NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP
CẤP & CHƯƠNG TRÌNH ARI
ĐỊNH NGHĨA
NKHHC là bệnh lý nhiễm khuẩn của đường
hô hấp
Chương trình ARI (Acute Respiratory
Infection) còn gọi là chương trình phòng
chống viêm phổi cho trẻ < 5 tuổi do WHO
phát động và được triển khai ở Việt Nam từ
năm 1994
MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
a)
Giảm tỷ lệ mắc viêm phổi ở trẻ em bằng cách :
Tổ chức tốt chương trình TCMR
Thực hiện tốt chương trình phòng chống SDD
Hướng dẫn cán bộ y tế cơ sở điều trị tốt các bệnh TMH
để hạn chế vi trùng vào phổi
Cải thiện môi trường sống trong sạch, ít khói bụi, ít khí
thải
b) Giảm tỷ lệ tử vong của viêm phổi bằng cách
Phát hiện sớm viêm phổi, điều trị tích cực ngay ở tuyến
cơ sở
Cấp cứu kịp thời các trường hợp nặng tại BV gần nhất
ĐƯỜNG LỐI HOẠT ĐỘNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
Gíáo dục kiến thức cho bà mẹ (hoặc người
chăm sóc trẻ) biết phát hiện bệnh sớm, đưa trẻ
đến cơ sở y tế kịp thời
Huấn luyện cán bộ y tế cơ sở biết chẩn đoán
và xử trí đúng
Hướng dẫn cung cấp cho y tế cơ sở cơ số
thuốc thiết yếu phù hợp và hiệu quả để điều trị
viêm phổi
DỊCH TỄ HỌC
NKHHCT chủ yếu là viêm phổi, là bệnh lý có
tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất tại các nước
đang phát triển
Trẻ mắc NKHHC là do vi khuẩn hoặc siêu vi
phát triển trên niêm mạc đường hô hấp khi sức
đề kháng của trẻ bị giảm. Có một số yếu tố tạo
thuận lợi cho sự giảm sút này là suy dinh
dưỡng, không biết cách chăm sóc trẻ, thời tiết
lạnh hoặc lúc chuyển mùa, . . .
NGUYÊN NHÂN
Do vi khuẩn: hay gặp nhất là Streptococcus
pneumoniae, Hemophillus influenzae, ít hơn là
Mycoplasma pneumoniae
Do vi rút: hay gặp nhất là virus hợp bào hô
hấp (RSV), virut cúm, Adenovirus
PHÂN LOẠI CHUNG
Phân loại theo giải phẫu bệnh
Nhiễm khuẩn hô hấp trên (phần trên nắp thanh
quản): gồm có ho – cảm lạnh, viêm họng, viêm
amidan, viêm tai giữa . . .
Nhiễm khuẫn hô hấp dưới (từ nắp thanh quản
trở xuống) gồm viêm thanh quản, viêm khí phế
quản, viêm tiểu phế quản, viêm phổi
Phân loại theo độ nặng của bệnh theo WHO
Không viêm phổi là trẻ ho, sốt (hoặc không),
không thở nhanh, không co rút ngực và các
dấu hiệu nguy hiểm khác
Viêm phổi: trẻ ho hoặc khó thở kèm thở
nhanh
Nhịp thở ≥ 60 lần/phút đối với trẻ < 2 tháng
Nhịp thở ≥ 50 lần/phút đối với trẻ từ 2 - < 12
tháng
Nhịp thở ≥ 40 lần/phút đối với trẻ từ 12 tháng
- < 5 tuổi
Nhịp thở ≥ 30 lần/phút đối với trẻ ≥ 5 tuổi
Viêm phổi nặng: trẻ ho hoặc khó thở kèm ít
nhất một trong các dấu hiệu sau:
Thở co lõm ngực
Cánh mũi phập phồng
Thở rên (thường ở trẻ < 2 tháng)
Viêm phổi rất nặng: trẻ ho hoặc khó thở kèm
ít nhất một trong các dấu hiệu sau:
Tím tái
Không uống được, bú kém, bỏ bú
Ngủ li bì khó đánh thức
Co giật
Suy dinh dưỡng nặng
TRIỆU CHỨNG
Các triệu chứng thường gặp là ho, sốt, chảy nước
mũi, chảy mủ tai, thở khò khè, thở rít, thở
nhanh, co lõm ngực, . . .
