Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Thất nghiệp Thất nghiệp là gì?Bản chất của thất nghiệp? Nguyên nhân và lý do của thất nghiệp? tác động như thế nào đến tăng trưởng và phát triển kinh tế? Hãy nêu và phân tích được một số giải pháp cơ bản nhằm hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam trong gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.04 KB, 31 trang )

BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VĨ MÔ – NHÓM 1 LỚP OD30

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

Môn học: Kinh Tế Vĩ mô – QT102
Lớp: Quản Trị Kinh Doanh – OD30
Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Khắc Lịch - ThS. Phạm Thanh Tú
Đề tài lựa chọn: đề số 4
Thất nghiệp là gì?Bản chất của thất nghiệp? Nguyên nhân và lý do của thất nghiệp?
Thất nghiệp tác động như thế nào đến tăng trưởng và phát triển kinh tế? Hãy nêu và
phân tích được một số giải pháp cơ bản nhằm hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
Nhóm thực hiện: nhóm 1
1 Đặng Văn Tuyến -số điện thoại: 0902518951- email:
2 Lê Hoàng Thiện
8 Trần Minh Lạc
3 Phan Thị Lệ Quyên
9 Hoàng Thanh Vũ
4 Lý Thọ Huy
1 Phù Minh Hoàng
0
5 Đỗ Hoàng Nguyên
11 Nguyễn Thị Quỳnh
6 Lê Minh Cần
1 Phan Cao Huy
2
7 Dương Trà My
1 Hồ Văn Đương
3
BTN QT102 pg. 1




BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VĨ MÔ – NHÓM 1 LỚP OD30

Mục lục
Phần 1: cơ sở lý thuyết.
1. Khái niệm về thất nghiệp.
2. Phân loại thất nghiệp nhằm làm rõ bản chất của thất nghiệp.
 Phân loại theo hình thức thất nghiệp
 Phân loại theo lý do thất nghiệp
 Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp
 Thất nghiệp tự nhiên
Phần 2: thực trạng, nguyên nhân và tác động của thất nghiệp.
1. Thực trạng thất nghiệp tại Việt Nam những năm gần đây.
2. Các nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp.
3. Sự tác động của thất nghiệp đến người lao động và xã hội.
Phần 3: giải pháp khắc phục tình trạng thất nghiệp hiện nay






Hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp lý thuyết
Việc đầu tư hay nói đúng hơn là kích cầu
Tạo mọi điều kiện cho lao động mất việc
Hướng nghiệp
Những giải pháp khác

Mở đầu

BTN QT102 pg. 2


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VĨ MÔ – NHÓM 1 LỚP OD30

Trong điều kiện hội nhập kinh tế và sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ
thuật,thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang chững kiến những thành tựu vượt
bậc về kinh tế, văn hóa và xã hội. Những thành tựu đó đưa nhân loại tiến một bước dài
tới một xã hội văn minh và phát triển. Tuy nhiên song song với những thành tựu đáng
ghi nhận thì xã hội cũng đang tồn tại những vấn đề lớn cần khắc phục, đó là sự phân
hóa giàu nghèo giửa các vùng miền ngày một rõ rệt, là những tệ nạn xã hội đang bùng
phát ở nhiều nơi, hay dịch bệnh lây lan. Trong đó có một vấn đề đang gây đau đầu cho
nhiều nước trên thế giới mà Việt Nam chúng ta cũng không ngoại lệ, đó chính là vấn đề
thất nghiệp. Là những sinh viên đang theo học hệ E-learning, đều là những người đang
đi làm và nằm trong độ tuổi lao động, hơn ai hết chúng em nắm rõ những tác động mà
thất nghiệp mang đến cho mỗi cá nhân và toàn xã hội. Vì vậy để góp phần tìm hiểu
phân tích để hiểu rõ hơn về vấn đề thất nghiệp để từ đó có những giải pháp phù hợp
nhằm hạn chế thất nghiệp nhóm 1 lớp OD30 chọn đề tài: “Thất nghiệp là gì? Bản chất
của thất nghiệp? Nguyên nhân và lý do của thất nghiệp? Thất nghiệp tác động như thế
nào đến tăng trưởng và phát triển kinh tế? Hãy nêu và phân tích được một số giải pháp
cơ bản nhằm hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.”

Phần 1: Cơ sở lý thuyết
1. Khái niệm thất nghiệp:
Thất nghiệp trong kinh tế học là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà không
tìm được việc làm.
Trên thế giới có nhiều ý kiến khác nhau về thất nghiệp. Ở Đức: “thất nghiệp là người
lao động tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ thực hiện công việc ngắn hạn.”
Ở Pháp, thất nghiệp là không có việc làm, có điều kiện làm việc nhưng đang đi tìm việc
làm. Thái Lan thì định nghĩa: “thất nghiệp là không có việc làm, muốn làm việc, có

năng lực làm việc”. Trung Quốc định nghĩa về thất nghiệp như sau: “Thất nghiệp là
người trong tuổi lao động có khả năng lao động, chưa có việc làm, đang đi tìm việc
làm, đăng kí tại cơ quan giải quyết việc làm”.
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO), “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại một số người
trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức
lương thịnh hành”.
Hội nghị Thống kê Lao động Quốc tế lần thứ tám năm 1954 tại Giơnevơ đưa ra định
nghĩa: “Thất nghiệp là người thuộc những loại sau đây:
– Người lao động có thể đi làm nhưng hết hạn hợp đồng hoặc bị tạm ngừng hợp đồng,
đang không có việc làm và đang tìm việc làm.
– Người lao động có thể đi làm trong một thời gian xác định và đang tìm việc làm có
lương mà trước đó chưa hề có việc làm, hoặc vị trí hành nghề cuối cùng trước đó

BTN QT102 pg. 3


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VĨ MÔ – NHÓM 1 LỚP OD30

không phải là người làm công ăn lương (ví dụ người sử dụng lao động chẳng hạn) hoặc
đã thôi việc.
– Người không có việc làm và có thể đi làm ngay và đã có sự chuẩn bị cuối cùng để làm
một công việc mới vào một ngày nhất định sau một thời kỳ đã được xác định.
– Người phải nghỉ việc tạm thời hoặc không thời hạn mà không có lương.
Các định nghĩa tuy có khác nhau về mức độ, giới hạn (tuổi, thời gian mất việc) nhưng
đều thống nhất người thất nghiệp ít nhất phải có 3 đặc trưng:
+Có khả năng lao động.
+Đang không có việc làm
+Đang đi tìm việc làm.
Ở Việt nam, thất nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kì chuyển đổi nền kinh tếsang
cơ chế thị trường. Theo đó định nghĩa thất nghiệp ở Việt Nam: “Thất nghiệp là những

