Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán lợi thế thương mại tại công ty niêm yết ở thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.96 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TÔN QUỲNH VY

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN LỢI THẾ THƢƠNG MẠI TẠI CÔNG
TY NIÊM YẾT Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TÔN QUỲNH VY

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN LỢI THẾ THƢƠNG MẠI TẠI CÔNG
TY NIÊM YẾT Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành:

KẾ TOÁN

Mã số:

60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM XUÂN THÀNH

Tp. Hồ Chí Minh – năm 2014


CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế “Thực trạng và giải pháp hoàn
thiện kế toán lợi thế thƣơng mại tại công ty niêm yết ở thành phố Hồ Chí

Minh ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chƣa công bố trong
công trình nghiên cứu nào.

Học viên

Tôn Quỳnh Vy


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................1

2.
MỘT SỐ CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................2
3.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...........................3

4.

PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ..........................4
4.1. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: ................................................................. 4
4.2.

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: .............................................................. 4

5.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .............................................4

6.

NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ...............................................................5

7.


BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN LỢI THẾ THƢƠNG MẠI Ở CÁC
DOANH NGHIỆP .......................................................................................................7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN LỢI THẾ THƢƠNG MẠI
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP...............................................................................7
1.1.1. Sự ra đời của lợi thế thƣơng mại ............................................................... 7
1.1.2. Khái niệm, bản chất lợi thế thƣơng mại .................................................... 7
1.1.3. Lý thuyết cơ bản về lợi thế thƣơng mại 3 ................................................... 8
1.1.4. Phân loại lợi thế thƣơng mại ................................................................... 10


1.1.5. Mối quan hệ giữa lợi thế thƣơng mại và thƣơng hiệu4 ........................... 12
1.2.

KẾ TOÁN LỢI THẾ THƢƠNG MẠI ............................................................14
1.2.1. Phƣơng pháp xác định giá trị và ghi nhận lợi thế thƣơng mại ................ 14
1.2.2. Phân bổ lợi thế thƣơng mại ..................................................................... 15

1.3.

KẾ TOÁN BẤT LỢI THƢƠNG MẠI............................................................17
1.3.1. Phƣơng pháp xác định và ghi nhận bất lợi thƣơng mại .......................... 17
1.3.2. Xử lý bất lợi thƣơng mại ......................................................................... 18

1.4.

CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VỀ LỢI THẾ THƢƠNG MẠI ............................19
1.4.1. Kế toán quốc tế ....................................................................................... 19
1.4.2. Kế toán Việt Nam ................................................................................... 21

1.4.3. Những điểm giống và khác nhau chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam

về lợi thế thƣơng mại .................................................................................................. 24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LỢI THẾ THƢƠNG MẠI TẠI CÔNG
TY NIÊM YẾT Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY ............................28
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ........................................................................................................................28
2.1.1. Đặc điểm chung về công ty niêm yết ...................................................... 28
2.1.2. Yêu cầu của công ty niêm yết tại thành phố Hồ Chí Minh ..................... 29
2.1.3. Sự hình thành và phát triển của sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí
Minh

................................................................................................................. 31

2.2. QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ, GHI NHẬN, XỬ LÝ VÀ
TRÌNH BÀY THÔNG TIN VỀ LỢI THẾ THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM ............31
2.2.1. Theo chuẩn mực kế toán ......................................................................... 31
2.2.2. Theo chế độ kế toán và các văn bản hƣớng dẫn...................................... 39
2.3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LỢI THẾ THƢƠNG MẠI TẠI CÔNG TY
NIÊM YẾT Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY. ....................................41


2.3.1. Khảo sát thực tế về kế toán lợi thế thƣơng mại tại công ty niêm yết ở
thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................................. 41
2.3.2. Đánh giá chung về thực trạng kế toán lợi thế thƣơng mại tại công ty niêm
yết ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay ...................................................................... 47
CHƢƠNG 3: G I Ả I P H Á P HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LỢI THẾ THƢƠNG MẠI
TẠI CÔNG TY NIÊM YẾT Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..............................54
3.1.


QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LỢI THẾ THƢƠNG MẠI ..........54
3.1.1. Sự phù hợp môi trƣờng pháp lý và môi trƣờng hoạt động ...................... 54
3.1.2. Tiếp cận chuẩn mực kế toán quốc tế để nâng cao tính hội nhập của kế

toán Việt Nam ............................................................................................................. 56
3.2.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ...........................................................................57
3.2.1. Hoàn thiện xác định giá trị lợi thế thƣơng mại ....................................... 57
3.2.2. Hoàn thiện phƣơng pháp ghi nhận và xử lý ............................................ 64
3.2.3. Hoàn thiện về chứng từ kế toán .............................................................. 66
3.2.4. Hoàn thiện nội dung và hình thức trình bày thông tin trên báo cáo tài

chính
3.3.

................................................................................................................. 66

KIẾN NGHỊ ....................................................................................................67
3.3.1. Đối với quốc hội, chính phủ .................................................................... 67
3.3.2. Đối với Bộ tài chính ................................................................................ 69
3.3.3. Đối với doanh nghiệp .............................................................................. 69

KẾT LUẬN ..............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


IFRS

International Financial Reporting Standards - Chuẩn mực
báo cáo tài chính quốc tế

IAS

International Accounting Standards - Chuẩn mực kế toán
quốc tế

IASB

International Accounting Standards Board - Hội đồng chuẩn
mực kế toán quốc tế

IASC

International Accounting Standards Committee - Ủy ban
chuẩn mực kế toán quốc tế

BCTC

Báo cáo tài chính

GAAP

Generally Accepted Accounting Principles

VAS


Vietnamese Accounting Standards – Chuẩn mực kế toán
Việt Nam

TSCĐ

Tài sản cố định

CĐKT

Cân đối kế toán

LTTM

Lợi thế thƣơng mại

HNKD

Hợp nhất kinh doanh

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

TTGDCK

Trung tâm giao dịch chứng khoán

DN

Doanh nghiệp


NY

Niêm yết

CPH

Cổ phần hóa


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Bảng 1.1

So sánh IAS 22, IFRS 3 và VAS 11

Bảng 2.2

Kết quả khảo sát về phƣơng pháp xác định lợi thế thƣơng mại

Hình 2.1

Một số văn bản pháp luật về kế toán (áp dụng chung cho mọi
doanh nghiệp) có đề cập đến LTTM từ năm 1995 đến năm 2009

Sơ đồ 2.1

Kế toán lợi thế thƣơng mại sau khi VAS 04 ban hành

Sơ đồ 2.2


Kế toán LTTM phát sinh sau khi HNKD không dẫn đến quan hệ
công ty mẹ - công ty con. Trƣờng hợp bên mua thanh toán bằng
tiền hoặc các khoản tƣơng đƣơng tiền.

