SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT TRẺ EM
•
ĐẠI CƯƠNG
Sự phát triển thể chất (PTTC)t hường được đánh giá dựa vào sự phát triển của
cân nặng, chiều cao, sự phát triển của não, xương, phần mềm, răng
• Để đánh giá sự PTTC của trẻ có bình thường hay không cần trả lời 2 câu hỏi:
Sự PTTC có bình thường so với lứa tuổi ?
Sự PTTC có tiến triển theo tốc độ bình thường ?
• Có 4 chỉ số đặc trưng đánh giá sự PTTC: CN/T, CC/T, CN/CC, VĐ/T
•
•
Biểu đồ tăng trưởng được ứng dụng rộng rãi trong việc theo dõi sự PTTC của trẻ
tại cộng đồng, số liệu thu thập được từ cân đo trẻ sẽ được chấm lên biểu đồ theo
thời gian và quan sát nó thuộc vùng bình thường hay bất thường
Tốc độ tăng trưởng được gọi là bình thường khi đường biểu diễn nối các giá trị
của chỉ số cân nặng đo được theo thời gian song song với đường ranh giới của
các kênh A,B. Tốc độ tăng trưởng chậm khi nó hướng xuống và rời xa đường
phần trăm, tốc độ tăng trưởng nhanh khi nó hướng lên và cắt ngang đường phần
trăm
CÂN NẶNG
•
Là chỉ số rất nhạy, nói lên tình trạng hiện tại của trẻ. Những thay đổi về cân nặng
thường nhanh và quan trọng
• Thay đổi cân nặng có thể dùng làm cơ sở để:
Phát hiện sớm tình trạng thiếu dinh dưỡng
Theo dõi tình trạng mất nước
Có biện pháp giáo dục cho các bà mẹ như điều chỉnh chế độ ăn
•
Trong những ngày đầu sau sinh, trẻ có hiện tượng sụt cân sinh lý, không quá 10%
cân nặng lúc sinh
• Trẻ bú mẹ tăng cân liên tục, trung bình:
Nặng gấp đôi CNLS khi 5 tháng tuổi
Nặng gấp ba CNLS khi 12 tháng tuổi
Nặng gấp bốn CNLS khi 24 tháng tuổi
Sau 2 tuổi trung bình mỗi năm tăng 2000gr
•
•
•
Trong quá trình tăng trưởng có nhiều yếu tố ảnh hưởng như di truyền, dinh dưỡng, nội
tiết . . . Nhưng ở trẻ < 5 tuổi thì yếu tố dinh dưỡng tác động mạnh hơn di truyền
Yếu tố dinh dưỡng kém sẽ làm giảm chỉ số CN/T trước khi giảm chỉ số CC/T và
CN/CC
Yếu tố nội tiết làm giảm chỉ số CC/T trước hay đồng thời chỉ số CN/T trong khi
CN/CC bình thường hoặc tăng
CHIỀU CAO
•
Là số đo trung thành của hiện tượng sinh trưởng. Đường biểu diễn chiều cao
phản ánh tốt cuộc sống quá khứ và là bằng chứng của sự dinh dưỡng, trẻ thiếu
dinh dưỡng kéo dài sẽ làm chiều cao chậm phát triển
Phát triển chiều cao theo tuổi
Sơ sinh
3 tháng
9 tháng
50 cm
60 cm
70 cm
12 tháng
75 cm
24 tháng
85 cm
3 tuổi
95 cm
4 tuổi
100 cm
Sau 4 tuổi trung bình mỗi năm trẻ tăng thêm 5 cm
•
•
•
Chỉ số khối cơ thể BMI: CN (kg)/CC đứng² (m) đánh giá béo phì, suy dinh dưỡng
Trẻ có BMI > 85% bách phân vị BMI nhóm chuẩn có nguy cơ quá cân
Trẻ có BMI > 95% bách phân vị BMI nhóm chuẩn là bị quá cân
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NÃO
•
•
•
•
Đo vòng đầu cho phép đánh giá khối lượng của não
Vòng đầu: phía trước ngang lông mày, hai bên phía trên vành tai, phía sau ngang ụ
chẩm
Vòng đầu khi sinh ~ 35 cm, 1 tuổi ~ 45 cm, năm thứ 2 tăng 2 - 3 cm đến 6 tuổi ~
55 cm bằng người lớn
Thời gian tăng trưởng chính của não là những tháng cuối thai kỳ và những năm
tháng đầu đời, lúc 6 tuổi trọng lượng não bằng người lớn ~ 1300 gram
•
•
Thóp trước đóng kín lúc 12 – 18 tháng tuổi, thóp sau đóng lúc 1 – 3 tháng tuổi
Bệnh lý: số đo vòng đầu tăng nhanh kèm thóp rộng gặp trong não úng thủy, số
đo vòng đầu nhỏ hơn số đo chuẩn gặp trong tật đầu nhỏ, di chứng não, hộp sọ
liền sớm
SỰ PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM
•
•
Khối lượng cơ bắp phản ánh tình trạng dinh dưỡng
Vòng cánh tay (đo giữa khớp vai và khớp khuỷu) ~ 14 – 16 cm ở trẻ 1 – 5 tuổi,
nếu < 12 cm trẻ bị SDD nặng
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA RĂNG
• Trẻ từ 6 - 30 tháng có đủ 20 răng sữa:
6 – 12 tháng: 8 răng cửa (4/4)
12 – 18 tháng: 4 răng tiền hàm
18 – 24 tháng: 4 răng nanh
24 – 30 tháng: 4 răng cấm
• Từ 6 tuổi trở đi răng sữa rụng dần thay bằng răng vĩnh viễn. Tổng số răng vĩnh
viễn là 32
SỰ PHÁT TRIỂN CÁC ĐIỂM CỐT HÓA Ở CÁC KHỚP
XƯƠNG
•
Các đường nối giữa đầu và thân xương được hàn kín ở tuổi dậy thì và đánh dấu
sự kết thúc của phát triển chiều cao
•
XQ xương cho phép đếm các điểm cốt hóa và ước lượng tuổi của trẻ