kiến thức mới, câu hỏi để thực hành luyện tập, câu hỏi để
kiểm tra – đánh giá mức độ hiểu biết của học sinh. Các hoạt động cá nhân, nhóm,
cả lớp.
- Phân bố thời gian hợp lí: Mỗi loại bài học đều cần thiết có thời gian được
phân bố do yêu cầu kiến thức và kĩ năng cần rèn luyện. Đồng thời do ý đồ thực hiện
của giáo viên để thể hiện tính hợp lí và linh hoạt. Cũng cần có thời gian dự liệu tình
huống có thể xảy ra.
- Sử dụng đồ dùng dạy học: Đó là các đồ dùng dạy học quy định, có sẵn mà
giáo viên tận dụng khi tiến hành giảng dạy. Để đạt hiệu quả tiết dạy cao hơn GV có
thể tự làm thêm đồ dùng dạy học cần thiết cho các hoạt động. Ngay cả việc yêu cầu
học sinh tham gia vào việc chuẩn bị phương tiện học.

Nội dung bài soạn được trình bày theo một quy cách nhất định gọi là thiết kế
giảng dạy (hiện nay cũng có nhiều tên gọi khác nhau: Kế hoạch bài dạy, kế hoạc bài
học hay kế hoạch bài soạn). Quy cáh này có thể theo mẫu sau:
Mẫu giáo án
Trường tiểu học:.........................

Môn:................

Giáo viên:..................................

Bài:...................

Ngày day:....................................
I. Mục tiêu bài dạy:
- Kiến thức:
- Kĩ năng:
15


- Thái độ:
II. Chuẩn bị:
- Giáo viên: SGK, KHGD, ....
- Học sinh: SGK, vở luyện tập, tranh ảnh,.....
- Phương tiện: Bản đồ, tranh, bộ chữ, đồ dùng tự làm......
III. Tiến hành tiết dạy: Hoạt động dạy và học
1.2.3. Giáo án mẫu: Có một số giáo án kèm theo
CÂU HỎI ÔN TẬP

Câu 1: Thảo luận nhóm: Trình bày những hiểu biết về nội dung những hoạt
động giáo dục của trường tiểu học, cơ cấu tố chức quản lí trong trường tiểu học.

Câu 2: Trình bày những hiểu biết của mình về nội dung các hoạt động sư
phạm của người giáo viên tiểu học.
Câu 3: Thảo luận nhóm: Trình bày những hiểu biết của mình về nội dung đặc
điểm tâm lí cơ bản và các dạng hoạt động của học sinh tiểu học.
Câu 4: Nhóm thảo luận và soạn một giáo án trpng chương trình tiểu học.
Câu 5: Tìm hiểu thực tế cơ cấu tổ chức của trường tiểu học trên địa bàn.

16


PHẦN II
K Ỹ N ĂNG TIẾP CẬN GIẢNG DẠY Ở TIỂU HỌC

1.1. Tìm hiểu mục tiêu, chương trình kế hoạch, hệ thống phương tiện dạy học
ở tiểu
1.1.1. Chương trình, mục tiêu, kế hoạch dạy học bậc tiểu học
1.1.1.1. Mục tiêu giáo dục tiểu học: Bao gồm những phẩm chất năng lực chủ yếu
cần hình thành cho học sinh tiểu học để góp phần vào quá trình đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hộ nhập quốc tế.
- Mục tiêu giáo dục tiểu học xuất phát từ nhu cầu xã hội, căn cứ vào chiến
lược con người cho một thời kỳ dài nói chung và vào nhu cầu nguồn nhân lực của
từng giai đoạn phát triển đất nước nói riêng.
- Mục tiêu giáo dục tiểu học không cố định mà luôn phát triển cùng với sự
phát triển của kinh tế xã hội. Mục tiêu giáo dục còn mang tính giai cấp.
1.1.1.2. Ý nghĩa của việc xác định đúng mục tiêu.
- Giúp định hướng cho sự vận động và phát triển của các nhân tố khác trong
quá trình dạy học. (Nội dung giáo dục, phương pháp, phương tiện giáo dục….).
- Giúp quá trình giáo dục vận hành có chất lượng, hiệu quả không đi chệch
hướng.
- Là cái chuẩn đánh giá sản phẩm con người mà quá trình giáo dục mang lại.