người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang không
có việc làm, đang đi tìm việc làm”.
Trong đó tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc làm trên tổng
số lực lượng lao động xã hội.
Số người không có việc làm
Tỷ lệ thất nghiệp = 100% X
Tổng số lao động xã hội
2. Phân loại thất nghiệp.
Trong các sách báo kinh tế chúng ta thường gặp rất nhiều những tên gọi khác nhau về
các lọai hình thất nghiệp. Thực tế đó bắt nguồn từ những quan niệm không thống nhất
về thất nghiệp hoặc dựa trên những tiêu chuẩn phân loại khác nhau. Chúng ta hay gặp
các thuật ngữ: Thất nghiệp tạm thời, Thất nghiệp tự nhiên, Thất nghiệp tự nguyện, Thất
nghiệp không tự nguyện, Thất nghiệp cơ cấu, Thất nghiệp công nghệ, Thất nghiệp mùa
vụ, Thất nghiệp hữu hình, Thất nghiệp trá hình, Thất nghiệp ngắn hạn, Thất nghiệp
trung hạn, Thất nghiệp dài hạn, Thất nghiệp từng phần (bán thất nghiệp), Thất nghiệp
toàn phần, Thất nghiệp chu kỳ, Thất nghiệp nhu cầu, Thất nghiệp kinh niên, Thiếu việc
làm hữu hình, Thiếu việc làm vô hình, Thừa lao động, Lao động dôi dư...
Tuy nhiên trong khuôn khổ đề tài này chúng ta cùng nhau phân tích để làm rõ hơn các
loại hình thất nghiệp được phân loại dựa vào
+ Phân loại theo hình thức thất nghiệp
+ Phân loại theo lý do thất nghiệp
+ Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp
A. Phân loại theo hình thức thất nghiệp.
Căn cứ vào tình trạng trạng phân bố thất nghiệp trong dân cư có các dạng sau :
- Thất nghiệp chia theo giới tính(nam, nữ)
- Thất nghiệp chia theo lứa tuổi (tuổi-nghề)
- Thất nghiệp chia theo vụng lãnh thổ (thành thị -nông thôn)
BTN QT102 pg. 4



BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VĨ MÔ – NHÓM 1 LỚP OD30

- Thất nghiệp chia theo nghành nghề(nghành sản xuất,dịch vụ)
- Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc
Thông thường trong xã hội, tỷ lệ thất nghiệp đối với nữ giới cao hơn nam giới, tỷ lệ
thất nghiệp ở những người trẻ tuổi cao hơn so với người có tuổi với tay nghề và kinh
nghiệm lâu năm...Việc nắm được con số này sẽ giúp cho nhà lãnh đạo vạch ra những
chính sách thích hợp để có thể sử dụng tốt hơn lực lượng lao động dư thừa trong từng
loại hình thất nghiệp cụ thể
B. Phân loại theo lý do thất nghiệp.
Có thể chia làm bốn loại như sau:
- Bỏ việc: một số người tự nguy ện bỏ việc hiện tại của mình về những lý do khác
nhau, như cho rằng lương thấp, điều kiện làm việc không thích hợp ...
- Mất việc: M ột số người bị sa thải hoặc trở nên dư thừa do những khó khăn cửa hàng
trong kinh doanh.
- Mới vào:Là những người lần đầu bổ xung vào lượng lao động nhưng chưa tìm được
việc làm (thanh niên đến tuổi lao động đang tìm việc, sinh viên tốt nghiệp đang chờ
công tác ...)
- Quay lại: Những người đã từng có việc làm, sau đấy thôi việc và thậm chí không
đăng ký thất nghiệp, nay muốn quay lại làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
Kết cục những người thất nghiệp không phải là vĩnh viễn. Người ta ra khỏi đội quân
thất nghiệp theo các hướng ngược lại. Một số tìm được việc làm, một số khác từ bỏ
việc tìm kiếm công việc và hoàn toàn rút ra khỏi con số lực lượng lao động. Mặc dù
trong nhóm rút lui hoàn toàn này có một số người do điều kiện bản thân hoàn toàn
không p hù hợp so với yêu cầu của thị trường lao động, nhưng đa p hần trong số họ
không hứng thú làm việc, những người chán nản về triển vọng có thể tìm được việc
làm và quyết định không làm việc nữa. Như vậy số người thất nghiệp không phải là
con số cố định mà là con số mang tính thời điểm. Nó luôn biến đổi không ngừng theo
thời gian. Thất nghiệp là một quá trình vận động từ có việc, mới trưởng thành trở lên
thất nghiệp rồi ra khỏi thạng thái đó.

C. Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp.
Việc tìm hiểu nguồn gốc thất nghiệp có ý nghĩa p hân tích sâu sắc về thực trạng thất
nghiệp, từ đó tìm ra hướng giải quy ết.
- Thất nghiệp cọ xát (thất nghiệp tạm thời):
Thất nghiệp cọ xát đề cập đến việc người lao động có kĩ năng lao động đáp ứng được
nhu cầu của thị trường nhưng lại bị thất nghiệp trong một thời gian ngắn nào đó do họ
thay đổi việc làm một cách tự nguy ện vì muốn tìm kiếm công việc hoặc nơi làm việc
tốt hơn, p hù hợp với ý muốn riêng (lương cao hơn, gần nhà hơn…) hoặc do sự thay
đổi cung cầu trong hàng hoá dẫn đến việc p hải thay đổi công việc từ một doanh
nghiệp, một ngành sản xuất hay một vùng lãnh thổ sang nơi khác. Trong mối quan hệ
với dạng thất nghiệp tạm thời còn có dạng thất nghiệp tìm kiếm xảy ra cả trong trường
hợp chuyển đổi chỗ làm việc mang tính tự nguyện hoặc do bị đuổi việc. Khi đó người
BTN QT102 pg. 5


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VĨ MÔ – NHÓM 1 LỚP OD30

lao động luôn cần có thời gian chờ đợi để tìm kiếm chỗ làm việc mới. Thời gian của
quá trình tìm kiếm sẽ làm tăng chi p hí (phải tìm nhiều nguồn thông tin, người thất
nghiệp sẽ mất đi thu nhập, mất dần kinh nghiệm, sự thành thạo nghề nghiệp và các
mối quan hệ xã hội…). Mọi xã hội trong bất kỳ thời điểm nào cũng tồn tại loại thất
nghiệp này
- Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường:
Loại thất nghiệp này còn được gọi là thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển. Nó xảy ra khi
tiền lương được ấn định không bởi các lực lượng thị trường và cao hơn mức lương
cân bằng thực tế của thị trường lao động. Vì tiền lương không chỉ quan hệ đến sự p
hân bố thu nhập gắn liền với kết quả đến lao động mà còn quan hệ đến mức sống tối
thiểu nên nhiều quốc gia (chính phủ hoặc công đoàn) do có quy định cứng nhắc về
mức lương tối thiểu, hạn chế sự linh hoạt của tiền lương (ngược lại với sự năng động
của thị trường lao động) dẫn đến một bộ phận lao động mất việc làm.

