Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy Cơ khí 120

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.25 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời Nói Đầu
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngời, để tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lợng và hiệu
quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nớc. Lao động là một trong
ba yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất chi phí về
lao động là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành lên giá trị sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất đề ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản
phẩm, lấy lợi nhuận cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao tinh
thần, vật chất cho công nhân viên, ngời lao động trong doanh nghiệp.
Việc đảm bảo lợi ích của con ngời lao động là một trong những động lực
cơ bản trực tiếp khuyến khích mọi ngời đem hết khả năng của mình nỗ lực phấn
đấu sáng tạo trong sản xuất một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đảm
bảo các điều kiện trên đó là hình thức trả lơng cho ngời lao động.
Tiền lơng là một trong những khoản chi phí sản xuất cấu thành nên giá
thành sản phẩm, cho nên công tác tiền lơng là vấn đề cần đợc quan tâm. Công
tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng cung cấp những thông tin cần
thiết cho công tác hạch toán kinh tế. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả
lơng cho nhân viên có nhiều hình thức khác nhau, nhng chế độ tiền lơng tính
theo sản phẩm đang đợc thực hiện ở một số doanh nghiệp là đợc quan tâm hơn
cả. Trong nội dung làm chủ của ngời lao động về mặt kinh tế, Vấn đề cơ bản là
làm chủ trong việc phân phối sản phẩm xã hội nhằm thực hiện đúng nguyên tắc
" phân phối theo lao động "
Do vậy nhận thức đợc tầm quan trọng và ý nghĩa của việc tăng thu nhập
cho ngời lao động theo nguyên tắc phân phối trong xã hội chủ nghĩa, làm theo
năng lực, hởng theo lao động.
Nên em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
kế toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại nhà máy cơ khí
Nguyễn Thị Yến
1


Chuyên đề tốt nghiệp
120". Với sự giúp đỡ tạo điều kiện của Ban Lãnh Đạo Nhà máy và các anh chị
trong phòng kế toán tài vụ của nhà máy em đã hoàn thành chuyên đề này.
Nội dung chuyên đề gồm ba phần chính ngoài lời mở đầu:
Chơng I: Tổng quan về nhà máy cơ khí 120
Chơng II: Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
nhà máy cơ khí 120
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán lao động-
tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại nhà máy cơ khí 120.
Mặc dù trong quá trình tìm hiểu lý luận và thực tế để hoàn thiện đề tài,
em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hớng dẫn cùng các anh chị
trong phòng kế toán cùng sự cố gắng của bản thân, nhng do chuyên môn thực tế
còn hạn chế nên bài viết của em còn thiếu sót. Vậy em rất mong tiếp thu những
ý kiến và sự đóng góp chỉ bảo để em có điều kiện bổ xung, nâng cao kiến thức
của mình nhằm phục vụ cho học tập cũng nh kiến thức sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 20 tháng 3 năm 2008
sinh viên thực tập
nguyễn thị yến
Nguyễn Thị Yến
2
Chuyên đề tốt nghiệp
chơng I
Tổng quan của nhà máy cơ khí 120
1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy CK120
1.1. Quá trình hình thành Nhà máy cơ khí 120
Nhà máy cơ khí 120 là doanh nghiệp Nhà nớc, hạch toán độc lập, có t
cách pháp nhân và thuộc tổng nhà máy tô tô Việt Nam, có quyền tự chủ trong
kinh doanh, tự chủ về tài chính, chịu sự rằng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối
với Tổng nhày máy công nghiệp Việt Nam.

Nhà máy cơ khí 120 đã có lịch sử hình thành từ khá lâu. Tiền thân của
Nhà máy cơ khí 120 đợc hình thành từ tháng 7/1947 tại chiến khu Việt Bắc, là
cơ sở phục vụ kháng chiến chống Pháp của nhà giao thông công chính. Đến
năm 1993, Nhà máy cơ khí 120 đợc chính thức thành lập theo quyết định số
1044/QĐ/TCCB - LĐ ngày 27 tháng 05 năm 1993 của Bộ Giao thông vận tải.
Tên nhà máy: Nhà máy cơ khí 120
Mã số ngành kinh tế kỹ thuật: 25
Nhà máy cơ khí trực thuộc liên hiệp xí nghiệp cơ khí GTVT.
Trụ sở: số 609 - km số 7 đờng Trơng Định - phờng Giáp Bát - quận
Hoàng Mai - Hà Nội.
Điện thoại: 04. 864 1705
Fax: 04. 864 3032
Số đăng ký kinh doanh: 108513
Mã số thuế: 01001045241
Vốn kinh doanh: 4.202.000.000 đồng
Trong đó:
- Vốn cố định: 3.502.000.000 (Ba tỷ, năm trăm linh hai triệu đồng chẵn).
- Vốn lu động: 702.000.000 (Bảy trăm linh hai triệu đồng chẵn).
Nguồn vốn đợc hình thành từ:
Nguyễn Thị Yến
3
Chuyên đề tốt nghiệp
- Vốn ngân sách cấp: 3.438.000.000 đồng
- Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 392.000.000 đồng
- Vốn vay: 374.000.000 đồng
Ngành nghề đăng ký kinh doanh chủ yếu:
- Sản xuất, sửa chữa phơng tiện thiết bị VTVT MS 0105
- Sản xuất sản phẩm công nghiệp khác MS 0107
- Dịch vụ khác
Đăng ký xây dựng lần 1 ngày 21/9/1998 và quyết định số 1465/TCCB