Sơ đồ 2.3

Kế toán LTTM phát sinh khi HNKD không dẫn đến quan hệ công
ty mẹ - công ty con. Trƣờng hợp bên mua thanh toán bằng cổ
phiếu.

Sơ đồ 2.4

Kế toán BLTM phát sinh khi HNKD không dẫn đến quan hệ
công ty mẹ - công ty con. Trƣờng hợp bên mua thanh toán bằng
tiền hoặc các khoản tƣơng đƣơng tiền.

Sơ đồ 2.5

Kế toán BLTM phát sinh khi HNKD không dẫn đến quan hệ
công ty mẹ - công ty con Trƣờng hợp bên mua thanh toán bằng
cổ phiếu.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, chính phủ Việt Nam đã

và đang thiết lập hành lang pháp lý về kế toán, kiểm toán theo thông lệ các nƣớc
nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: cải
cách hệ thống kế toán và hoàn thiện một hệ thống Chuẩn Mực Kế Toán phù hợp với
thông lệ Kế toán Quốc tế. Trong giai đoạn 2001 - 2006, hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam ra đời dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế và điều kiện thực tế Việt Nam
đã tạo dựng khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực kinh tế, tạo môi trƣờng kinh doanh
bình đẳng, lành mạnh hoá các quan hệ và các hoạt động tài chính và quan trọng hơn
là tạo ra sự công nhận của Quốc tế đối với Việt Nam.
Trong những năm gần đây, cùng với việc chuyển đổi cơ cấu các Tổng công ty
sang mô hình công ty mẹ - công ty con và mô hình tập đoàn Việt Nam và việc cho
phép tăng tỷ lệ sở hữu của công ty nƣớc ngoài cùng với những thay đổi hợp lý trong
chính sách thuế đã góp phần đẩy nhanh quá trình mua bán, sáp nhập công ty cả về
mặt số lƣợng và chất lƣợng tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hoạt động mua bán sát
nhập chỉ mới phát triển mạnh mẽ trong mƣời năm trở lại đây tuy nhiên sự đa dạng
phức tạp của hoạt động này đòi hỏi sự ra đời và phát triển của các chuẩn mực kế
toán để phản ánh thông tin tài chính một cách hiệu quả và hợp lý. Bên cạnh đó là
vấn đề quản lý tài sản vô hình nhƣ thƣơng hiệu, bằng phát minh sáng chế… trở
thành vấn đề nổi trội nhƣ hiện nay thì việc hoàn thiện chuẩn mực hợp nhất kinh
doanh và báo cáo tài chính hợp nhất là vô cùng cần thiết. Song song đó, khái niệm
Lợi thế thƣơng mại ngày càng đƣợc đề cập thƣờng xuyên nhƣ một phần tất yếu của
báo cáo tài chính hợp nhất. Tuy nhiên, vấn đề này còn khá mới mẻ trong luật thuế
Việt Nam cũng chƣa có quy định và hƣớng dẫn cụ thể, tạo nhiều cách hiểu khác
nhau dẫn đến lúng túng trong vận dụng thực tiễn tại các doanh nghiệp.


2

Xuất phát từ thực trạng đó, em đã lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp

hoàn thiện kế toán lợi thế thƣơng mại tại công ty niêm yết ở thành phố Hồ Chí
Minh”
2.

MỘT SỐ CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU
Đề tài: “Kế toán lợi thế thƣơng mại tại các doanh nghiệp Việt Nam” của tác

giả Trần Hồng Vân, 2011.
Tác giả đã nêu ra cơ sở lý thuyết chung về lợi thế thƣơng mại, tác giả đã tiến
hành nghiên cứu, khảo sát đánh giá kế toán lợi thế thƣơng mại hiện đang áp dụng
tại Việt Nam với trọng tâm là đánh giá sự hòa hợp kế toán lợi thế thƣơng mại tại các
doanh nghiệp Việt Nam trên góc độ thực tế và pháp lý đồng thời so sánh sự giống
và khác nhau giữa kế toán lợi thế thƣơng mại ở Việt Nam và trên thế giới từ đó tác
giả đã đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán lợi thế thƣơng mại tại các
doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hòa hợp kế toán quốc tế.
Đề tài: “Định hƣớng xây dựng chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam đáp ứng
xu thế hội tụ kế toán quốc tế”: của tác giả Trần Quốc Thịnh, tháng 3/2013.
Tác giả đã nêu ra cơ sở lý luận về tiến trình hội tụ, tổng quan về chụẩn mực kế
toán Việt Nam về báo cáo tài chính cũng nhƣ báo cáo tài chính hợp nhất trong các
doanh nghiệp Việt Nam thông qua quá trình nghiên cứu pháp lý, khảo sát thực tiễn
đồng thời nêu ra một số giải pháp hoàn thiện các chuẩn mực kế toán báo cáo tài
chính ở Việt Nam hội tụ kế toán quốc tế.
Đề tài: Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để hoàn thiện báo cáo tài chính
tại các công ty niêm yết Việt Nam nhằm nâng cao hữu ích của thông tin cho các nhà
đầu tƣ” của tác giả Cao Thị Cúc, 2013.
Tác giả đã khái quát lý luận về báo cáo tài chính, đi sâu vào tìm hiểu thực
trạng tính hữu ích của thong tin trên báo cáo tài chính đồng thời đƣa ra ácc giải
pháp cho các công ty niêm yết Việt Nam từ đó góp phần nâng cáo tính hữu ích của
thông tin, đồng thời giúp cho các nhà đầu tƣ nhìn tổngquan hơn về tình hình tài

chính của doanh nghiệp.