- Thất nghiệp cơ cấu:
Thất nghiệp cơ cấu là tỷ lệ những người không làm việc do cơ cấu của nền kinh tế có
một số ngành không tạo đủ việc làm cho tất cả những người muốn có việc. Thất
nghiệp do cơ cấu tồn tại khi số người tìm việc trong một ngành vượt quá số lượng việc
làm có sẵn trong ngành đó. Thất nghiệp do cơ cấu diễn ra khi mức lương của ngành
vượt cao hơn mức lương cân bằng thị trường. Nói cách khác, vì lương cao hơn mức
cân bằng, nhiều người muốn có việc làm hơn so với mức sẵn sàng tuyển dụng của
doanh nghiệp. Ngoài ra, do lương là một yếu tố chậm điều chỉnh, nên thị trường lao
động không thể cân bằng một cách linh hoạt. Chính vì vậy người ta thường nói thất
nghiệp do cơ cấu là hệ quả của tính kém linh hoạt của lương.
- Thất nghiệp chu kỳ:
Thất nghiệp chu kì còn được gọi là thất nghiệp do nhu cầu thấp. Loại thất nghiệp này
xảy ra do sự sút giảm trong nhu cầu đối với sản p hẩm của nền kinh tế so với sản
lượng (hay năng lực sản xuất). Sự sút giảm trong nhu cầu dẫn đến sự sa thải lao động
có thể bắt đầu ở một vài thành phố lớn của nền kinh tế và sau đó gây ra sự sút giảm
trong nhu cầu đối với sản lượng của toàn bộ nền kinh tế. Đây là thất nghiệp theo lý
thuyết của Key nes khi tổng cầu giảm mà tiền lương và giá cả chưa kịp điều chỉnh để p
hục hồi mức hữu nghiệp toàn phần. Khi tiền lương và giá cả được điều chỉnh theo
mức cân bằng dài hạn mới, nhu cầu thấp hơn sản lượng thì tồn kho sẽ tăng lên nên
các nhà sản xuất buộc phải cắt giảm sản lượng và sa thải lao động. Một số công nhân
muốn làm việc tại mức lương thực tế hiện hành nhưng không thể tìm được việc làm.
Chỉ có trong dài hạn, tiền lương và giá cả sẽ giảm đến mức đủ để tăng nhanh mức
lương và giá cả sẽ giảm lãi xuất đến mức cần thiết để phục hồi tổng cầu ở mức hữu
nghiệp toàn phần và chỉ có lúc đó thì thất nghiệp do thiếu cầu mới bị triệt tiêu. Thất

BTN QT102 pg. 6


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VĨ MÔ – NHÓM 1 LỚP OD30


nghiệp chu kì thường gắn liền với năng lực cạnh tranh quốc gia, nhất là trong thời kì
hội nhập.
Thất nghiệp do nhu cầu thấp có quan hệ mật thiết với tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp.
Có thể dễ dàng thấy rằng nếu sản lượng tăng trưởng chậm hơn tốc độ tăng trưởng
của năng lực sản xuất của nền kinh tế, kể cả số lượng lao động, thì thất nghiệp sẽ
tăng. Suy thoái sẽ làm tăng thất nghiệp và p hục hồi hay tăng trưởng sẽ làm giảm thất
nghiệp. Sự tăng giảm của thất nghiệp do nhu cầu thấp sẽ làm tăng giảm tỷ lệ thất
nghiệp trong các chu kì kinh tế.
Ngoài ra, thất nghiệp còn được chia ra thất nghiệp dài hạn và thất nghiệp ngắn hạn.
Thất nghiệp dài hạn là những người thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính từ
ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ tuần lễ tham khảo trở về trước, còn những người
thất nghiệp ngắn hạn là những người thất nghiệp dưới 12 tháng tính từ ngày đăng ký
thất nghiệp hoặc từ tuần lễ tham khảo trở về trước. Thất nghiệp trá hình là dạng thất
nghiệp của những người lao động không được sử dụng đúng hoặc không được sử
dụng hết kỹ năng. Thuộc loại này bao gồm cả những người làm nghề nông trong thời
điểm nông nhàn (đôi khi những người này được tách riêng thành những người thất
nghiệp theo thời vụ). Thất nghiệp ẩn: là dạng thất nghiệp không được báo cáo. Theo
tính chất, thất nghiệp chia thành thất nghiệp tự nguy ện (thất nghiệp nảy sinh do người
lao động không chấp nhận những công việc hiện thời với m ức lương tương ứng) và
thất nghiệp không tự nguyện
D. Loại thất nghiệp tự nhiên.
Thất nghiệp tự nhiên là mức thất nghiệp xảy ra khi thị trường lao động đạt trạng thái
cân bằng.Nói cách khác,thất nghiệp tự nhiên là số lượng người lao động không chấp
nhận làm việc ở mức tiền công khi thị trường lao động cân bằng.Số lượng người thất
nghiệp tự nhiên sẽ là tổng số thất nghiệp tự nguyện,những người chưa có những điều
kiện mong muốn để tham gia vào thị trường lao động
Thất nghiệp tự nguyên chỉ 1 trong những người “tự nguyện” không muốn làm việc,do
việc làm và mức lương tương ứng chưa phù hợp với mong muốn của mình.Giả thiết
này là cơ sở để xây dựng đường cung : Một đường cung lao động nói chung chỉ ra
quy mô của lực lượng lao động xã hội tương ứng với các mức lương tương ứng của

thị trường lao động .Khoảng cách giữ 2 đường cung biểu thị con số thất nghiệp.Tại
mức tiền công W1 số người thự tế tham gia lao động là L1,số người nằm trong lự
lượng lao động là L2 do đó xảy ra hiện tượng dư thừa lao động là đoạn EF =L2 – L1,
đây chính là con số thất nghiệp tự nguyện .Đồ thị bên dưới : đường DL là đường cầu
lao động,do nhu cầu lao động của các doanh nghiệp quyết định,đường SL là đường
cung lực lượng lao động xã hội ,đường S’L là đường cung lao động sẵn sang chấp
nhận việc làm tương ứng với các mức lương của thị trường lao động.

BTN QT102 pg. 7


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VĨ MÔ – NHÓM 1 LỚP OD30

Nếu Chính phủ quy địnhmức tiền lương tối thiểu,giả sử W2 cao hơn mức lương cân
bằng của thị trường lao động W0.Ở mức tiền lương W2 cung lao động sẵn sang chấp
nhận việc làm S’L sẽ lớn hơn cầu lao động .Đoạn AB trên đồ thị biểu thị sự chênh lệch
này. Đó chính là số người thất nghiệp mà theo “Lý thuyết cổ điển” là bộ phận thất
nghiệp tự nguyện bởi xã hội chỉ chấp nhận làm việc tại mức lương cao hơn W2. Tổng
số thất nghiệp tự nguyện trong trường hợp này sẽ là đoạn AC (bao gồm thất nghiệp
tạm thời, thất nghiệp cơ cấu và thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển).
Mức tiền lương thựctế ((W)
DL
SL

S’L

A

W22


C

B

E
W11
E0
W0

0
L3

L1

3

1

oooo

L0

L2

L44

Lượng cung lao động (L)

0


Phần 2: Thực trạng, nguyên nhân và tác động của thất
nghiệp
1. Thực trạng thất nghiệp tại Việt nam:
Theo công bố của tổng cục thống kê thì lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả
nước tính đến thời điểm 01/01/2016 là 54.61 triệu người, tăng 185 ngàn người so với
cùng thời điểm năm 2014, trong đó lao động nam chiếm 51.7%; lao động nữ chiếm
48.3%. Đến thời điểm trên, lực lượng lao động trong độ tuổi lao động ước tính 48.19
triệu người, tăng 506.1 ngàn người so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao
động nam chiếm 54%; lao động nữ chiếm 46%.
BTN QT102 pg. 8


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VĨ MÔ – NHÓM 1 LỚP OD30

Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2015 ước tính
52.9 triệu người, tăng 142 ngàn người so với năm 2014. Trong tổng số lao động từ 15
tuổi trở lên đang làm việc năm 2015, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm
44.3% (năm 2014 là 46.3%); khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 22.9% (năm
2014 là 21.5%); khu vực dịch vụ chiếm 32.8% (năm 2014 là 32.2%). Lao động từ 15
tuổi trở lên đang làm việc năm 2015 khu vực thành thị chiếm 31.2%; khu vực nông
thôn chiếm 68.8%. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo năm 2015 ước tính đạt
21.9%, cao hơn mức 19.6% của năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2015 là 2.31% (năm 2013 là 2,18%;
năm 2014 là 2.10%), trong đó khu vực thành thị là 3.29% (năm 2013 là 3.59%; năm
2014 là 3.40%); khu vực nông thôn là 1.83% (năm 2013 là 1.54%; năm 2014 là
1.49%).
Theo Tổng cục Thống kê, nền kinh tế khởi sắc với sự phát triển mạnh của khu vực
công nghiệp và dịch vụ là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp ở khu vực thành thị. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi giảm dần theo
quý (quý 1 là 2.43%; quý 2 là 2.42%; quý 3 là 2.35%; quý 4 là 2.12%) và giảm chủ yếu