-LĐ ngày 15/6/1998 của Bộ GTVT.
Đổi tên thành: Nhà máy cơ khí 120
Tên giao dịch quốc tế: Michanical company 120
Cơ quan đăng ký kinh doanh: sở kế hoạch và đầu t thành phố Hà Nội.
Đăng ký thay đổi kinh doanh lần 2 ngày 14/02/2002 và quyết định số
3728/QĐ-TCCB-LĐ của Bộ GTVT. Bổ sung ngành nghề kinh doanh
- Xây lắp các công trình công nghiệp
- Lắp ráp xe gắn máy dạy kinh doanh và phơng tiện GTVT.
- Xuất nhập khẩu vật t, thiết bị GTVT
Cơ quan đăng ký kinh doanh lần 3 ngày 12/3/2003 và quyết định số
3728/QĐ-TCCB-LĐ của Bộ GTVT ngày 07/12/2002.
Bổ xung ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất kết cấu thép
- Sửa chữa thiết bị giao thông vận tải, sản phẩm công nghiệp.
- Lắp ráp kinh doanh xe máy
Cơ quan đăng ký kinh doanh: sở kế hoạch và đầu t thành phố Hà Nội
Đăng ký thay đổi kinh doanh lần 4 ngày 2/8/2002 và quyết định số
3728/QĐ-TCCB-LĐ của Bộ GTVT ngày 26/7/2002.
Bổ xung ngành nghề kinh doanh.
Nguyễn Thị Yến
4
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xuất nhập khẩu phụ tùng ô tô, xe gắn máy.
Cơ quan đăng ký kinh doanh: Sở Kế hoạch và đầu t thành phố Hà Nội.
1.2. Các giai đoạn phát triển của nhà máy
Nhà máy cơ khí 120 là cơ sở sản xuất hoạt động liên tục trong 55 năm
qua trong ngành GTVT, có mặt bằng sản xuất với diện tích 27.800m
2
, diện tích
nhà xởng và cơ quan làm việc khang trang rộng rãi, có nhiều máy cắt gọt

chuyên dùng có công suất lớn. Mặt khác nhà máy đang tiếp tục trang bị đổi mới
một số máy móc thiết bị nh ép hơi, máy phun cát làm sạch sản phẩm, kệ mạ
kim loại, mầu phun sơn. Để không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu sản xuất của sản phẩm. Nhà máy cũng tích cực
mở rộng quan hệ với các.
Nhà máy trong và ngoài ngành để phát huy năng lực sẵn có của các phân
xởng sản xuất và tăng cờng quan hệ liên doanh liên kết với mọi thành phần kinh
tế trong và ngoài nớc để phấn đấu đạt giá trị tổng sản lợng mỗi năm từ 15 đến
16 tỷ.
Năm 1997 Nhà máy có nhiệm vụ tham gia xây dựng cầu Thăng Long,
một công trình có tầm cỡ lớn của đất nớc với nhiệm vụ sản xuất cơ khí, kết cấu
thép phục vụ thi công cầu nh: sản xuất giếng chìm chợ nổi, khung vây cột cán
thép thi công, các trụ cầu và sửa chữa xe máy công trình cho các công trình
trong liên hợp cầu Thăng Long.
Nhà máy đã phấn đấu về mọi mặt, từ cân đối tài chính, coi trọng hiệu quả
kinh tế và không ngừng sản xuất ra nhiều sản phẩm đảm bảo chất lợng phục vụ
cho ngành GTVT và cho nền kinh tế quốc dân. Thực hiện bảo quản và phát huy
các nguồn lực của Nhà nớc cho vay, không ngừng nâng cao chỉ tiêu nộp ngân
sách cho Nhà nớc và từng bớc cải thiện đời sống cho cán bộ, công nhân viên.
Nhà máy đã đợc Nhà nớc tặng 02 huân chơng lao động hạng 3.
1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy trong một vài năm
vừa qua
Nguyễn Thị Yến
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhà máy cơ khí 120 hoạt động theo luật doanh nghiệp và các qui định
của pháp luật nhà máy hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế tạo sản phẩm
phục vụ chủ yếu cho ngành GTVT. Cụ thể là nhà máy có nhiệm vụ sửa chữa,
phơng tiện, thiết bị GTVT, sản xuất kết cấu thép, sản xuất sản phẩm công
nghiệp, dịch vụ, khai thác, sản xuất sản phẩm công nghiệp, dịch vụ khai thác