3

3.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của đề tài nhằm đề xuất định hƣớng xây dựng hệ thống chuẩn mực về

lợi thế thƣơng mại của Việt Nam đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế. Để giải
quyết đƣợc mục tiêu này, vấn đề đƣợc đặt ra trong nghiên cứu:
Thứ nhất, trong quá trình hợp nhất giữa các công ty thì vấn đề quản lý tài sản
vô hình nhƣ thƣơng hiệu, bằng sáng chế,.. đã phát sinh về lợi thế thƣơng mại. Tuy
nhiên vấn đề lợi thế thƣơng mại phát sinh trong quá trình mua bán sát nhập gây ra
nhiều tranh luận, vì vậy đã hình thành các xu hƣớng khác nhau của các công ty về
lợi thế thƣơng mại. Do đó câu hỏi đặt ra là:
+ Bản chất lợi thế thƣơng mại là gì và các cách phân loại và phƣơng pháp ghi
nhận của lợi thế thƣơng mại phát sinh nhƣ thế nào?
+ Trả lời câu hỏi trên là cách thức giúp cho chúng ta tìm ra giải pháp và chiến
lƣợc để xây dựng chuẩn mực liên quan về lợi thế thƣơng mại.
Thứ hai, thực trạng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam về lợi thế thƣơng
mại về quy định và thực tế áp dụng nhƣ thế nào trong bối cảnh hội nhập quốc tế là
hai vấn đề khác nhau. Vì vậy câu hỏi đặt ra là:
+ Thực trạng về lợi thế thƣơng mại phát sinh trong các công ty niêm yết ở
thành phố Hồ Chí Minh?
Thứ ba, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của nền kinh tế Việt Nam trong xu
hƣớng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, vấn đề hợp nhất giữa các công ty diễn
ra ngày một nhiều. Xem xét mức độ cần thiết để có những phƣơng hƣớng phù hợp
nhằm hoàn thiện kế toán lợi thế thƣơng mại trong các công ty niêm yết ở thành phố

Hồ Chí Minh.
Tạo cơ sở về mặt thực tiễn cho việc hoàn thiện kế toán lợi thế thƣơng mại
trong các công ty niêm yết ở thành phố Hồ Chí Minh thông qua việc hệ thống hoá
chuẩn mực liên quan về kế toán lợi thế thƣơng mại của Việt Nam qua các thời kỳ;
làm rõ thực trạng vấn đề nghiên cứu tại các công ty niêm yết ở thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay. Trên cơ sở đó câu hỏi thứ ba đặt ra là: giải pháp nào để hoàn thiện
kế toán lợi thế thƣơng mại công ty niêm yết tại thị trƣờng Thành phố Hồ Chí Minh?


4

Từ đó đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm
hoàn thiện kế toán lợi thế thƣơng mại ở các công ty niêm yết ở thành phố Hồ Chí
Minh trong điều kiện hội nhập.
4.

PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

4.1. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Do giới hạn trong khuôn khổ luận văn nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu chuẩn mực kế toán áp dụng cho các đơn vị sản xuất kinh
doanh và tập trung là các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh mà không đề cập đền kế toán công cũng nhƣ các công ty niêm yết ở
các khu vực khác trong cả nƣớc. Chuẩn mực kế toán công không chi phối nhiều đến
các quốc gia khác nhau hơn nữa ít có sự biến động và Việt Nam cũng chƣa xây
dựng hệ thống chuẩn mực riêng cho kế toán công.
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài:
Các vấn đề tổng quan về lợi thế thƣơng mại gồm: khái niệm, bản chất, phân
loại, phƣơng pháp ghi nhận, phân bổ và yêu cầu quản lý.
Hệ thống chuẩn mực về lợi thế thƣơng mại của các quốc gia tiêu biểu nhƣ Mỹ,

Pháp,… .
Chuẩn mực kế toán quốc tế về lợi thế thƣơng mại.
Thực trạng công tác kế toán lợi thế thƣơng mại trong các công ty niêm yết ở
thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
5.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã kết hợp nhiều phƣơng pháp nghiên

cứu, cụ thể:
Để giải quyết câu hỏi thứ nhất, đề tài sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, phân
tích nhằm xem xét bản chất lợi thế thƣơng mại, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam và quốc tế về lợi thế thƣơng mại để định hƣớng xây dựng và hoàn thiện hệ
thống chuẩn mực về lợi thế thƣơng mại.
Để giải quyết câu hỏi thứ hai, đề tài kết hợp phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
kết hợp tìm hiểu thực tiễn, phƣơng pháp chọn mẫu, thiết kế bảng câu hỏi, phỏng vấn
và xử lý số liệu.


5

Để giải quyết câu hỏi thứ ba, đề tài áp dụng phƣơng pháp định tính, đề xuất
phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán lợi thế thƣơng mại trong
các doanh nghiệp ở bốn nội dung cơ bản là hoàn thiện chuẩn mực kế toán lợi thế
thƣơng mại, hoàn thiện công tác kế toán tài chính cũng nhƣ kế toán quản trị về lợi
thế thƣơng mại và hoàn thiện văn bản hƣớng dẫn về lợi thế thƣơng mại. Đồng thời
chỉ rõ những điều kiện cần thiết phải thực hiện từ phía Nhà nƣớc và các cơ quan chủ
quản cũng nhƣ bản thân các doanh nghiệp để tăng tính khả thi cho các giải pháp
hoàn thiện.
6.


NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Những đóng góp của đề tài bao gồm lý luận và thực tiễn, cụ thể nhƣ sau:
 Về mặt lý luận, đề tài đã giải quyết nội dung:
 Tổng quan về lợi thế thƣơng mại, chuẩn mực kế toán liên quan lợi thế

thƣơng mại.
 Đánh giá các giai đoạn phát triển của lợi thế thƣơng mại những thành
quả và tồn tại trong hệ thống chuẩn mực Việt Nam.
 Xây dựng định hƣớng nhằm mục tiêu phát triển hệ thống chuẩn mực
Việt Nam đáp ứng nhu cầu hội nhập kế toán quốc tế về lợi thế thƣơng mại.
 Hoàn thiện chuẩn mực kế toán lợi thế thƣơng mại.
 Hoàn thiện văn bản hƣớng dẫn pháp quy về kế toán lợi thế thƣơng mại.
 Về thực tiễn, đề tài đã góp phần:
 Giúp cơ quan nhà nƣớc có những nhận định đúng đắn về các giải pháp
hoàn thiện chuẩn mực kế toán về lợi thế thƣơng mại đáp ứng yêu cầu hội tụ kế toán
quốc tế.
 Góp phần vào các nghiên cứu sâu, mở rộng, phát triển cho những nhà
nghiên cứu trong lĩnh vực kế toán nói chung và kế lợi thế thƣơng mại nói riêng.
7.

BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo,

phụ lục và bố cục chính của đề tài gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về kế toán lợi thế thƣơng mại ở các doanh nghiệp.