ở khu vực thành thị (quý 1 là 3.43%; quý 2 là 3.53%; quý 3 là 3.38%, quý 4 là 2.91%).
Ước tính trong năm 2015 cả nước có 56% lao động có việc làm phi chính thức ngoài
hộ nông, lâm nghiệp, thủy sản có việc làm phi chính thức (năm 2013 là 59.3%; năm
2014 là 56.6%), trong đó thành thị là 47.1% (năm 2013 là 49.8%; năm 2014 là 46.7%)
và nông thôn là 64.3% (năm 2013 là 67.9%; năm 2014 là 66.0%).
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước đến thời điểm 01/4/2016 ước tính là
54.4 triệu người, tăng 1.4% so với cùng thời điểm năm 2015. Đến thời điểm trên, lực
lượng lao động trong độ tuổi lao động ước tính 47.8 triệu người, tăng 0.2% so với
cùng thời điểm năm trước. Lao động 15 tuổi trở lên có việc làm trong quý 01/2016 ước
tính là 53.3 triệu người.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi quý 1/2016 ước tính là 2.23%. Tỷ lệ thất
nghiệp của lao động trong độ tuổi có trình độ đại học trở lên của cả nước là 3.96%
(cao hơn 1.73 điểm phần trăm so với tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi).
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (15 - 24 tuổi) quý 1/2016 ước tính là 6.47%. Tỷ lệ thất
nghiệp của người từ 25 tuổi trở lên quý 1/2016 là 1.27%.
Còn tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi quý 1/2016 năm nay ước tính là
1.77% (quý 01/2015 tương ứng là 2.43%).

BTN QT102 pg. 9


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VĨ MÔ – NHÓM 1 LỚP OD30

Số người thiếu việc làm và số người thất nghiệp chia theo quý ( Đơn vị tính: Nghìn người)
Số người thiếu việc làm
Số người thất nghiệp
Giới tính/Nơi cư trú/vùng

Quý
3/2013


Quý
4/2013

Cả nước

1,321.0

1,328.4

Thành thị

199.5

Nông thôn
Giới tính

Quý
2/2014

Quý
3/2013

Quý
4/2013

Quý
1/2014

Quý

2/2014

1,386.1

1,140.2

1,118.1

905.8

1,054.7

876.1

194.6

220.5

155.7

540.4

477.8

548.6

481.2

1,121.5


1,133.8

1,165.6

984.5

577.7

428.0

506.1

394.8

Nam

737.4

7.7.7

760.7

627.3

580.4

474.0

554.4


480.1

Nữ
Các vùng

583.6

620.7

625.4

513.0

537.8

431.8

500.3

396.0

Trung du và miền núi phía Bắc

118.3

106.7

110.0

94.6


63.1

50.0

53.8

44.5

Đồng bằng sông Hồng (*)

289.7

256.7

281.0

304.5

156.0

132.6

131.9

113.6

Bắc Trung bộ và Duyên hải
miền Trung


253.9

346.0

354.9

229.8

237.1

209.5

246.4

190.4

Tây Nguyên

83.2

Quý
1/2014

52.9

73.1

74.3

50.9


30.8

43.3

28.1

Đông Nam bộ (*)

56.6

73.6

46.2

30.4

82.2

54.0

100.4

67.4

Đồng bằng sông Cửu Long

461.4

461.9


479.9

377.0

245.7

187.8

207.4

168.8

Hà Nội

52.4

29.0

29.2

27.3

149.5

136.1

143.3

133.3


Thành phố Hồ Chí Minh
5.6
1.4
11.7
2.4
133.7
105.0
128.1
130.1
(*) Đồng bằng sông Hồng không bao gồm Hà Nội và Đông Nam bộ không bao gồm thành phố Hồ Chí Minh
Tỷ lệ thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp trong tuổi lao động chia theo quý ( Đơn vị tính :phần trăm)

BTN QT102 pg. 10


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VĨ MÔ – NHÓM 1 LỚP OD30

Số người thiếu việc làm
Giới tính/Nơi cư trú/vùng

Quý
3/2013

Quý
4/2013

Số người thất nghiệp

Quý

1/2014

Quý
2/2014

Quý
3/2013

Quý
4/2013

Quý
1/2014

Quý
2/201
4

Cả nước

2.64

2.63

2.78

2.25

2.32


1.90

2.21

1.84

Thành thị

1.30

1.28

1.45

1.05

3.59

3.19

3.72

3.26

Nông thôn
Giới tính

3.24

3.23


3.37

2.77

1.74

1.30

1.53

1.20

Nam

2.82

2.69

2.92

2.42

2.25

1.85

2.17

1.88


Nữ
Các vùng

2.42

2.56

2.62

2.05

2.40

1.95

2.25

1.79

Trung du và miền núi phía Bắc

1.71

1.57

1.61

1.36


0.93

0.75

0.80

0.65

Đồng bằng sông Hồng (*)

3.67

3.30

3.78

3.87

2.23

1.93

1.92

1.62

Bắc Trung bộ và Duyên hải
miền Trung

2.42


3.20

3.27

2.15

2.29

2.07

2.41

1.86

Tây Nguyên

2.80

1.70

2.44

2.49

1.70

1.02

1.44


0.94

Đông Nam bộ (*)

1.27

1.74

1.12

0.75

1.88

1.27

2.37

1.63

Đồng bằng sông Cửu Long

4.97

4.80

4.99

3.86


2.65

2.02

2.21

1.85

Hà Nội

1.42

0.74

0.86

0.73

4.27

3.81

4.10

3.87

Thành phố Hồ Chí Minh
0.08
0.04

0.31
0.06
3.40
2.71
3.28
3.29
(*) Đồng bằng sông Hồng không bao gồm Hà Nội và Đông Nam bộ không bao gồm thành phố Hồ Chí Minh
Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên,tỷ lệ thất nghiệp của những người từ 25 tuổi trở lên chia theo quý ( Đơn vị tính:
%)
Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên (15-24
tuổi)
Tỷ lệ thất nghiệp từ 25 tuổi trở lên
Giới tính/Nơi cư trú/vùng
Quý
Quý
Quý
Quý
Quý
Quý
Quý
Quý
3/201
4/201
4/2013 1/2014 2/2014 3/2013
1/2014
2/2014
3
3
Cả nước


6.94

5.95

6.66

5.09

1.22

0.99

1.20

1.06

Thành thị

11.48

11.17

12.31

10.65

2.20

1.88


2.27

2.04

Nông thôn
Giới tính

5.49

4.26

4.85

3.35

0.77

0.58

0.71

0.63

Nam

6.08

4.88

5.66


4.85

1.33

1.15

1.37

1.19

Nữ
Các vùng

8.00

7.26

7.86

5.38

1.10

0.82

1.01

0.93


Trung du và miền núi phía Bắc

2.74

1.98

1.97

1.37

0.36

0.39

0.47

0.43

BTN QT102 pg. 11


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VĨ MÔ – NHÓM 1 LỚP OD30

Đồng bằng sông Hồng (*)