theo kế hoạch, quy hoạch của nhà máy và theo yêu cầu của thị trờng từ đầu t ,
sản xuất cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm, thu mua vật t kỹ thuật. Trong đó sản
xuất chế tạo kết cấu thép là sản phẩm chính của nhà máy, sản phẩm do nhà máy
sản xuất ra liên kết với các tổ chức khác, nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ
thuật tiên tiến, đào tạo bồi dỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật.
Những sản phẩm kết cấu thép của nhà máy đã thực hiện là:
- Các công cụ thiết bị phục vụ ngành GTVT
- Các loại phà LPP, phà ghép, cầu cáp, cầu ngầm
- Các loại đờng sắt, cầu nâng thân, cầu T66, VN64
- Các loại phụ kiện, cấu kiện máy toa xe, đờng sắt phục vụ ngành GTVT
đờng sắt.
- Các loại sơ móc 3T, 4T, phục vụ ngành GTVT đờng bộ.
- Các loại khung nhà thép, cần cẩu, cổng lắp đặt, bốc dỡ hàng ở các sông.
Những sản phẩm kết cấu thép của nhà máy từ năm 90 cho đến nay.
Các loại dầm cầu thép hàn, tán bằng 1550 có khẩu độ 18,2m; 36,4m cho
Sở GTVT Thái Bình, Sơn La, Lạng Sơn với khối lợng 474 tấn
- 25 phao trọng tài từ 8 - 10 tấn phục vụ xây dựng cầu Tràng Tiền thành
phố Huế với khối lợng 150 tấn.
- 15 chiếc cần cẩu thủy sức nâng từ 1,5 - 3 tấn cho các tàu phà sông biển
1.000 - 3.000 tấn, các loại xe truyền tàu phục vụ cho sửa chữa thiết bị vận tải đ-
ờng sông với khối lợng 250 tấn.
- 08 bộ thiết bị cho dây chuyền kiểm tra lắp ráp xe máy dạng CKD trị giá
1,5 tỷ đồng.
Nguyễn Thị Yến
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Tất cả các sản phẩm trên đều có chung đặc điểm là sản phẩm kết cấu
thép với công nghệ chủ yếu là công nghệ hàn, tán thép hình các loại. Tuy nhiên
giá trị sản lợng thực hiện còn rất thấp so với nhu cầu thị trờng do năng lực của
nhà máy còn hạn chế.

Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhng kết quả nhà máy đã đạt đợc trong
những năm gần đây:
1 Giá trị sản lợng 190.000 298.025
2 Tổng doanh thu (không thuế
VAT)
trđ 210.500 228.300
3 Các khoản nộp ngân sách trđ 14.800 16.200
4 Thu nhập bình quân (ng-
ời/tháng)
1.800đ
* Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhà máy cơ khí 120 có lịch sử 55 năm xây dựng và phát triển. Đã có bề
dày kinh nghiệm trong ngành cơ khí chế tạo và đóng góp đợc nhiều công trình
thiết thực cho đất nớc tiêu biểu là việc tham gia xây dựng cầu Thăng Long
đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho đất nớc. Với một lịch sử phát triển nh vậy,
nhà máy có thuận lợi lớn là đã xây dựng đợc uy tín trên thơng trờng, có nhiều
bạn hàng thân thiết và tin cậy, có đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề và có
trình độ tay nghề ngày càng đợc nâng cao, đợc sự quan tâm của Đảng và chính
phụ với những thuận lợi nêu trên, nhà máy cơ khí 120 đã khai thác triệt để và
duy trì đợc những lợi thế đó để luôn đứng vững và phát triển không ngừng trong
giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất kinh doanh Nhà máy cơ khí 120 cũng
gặp không ít khó khăn khó khăn lớn nhất của nhà máy là cơ sở vật chất kỹ thuật
còn quá lạc hậu. Hầu hết máy móc, trang thiết bị chủ yếu hiện nay đều đợc sử
dụng từ những năm 60- 70, xuất sứ từ những nớc sản xuất chủ nghĩa nh Liên
Nguyễn Thị Yến
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Xô, Ba Lan, Trung Quốc. Gần đây nhà máy có đầu t một số máy móc thiết bị
nhỏ phục vụ cho sản xuất. Từ thực tế trên ta thấy rằng sản phẩm của nhà máy có

chất lợng kỹ thuật không cao, tỷ lệ gia công còn rất lớn nên độ chính xác thấp,
độ bề và tính thẩm mỹ không cao, thiếu sức cạnh tranh so với các loại sản phẩm
cùng loại trong nớc và trong khu vực. Đặc biệt là năng suất lao động thấp điều
này ảnh hởng rất lớn đến sản xuất kinh doanh của nhà máy.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy cơ khí 120
Là một nhà máy hoạt động tập thể, Nhà máy cơ khí 120 tổ chức bộ máy
quản lý theo chế độ công đoàn tham gia quản lý, giám đốc điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đứng đầu bộ máy quản lý là giám đốc nhà máy có chức năng lãnh đạo
phụ trách chung toàn nhà máy. Giúp việc cho giám đốc có phó giám đốc. Bên
cạnh đó còn có sự giúp đỡ của chủ tịch công đoàn, các phòng ban chức năng đ-
ợc tổ chức hoạt động theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Đứng đầu các phong ban là các trởng phòng, phó phòng chịu sự lãnh đạo
của Ban giám đốc đồng thời cũng có vai trò trợ giúp giám đốc chỉ đạo các hoạt
động sản xuất kinh doanh thông suất của nhà máy.
Đứng đầu các phòng ban là các trởng phòng, phó phòng chịu sự lãnh đạo
của ban giám đốc đồng thời cũng có vai trò trợ giúp giám đốc chỉ đạo các hoạt
động sản xuất kinh doanh thông suất của nhà máy.
Bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất của nhà máy đợc thể hiện qua sơ đồ
sau:
Nguyễn Thị Yến
8
Phó giám đốc
kinh doanh
Giám đốc
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
tổ chức
hành chính