6


Chƣơng 2: Thực trạng kế toán lợi thế thƣơng mại tại công ty niêm yết ở thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán lợi thế thƣơng mại tại công ty niêm
yết ở thành phố Hồ Chí Minh.


7

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN LỢI THẾ
THƢƠNG MẠI Ở CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN LỢI THẾ THƢƠNG MẠI

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.1. Sự ra đời của lợi thế thƣơng mại
Lợi thế thƣơng mại (Goodwill) là thuật ngữ đã xuất hiện trên thế giới từ rất
lâu đời. Vào khoảng thế kỷ XVI, trong một bản chúc thƣ đƣợc viết năm 1571 với
nội dung: “Tôi để lại cho John Stephens… toàn bộ lợi tức và đặc quyền (Goodwill)
đối với khu mỏ đá của tôi”1. Từ năm 1571 đến giữa thế kỷ ý nghĩa về thuật ngữ
goodwill đƣợc sử dụng trong giấy tờ pháp lý.
Dần dần thuật ngữ lợi thế thƣơng mại đƣợc sử dụng rộng rãi thông qua tòa
án. Khái niệm đầu tiên về lợi thế thƣơng mại đƣợc đƣa ra trong phán quyết của toà
án tuy nhiên phạm vi áp dụng còn hạn chế vì lúc bấy giờ hầu hết quy mô các công
ty tƣơng đối nhỏ, hiệu quả hoạt động của công ty phụ thuộc phần lớn vào địa điểm
của công ty cũng nhƣ khả năng của ngƣời chủ sỡ hữu.
Năm 1859, Vice Chancellor Wood đƣa ra định nghĩa về lợi thế thƣơng mại:
“Lợi thế thƣơng mại phải mang ý nghĩa là mọi lợi thế mà công ty cũ có đƣợc, bất kể
là có quan hệ với cơ ngơi mà doanh nghiệp kiểm soát trƣớc đó, với tên gọi của công
ty, hay với bất kỳ vấn đề gì đem đến lợi ích cho doanh nghiệp”2.

Năm 1901, thuật ngữ lợi thế thƣơng mại bao gồm thƣơng hiệu, bằng sáng
chế, bản quyền, ban quản trị, khách hàng, …nhƣ là một yếu tố vô hình.
Cuối thế kỷ XIX, cùng với sự gia tăng hợp nhất kinh doanh giữa các doanh
nghiệp thuật ngữ lợi thế thƣơng mại phát triển mạnh mẽ trong kế toán và đƣợc ghi
nhận trên sổ sách kế toán.
1.1.2. Khái niệm, bản chất lợi thế thƣơng mại
1.1.2.1. Khái niệm
Lợi thế thƣơng mại (Goodwill) cũng là một loại tài sản vô hình, nhƣng là
một loại tài sản vô hình đặc biệt, chỉ xuất hiện khi có các nghiệp vụ mua bán, sáp
nhập doanh nghiệp (M&A). Hiểu nôm na thì Goodwill là phần chênh lệch giữa số

1
2

Michael Gautier Tearney (1971) trích lại, trang 11
Michael Gautier Tearney (1971) trích lại, trang 17


8

tiền mà một doanh nghiệp bỏ ra để mua một doanh nghiệp khác với giá trị tài sản
thuần của doanh nghiệp đƣợc mua.
Ví dụ: Giả sử bây giờ Microsoft mua lại FPT với giá 1 tỷ USD. Toàn bộ giá
trị tài sản hiện có của FPT là 500 triệu USD (cộng tất cả các loại nhà cửa, ô tô, máy
tính, động sản, bất động sản (có thể bao gồm cả giá trị thƣơng hiệu của FPT hiện
đang phản ánh trên BCTC, nếu có...), giá trị các khoản nợ của FPT là 100 triệu
USD. Nhƣ vậy giá trị tài sản thuần của FPT là 400 triệu USD. Khoản chênh lệch
giữa giá mà Microsoft bỏ ra mua FPT và giá trị tài sản thuần là 600 triệu USD, đó
chính là Goodwill."
1.1.2.2. Bản chất

Xét về nguồn gốc lợi thế thƣơng mại bao gồm hai loại là lợi thế thƣơng mại
phát sinh do mua bán sát nhập doanh nghiệp và lợi thế thƣơng mại phát sinh từ nội
bộ doanh nghiệp.
Lợi thế thƣơng mại phát sinh từ mua bán sát nhập: Lợi thế thƣơng mại là
chênh lệch giữa giá phí hợp nhất kinh doanh so với giá trị hợp lý của tài sản thuần
đƣợc mua. Phần chênh lệch này đƣợc gọi là lợi thế thƣơng mại vì nó thể hiện phần
giá trị trả thêm để có đƣợc lợi ích kinh tế chƣa có trên báo cáo tài chính của bên bị
mua. Cũng chính vì vậy lợi thế thƣơng mại đƣợc ghi nhận là tài sản và đƣợc trình
bày trên báo cáo tài chính hợp nhất.
Lợi thế thƣơng mại phát sinh từ nội bộ doanh nghiệp: là chi phí phát sinh để
tạo ra lợi ích kinh tế trong tƣơng lai nhƣng không đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là tài
sản cố định vô hìn, không phải là nguồn lực có thể xác định cũng nhƣ không đánh
giá đƣợc một cách đáng tin cậy và doanh nghiệp không kiểm soát đƣợc.
1.1.3. Lý thuyết cơ bản về lợi thế thƣơng mại3
Trƣớc đây chƣa có sự thống nhất về khái niệm lợi thế thƣơng mại là nguyên
nhân gây tranh cãi giữa các kế toán viên về vấn đề này. Năm 1971, Micheal Gautier
Tearney đƣa ra 3 lý thuyết liên quan đến lợi thế thƣơng mại để tạo sự thống nhất về
khái niệm lợi thế thƣơng mại:
- Lý thuyết về lợi nhuận vƣợt mức của lợi thế thƣơng mại (excess profit
concept of good will).
Trần Hồng Vân (2011), Kế toán lợi thế thương mại tại các doanh nghiệp Việt Nam, Chuyên đề

3

nghiên cứu, Đại học Kinh tế TP. HCM.