8.46

7.30

7.32


6.74

1.01

0.91

0.95

0.70

Bắc Trung bộ và Duyên hải miền
Trung

8.57

7.76

7.73

6.14

0.77

0.77

1.08

0.82


Tây Nguyên

3.43

3.26

4.37

2.51

1.13

0.40

0.62

0.51

Đông Nam bộ (*)

5.28

3.72

7.48

4.46

1.03


0.70

1.18

0.91

Đồng bằng sông Cửu Long

7.78

6.40

8.03

5.58

1.51

1.09

1.05

1.01

Hà Nội

11.81

9.94


8.64

7.77

2.80

2.64

3.07

2.97

Thành phố Hồ Chí Minh
11.36
10.39
10.15
9.22
2.27
1.67
2.25
2.43
(*) Đồng bằng sông Hồng không bao gồm Hà Nội và Đông Nam bộ không bao gồm thành phố Hồ Chí Minh
Tỷ lệ thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động giai đoạn 2012 đến hết quý 2/2014
( Đơn vị tính: %)
Tỷ lệ thiếu việc làm
Năm
Năm 2012
Quý 1/2012
Quý 2/2012
Quý 3/2012

Quý 4/2012
Năm 2013
Quý 1/2013
Quý 2/2013
Quý 3/2013
Quý 4/2013
Năm 2014
Quý 1/2014
Quý 2/2014

Tổng số

Thành thị

Tỷ lệ thất nghiệp

Nông thôn

Tổng số

Thành thị

Nông thôn

2.74
3.09
2.39
2.75
2.71
2.75

3.12
2.51
2.64
2.63

1.56
2.14
1.19
1.46
1.44
1.48
1.95
1.32
1.30
1.28

3.27
3.51
2.93
3.33
3.29
3.31
3.63
3.04
3.24
3.23

1.96
2.08
1.87

2.06
1.81
2.18
2.27
2.17
2.32
1.90

3.21
3.46
3.12
3.31
2.88
3.59
3.80
3.66
3.59
3.19

1.39
1.46
1.29
1.48
1.32
1.54
1.58
1.49
1.74
1.30


2.78
2.25

1.45
1.05

3.37
2.77

2.21
1.84

3.72
3.26

1.53
1.20

2. Nguyên nhân thất nghiệp
Giả sử rằng thường xuyên có một lượng người thất nghiệp nhất định bổ sung vào đội
ngũ tìm kiếm việc làm và nếu mọi người phải chờ đợi quá nhiều thời gian mới tìm
được việc làm thì trong một thời gian nào đó số lượng người thất nghiệp tăng lên, tỷ
lệ thất nghiệp sẽ bị nâng cao. Thời gian chờ đợi trên được gọi là khoảng thời gian
thất nghiệp và nó phụ thuộc vào:
- Cách thức tổ chức thị trường lao động
- Cấu tạo nhân khẩu của những người thất nghiệp (tuổi đời, tuổi nghề, ngành nghề)
- Cơ cấu các loại việc l àm và khả năng sẵn có việc làm.
Mọi chính sách cải thiện các yếu tố trên sẽ dẫn đến rút ngắn khoảng thời gian thất
nghiệp. Do cạnh tranh mạnh mẽ của cơ chế thị trường, việc mở rộng sản xuất tạo
nhiều việc làm tốt, thu nhập khá và ổn định luôn gắn liền với năng suất ngày càng

BTN QT102 pg. 12


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VĨ MÔ – NHÓM 1 LỚP OD30

cao. Ở mỗi mức tiền công sẽ thu hút nhiều lao động sẽ tăng lên và khoảng thời gian
thất nghiệp cũng sẽ giảm xuống.
Phân tích một cách sâu sắc các nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình trạnh thất nghiệp
bao gồm cả những chuyển biến tích cực sau Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI là
điều hết sức cần thiết cho việc đề ra những chỉ đạo thực hiện giải quyết việc làm đầy
đủ có hiệu quả.
a) Ngay từ đầu, trong cả nước, một thời kỳ khá dài sau đó chúng ta chưa thấy được
(đúng hơn là không muốn thấy) vai trò ý nghĩa của các thành phần kinh tế đối với
phát triển lực lượng sản xuất, mở mang việc làm cho nhân dân, nên đã hạn chế hết
mức gần như xoá bỏ các thành phần kinh tế cũ, phát triển quá nhanh và có phần ồ ạt
thành phần quốc doanh và tập thể. Đến năm 1975, sau khi giải phóng niềm nam
thống nhất đất nước với hai bài học kinh nghiệm ở miền Bắc, chúng ta mong muốn
trong tương lai phát triển mạnh mẽ nền kinh tế quốc dân.
b) Chậm "mở cửa" trong phát triển kinh tế đối ngoại cũng như trong mở rộng giao
lưu, thông tin quốc tế nói chung, là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng rõ rệt
đến việc sử dụng có hiệu quả nguồn lao động và phát triển việc làm. Nước ta là
nước nông nghiệp, chậm phát triển, thuộc vào những nước nghèo nhất thế giới khi
đặt ra chương trình mở mang, phát triển việc làm là thiếu vốn, thiếu kỹ thuật và máy
móc trang thiết bị, thiếu kinh nghiệm kinh doanh, thiếu thị trường tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá. Trong khi đó một số nước phát triển lại thiếu sức lao động, thiếu thị trường
đầu tư. Vì vậy, "mở cửa" phát triển kinh tế đối ngoại là có lợi cho cả hai bên.
C) Nguyên nhân ảnh hưởng lớn đó là những sai lầm, thiếu sót trong việc xác định cơ
cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế bao gồm ba bộ phận lớn:
- Cơ cấu thành phần kinh tế
- Cơ cấu ngành kinh tế

- Cơ cấu .......... kinh tế
Ngoài ảnh hưởng của cơ cấu thành phần kinh tế đến giải quyết việc làm như đã nói
ở trên, ảnh hưởng của cơ cấu ngành kinh tế cũng rất lớn. Trong Đại hội Đảng lần thứ
VI xác định rõ trong những năm 1986 - 1991, những nạn còn lại trong thời kỳ quá độ,
phải tập trung vốn và việc thực hiện mục tiêu về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu
dùng và hành xuất khẩu. Sự điều chỉnh, sắp xếp lại cơ cấu các ngành kinh tế đó đã
ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình sử dụng lao động và giải quyết việc làm. Bắt đầu
từ năm 1986 trở đi, các quan hệ tỷ lệ phân bổ lao động giữa các ngành có chuyển
biến theo xu hướng tiến bộ, tình trạng công ăn việc làm được cải thiện, thất nghiệp
giảm đi một bước đáng kể.
d) Duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp cũng là
nguyên nhân lớn ảnh hưởng nặng nề, đến hiệu quả sử dụng nguồn lao động và kết
quả giải quyết công ăn việc làm. Trên tầm vĩ mô chúng ta còn thiếu một hệ thống
tương đối các luật lệ chính sách nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lao động và mở
BTN QT102 pg. 13


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VĨ MÔ – NHÓM 1 LỚP OD30

mang phát triển việc làm. Ở tầm vĩ mô cơ chế cũ có phần nặng nề hơn. Hàng loạt
các quy chế, chính sách, các hình thức tổ chức, các chức danh tiêu chuẩn, các biện
pháp khuyến khích vật chất và tinh thần, các chế độ, các nề nếp lao động, sản xuất,
học tập nghiên cứu khoa học nhằm đề cao tinh thần tận tụy, trách nhiệm với công
việc, khuyến khích mạnh mẽ tính chủ động tích cực, sáng tạo của con người đang
còn thiếu. Tình trạng tổ chức còn chồng chéo kém hiệu quả, tình trạng trả công, phân
phối bình quân bất hợp lý còn phổ biến làm cho hiệu suất làm việc kém. Trên đây là
những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến vấn đề tăng giảm thất nghiệp. Trên cơ sở
đại hội Đảng làm thứ VI và những chỉ thị nghị quyết của Đảng và Nhà nước trong
thời kỳ gian gần đây, chung ta hãy đi vào nghiên cứu con đường và phương hướng
sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động tăng thêm hàng năm.