Các đơn vị
sản xuất
Phân xưởng 1
sản xuất kết
cấu thép
Phân xưởng 2
sản xuất đai
chổi sơn
Phân xưởng
năng lượng
Phân xưởng cơ
điện
Phân xưởng
dịch vụ thư
ơng
Phòng
Tài chính
kế toán
Phòng
kế hoạch
Phòng
kỹ thuật
Phòng
KCS
Ban
cơ điện
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Yến
9
Chuyên đề tốt nghiệp

Mỗi phòng ban hay phân xởng trong nhà máy có một chức năng riêng
nhng giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau làm cho bộ
máy quản lý sản xuất kinh doanh của nhà máy tạo thành một khối thống nhất
đủ khả năng để đứng vững trên thị trờng.
+ Giám đốc:
Giám đốc nhà máy do Hội đồng quản trị của nhà máy cơ khí GTVT bổ
nhiệm là đại diện của nhà máy và chịu trách nhiệm trớc HĐQT, tổng giám đốc
pháp luật và điều hành hoạt động của nhà máy.
Giám đốc nhà máy có quyền điều hành cao nhất trong nhà máy, nhận
vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do hội đồng quản trị, tổng giám
đốc Tổng nhà máy giao để quản lý, sử dụng bảo quản và phát triển vốn theo
mục tiêu nhiệm vụ của nhà máy.
+ Phó giám đốc
Theo qui định tổ chức và điều lệ hoạt động của nhà máy cơ khí 120 quản
lý bởi giám đốc trực tiếp giúp việc cho giám đốc gồm 02 phó giám đốc.
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: chịu trách nhiệm chỉ đạo giám sát của
các phân xởng sản xuất.
Phó giám đốc kinh doanh
Giúp giám đốc phụ trách mảng kinh doanh của nhà máy
+ Phòng tổ chức hành chính:
Tổ chức cán bộ quản lý trong toàn nhà máy, tổ chức điều độ lao động cho
các đơn vị, các bộ phận, khai thác tuyển dụng lao động giải quyết vấn đề tiền l-
ơng, xây dựng hệ số tính lơng cho bộ phận quản lý, xây dựng định mức tiền l-
ơng co sản phẩm và thực hiện các hoạt động của nhà máy.
+ Phòng tài chính kế toán:
Thực hiện chức năng giám đốc về mặt tài chính, thu thập về số lợng phản
ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kinh tế kịp thời phục vụ việc ra quyết
Nguyễn Thị Yến
10
Chuyên đề tốt nghiệp

định của giám đốc, thờng xuyên báo cáo kịp thời tình hình hoạt động trên cơ sở
đề ra biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
+ Phòng kế hoạch:
Trên cơ sở các hợp đồng sản xuất và định mức kỹ thuật đã xác định,
phòng kế hoạch lên các kế hoạch sản xuất sản phẩm phù hợp với đơn đặt hàng
của khách hàng, giúp cho giám đốc nắm đợc tình hình sản xuất của nhà máy.
+ Phòng kỹ thuật:
Xây dựng các định mức kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, quy
cách tờng mặt hàng thiết kế khuôn mẫu, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
KHCN phục vụ trực tiếp cho sản xuất
+ Phòng kiểm tra chất lợng (KCS):
Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về kiểm tra chất lợng sản phẩm trớc khi
nhập khi và giao cho khách hàng.
+ Ban cơ điện:
Quản lý và sửa chữa các thiết bị máy móc phục vụ trong nhà máy, quản
lý sửa chữa các loại thiết bị điện phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm trong
nhà máy.
+ Về mặt tổ chức sản xuất trực tiếp ở các phân xởng: các phân xởng đợc
xây dựng theo chu trình khép kín mỗi phân xởng thực hiện một nhiệm vụ riêng.
Các phân xởng thực hiện gia công chi tiết theo thông số kỹ thuật và định mức
tiêu hao nguyên vật liệu do phòng kỹ thuật đa xuống.
Thực hiện sản xuất phục vụ cho ngành GTVT nh cầu giao thông nông
thôn, VH125 và các loại sản phẩm khác.
3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở nhà máy cơ khí 120
Quá trình sản xuất sản phẩm ở nhà máy cơ khí 120 đợc tổ chức ở 2 phân
xởng sản xuất và 15 phân xởng phụ trợ:
PX1: sản xuất KCT
PX2: đai chổi sơn
Nguyễn Thị Yến
11