9

- Lý thuyết về phần còn lại của lợi thế thƣơng mại (residuum concept of good

will).
- Lý thuyết sức đẩy của lợi thế thƣơng mại (momentum concept of good will)
1.1.3.1. Lý thuyết về lợi nhuận vượt mức của lợi thế thương mại (excess profit
concept of good will)
Theo lý thuyết này lợi thế thƣơng mại đƣợc xem là giá trị hiện tại của lợi
nhuận vƣợt mức đƣợc kỳ vọng trong tƣơng lai mà một doanh nghiệp có kỳ vọng sẽ
đạt đƣợc chúng. Tuy nhiên lý thuyết lợi nhuận vƣợt mức hoàn toàn không đề cập
đến tại sao lại phát sinh lợi nhuận vƣợt mức. P.D.Leake trong “Goodwill, Its Nature
and How to value it (1914)” phát biểu rằng: “…lợi thế thƣơng mại xuất hiện bắt
nguồn từ nhu cầu thông thƣờng và phổ biến là mong muốn có đƣợc siêu lợi nhuận
(lợi nhuận vƣợt mức)… và nếu siêu lợi nhuận không có khả năng xảy ra thì sẽ
không xuất hiện giá trị lợi thế thƣơng mại dƣới bất kỳ hình thức nào…”.
Theo lý thuyết này để xác định lợi nhuận vƣợt mức ngƣời ta áp dụng các
phƣơng pháp sau: phƣơng pháp số năm lợi nhuận, phƣơng pháp số năm lợi nhuận
vƣợt mức, phƣơng pháp định giá lợi nhuận vƣợt mức theo thang đối chiếu, phƣơng
pháp định giá lợi nhuận vƣợt mức theo niên kim cố định.
1.1.3.2. Lý thuyết về phần còn lại của lợi thế thương mại (residuum concept of
good will)
Theo lý thuyết này lợi thế thƣơng mại là một tài khoản định giá quan trọng,
nó đƣợc xem nhƣ là giá trị hiện tại của các tài sản doanh nghiệp, nó ghi nhận phần
chênh lệch giữa tổng giá trị một doanh nghiệp với tổng giá trị của tất cả các tài sản
có thể nhận biết và định giá đƣợc một cách riêng biệt. Theo Reg.S.Gynther trong
“Some conceptualizing on Goodwill (1969)”: “…phần chênh lệch giữa (a) tổng giá
trị hiện tại thuần của toàn bộ doanh nghiệp và (b) tổng giá trị hiện tại thuần của tất
cả các tài sản thuộc về doanh nghiệp có thể định giá đƣợc trực tiếp…”.
Theo lý thuyết này, lợi thế thƣơng mại đƣợc xác định bằng phƣơng pháp vốn
hóa lợi nhuận có thể duy trì trong tƣơng lai (Capitalization of fiture maintainable
profit). Khi mua ngƣời mua quyết định số tiền chi trả dựa trên tỷ suất lợi nhuận mà
họ có đƣợc từ số tiền đầu tƣ vào doanh nghiệp. Theo phƣơng pháp này, lợi thế



10

thƣơng mại là giá trị toàn bộ doanh nghiệp mà ngƣời mua phải trả trừ đi giá trị
thuần thuộc sỡ hữu của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Lý thuyết sức đẩy của lợi thế thương mại (momentum concept of good
will)
Theo lý thuyết này, lợi thế thƣơng mại là sức đẩy, đƣợc mua lại khi một
doanh nghiệp mua một doanh nghiệp khác, sức đẩy ở đây hình thành từ các yếu tố
cơ bản nhƣ: danh sách khách hàng, sản phẩm, các kênh marketing của doanh
nghiệp.
Theo lý thuyết này, doanh nghiệp đi mua, với mục đích có đƣợc sức đẩy của
công ty đƣợc mua và sẵn sàng trả giá cao hơn giá trị tài sản của công ty này, từ đó
tiết kiệm thời gian cho sự phát triển một hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá trị sức đẩy thể hiện thông qua các tài sản vô hình, không xác định đƣợc cũng
nhƣ tính giá riêng biệt. Phƣơng pháp để xác định lợi thế thƣơng mại theo lý thuyết
sức đẩy có tên gọi là “phương pháp lựa chọn mua hay tự làm”, phƣơng pháp này
xem giá trị trả cho lợi thế thƣơng mại là khoản doanh nghiệp chấp nhận trả để tránh
rủi ro không đạt đƣợc các mục tiêu.
1.1.4. Phân loại lợi thế thƣơng mại
Vào ngày mua, doanh nghiệp mua cần phân bổ giá mua cho các yếu tố tài
sản cũng nhƣ nguồn vốn của doanh nghiệp bị mua.
Các yếu tố tài sản cũng nhƣ nguồn vốn đƣợc xác định theo tỷ lệ sỡ hữu của
công ty mua từ đó xác định phần tƣơng ứng thuộc về cổ đông thiểu số theo giá trị
ghi sổ của công ty bị mua và phần này thể hiện trong “Cổ đông thiểu số” bên nguồn
vốn. Toàn bộ phần chênh lệch mua và phần phân bổ cho các yếu tố tài sản và nguồn
vốn đƣợc gọi là lợi thế thƣơng mại hay bất lợi thƣơng mại.
1.1.4.1. Lợi thế thương mại
Trƣờng hợp giá mua vƣợt quá phần sỡ hữu của công ty mua trong tài sản
thuần của công ty bị mua thì phần chênh lệch này đƣợc coi là lợi thế thƣơng mại.

Lợi thế thƣơng mại phát sinh từ việc mua doanh nghiệp thể hiện khoản tiền
mà doanh nghiệp mua phải trả cho các lợi ích kinh tế dự tính thu đƣợc trong tƣơng
lại. Các lợi ích kinh tế trong tƣơng lai có thể là kết quả của việc hợp nhất giữa các