1.1.1.3. Mục tiêu giáo dục tiểu học được xác định trong Điều 25 của luật Giáo dục.
Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
1.1.1.4. Chương trình, kế hoạch giáo dục tiểu học.
* Chương trình
- Theo quan điểm mới, chương trình tiểu học là sự cụ thể hoá mục tiêu giáo
dục tiểu học bằng một kế hoạch hành động sư phạm bao gồm:

17


+ Những đích cuối cùng (thể hiện ở mục tiêu người học và môn học, cụ thể
hoá đến mục tiêu của từng chủ đề nội dung).
+ Những nội dung và năng lực cần phát triển của học sinh.
+ Các phương pháp dạy học và phương tiện dạy học.
+ Cách thức đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Chương trình được xây dựng theo 5 định hướng (tờ trình Quốc hội về chủ
trương đổi mới chương trình, SGK của GDPT - số 1004 CP – QHQH 3/11/2000)
+ Chăm lo giáo dục toàn diện, đảm bảo sự phát triển hài hoà về đức, trí, thể,
mỹ, các kỹ năng cơ bản, chú ý định hướng nghề nghiệp, hình thành và phát triển cơ
sở ban đầu của hệ thống phẩm chất và năng lực cần thiết cho lớp người lao động
phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
+ Nội dung chương trình phải cơ bản, hiện đại, tinh giản, thiết thực và cập
nhật sự phát triển của khoa học - công nghệ, kinh tế - xã hội, tăng cường thực hành
vận dụng, gắn bó với thực tiễn Việt Nam, tiến kịp trình độ phát triển chung chương
trình giáo dục phổ thông của các nước trong khu vực và trên thế giới.
+ Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, giúp học sinh biết cách tự học và
hợp tác trong học tập; tích cực, chủ động, sáng tạo trong phát hiện và giải quyết vấn
đề để tự chiếm lĩnh tri thức mới, tự đánh giá được năng lực của bản thân.

+ Chương trình và SGK phải có tính thống nhất cao, trình độ chuẩn của
chương trình phù hợp với trình độ của học sinh đại trà song cũng chú trọng tới năng
lực của từng đối tượng, góp phần phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng lực đặc
biệt.
+ Chương trình thực sự là một kế hoạch hành động sư phạm, kết nối mục tiêu
giáo dục với nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học, cách thức đánh giá; đảm
bảo sự liên tục giữa các cấp học, tính liên thông giữa giáo dục phổ thông và giáo
dục hướng nghiệp.
- Chương trình tiểu học phải đảm bảo 5 nguyên tắc:
+ Quán triệt mục tiêu giáo dục
+ Đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm
+ Đáp ứng với từng yêu cầu phát triển của từng đối tượng học sinh
+ Đảm bảo tính thống nhất
18


+ Đảm bảo tính khả thi
* Kế hoạch giáo dục tiểu học
- Văn bản được ban hành cùng với chương trình tiểu học trong đó quy định:
+ Các môn học và thời lượng tối thiểu để dạy trong mỗi tuần lễ và mỗi năm
học.
+ Các hoạt động giáo dục khác và thời lượng cần thiết cho mỗi hoạt động,
phù hợp với đặc điểm của từng loại trường, từng địa phương.
+ Phân loại thời lượng trong mỗi buổi học, ngày học ở trường tiểu học.
+ Cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở tiểu học.
+ Khả năng vận dụng chương trình tiểu học cho các vùng, các đối tượng khác
nhau.
- Kế hoạch dạy học kể từ năm học 2002 – 2003 có nội dung như sau:
+ Số môn học: áp dụng cho tất cả các trường tiểu học trong cả nước
Lớp 1,2,3: Gồm 6 môn học: Tiếng Việt, Toán, Tự nhiên và Xã hội, Đạo đức,