Lấy dấu cắt phôi
theo
Lấy dấu cắt
lỗ khoan
Khoan lỗ hoặc
đục lỗ
Đa phôi vào
ngâm A.xít
Phân loại
đóng gói
Mạ kẽm Sấy khô
làm sạch
Chuyên đề tốt nghiệp
* Các PX phụ trợ cho PX chính là:
- Phân xởng năng lợng: cung cấp nớc, hơi nén, khí nóng cho sản xuất
chính.
- Phân xởng cơ điện: cung cấp điện máy, sửa chữa lắp đặt về điện.
- Phân xởng thiết kế nội bộ và vệ sinh công nghiệp: sản xuất bao bì, đóng
gói sản phẩm và đảm bảo điều kiện về vệ sinh môi trờng cho nhà máy.
Ngoài các phân xởng chính và phụ, nhà máy còn có các đội vận chuyển
bốc dỡ, đội xe vận tải và dịch vụ
Thực hiện sản xuất kinh doanh theo chức năng và nhiệm vụ của mình.
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cơ khí 120 là quy trình sản xuất
liên tục qua nhiều giai đoạn chế biến, song chu kỳ sản xuất ngắn. Do đó, việc
sản xuất sản phẩm nhằm khép kín trong một phân xởng.
Sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến và có thể chia làm các giai
đoạn nh sau:
Phân xởng 1: Thép đột dập, hàn và đánh bóng thành mạ để tạo ra sản
phẩm hoàn thành.

Dới đây là quy trình công nghệ sản xuất một số sản phẩm tiêu biểu.
Nguyễn Thị Yến
12
Dây dấu
cắt phôi
Giá đinh
hàn dầm I
Cắt đinh hàn
mảng tam giác
Doa định hình
theo thiết kế
Dây dấu
cắt phôi
Giá đinh
hàn dầm I
Cắt đinh hàn
mảng tam giác
Doa định hình
theo thiết kế
Tháo ra Đi mạ kẽm Sơn 1 lớp
Lấy dấu
cắt phôi
Lấy dấu khoan
lỗ, đục lỗ
Đa phôi vào
ngâm A.xít
Đóng gói Mạ kẽm Sấy khô
làm sạch
Chuyên đề tốt nghiệp
Qui trình công nghệ sản xuất cầu

Phân xởng 2: Sản xuất đai chổi sơn
Từ nguyên liệu chính là thép cắt mỏng, rồi mạ, đánh bóng để làm thành
sản phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất đai chổi sơn
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại
Nhà máy cơ khí 120
4.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh đặc điểm của sự phân cấp
quản lý và để sử dụng tốt năng lực của đội ngũ kế toán, đảm bảo thông tin
Nguyễn Thị Yến
13
Kế toán trởng kiêm
trởng phòng kế tóan
Phó phòng kế toán kiêm
kế toán tổng hợp
Thủ quỹ Kế toán
vật t
Kế toán
tiêu thụ
Kế toán
tiền gửi ngân
hàng kiêm kế
toán tiền lơng
BHXH
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
thanh toán
tạm ứng
Kế toán

huy động vốn
Chuyên đề tốt nghiệp
nhanh gọn, chính xác, kịp thời theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bộ máy
kế toán của nhà máy kế toán của nhà máy đợc tập trung tại phòng tài chính kế
toán. Các cán bộ kế toán tiến hành tập hợp số liệu hạch toán kế toán rồi từ đó
lập bảng biểu chung cho toàn nhà máy.
Sơ đồ tổ chức bộ máy
Phòng kế toán gồm:
Dới sự lãnh đạo của kế toán trởng và phó phòng kế toán ngoài ra còn có 2
nhân viên thống kê phân xởng có nhiệm vụ thu thập thông tin từng phân xởng
cho kế toán trởng. Hai nhân viên thống kê ngoài sự quản lý kế toán trởng còn cò
sự quản lý của phân xởng.
Nguyễn Thị Yến
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong phòng kế toán có sự phân công công tác cho từng nhân viên kế
toán những sự phân công này có sự liên kết chặt chẽ với nhau đảm bảo tính đầy
đủ, chính xác, chặt chẽ của thông tin kế toán.
Chức năng nhiệm vụ của từng nhân viên trong phòng kế toán nh sau:
* Kế toán trởng: có nhiệm vụ phụ trách chung mọi hoạt động của phòng
cũng nh phân xởng, là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về công tác kế toán trớc
ban giám đốc nhà máy về toàn bộ công tác kế toán trớc ban giám đốc nhà máy
về toàn bộ công tác tài chính kế toán của nhà máy, chỉ đạo thực hiện phơng thức
hạch toán, tạo vốn cho nhà máy, chỉ đạo thực hiện phơng thức hạch toán, tạo
vốn cho nhà máy, tham mu về tình hình tài chính, thông tin kịp thời cho giám
đốc về tình hình sản xuất, kinh doanh của nhà máy, kế toán trởng phải dựa trên
các thông tin từ các nhân viên trong phòng đối chiếu sổ sách để lập báo cáo
phục vụ cho giám đốc và các đối tợng có nhu cầu thông tin về tình hình tài
chính của nhà máy nh ngân hàng, tổng công ty, các nhà đầu t, các nhà cung
cấp.