11

tài sản hoặc từ các tài sản riêng lẻ mà tự nó không đủ điều kiện đƣợc ghi nhận trong
báo cáo tài chính nhƣng đã đƣợc doanh nghiệp mua tính đến nhƣ một khoản phải
thanh toán trong việc mua doanh nghiệp.
1.1.4.1.1. Lợi thế thương mại không từ mua lại
Lợi thế thƣơng mại có đƣợc không phải do một doanh nghiệp mua lại một
doanh nghiệp khác. Lợi thế thƣơng mại có thể đƣợc hình thành từ nội bộ doanh
nghiệp, doanh nghiệp có sỡ hữu tài sản cố định vô hình nhƣ y tín, danh tiếng nhƣng
không đƣợc ghi nhận. Tuy nhiên, đối với lợi thế thƣơng mại không từ mua lại thì
không đƣợc ghi nhận là tài sản và do đó không đƣợc trình bày trên báo cáo tài
chính.
Để phát triển lợi thế thƣơng mại không từ mua lại nhƣ uy tín, danh tiếng,...
doanh nghiệp phải gánh chịu một khoản chi phí nhƣ chi phí quảng cáo, tiếp thị,...
Lợi thế thƣơng mại không đƣợc xem nhƣ là tài sản do các nguyên nhân sau: không
thể xác định phần nào trong phí tổn hiện tại liên quan đến kỳ kế toán hiện tại và
phần nào liên quan đến kỳ kế toán tƣơng lai; không thể xác định phần nào trong phí
tổn hiện tại có liên quan đến kỳ kế toán tƣơng lai góp phần tạo nên lợi thế thƣơng
mại không từ mua lại.
1.1.4.1.2. Lợi thế thương mại từ mua lại
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 22 (1983, 1993), luật thƣơng mại Nhật
Bản (CCJ), hệ thống kế toán của Trung Quốc 1998 có nhiều phƣơng pháp để ghi
nhận, xử lý khi phát sinh lợi thế thƣơng mại trong quá trình hợp nhất kinh doanh.
Tuy nhiên các phƣơng pháp sử dụng ngày càng hạn chế về số lƣợng nhƣ hợp nhất
kinh doanh theo phƣơng pháp cộng và phƣơng pháp mua. Trong đó, chỉ hợp nhất

kinh doanh theo phƣơng pháp mua mới phát sinh lợi thế thƣơng mại và đƣợc ghi
nhận là tài sản trên bảng cân đối kế toán đồng thời khi ghi nhận sẽ ghi giảm đối ứng
với quỹ thuộc vốn chủ sỡ hữu.
Sau năm 2001 IASB đƣợc thành lập thay thế cho IASC tiến hành sửa đổi, bổ
sung, ban hành các chuẩn mực kế toán quốc tế. Năm 2004, IFRS 3 về “Hợp nhất
kinh doanh” đƣợc ban hành thay thế cho IAS 22. Theo IFRS 3 hợp nhất kinh doanh
theo phƣơng pháp mua khi đó lợi thế thƣơng mại là phần phụ trội tại ngày mua giữa


12

giá trị hợp lý của khoản thanh toán đƣợc chuyển giao từ ngày mua, bất kỳ khoản lợi
ích của cổ đông thiểu số/lợi ích không kiểm soát trong công ty đƣợc mua theo
chuẩn mực IFRS 3 và giá trị hợp lý tại ngày mua của phần sở hữu vốn trƣớc đây của
bên đầu tƣ của công ty đƣợc mua trong quá trình hợp nhất kinh doanh theo giai
đoạn với giá trị thuần của tài sản và công nợ xác định đƣợc tại ngày mua.
1.1.4.2. Bất lợi thương mại
Trƣờng hợp chi phí mua một doanh nghiệp nhỏ hơn phần mà doanh nghiệp sở
hữu trong giá trị hợp lý tài sản thuần đã mua vào ngày diễn ra giao dịch trao đổi, thì
phần chênh lệch này là bất lợi thƣơng mại.
Bất lợi thƣơng mại phát sinh có thể do các tài sản bị đánh giá quá cao, các
khoản nợ phải trả đƣợc ghi nhận thấp hơn hoặc bị bỏ sót. Doanh nghiệp cần đảm
bảo là không để tồn tại các hiện tƣợng này trƣớc khi ghi nhận bất lợi thƣơng mại.
1.1.5. Mối quan hệ giữa lợi thế thƣơng mại và thƣơng hiệu4
Cả hai đều là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Quan hệ giữa hai loại tài sản
này là quan hệ bổ sung.
Thƣơng hiệu là một loại tài sản vô hình mà doanh nghiệp tạo dựng đƣợc qua
quá trình hoạt động của mình. Vì là tài sản nên doanh nghiệp có thể sử dụng thƣơng
hiệu của mình để sinh lời.
Lợi thế thƣơng mại cũng là một loại tài sản vô hình, nhƣng là một loại tài sản

vô hình đặc biệt, chỉ xuất hiện khi có các nghiệp vụ mua bán, sáp nhập doanh
nghiệp (M&A). Hiểu nôm na thì lợi thế thƣơng mại là phần chênh lệch giữa số tiền
mà một doanh nghiệp bỏ ra để mua một doanh nghiệp khác với giá trị tài sản thuần
của doanh nghiệp đƣợc mua.Vậy làm thế nào để xác định đƣợc giá trị thƣơng hiệu?
Ở nhiều trƣờng hợp, thƣơng hiệu có thể nắm hơn 70% giá trị cổ phiếu.
Những phƣơng pháp định giá thƣơng hiệu là khi định giá doanh nghiệp cần gộp tất
cả tài sản của doanh nghiệp đó, kể cả thƣơng hiệu. Song chỉ đến cuối thập kỉ 80,
ngƣời ta mới đƣa ra những phƣơng pháp định giá giúp giá trị đặc biệt của thƣơng
hiệu có quyền đƣợc hiểu và đánh giá một cách đúng đắn. Nếu nhƣ trƣớc đây, ý
tƣởng tách biệt thƣơng hiệu để đo lƣờng, đánh giá khiến nhiều ngƣời nghi ngờ,
không đồng tình thì nay việc đề ra một phƣơng pháp chứng thực nhận đƣợc sự ủng

4

/>

13

hộ và hƣởng ứng rộng rãi, nhiệt tình của cả hai phía: marketing và tài chính. Có rất
nhiều phƣơng pháp đƣợc sử dụng để đánh giá thành tích và giá trị của thƣơng hiệu
nhƣng phổ biến vẫn là nghiên cứu ƣớc lƣợng tài sản thƣơng hiệu hoặc thuần khiết
sử dụng các chỉ số tài chính.
Nếu chỉ sử dụng một trong hai cách trên, việc đánh giá giá trị của thƣơng
hiệu không thể trọn vẹn và chính xác vì thiếu một trong hai yếu tố hoặc là của tài
chính, hoặc là của marketing. Điều đó buộc ngƣời ta phải nghĩ ra một cách có thể
kết hợp cả hai ƣu điểm trên, gọi là phƣơng pháp kinh tế. Phƣơng pháp này giúp tính
ra giá trị của thƣơng hiệu không chỉ phù hợp với các nguyên lí tài chính hiện nay
mà còn có thể dùng nó để so sánh với tất cả tài sản khác của doanh nghiệp. Vì vậy
giờ đây nó đƣợc đề cập và chấp nhận rộng rãi nhất. Thƣơng hiệu đƣợc định giá
bằng cách xác định thu nhập trong tƣơng lai có thể kiếm đƣợc nhờ thƣơng hiệu, sau