Thể dục, Nghệ thuật (Âm nhạc, Mỹ thuật, Thủ công).
Lớp 4,5: Gồm 9 môn học: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Khoa học, Lịch sử và
Địa lý, Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật, Kỹ thuật.
+ Phân phối thời gian dạy học
Môn hoc và hoạt động giáo dục
Tiếng Việt
Toán
Đạo đức
Tự nhiên – Xã hội
Khoa học
Lịch Sử và Địa Lý
Âm nhạc
Mỹ thuật
Thủ công
Kỹ thuật
Thể dục
Giáo dục tập thể
GD ngoài giờ lên lớp
Tự chọn (không bắt buộc)
Tổng số tiết/tuần

Lớp 1
10
4
1
1

1
1
1


Lớp 2
9
5
1
1

1
1
1

Lớp 3
8
5
1
2

1
1
1

1
2

2
2

2
2
4 tiết/tháng


22

23

23

Lớp 4
8
5
1

Lớp 5
8
5
1

2
2
1
1

2
2
1
1

1
2
2


1
2
2

25

25
19


+ Thời lượng quy định cho từng môn học trong mỗi tuần lễ, trong cả năm
học:
- Mỗi năm học ít nhất là 35 tuần. Đối với các trường dạy 5 buổi/tuần, mỗi
buổi học không quá 4 giờ (240 phút); các trường dạy 2 buổi/ngày hoặc nhiều hơn 5
buổi/tuần, mỗi ngày học không quá 7 giờ (420 phút).
- Mỗi tiết học không quá 35 phút. Giữa các tiết học có thời gian nghỉ, tập thể
dục.
- Mỗi tuần có ít nhất 2 tiết hoạt động tập thể.
1.1.2. Nội dung dạy học
- Là một nhân tố của quá trình dạy học. Nó quy định hệ thống những tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo mà học sinh cần nắm vững, đảm bảo hình thành được ở chúng cơ
sở thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức của người công dân, người
lao động tương lai.
- Nội dung dạy học bao gồm các yếu tố cơ bản:
+ Những tri thức về tự nhiên, xã hội, về kỹ năng và về cách thức hoạt động
mà loài người đã thực hiện được.
+ Những kinh nghiệm thực hiện các cách thức hoạt động đã biết.
+ Những kinh nghiệm tìm kiếm sáng tạo.
+ Những kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới, đối với con người.

- Nội dung dạy học là sự thể hiện cụ thể của chương trình dạy học thông qua
sách giáo khoa và các tài liệu học tập khác.
1.1.3. Phân tích chương trình môn học
- Phân tích chương trình môn học nhằm chỉ ra:
+ Những đích cuối cùng của môn học, của từng khối lớp, của từng chương,
phần của cả một tiết học.
+ Những nội dung và năng lực cần phát triển ở học sinh, mối quan hệ giữa
các nội dung trong một môn học, trong một khối lớp, vị trí của các chương bài, các
tiết dạy trong hệ thống.
+ Các phương pháp dạy học và các phương tiện dạy học chủ yếu.
+ Cách đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Ý nghĩa của việc phân tích chương trình môn học.

20


+ Giúp giáo viên có cái nhìn toàn diện về môn học: chương trình, nội dung,
phương pháp, phương tiện, cách đánh giá, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
giảng dạy.
+ Xác định đúng mục tiêu môn học,mục tiêu của từng chương, phần, từng
bài, đảm bảo đi đúng hướng, không lệch mục tiêu.
+ Chủ động trong việc lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học.
+ Chủ động trong đánh giá.
1.1.4. Giới thiệu hệ thống phương tiện, thiết bị dạy học
1.1.4.1. Khái niệm về thiết bị dạy học
Trước đây, do thiết bị dạy học còn ít (thường do giáo viên tự chế tao), chưa
được sử dụng rộng rãi, nên nó bị hoà tan vào phương pháp dạy học và chưa tồn tại
như một yếu tố riêng biệt của quá trình dạy học. Trong những năm gần đây, thiết bị
dạy học được sản xuất ngày càng nhiều và đã trở thành một yếu tố quan trọng trong
quá trình dạy học đặc biệt là ở bậc tiểu học.