Lực lượng lao động phân bố không đồng đều giữa các vùng kinh tế, chủ yếu tập
trung ở đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng. Vì vậy, chúng ta chưa tạo
điều kiện phát huy được lợi thế về đất đai, tạo việc làm cho người lao động và góp
phần phân bố lại lực lượng lao động hợp lý hơn. Đây chính là nguyên nhân tạo ra sự
mất cân đối về lao động và là tác nhân của thiếu việc làm, thất nghiệp.
Chất lượng lao động còn thấp. Chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam đạt mức
3,79 điểm (trong thang điểm 10), xếp hạng thứ 11 trong số 12 quốc gia được khảo
sát tại châu Á.
Nguồn nhân lực nước ta yếu về chất lượng, tác phong lao động công nghiệp,
thiếu năng động và sáng tạo ,tác phong lao động công nghiệp , thể lực của lao động
Việt Nam ở mức trung bình kém, chưa đáp ứng được cường độ làm việc và những
yêu cầu trong sử dụng máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn của quốc tế.Công tác chăm
sóc sức khỏe và an toàn nghề nghiệp chưa tốt; bên cạnh đó, kỷ luật lao động còn
kém so với nhiều quốc gia trong khu vực. Một bộ phận lớn người lao động hiện nay
chưa được tập huấn về kỷ luật lao động công nghiệp, tùy tiện về giờ giấc và hành vi.
Người lao động chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm,
thiếu khả năng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh
nghiệm làm việc.
Lao động nước ta chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc theo
nhóm, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc, thiếu khả năng hợp
tác và gánh chịu rủi ro. Vì vậy mà tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam không ngừng
tăng cao.
3. Tác động của thất nghiệp.
 Lợi ích của thất nghiệp
- Thất nghiệp ngắn hạn giúp người lao động tìm công việc ưng ý và phù hợp với
nguyện vọng và năng lực làm tăng hiệu quả xã hội.
- Lợi ích xã hội: Làm cho việc phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả hơn và góp
phần làm tăng tổng sản lượng của nền kinh tế trong dài hạn
BTN QT102 pg. 14



BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VĨ MÔ – NHÓM 1 LỚP OD30

- Thất nghiệp mang lại thời gian nghỉ ngơi và sức khỏe.
- Thất nghiệp mang lại thời gian cho học hành và trau dồi thêm kỹ năng.
- Thất nghiệp tạo sự cạnh tranh và tăng hiệu quả.
 Chi phí thất nghiệp
- Hao phí nguồn lực xã hội: con người và máy móc. Quy luật Okun áp dụng cho nền
kinh tế Mỹ nói rằng 1% thất nghiệp chu kỳ làm sản lượng giảm 2,5% so với mức
sảnlượng tiềm năng (xuống dưới mức tự nhiên).
- Công nhân tuyệt vọng khi không thể có việc làm sau một thời gian dài.
- Khủng hoảng gia đình do không có thu nhập.
- Cá nhân thất nghiệp bị mất tiền lương và nhận trợ cấp thất nghiệp.
- Chính phủ mất thu nhập từ thuế và phải trả thêm trợ cấp.
- Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp – các
nguồn lực con người không được sử dụng, bỏ phí cơ hội sản xuất thêm sản phẩm và
dịch vụ.
- Thất nghiệp còn có nghĩa là sản xuất ít hơn. Giảm tính hiệu quả của sản xuất theo
quy mô.
- Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hội giảm. Hàng hóa và dịch vụ không có người tiêu
dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá cả tụt giảm. Hơn nữa,
tìnhtrạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít đi so với khi nhiều việc làm,
do đó mà cơ hội đầu tư cũng ít hơn. Các doanh nghiệp bị giảm lợi nhuận.
Bên cạnh đó thất nghiệp cũng đem lại tác hại vô cùng to lớn đối với mỗi cá nhân và
toàn xã hội
Về mặt kinh tế mức tỷ lệ thất nghiệp cao đi liền với tỷ lệ sản lượng bị bỏ đi hoặc
không sản xuất. Khi tỷ lệ thất nghiệp cao thì tài nguyên bị lãng phí, thu nhập của
người dân bị giảm sút kéo theo tổng giá trị sản phẩm quốc dân cũng giảm. Đối với
các quốc gia, thất nghiệp là sự phí phạm nguồn nhân lực, không thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, đồng thời dễ dẫn đến những xáo trộn về xã hội, thậm chí dẫn đến biến

động về chính trị.
Về mặt xã hội thất nghiệp gây ra những tổn thất về người, tâm lý nặng nề dẫn đến
nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội xảy ra. Khi thất nghiệp cao kéo theo nó là
hàng loạt các vấn đề cần quan tâm đó là các tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng như
cờ bạc, trộm cắp,nghiện ngập… Đối với cá nhân, thất nghiệp đã cắt đứt nguồn thu
nhập chủ yếu hoặc duy nhất của người lao động (nhất là ở các nước thị trường phát
triển), đồng thời cắt đứt phương tiện sinh sống của người lao động và gia đình họ,
đẩy những người này vào cảnh túng quẫn không có khả năng thanh toán cho các chi
phí thường ngày như tiền nhà, tiền điện, tiền nước…Do thất nghiệp mà có khi bỗng
chốc có người trở thành vô gia cư, nhiều người thất nghiệp đã phải tự kết thúc cuộc
đời mình vì không thể chịu đựng được sự túng quẫn hoặc sa vào các tệ nạn xã hội,
tội phạm,… Theo các số liệu thống kê, ở Việt Nam trong số những phụ nữ làm nghề
mại dâm có đến trên 70% là do không có việc làm, gia đình không có thu nhập, bắt
BTN QT102 pg. 15


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VĨ MÔ – NHÓM 1 LỚP OD30

buộc họ phải “ bán thân nuôi miệng”. Nhiều người vì không có việc làm đã sa vào
cảnh nghiện ngập và phải bán dần bán mòn tài sản. Chính điều đó đã làm cho người
dân hoang mang về các vấn đề xã hội xảy ra, phá vỡ đi nhiều mối quan hệ truyền
thống.
Tác hại của tình trạng thất nghiệp tác động tới nhà nước ta:
- Số người không có việc làm sẽ gia tăng họ buộc phải kiếm sống bằng đủ cách để
có thể tồn tại, từ việc khai thác tài nguyên bừa bãi – vàng, gỗ, quặng kim loại, than…
đến buôn lậu, làm hàng giả, trộm cắp… làm cho nền kinh tế, văn hóa, môi trường tự
nhiên của quốc gia bị tổn hại.
- Do thừa lao động nước ta không thể tiến nhanh lên trình độ công nghiệp hóa hiện
đại hóa vì càng trang bị máy móc hiện đại, càng cần ít lao động. Trong một thời gian
dài nước ta vẫn cần có nhiều việc dùng ít máy móc và nhiều lao động để có gắng giải

quyết một phần nạn thất nghiệp.
- Việc thất nghiệp gia tăng ngày càng nhanh khiến nhà nước phải bỏ ra những khoản
chi phí lớn để trợ cấp cho những người thất nghiệp, mở các lớp dạy nghề… làm cho
nguồn ngân sách bị thu hẹp, không thể mở rộng đầu tư và xây dựng các dự án kinh
tế khác.