Có trách nhiệm các công việc khi kế toán trởng đi vắng, tập hợp các số
liệu của kế toán trong phòng.
- Kế toán vật t: ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác trong thực hiện
kịp thời số lợng, chất lợng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
- Thủ quỹ: có trách nhiệm quản lý lợng tiền mặt có tại két của nhà máy
kiêm nhận lợng tiền vào ra hàng ngày, thủ quỹ vào sổ quỹ các nghiệp vụ liên
quan tới tiền mặt cuối ngày thủ quỹ đối chiếu sổ quỹ với báo cáo quỹ do kế toán
thanh toán với ngời bán lập.
- Kế toán tiêu thụ: xác định doanh thu, thuế phải nộp và tính lỗ, lãi.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng kiêm kế toán tiền lơng cho nhà máy,
BHXH.
+ Giao dịch với ngân hàng, chuyển tiền, chuyển séc và các hình thức
thanh toán khác của nhà máy với ngân hàng.
Nguyễn Thị Yến
15
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tính toán và thanh toán có tiền hệ chặt chẽ với phòng tài chính - lao
động về các vấn đề liên quan đến hệ sô lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ của nhà máy, khấu
hao TSCĐ theo dõi tình hình sửa chữa lớn TSCĐ.
- Kế toán thanh toán tạm ứng: tạm ứng của CBCNV trong nhà máy.
- Kế toán huy động vốn: theo dõi vốn vay và trả vốn vay.
4.2. Đặc điểm của công tác kế toán
Nhà máy cơ khí 120 là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, trình
độ quản lý cao và bộ máy kế toán đợc chuyên môn hóa. Vì thế hình thức kế
toán nhà máy đang sử dụng là hình thức kế toán nhật ký chung.
Hiện nay nhà máy áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho là phơng
pháp kê khai thờng xuyên. Từ năm 1995 đến nay, hệ thống máy tính đã đợc sử
dụng phục vụ cho công tác quản lý nói chung với công tác kế toán nói riêng
giúp việc ghi chép, cập nhật tổng hợp thông tin một cách chính xác, nhanh gọn,

kịp thời nâng cao chất lợng thông tin kế toán tài chính. Tuy vậy, nhà máy vẫn
thực hiện mở sổ theo dõi quy định của Bộ Tài chính. Hệ thống sổ kế toán sử
dụng trong nhà máy gồm. Hệ thống sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Hệ thống sổ tổng hợp của nhà máy bao gồm:
- Bảng kê: Căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết có liên quan, cuối tháng kế
toán chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào sổ nhật ký chứng từ
phù hợp. Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các sổ nhật ký chứng từ kiểm tra
đối chiếu số liệu trên các sổ nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái các tài
khoản.
Hệ thống, sổ chi tiết bao gồm: sổ chi tiết thanh toán, tiêu thụ các loại chi
phí.
Là một doanh nghiệp sản xuất với qui mô lớn nhà máy sử dụng các loại
chứng từ.
Nguyễn Thị Yến
16
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Nhật ký chungNhật ký chung
dùng
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo
kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
- Các chứng từ về lao động, tiền lơng: Bảng chấm công, bảng thanh toán
tiền lơng, thanh toán BHXH, bảng ghi năng suất cá nhân, bảng thanh toán tiền

thởng, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, giấy đề nghị tạm ứng, thanh toán tạm
ứng.
- Các chứng từ tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ biên lai thu
tiền, giấy đề nghị trợ cấp.
- Chứng từ TSCĐ: biên bản thanh lý tài sản, biên bản giao nhận sửa chữa
lớn TSCĐ hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Chứng từ về bán hàng: hóa đơn GTGT.
Hệ thống tài khoản hiện nay nhà máy đang sử dụng
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Nguyễn Thị Yến
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình thức nhật ký chung
Đặc điểm của hình thức kế toán này là sử dụng sổ nhật ký chung để ghi
chép tất cả các hoạt động kinh tế - tài chính theo thứ tự thời gian và theo quan
hệ đối ứng tài khoản sau đó sử dụng số liệu ở nhật ký chung để ghi sổ cái các
tài khoản liên quan.
Trình tự và phơng pháp ghi sổ trong hình thức kế toán nhật ký chung.
- Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của
chứng từ, tiến hành lập định khoản kế toán và ghi trực tiếp vào sổ nhật ký chung
theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản.
- Trờng hợp các hoạt động kinh tế tài chính có yêu cầu quản lý riêng diễn
ra nhiều lần thì căn cứ vào chứng từ gốc tiến hành lập định khoản kế toán rồi
ghi vào sổ nhật ký chuyên dùng.
- Những chứng từ kế toán liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ, cuối ngày
chuyển sổ quỹ kèm theo chứng từ thu chi tiền cho kế toán tổng hợp số liệu từ sổ
quỹ lập định khoản kế toán và ghi sổ nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền.