Theo tác giả Đàm Hồng Quỳnh, “Thiết bị dạy học là công cụ lao động của
giáo viên và học sinh. Chúng là những yếu tố không thể thiếu được trong quá trình
dạy học”.
Với tư cách là công cụ lao động của GV và HS, trong những trường hợp
được sử dụng đúng quy trình, đúng phương pháp thì thiết bị dạy học đóng vai trò là
nguồn cung cấp thông tin học tập, tạo điều kiện thuận lợi để GV và HS thay đổi
phương pháp dạy và học một cách tích cực.
1.1.4.2. Hệ thống các thiết bị chủ yếu ở tiểu học
Thiết bị dạy học bao gồm nhiều loại hình khác nhau, song ở tiểu học chúng
chỉ bao gồm các loại hình cơ bản sau:
- Tranh, ảnh
- Biểu bảng, bản đồ
- Dụng cụ: đo lường, thí nghiệm, mô hình, sơ đồ
- Mẫu vật, vật tượng trưng, các hình minh hoạ trong SGK
- Các phương tiện kỹ thuật: Máy chiếu, phim đèn chiếu, băng ghi âm, ghi
hình…
Các loại thiết bị dạy học này có những đặc điểm chung, song chúng cũng có
những tính năng, tác dụng riêng cần được xác định rõ. Có những loại hình chủ yếu
tác động vào thị giác của con người (tranh, ảnh, bản đồ…); có loại hình chỉ tác
21


động vào thính giác (băng ghi âm, đĩa ghi âm…); có loại hình tác động đồng thời
vào thị giác và thính giác (phim đèn chiếu, băng ghi hình…); có loại hình có thể
quan sát bằng nhiều giác quan khác nhau (vật thật, mô hình…). Chúng ta cần nắm
vững những tính năng, tác dụng của từng loại hình thiết bị dạy học, trên cơ sở đó
mới có thể sử dụng chúng một cách có hiệu quả.
1.1.4.3. Đặc điểm của thiết bị dạy học ở tiểu học
Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học còn mang nặng tính trực quan cụ
thể, tư duy hình tượng là đặc điểm chính; do vậy các thiết bị dạy học ở tiểu học

thường là các vật thực, các tranh ảnh về các vật thực gần gũi với cuộc sống của học
sinh. Đó là những vật dụng dễ làm, khá đơn giản và dễ sử dụng.
Trong khi đó, đồ dùng dạy học ở các lớp 4,5 chủ yếu các sơ đồ, biểu bảng,
bản đồ, mô hình, hình vẽ tượng trưng có mức độ trừu tượng, khái quat nhất định.
1.1.4.4. Vai trò tác dụng của việc sử dụng thiết bị dạy học trong việc hình thành
kiến thức mới cho học sinh tiểu học
- Việc sử dụng đồ dùng, trang thiết bị dạy học sẽ giúp các em có chỗ dựa cho
hoạt động tư duy, bổ sung vốn hiểu biết để có thể lĩnh hội được các kiến thức mang
tính trừu tượng, khái quát, đồng thời phát triển năng lực sáng tạo, tư duy trừu tượng
và trí tưởng tượng phong phú.
- Nhờ các hoạt động trực tiếp, cụ thể trên các phương tiện trực quan, học sinh
tin tưởng vào khả năng tự phát hiện ra kiến thức của mình, đồng thời nhớ lâu, nhớ
kỹ những kiến thức đã học.
- Sử dụng thiết bị dạy học chính là tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên đa
dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học và hoạt động theo hướng tích cực hoá, cá
thể hoá người học trong hoạt đọng học tập, rèn luyện; góp phần vào công cuộc đổi
mới phương pháp dạy học.
1.1.4.5. Một số yêu cầu cơ bản của việc sử dụng thiết bị dạy học ở tiểu học
Để việc sử dụng thiết bị dạy học ở tiểu học đạt hiệu quả, góp phần nâng cao
chất lượng dạy học cần tuân thủ một số yêu cầu nhất định:
- Thứ nhất: Phải quan niệm đúng về việc sử dụng đồ dùng dạy học
Mục đích chủ yếu của việc sử dụng các đồ dùng dạy học là tạo ra chỗ dựa
trực quan để phát triển tư duy, để dạy các nội dung trừu tượng và khái quát. Vì vậy
các đồ dùng dạy học được sử dụng phải phản ánh và thể hiện rõ ràng các dấu hiệu
bản chất của nội dung dạy học.
22