đó qui số tiền này về giá trị hiện tại bằng cách sử dụng lãi suất chiết khấu (lãi suất
chiết khấu phản ánh mức độ rủi ro của số tiền lãi trong tƣơng lai). Phƣơng pháp
“kinh tế” do Interbrand đề ra năm 1988 và đã trở thành hệ phƣơng pháp đƣợc thừa
nhận rộng rãi nhất, đƣợc áp dụng ở hơn 3.500 cuộc định giá trên toàn thế giới.
Phƣơng pháp này dựa trên những nguyên tắc cơ bản của marketing và tài chính.
Ở khía cạnh marketing, ngƣời ta quan tâm đến khả năng tạo ra lợi nhuận của
thƣơng hiệu đối với các hoạt động kinh doanh. Đầu tiên thƣơng hiệu giúp khơi dậy
nhu cầu cần mua ở ngƣời tiêu dùng – ngƣời tiêu dùng ở đây có thể là cá nhân hoặc
doanh nghiệp, tập đoàn. Nhu cầu của ngƣời tiêu dùng thể hiện thông qua doanh thu
dựa trên số lƣợng mua, giá cả và mức độ thƣờng xuyên. Thứ hai, thƣơng hiệu thu
hút đƣợc lòng trung thành của ngƣời tiêu dùng trong dài hạn.
Ở khía cạnh tài chính, giá trị thƣơng hiệu chính là giá trị qui về hiện tại của
thu nhập mong đợi trong tƣơng lai có đƣợc nhờ thƣơng hiệu. Theo lí thuyết tài
chính quốc tế, dòng tiền mặt đƣợc chiết khấu (discounted cash flow – DCF) và giá
trị hiện tại ròng (net present value – NPV) của thu nhập trong tƣơng lai là những
khái niệm thích hợp để đo lƣờng giá trị của bất kì loại tài sản nào. Sau đây là 5 bƣớc
cần xem xét để định giá một thƣơng hiệu: phân khúc thị trường; phân tích tài chính,
phân tích nhu cầu – Chỉ số; tiêu chuẩn cạnh tranh; tính toán giá trị thương hiệu.


14

Quan hệ giữa thƣơng hiệu và lợi thế thƣơng mại là quan hệ bổ sung bởi vì lợi
thế thƣơng mại bao gồm một phần giá trị thƣơng hiệu. Có nghĩa là giá trị thƣơng
hiệu càng cao thì giá trị lợi thế thƣơng mại cũng càng cao.
1.2. KẾ TOÁN LỢI THẾ THƢƠNG MẠI
1.2.1. Phƣơng pháp xác định giá trị và ghi nhận lợi thế thƣơng mại
Lợi thế thƣơng mại đƣợc ghi nhận trong trƣờng hợp giá mua vƣợt quá phần
sỡ hữu của công ty mua trong tài sản thuần của công ty bị mua thì phần chênh lệch
này đƣợc coi là lợi thế thƣơng mại và đƣợc ghi nhận nhƣ một tài sản.

Lợi thế thƣơng mại phát sinh từ việc mua doanh nghiệp thể hiện khoản tiền
mà doanh nghiệp mua phải trả cho các lợi ích kinh tế dự tính thu đƣợc trong tƣơng
lai. Các lợi ích kinh tế trong tƣơng lai có thể là kết quả của việc hợp nhất giữa các
tài sản hoặc từ các tài sản riêng lẻ mà tự nó không đủ điều kiện đƣợc ghi nhận
trong báo cáo tài chính nhƣng đã đƣợc doanh nghiệp mua tính đến nhƣ một khoản
phải thanh toán trong việc mua doanh nghiệp.
Khi lập báo cáo tài chính hợp nhất báo cáo của công ty con sẽ đƣợc cộng
ngang với báo cáo tài chính của công ty mẹ, khi đó giá trị các khoản đầu tƣ vào
công ty con cần đƣợc loại trừ tƣơng ứng với phần sở hữu của công ty mẹ trong vốn
chủ sở hữu của công ty con. Ngoài ra, do báo cáo tài chính của công ty mẹ ghi nhận
khoản đầu tƣ vào công ty con theo giá gốc nên bút toán loại trừ giá trị đầu tƣ của
công ty mẹ vào công ty con và ghi nhận lợi thế thƣơng mại.
Ví dụ:
TH 1: Tại ngày 31/12/201X công ty A mua 100% cổ phần của công ty B với giá
110 tỷ đồng. Tất cả các tài sản, nợ phải trả của công ty B đều ghi nhận theo giá trị
hợp lý thông tin về tài sản thuần của công ty B nhƣ sau:
Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu: 90 tỷ đồng.
Lợi nhuận chƣa phân phối: 10 tỷ đồng.
Giá trị hợp lý tài sản thuần là 100 tỷ đồng, tỷ lệ sở hữu 100% nên phần lợi
ích của A trong B là 100 tỷ đồng nên lợi thế thƣơng mại là 10 tỷ đồng.


15

TH 2: Tƣơng tự ví dụ trong TH 1 nếu công ty A mua 80% cổ phần của công ty B
với giá 91 tỷ đồng thì nên phần lợi ích của A trong B là 80 tỷ đồng nên lợi thế
thƣơng mại là 11 tỷ đồng.
Nợ vốn đầu tƣ của chủ sỡ hữu
Nợ lợi nhuận chƣa phân phối
Nợ lợi thế thƣơng mại