- Căn cứ vào số liệu ở sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký chuyên dùng
hàng ngày, hay định kỳ, kế toán ghi vào sổ cái các tài khoản lập bảng đối chiếu
số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu bảo đảm số liệu phù hợp, căn cứ vào số liệu ở bảng
đối chiếu số phát sinh và các bảng chi tiết số phát sinh, lập bảng cân đối kế toán
và các báo cáo kế toán khác.
4.3. Các phơng pháp kế toán áp dụng tại nhà máy cơ khí 120
* Phơng pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho
- Phơng pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho: Do nhà máy kinh doanh
nhiều mặt hàng nên nhà máy áp dụng phơng pháp hạch toán kế toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Dùng để quản lý giá hiện có và tình
hình biến động của hàng hóa trong kỳ.
Nguyễn Thị Yến
18
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phơng pháp xác định trị giá thực tế của hàng tồn kho: Nhà máy cơ khí
120 đã xác định theo phơng pháp đích danh. Vì phơng pháp này thích hợp với
những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho. Vì vậy
khi xuất kho lô nào tính theo giá thực tế nhập kho đích danh lô đó.
- Đối tợng tập hợp chi phí: Chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất
kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất kinh doanh gồm những chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vị dịch vụ.
Chi phí công nhân trực tiếp: gồm tiền lơng, phụ cấp theo lơng và các
khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh
của công nhân sản xuất trực tiếp.

Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xởng sản xuất.
* Phơng pháp tập hợp chi phí
Kế toán tập hợp chi phí theo phơng pháp trực tiếp. Theo phơng pháp này
thì các khoản mục chi phí trực tiếp đợc tập hợp.
Chi phí trực tiếp là các chi phí liên quan đến một đối tợng tập hợp chi phí
trực tiếp.
Đó là chi phí NVL trực tiếp, chi phí về nhân công trực tiếp (chi phí nhân
công trực tiếp là khi doanh nghiệp trả lơng theo sản phẩm) vận dụng phơng
pháp này thì các chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tợng nào thì kế toán sẽ
tập hợp ngay đối tợng đó trên cơ sở các tài khoản và các sổ kế toán chi tiết mà
kế toán đã mở cho từng đối tợng.
* Phơng pháp tính giá thành sản phẩm: Doanh nghiệp đã áp dụng phơng
pháp trực tiếp: Đây là phơng pháp áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp, áp
Nguyễn Thị Yến
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
dông trong ®iÒu kiÖn, quy tr×nh s¶n xuÊt kinh doanh cña doanh nghiÖp ph¶i th-
êng xuyªn liªn tôc theo mét quy tr×nh c«ng nghÖ khÐp kÝn.
NguyÔn ThÞ YÕn
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng II: Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại nhà máy cơ khí 120
1. Tình hình về lao động và tiền lơng tại nhà máy
1.1. Lao động
Lao động là một yếu tố rất quan trọng của nhà máy nó quýêt định lớn vào
sự thành đạt hay thất bại của nhà máy. Nhà máy có lực lợng dồi dào, ổn định.
Để giữ đợc lực lợng lao động làm lâu dài ở nhà máy. Ban lãnh đạo nhà máy
phải luôn luôn tìm hiểu thăm dò t tởng của cán bộ công nhân viên để có biện

pháp giữ lại lực lợng lao động vì quan điểm của ban lãnh đạo để giữ ngời đã
làm việc nâu năm thì công việc và tiến độ công việc sẽ không bị vớng mắc
nhiều, lực lợng lao động đợc chia làm 2 bộ phận là lao động trực tiếp và lao
động gían tiếp, lao động trực tiếp chiếm 80% đến 85% so với tổng lao động của
nhà máy. số lao động trên chủ yếu tập chung chủ yếu ở các phân xởng sản xuất.
Tỷ lệ gián tiếp chiếm 15-20% so với lực lợng toàn nhà máy
Lao động gián tiếp thờng là : Ban giám đốc, phòng ban và văn phòng xí
nghiệp cùng các nhân viên phục vụ lực lợng lao động của nhà máy có trình độ
trung cấp trở nên .
Lao động trực tiếp gồm: Lao động đóng gói, đóng bu kiện và lực lợng
lao động kỹ thuật .
Tỷ lệ lao động công nhân kỹ thuật chiếm 100% là nam giới
Nhìn chung tỷ lệ lao động của nhà máy hiện nay phù hợp với công việc
của nhà Máy và tổng giao cho.
1.2. tiền lơng
Nhà máy cơ khí 120 trả lơng dựa trên cấp bậc và chức vụ đối với văn
phòng nhà máy và văn phòng xí nghiệp, với công nhân trực tiếp sản xuất trong
nhà máy giám đốc trả lơng theo sản phẩm song chế độ tiền lơng cấp bậc chức
vụ làm cơ sở tính các khoản trích theo lơng, nhà máy còn có phụ cấp thêm lơng
hoăc bổ sung tiền lơng.
Nguyễn Thị Yến
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ số phụ cấp hay phụ cấp
Đối với trởng phòng, phó phòng phụ cấp số 0,4; 0,3
Đối với giám đốc phụ cấp 0,5.
Công nhân làm việc ca đêm đợc hởng phụ cấp ca đêm.
Toàn bộ cán bộ nhân viên nhà máy cơ khí 120 đợc ăn ca tại nhà máy
8000đ/bữa, nhà máy chỉ cho ăn 1 bữa cơm tra, nếu cán bộ công nhân viên nào
không ăn tại nhà máy thì cuối tháng đợc thanh toán tiền ăn ca.