Người giáo viên cần chú ý tránh sử dụng một cách tuỳ tiện, dùng các đồ dùng
dạy học thiếu mẫu mực. Đồng thời không nên sử dụng đồ dùng dạy học có hình

thức và màu sắc quá cầu kỳ vì đôi khi nó làm che mất dấu hiệu bản chất của nội
dung cần dạy.
- Thứ hai: Sử dụng đồ dùng dạy học phải phù hợp với mức độ yêu cầu và nội
dung bài học của từng lớp
Trước khi lựa chọn thiết bị dạy học cần nghiên cứu kỹ nội dung dạy học để
từ đó có thể lựa chọn thiết bị và xác định phương pháp sử dụng thích hợp.
Đồ dùng dạy học phải phù hợp với đặc điểm nhận thức và đặc điểm tâm sinh
lý của học sinh các lớp đầu cấp tiểu học. Đồ dùng dạy học ở các lớp 1,2,3 thường là
các vật thật, tranh ảnh, mô hình, hình vẽ về những vật sự vật gần gũi xung quanh
cuộc sống hàng ngày của các em. Ngoài ra, mỗi khối lớp lại có những bộ đồ dùng
dạy và học riêng, phù hợp với nội dung kiến thức được thể hiện trong SGK.
- Thứ ba: Khi sử dụng đồ dùng dạy học, thao tác phải chính xác, rõ ràng,
đúng trình tự, có dụng ý sư phạm xác định.
Đây là yêu cầu cơ bản đối với giáo viên tiểu học khi sử dụng đồ dùng dạy
học. Bởi vì sự gương mẫu của giáo viên khi nói, viết, vẽ hình kết hợp các thao tác
sử dụng đồ dùng dạy học đều vô cùng quan trọng và cần thiết. Đó được coi như một
hình ảnh trực quan mẫu mực để học sinh noi theo.
Việc sử dụng đồ dùng dạy học không chỉ dừng lại ở yêu cầu: giáo viên thao
tác chính xác, rõ ràng, đúng trình tự mà còn yêu cầu giáo viên phải tổ chức, hướng
dẫn các thao tác sử dụng đồ dùng học tậpcủa học sinh, giúp học sinh có thể hoạt
động trên bộ đồ dùng học. Từ đó các em tìm tòi và phát hiện ra những kiến thức
mới của bài học.
Hơn nữa, việc sử dụng đồ dùng dạy họcphải đúng lúc, đúng chỗ và đúng
cách. Sau khi đã sử dụng các đồ dùng trực quan để hình thành kiến thức mới thì khi
luyện tập, thực hành các kiến thức đó nên hạn chế hướng dẫn, thậm chí cấm sử
dụng, chỉ khi nào thấy cần thiết mới sử dụng để hỗ trợ, cũng cố các tri thức đã học.
- Thứ tư: Chuyển dần, chuyển kịp thời các đồ dùng trực quan từ dạng cụ thể
sang dạng trừu tượng.
Như chúng ta đã biết các đồ dùng dạy học ở tiểu học mang nặng tính trực
quan, cụ thể đặc biệt là ở giai đoạn 1, nhưng một yêu cầu đặt ra khi sử dụng là phải

chuyển dần từ vật “cụ thể” sang vật “ít cụ thể” hơn.
- Thứ năm: Không lạm dụng đồ dùng dạy học
23