Nặng hơn trẻ có thể không uống được, co giật,
tím tái, ngủ li bì do thiếu oxy não trầm trọng
PHÁC ĐỒ XỬ TRÍ
1.
Trẻ từ 2 tháng-> 5 tuổi:
Viêm phổi rất nặng:
Gửi đi bệnh viện
Liều kháng sinh đầu trước khi chuyển đi
Điều trị sốt nếu có
Viêm phổi nặng:
Gửi đi bệnh viện
Liều kháng sinh đầu trước khi chuyển đi
Viêm phổi:
Kháng sinh điều trị tại nhà
Hẹn tái khám sau 2 ngày, nếu:
Trẻ nặng hơn: chuyển đi bệnh viện
Nếu cải thiện: tiếp tục kháng sinh đủ 5 – 7
ngày
Nếu không cải thiện: đổi kháng sinh hoặc
chuyển viện
Không viêm phổi
Chăm sóc tại nhà
Khám tìm và điều trị các bệnh về TMH nếu có
2. Trẻ < 2 tháng
Viêm phổi: mọi trường hợp viêm phổi ở trẻ <
2 tháng đều được đánh giá là nặng và phải
nhập viện
Không viêm phổi
Dấu hiệu: ho, sốt (hoặc không), nghẹt mũi, sổ
mũi . . . Nhưng không có dấu hiệu suy hô hấp
Xử trí:
Chăm sóc tại nhà bằng cách
• Giữ ấm cho trẻ vào mùa đông, thoáng mát
vào mùa hè
•
•
•
•
•
Bú mẹ thường xuyên hơn
Cho uống đủ nước
Ăn uống bình thường, không kiêng cử
Làm sạch mũi bằng NaCl 0,9%
Tái khám sau 2 ngày hoặc đưa trẻ khám lại
ngay nếu có một trong những dấu hiệu sau: thở
nhanh hơn, khó thở hơn, bú kém hơn, trẻ mệt
hơn
3. Xử trí trẻ có bệnh ở tai
Viêm tai giữa cấp
Dấu hiệu: sốt, đau tai. Khám có mủ trong ống
tai, màng nhĩ đỏ phồng hoặc thủng
Xử trí:
Kháng sinh điều trị tại nhà và tái khám sau 5
ngày
Làm khô tai bằng NaCl 0,9% và giấy thấm
quấn sâu kèn
Điều trị sốt hoặc đau tai bằng Paracetamol
Viêm tai giữa mãn
Dấu hiệu chảy mủ tai kéo dài trên 2 tuần, không
đau tai, khám màng nhĩ có lỗ thủng
Điều trị: gởi đi bệnh viện
4. Xử trí trẻ có bệnh ở họng
Viêm họng cấp
Dấu hiệu: niêm mạc họng sung huyết, xuất tiết
dịch trong hay mủ, sưng đau hạch cổ
Điều trị:
Kháng sinh điều trị tại nhà
Điều trị sốt nếu có
làm giảm ho bằng các thuốc ho dân tộc
THUỐC DÙNG TRONG ĐIỀU TRỊ
NKHHC
1.
Kháng sinh
Amoxicillin 50mg/kg/ngày chia 3 lần, uống
Cotrimoxazole 48mg/kg/ngày chia 2 lần, uống
Cephalosporin II (Cefuroxim, Cefaclor),
Cephalosporin III (Cefpodoxime) nếu không
đáp ứng với hai kháng sinh trên
Macrolide nếu dị ứng với beta – lactam
2. Điều trị triệu chứng
hạ sốt: paracetamol 10 – 15mg/kg/ 6h
Thuốc giảm ho
Chỉ định: ho nhiều khiến trẻ đau họng, nôn ói,
mất ngủ
Sử dụng thuốc có nguồn gốc thảo dược như
siro ho Astex, ho Pectol. Tránh dùng thuốc ho
có Codein cho trẻ dưới 6 tuổi.
PHÒNG NGỪA
Tiêm chủng đầy đủ theo lịch
Bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
Dinh dưỡng hợp lý tránh suy dinh dưỡng
Tránh khói bụi
Giữ ấm cho trẻ vào mùa lạnh, lúc chuyển mùa
Giữ vệ sinh sạch sẽ