Phần 3: Giải pháp
Để phấn đấu đạt được các mục tiêu kinh tế đồng thời giảm tỉ lệ t hất nghiệp,
chúng ta phải thực hiện đồng bộ hàng loạt các giải pháp, trong đó theo tôi
cần quan tâm đến các giải pháp chủ yếu sau:
1. Hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp theo lý thuyết
Đối với loại thất nghiệp tự nguyện:
– Cần tạo ra nhiều công ăn việc làm và có mức tiền lương tốt hơn để tại mỗi mức
lương thu hút được nhiều lao động hơn.
– Tăng cường hoàn thiện các chương trình dạy nghề, đào tạo lại, tổ chức tốt thị
trường lao động.
Đối với loại thất nghiệp chu kỳ:
– Cần áp dụng chính sách tài khoá, tiền tệ để làm gia tăng tổng cầu nhằm kích thích
các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, theo đó thu hút được nhiều lao động.
– Để xảy ra một tình trạng thất nghiệp tràn lan sẽ ảnh hưởng rất nặng nề đến phát
triển kinh tế xã hội. Nền kinh tế sẽ phải từ bỏ những sản phẩm, dịch vụ mà những
người công nhân bị thất nghiệp làm ra. Hơn nữa, đó còn là sự lãng phí to lớn nguồn
nhân lực đang ở độ tuổi lao động và để tồn tại một lượng lớn người mất việc làm, để
họ rơi vào tình cảnh nghèo khó sẽ làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Do đó,
cần phải có những chính sách, kế hoạch bài bản hơn để ngăn ngừa nguy cơ nạn thất
nghiệp tiếp tục lan rộng.
2. Kích cầu.
Trong điều kiện khoảng 70% lực lượng lao động của cả nước là lao động nông
nghiệp đang thiếu việc làm trầm trọng, thì giải pháp kinh tế tổng hợp hàng đầu để
BTN QT102 pg. 16



BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VĨ MÔ – NHÓM 1 LỚP OD30

từng bước khắc phục tình trạng này là phải dồn sức cho sự phát triển toàn diện
nông- lâm- ngư nghiệp, gắn với công nghệ chế biến nông lâm thuỷ sản và đổi mới co
cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Phát triển mạnh mẽ
các ngành nghề phi nông nghiệp, sử dụng nhiều lao động ở nông thôn, khôi phục và
phát triển ngành nghề truyền thống hướng đầu tư vào phát triền các cây trồng, vật
nuôi đem lại giá trị kinh tế cao, có khả năng xuất khẩu.
Đầu tư phát triển các ngành nghề công nghiệp, chú trọng trước hỗ trợ công nghiệp
chế biến, công nghiệp hàng tiêu dùng và xuất khẩu, xây dựng có chọn lọc một số cơ
sở công nghiệp nặng, về dầu khí, xi măng, cơ khí điện tử, thép, phân bón, hoá chất.
Đầu tư xây dựng và cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ thiết thực và bức xúc
cho phát triển.
Phát triển các ngành dich vụ, trong đó tập trung vào các lĩnh vực vận tải thông tin liên
lạc, thương mại, du lịch, các dịch vụ tài chính ngân hàng, công nghệ, pháp lý…
Việc đầu tư hay nói đúng hơn là kích cầu nhắm vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ là
trọng tâm đã được xác định. Việc “bơm vốn” và áp dụng các chính sách ưu đãi cho
khu vực doanh nghiệp này trước hết là nhằm kích thích sản xuất, từ đó tạo ra việc
làm. Bên cạnh đó, kích cầu bằng việc đầu tư vào phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ
tầng đang được đánh giá là giải pháp tối ưu hơn cả. Đây cũng là giải pháp mà các
quốc gia đã từng áp dụng trước đây. Việc đẩy nhanh tiến độ các công trình đang thi
công và làm mới, cải tạo, nâng cấp các công trình đã xuống cấp trên phạm vi rộng
không chỉ giải quyết bài toán yếu kém về cơ sở hạ tầng của nước ta như “phàn nàn”
của nhiều nhà đầu tư nước ngoài, mà hơn thế là sẽ tạo ra nhiều việc làm cho người
lao động, giải quyết vấn đề lao động dôi dư do mất việc làm từ ảnh hưởng của suy
thoái. Một khi vấn đề yếu kém của cơ sở hạ tầng được giải quyết, cộng hưởng các
chính sách kinh tế vĩ mô khác thì việc thu hút nhà đầu tư nước ngoài sẽ trở nên khả
quan hơn khi nền kinh tế thế giới hồi phục trở lại.

3. Tạo mọi điều kiện cho lao động mất việc.
Lao động bị mất việc cũng có tác động không nhỏ đến đời sống kinh tế xã hội. Trước
tình hình lao động của quý I/2016, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam đã đưa ra ba
giải pháp chủ yếu để hỗ trợ lao động mất việc làm.
Thứ nhất, Tổng liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố giúp đỡ người lao động sớm
tìm được việc làm mới. Hiện nay Tổng liên đoàn có hệ thống trung tâm giới thiệu việc
làm (31 trung tâm). Theo báo cáo của Tổng liên đoàn lao động các tỉnh, thành thì đã
có 80% lao động mất việc tìm được việc làm trở lại. Tổng liên đoàn lao động cũng chỉ
đạo các sang cả các doanh nghiệp các tỉnh lân cận.
Thứ hai, các trường dạy nghề của tổ chức công đoàn có nhiệm vụ nâng cao tay nghề
cho người lao động hoặc thu hút người lao động vào học nghề, tranh thủ lúc không
có việc. Bên cạnh việc giải quyết việc làm thì đầu tư cho công tác dạy nghề cũng là
biện pháp kích cầu không kém phần quan trọng
BTN QT102 pg. 17