Việc lạm dụng đồ dùng dạy học thể hiện ở chỗ giáo viên sử dụng không đúng
lúc, đúng chỗ, không đúng mục đích, yêu cầu, nội dung của bài học và không nâng
dần mức độ trừu tượng.
Việc lạm dụng đồ dùng dạy học sẽ làm cho việc sử dụng đồ dùng dạy học
của giáo viên có thể có tác dụng ngược lại: hạn chế kết quả dạy học, học sinh sẽ học
một cách máy móc, rập khuôn….
Trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học hiện nay, người giáo
viên không những phải nắm chắc nội dung, chương trình, phương pháp dạy học đặc
thù của từng môn học mà còn phải nắm rõ vai trò, tác dụng của từng bộ đồ dùng; từ
đó sử dụng hiệu quả trong quá trình hình thành kiến thức, giúp học sinh lĩnh hội
kiến thức mới một cách dễ dàng hơn. Làm được điều này cũng chính là chúng ta đã
góp phần quan trọng vào việc đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học ở các lớp
đầu bậc tiểu học.
1.1.5. Giới thiệu một số đồ dùng dạy học tự làm ở tiểu học
- Đồ dùng dạy học môn Toán
+ Vật thật hoặc hình ảnh của vật thật: Hoa, quả,…
+ Vật tượng trưng, mô hình: que tính, các tấm hình vuông, hình tròn,…
+ Bảng phụ, thanh cài,…
- Đồ dùng dạy học môn Tiếng Việt
+ Tranh, mô hình
+ Ảnh, vật mẫu
+ Biểu bảng
+ Bản đồ, băng ghi âm
+ Bộ chữ, băng ghi hình
+ Vật thật

- Đồ dùng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lý.
+ Vật thật và mẫu vật
+ Tranh ảnh
+ Mô hình
+ Dụng cụ thí nghiệm
+ Sơ đồ, biểu bảng, bản đồ
+ Phiếu học tập
24


+ Các phương tiện nghe nhìn….
1.1.6. Các kĩ năng tổ chức hoạt động học cho học sinh
1.1.6.1. Biết thông báo một cách sáng rõ
Giáo viên phải thông báo nội dung một cáh sáng rõ. Đây là một kỹ năng quan
trọng của người giáo viên trong việc dạy học, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
học tập của học sinh.
- Phải làm cho bài giảng dễ hiểu, dễ tiếp thu đối với các em.
- Giáo viên cần xác định rõ mục tiêu của bài học, thiết kế tốt việc trình bày.
- Thông tin chính xác, dễ nhớ, cụ thể, không chung chung.
- Ví dụ cụ thể, đa dạng.
- Ngôn ngữ chuẩn mực, giọng nói có sức lội cuốn.
- Bám sát trọng tâm của bài, biết nhấn mạnh những điểm quan trọng.
- Dành thời gian thích hợp cho việc luyện tập, thực hành.
- Khi giảng bài giáo viên nên đứng ở vị trí thích hợp.
- Nên đặt một số câu hỏi trong lúc giảng để tạo sự chú ý của học sinh.
- Cuối bài nên có phần tổng kết, tóm tắt nêu bật những ý chính của bài.
1.1.6.2. Biết bắt đầu bài học
- Chỉ bắt đầu vào bài mới khi học sinh đã thật ổn định và tập trung chú ý.
- Cho học sinh biết bài học sẽ mang lại cho các em lợi ích gì, giáo viên chờ
đợi điều gì ở các em.

- Giới thiệu tổng quat về nội dung của bài học: mục đích, mục tiêu chủ yếu
của bài.
- Điểm lại những kiến thức cũ có liên quan đến bài mới.
- Hoạt động mở đầu xuất phát từ nội dung của bài học và nên chọn hoạt động
phù hợp với sở thích của học sinh để tạo sự chú ý hơn.
1.1.6.3. Biết kết thúc bài học
Kết thức bài học có tác dụng cũng cố kết quả bài học. Học sinh cũng cần biết
khi nào bài học kết thúc để chú tâm sang môn học khác. Nhưng vẫn có một số giáo
viên xem nhẹ việc này. Muốn kết thúc bài học tốt, giáo viên cần chú ý những điểm
sau:

25


×