Đối với công nhân hởng lơng theo sản phẩm nếu nhà máy đại hội công
đoàn hoặc họp kỷ niệm ngày thành lập nhà máy, hội họp thì đợc theo dõi và
chấm công hởng lơng theo thời gian cấp bậc
Quỹ lơng : tiền lơng hàng tháng để trả cho cán bộ khối gían tiếp đợc dựa
vào quỹ lơng hàng tháng, quỹ lơng hàng tháng đợc dựa vào đơn giá tiền lơng
sản phẩm hoàn thành trong tháng đơn giá này đợc phòng tổ chức lao động kết
hợp với phòng kỹ thuật xây dựng, quỹ này đợc tận dụng nh sau:
= x x
* Các hình thức trả lơng tại nhà máy cơ khí 120
Nhà máy cơ khí 120 áp dụng 2 hình thức trả lơng cơ bản là :
+ Trả lơng theo thời gian
+ Trả lơng theo sản phẩm
- Trả lơng theo thời gian: Để tính lơng hàng tháng cho công nhân viên
trong nhà máy đợc chính xác đúng chế độ thì kế toán tiền lơng phải lập ''Bảng
thanh toán tiền lơng '' dựa trên bảng chấm công sau đó tập hợp số liệu để thanh
toán .
Trả lơng theo thời gian :
Tiền lơng đợc trả căn cứ vào sổ công làm việc thực tế của ngời lao động
thờng đợc áp dụng cho khối văn phòng.
Để trả lơng cho công nhân viên theo hình thức này nhà máy sử dụng
công thức sau :
= 450.000 x x x x
Trong đó :
Nguyễn Thị Yến
22
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Hệ số cấp bậc: theo trình độ
+ Hệ số trách nhiệm: chức danh
+ Hệ số bổ sung lơng: theo tháng
+ Số công làm việc thực tế : bảng chấm công

- Trả lơng theo sản phẩm: là hình thức trả lơng theo hình thức trả lơng
căn cứ vào chất lợng, số lợng sản phẩm do ngời lao động hoàn thành thờng áp
dụng cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất.
Trả lơng sản phẩm trực tiếp không hạn chế số lợng sản phẩm do ngời lao
động hoàn thành, thờng áp dụng cho bộ phận có công nhân trực tiếp sản xuất thì
nhà máy sẽ ra một mức thởng nhất định cho loại sản phẩm cần hoàn thành trong
một thời gian nhất định.
Tiền lơng sản phẩm gồm: Tiền lơng sản phẩm, tiền thởng gần tíên độ,
tiền lơng kỹ tiến .
Ưu điểm: Tăng năng suất lao động, khuyến khích ngời lao động làm
việc.
Nhợc điểm: Tính toán phức tạp.
Nhà máy sử dụng công thức sau để tính lơng sản phẩm
Tiền lơng theo sản phẩm = Z(Q x ĐG)i x Hbx
Trong đó :
Q : Khối lợng công việc hoàn thành
ĐG : Đơn giá tiền lơng sản phẩm sản xuất
i : Chỉ số sản phẩm sản xuất
Hbx : Hệ số bổ sung tiền lơng.
Nguyễn Thị Yến
23
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Hạch toán các khoản trích theo lơng tại nhà máy cơ khí 120.
Hiện nay ở nhà máy cơ khí 120 , BHXH, KPCĐ, BHYT đợc tính bằng
25% tiền lơng cấp bậc phải trả cho công nhân viên.
Công thức tính:
- = x 25%
Trong đó :
- = x 20%
- = x 3%

- = x 2%
Trong tổng số 25% BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích theo lơng thì 19%
nhà máy tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn lại 6% là ngời lao động đóng
góp.
Công thức tính:
- = x 15%
- = x 2%
- = x 2%
- = x 6%
Trong đó : (5% BHXH, 1% BHYT)
Nguyễn Thị Yến
24
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Hạch toán ban đầu
Hệ thống chứng từ kế toán tại nhà máy rất quan trọng đối với sản xuất
kinh doanh của nhà máy, đây là căn cứ để ghi sổ kế toán. Do đặc thù lao động
nh trên nên công việc về tiền lơng của nhà máy khá lớn nên đợc tiến hành nh
sau
3.1. Tại phân xởng và các phòng ban
Đều có bảng chấm công, mỗi phân xởng có 1 thống kê theo dõi việc đi
sớm về muộn, và công thực tế đi làm của các phân xởng, tổ sản xuất và cuối
tháng tập hợp bảng công lên kế toán nhà máy. Mục đích của bảng chấm công
nhằm theo dõi số công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hởng BHXH để có căn
cứ tính trả lơng, trả BHXH thay lơng cho từng ngời và quản lý lao động trong
đơn vị:
Bảng này đợc lập nh sau:
Nguyễn Thị Yến
25

×