Có đầu tƣ vào công ty con
1.2.2. Phân bổ lợi thế thƣơng mại
1.2.2.1. Nguyên tắc phân bổ lợi thế thương mại
Theo IFRS 3 lợi thế thƣơng mại không đƣợc khấu hao mà ngƣời mua phải
đánh giá khoản lỗ do tổn thất tài sản hằng năm hoặc khi có những sự kiện gây nên
tổn thất tài sản phù hợp IAS 36 “Lỗ do tổn thất tài sản” sau đó ghi nhận khoản lỗ do
tổn thất tài sản. Nhƣ vậy IFRS 3 đã có sự thay đổi so với IAS 22, theo IAS 22 lợi
thế thƣơng mại đƣợc phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích của nó.
1.2.2.2. Phương pháp phân bổ lợi thế thương mại
Trƣờng hợp sử dụng phƣơng pháp khấu hao lợi thế thƣơng mại thì mực phân
bổ lợi thế thƣơng mại cho từng kỳ đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Lợi thế thƣơng mại dần dần bị giảm theo thời gian, điều đó phản ánh sự giảm
bớt khả năng đóng góp của nó vào thu nhập tƣơng lai của doanh nghiệp. Trƣờng
hợp lợi thế thƣơng mại không bị giảm theo thời gian mà còn tăng thêm giá trị sau
ngày mua doanh nghiệp (lợi thế thƣơng mại do doanh nghiệp tự tạo ra) thì theo
chuẩn mực tài sản cố định vô hình, doanh nghiệp không đƣợc ghi nhận lợi thế
thƣơng mại do doanh nghiệp tự tạo ra nhƣ một tài sản. Vì vậy doanh nghiệp cần
phân bổ lợi thế thƣơng mại một cách có hệ thống trong suốt thời gian hữu ích, đƣợc
ƣớc tính một cách đúng đắn.
Những nhân tố cần xem xét trong việc ƣớc tính thời gian hữu ích của lợi thế
thƣơng mại, gồm:


16

 Bản chất và thời gian tồn tại có thể ƣớc tính của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đƣợc mua.
 Sự ổn định và thời gian tồn tại có thể dự đoán đƣợc của ngành nghề có

liên quan đến lợi thế thƣơng mại.
 Những thông tin đƣợc công bố về đặc điểm của lợi thế thƣơng mại trong
ngành nghề tƣơng tự và các chu kỳ có tình chất điển hình của ngành nghề tƣơng tự.
 Các ảnh hƣởng làm cho sản phẩm trở nên lạc hậu, những thay đổi trong
nhu cầu mua sắm sản phẩm và các yếu tố kinh tế khác;
 Dự kiến thời gian làm việc của các nhân viên chủ chốt, nguồn cung cấp
nguyên vật liệu của doanh nghiệp, đội ngũ lãnh đạo,...
 Mức phí bảo hành hoặc nguồn vốn cần thiết để thu đƣợc lợi ích kinh tế
trong tƣơng lai đối với doanh nghiệp mua lại và khả năng cũng nhƣ dự định của
doanh nghiệp để đạt đƣợc mức này.
 Kế hoạch hoạt động của đối thủ cạnh tranh.
 Thời gian kiểm soát đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc
mua và những điều khoản của pháp luật, hoặc điều khoản của hợp đồng có ảnh
hƣởng đền thời gian sử dụng hữu ích.
Việc ƣớc tính thời gian sử dụng hữu ích của lợi thế thƣơng mại thƣờng rất
khó. Việc ƣớc tính thời gian sử dụng hữu ích trở nên kém tin cậy khi thời gian sử
dụng tăng lên. Thông thƣờng, lợi thế thƣơng mại có thời gian sử dụng hữu ích
không vƣợt quá 20 năm.
Trƣờng hợp có bằng chứng thuyết phục là lợi thế thƣơng mại có thời gian sử
dụng hữu ích lớn hơn 20 năm, khi lợi thế thƣơng mại gắn liền với một tài sản mà
thời gian đem lại lợi ích có thể vƣợt quá thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Trong trƣờng hợp thời gian sử dụng hữu ích của lợi thế thƣơng mại vƣợt quá 20
năm, doanh nghiệp phải:
 Phân bổ lợi thế thƣơng mại theo thời gian sử dụng hữu ích ƣớc tính.
 Trình bày lý do ƣớc tính thời gian sử dụng hữu ích của lợi thế thƣơng mại
trên báo cáo tài chính.


17


 Thời gian phân bổ và phƣơng pháp phân bổ lợi thế thƣơng mại phải đƣợc
xem xét lại cuối mỗi năm tài chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích của lợi thế
thƣơng mại khác biệt so với ƣớc tính ban đầu thì phải thay đổi thời gian phân bổ.
Nếu có sự thay đổi lớn về cách thức thu hồi các lợi ích kinh tế trong tƣơng lai do lợi
thế thƣơng mại đem lại thì phƣơng pháp phân bổ cũng phải thay đổi. Trong trƣờng
hợp này phải điều chỉnh chi phí phân bổ lợi thế thƣơng mại cho năm hiện hành và
các năm tiếp theo và thuyết minh trong báo cáo tài chính.
1.2.2.3. Phương pháp điều chỉnh lợi thế thương mại
Nếu phần sỡ hữu của bên mua trong giá trị hợp lý thuần của tài sản, nợ phải
trả có thể xác định đƣợc và nợ tiềm tàng đƣợc ghi nhận theo quy định tại đoạn 55
vƣợt quá giá phí hợp nhất kinh doanh thì bên mua phải:
Xem xét lại việc xác định giá trị của tài sản, nợ phải trả có thể xác định đƣợc,
nợ tiềm tàng và việc xác định giá phí hợp nhất kinh doanh và ghi ngay vào báo cáo
kết quả kinh doanh tất cả các khoản chênh lệch vẫn còn sau khi đánh giá lại.
1.3.

KẾ TOÁN BẤT LỢI THƢƠNG MẠI

1.3.1. Phƣơng pháp xác định và ghi nhận bất lợi thƣơng mại
Bất lợi thƣơng mại đƣợc ghi nhận khi chi phí mua một doanh nghiệp nhỏ hơn
phần mà doanh nghiệp sỡ hữu trong giá trị hợp lý tài sản thuần đã mua vào ngày
diễn ra giao dịch trao đổi, phần chênh lệch này đƣợc ghi nhận là bất lợi thƣơng mại.
Bất lợi thƣơng mại không đƣợc ghi nhận trên sổ sách kế toán của công ty đi
mua khi mà tài sản của công ty bị mua đƣợc ghi nhận quá cao hoặc khoản nợ phải
trả đƣợc ghi nhận quá thấp. Tài sản và nợ phải trả của công ty bị mua đƣợc ghi nhận
lại trên sổ sách kế toán theo giá trị hợp lý của nó.
Trong trƣờng hợp giá mua thấp hơn giá trị tài sản, và
(1)

Tài sản và nợ phải trả của công ty con đƣợc ghi nhận theo giá trị hợp


(2)

Giá thấp hơn là do công ty mua lại có khả năng tạo ra thu nhập thấp

lý.
hơn bình thƣờng.
Bất lợi thƣơng mại đƣợc ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh nhƣ sau:


×