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VĨ MÔ – NHÓM 1 LỚP OD30

Thứ ba, cho vay vốn từ quỹ quốc gia của Tổng liên đoàn. Những người lao động mất
việc do suy thoái kinh tế sẽ được vay vốn để họ có thu nhập giải quyết khó khăn
trước mắt. Ngoài ra, ở một số tình, thành phố con có thêm quỹ trợ vốn cho lao động
nghèo. Quỹ này cũng cho người lao động mất việc làm vay vốn để tạo công việc.
Điều này đã mang lại hiệu quả tương đối tốt, giúp người lao động ổn định cuộc sống.
Huy động mọi nguồn lực để tạo ra môi trường kinh tế phát triển nhanh có khả năng
tạo ra nhiều chổ làm việc mới thường xuyên và liên tục. Phấn đấu dạt tốc đọ tăng
trưởng kinh tế bình quân hàng năm 9-10% vừa là yêu cầu của sự phát triển vừa là
đòi hỏi của việc tạo công ăn việc làm.
4. Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp ra đời sẽ góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho người lao
động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc. Bên cạnh đó bảo

hiểm thất nghiệp còn giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước và doanh nghiệp.
Từ những định hướng ở trên, triển khai Bảo hiểm thất nghiệp theo các bước sau:
Một là, sớm ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành chương V luật Bảo hiểm xã
hội và Bảo hiểm thất nghiệp. Những nội dung cần tập trung hướng dẫn gồm: Quyền
lợi và trach nhiệm của người lao động khi tham gia Bảo hiểm thất nghiệp, cơ chế
hình thành và sử dụng quỹ Bảo hiểm thất nghiệp, quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp,
chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp;
mối quan hệ giữa cơ quan Bảo hiểm thất nghiệp với hệ thống dạy nghề và giới thiệu
việc làm.
Hai là, tăng cường công tác thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người lao
động và người sử dụng lao động về chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Đây là một điều
kiện rất quan trọng để bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện ở Việt Nam. Do đó chúng
ta cần quan tâm đến vấn đề này, nhất là trong điều kiện lao động nước ta có hiểu biết
rất hạn chế về mỗi loại bảo hiểm nói chung, loại hình bảo hiểm mới như Bảo hiểm
thất nghiệp nói riêng. Bởi vậy, cần tuyên truyền sâu rộng về xu thế ngày càng gia
tăng của thất nghiệp. Không những thế cần tuyên truyền cho người lao động hiểu rõ
mục đích ý nghĩa của Bảo hiểm thất nghiệp, quyền lợi và trách nhiệm khi tham gia
Bảo hiểm thất nghiệp, để họ hiểu và thấy rõ lợi ích của chế độ bảo hiểm thất nghiệp
trong hệ thống an sinh xã hội, từ đó tự giác tham gia.
Ba là, xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan Bảo hiểm thất nghiệp với dạy nghề,
giới thiệu việc làm,kiện toàn hệ thống dạy nghề và giới thiệu việc làm để có đủ năng
lực đáp úng yêu cầu học nghề và giới thiệu việc làm cho người lao động. các trung
tâm giới thiệu việc làm có vai trò to lớn đối với chế độ Bảo hiểm thất nghiệp. Đồng
thời tham gia tích cực vào các hoạt động phát triển thị trường lao động như tổ chức
hội trợ việc làm, ngày hội việc làm, ngày hội tuyển dụng và đang tổ chức các sàn
giao dịch việc làm. Đây là một trong những giải pháp quan trọng cho các cơ quan
BTN QT102 pg. 18


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VĨ MÔ – NHÓM 1 LỚP OD30


phối hợp chặt chẽ với nhau thực hiện có hiệu quả mục tiêu chính sách Bảo hiểm thất
nghiệp là sớm đưangười lao động trở lại làm việc.
Bốn là, mở rộng và phát triển thị trường lao động trong nước và ngoài nước để tạo
điều kiện cho lao động thất nghiệp có cơ hội tìm được việc làm mới trong nước và đi
làm việc ở nước ngoài..
Tóm lại, nước ta trong bối cảnh hiện nay thất nghiệp đang ở mức cao đặt biệt là khu
vực thành thị và khu ự làm công ăn lương vì vậy triển khai thực hiện bảo hiểm thất
nghiệp sẽ đảm bảo ổn định cuộc sống cho nười lao động,
5. Những biện pháp khác
*Tạo ra môi trường pháp lý đồng bộ khuyến khích tạo mở và duy trì chỗ làm việc
khuyến khích tự tạo việc làm.
Bộ lao động, thương binh và xã hội nước ta là cơ sở pháp lý căn bản của vấn đề việc
làm. Tuy nhiên việc khuyến khích tự tạo việc làm chỉ trở thành hiện thực trong cuộc
sống khi các văn bản hướng dẫn thực hiện của bộ lao động cũng như các văn bản
khác về đầu tư, về tài chính – tín dụng, bổ sung hoàn thiện có xem xét kỹ lưỡng đến
vấn đề này một cách đồng bộ.
Tiếp tục nghiên cứu, ban hành các chính sách hỗ trợ các đối tượng yếu thế trong
việc tìm kiếm hoặc tạo ra việc làm. Trong thời gian trước mắt, càn tập trung nghiên
cứu ban hành các chính sách và cơ chế cụ thể về:
– Trợ cấp một tỷ lệ nhất định trong quỹ lương ở các doanh nghiệp. Họ cũng có thể
hỗ trợ doanh nghiệp trong nghĩa vụ nộp bảo hiểm xã hội, quỹ lương hưu v.v… mà
mục đích không gì khác ngoài việc giúp doanh nghiệp cắt giảm được chi phí nhân lực
liên quan mà không cần phải sa thải nhân công.
– Cắt giảm thuế tiêu thụ cũng giúp giảm gánh nặng chi tiêu cho người tiêu dùng với
hy vọng rằng tổng cầu sẽ được duy trì ở mức khả dĩ, tác động tích cực ngược lại đến
doanh nghiệp và do đó giảm thiểu được nạn sa thải nhân lực do sản xuất kinh doanh
đình đốn.
– Thông qua các tổ chức công đoàn thuyết phục người lao động và chủ doanh
nghiệp chấp nhận một mức cắt giảm trong tiền lương để duy trì số công ăn việc làm

trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, biện pháp này cũng lại chỉ được áp dụng được ở
những nơi có tổ chức công đoàn và vẫn còn hoạt động.
– Đào tạo nghề cho bà con ở nông thôn đặc biệt là con cái của họ, khi diện tích đất
sản xuất của họ bị thu hồi thì có thể dể dàng chuyển sang làm những ngành nghề
khác.
– Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động là nơi mà không những giải quyết được tình
trạng thất nghiệp ở trong nước mà còn thu được nguồn ngoại tệ không nhỏ cho quốc
gia.
– Chú trọng đầu tư cho giáo dục và đào tạo.
– Hạn chế tăng dân số.
– Khuyến khích sử dụng lao động nữ.
BTN QT102 pg. 19


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VĨ MÔ – NHÓM 1 LỚP OD30

– Khuyến khích sử dụng lao động là người tàn tật. Hỗ trợ các cơ sở sản xuất của
thương binh và người tàn tật.
_Tập trung phần vốn tín dụng từ quỹ quốc gia về việc làm với lãi xuất ưu đãi do các
đối tượng trọng điểm vay theo dự án nhỏ để tự tạo việc làm cho bản thân gia đình và
công cộng.
Hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo cho lao động thuộc diện chính sách, ưu đãi lao
động thuộc đối tượng yếu thế.
Phát triển nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm.
Trung tâm việc làm là một đơn vị sự nghiệp hoạt động vì mục tiêu xã hội. Nó là chiếc
cầu rất quan trọng và không thể thiếu giữa cung và cầu lao động. Chức năng cơ bản
là tư vấn, cung cấp thông tin cho người lao động và sử dụng lao động vào học nghề,
việc làm, về những vấn đề liên quan tới tuyển dụng và sử dụng lao động, giới thiệu
việc làm, cung ứng lao động, day nghề gán với việc làm, tổ chức sản xuất ở quy mô
thích hợp để tận dụng năng lực thiết bị thực hành. Nó còn là cánh tay quản lý giúp

nhà nước thông qua cung và cầu việc làm lao động.

-Hết-

BTN QT102 pg. 20



×