Tải bản đầy đủ (.doc) (172 trang)

Phần chung : Thiết kế mở vỉa và khai thác từ mức +250 đến +50 với công suất thiết kế 1.000.000 Tấnnăm. Cho khu mỏ Đồng Rì Công ty TNHH một thành viên 45 – Tổng Công ty Đông Bắc Phần chuyên đề : Lựa chọn phương án mở vỉa hợp lý cho khu vực thiết kế.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 172 trang )

LỜI NÓI ĐẦU

Trong công cuộc " Công nghiệp hoá - hiện đại hoá " theo đường lối đổi mới của
Đảng, ngành khai khoáng có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển các
ngành công nghiệp khác của đất nước, nó chiếm một vị trí đặc biệt rất quan trọng
rong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Chỉ tính riêng về cân bằng năng
lượng quốc gia trong những năm gần đây, than chiếm tỷ lệ từ 45 ÷ 52%. Ngoài ra
than còn là nguyên liệu cho ngành sản xuất khác và là mặt hàng xuất khẩu quan
trọng để thu ngoại tệ.
Hiện nay tiềm năng than nằm ở độ sâu là rất lớn hầu như chưa được khai thác, việc
khai thác bằng phương pháp lộ thiên đang chuyển sang giai đoạn kết thúc, do vậy
việc thiết kế, áp dụng công nghệ khai thác bằng phương pháp hầm lò cho các vỉa
nằm dưới sâu là rất cần thiết.
Thiết kế mỏ có nhiệm vụ và vai trò quan trọng trong công tác khai thác. Nghiên
cứu thiết kế và lựa chọn phương án khai thác hợp lý góp phần trong sự phát triển
công nghệ khai thác, đảm bảo tăng năng suất lao động, tăng sản lượng khai thác
đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng tăng về khoáng sản nói chung và than nói riêng
cho nền kinh tế quốc dân.
Để đánh giá kết quả học tập, Tôi được bộ môn khai thác hầm lò phân công thực tập
tốt nghiệp tại Công ty TNHH một thành viên 45. Với điều kiện thực tế ở Công ty và
kiến thức đã học được, tôi được giao đề tài tốt nghiệp với nội dung sau:
Phần I : Phần chung : Thiết kế mở vỉa và khai thác từ mức +250 đến +50 với
công suất thiết kế 1.000.000 Tấn/năm. Cho khu mỏ Đồng Rì - Công ty TNHH
một thành viên 45 – Tổng Công ty Đông Bắc.
Phần II : Phần chuyên đề : Lựa chọn phương án mở vỉa hợp lý cho khu vực
thiết kế.


Trong thời gian làm đồ án với sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy
giáo trong bộ môn, đặc biệt là thầy hướng dẫn: TS Bùi Mạnh Tùng và ý kiến
tham gia góp ý của các bạn, đến nay đồ án tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành với các


chương thuyết minh.
Tuy nhiên do trình độ kiến thức còn hạn chế, đồ án không thể tránh khỏi
những sai sót nhất định. Tôi rất mong được những ý kiến xây dựng của các thầy và
các bạn để đồ án của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Văn Duy


CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT KHU MỎ
I.1.Vị trí địa lý khu mỏ và địa lý tự nhiên.
I.1.1. Vị trí địa lý của vùng mỏ, khu vực thiết kế, sông ngòi, đồi núi, hệ thống
giao thông vận tải, nguồn năng lượng và nước sinh hoạt.
a, Vị trí địa lý
Khu mỏ Đồng Rì thuộc xã Thanh Luận, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
cách thị trấn Sơn Động khoảng 35km về phía Đông.
Giới hạn toạ độ
Toạ độ địa lý:
- Kinh tuyến từ 106°38'25'' đến 106°49'50'' kinh độ Đông.
- Vĩ tuyến từ 21°10'20'' đến 21°11'35'' vĩ độ Bắc .
Ranh giới khu mỏ:
- Về phía Đông: Lấy tuyến ĐĐ làm ranh giới giữa khu Đồng Rì với khu Đồng
Vông.
- Về phía Tây: Lấy tuyến XIV làm ranh giới giữa khu Đồng Rì với khu Mai
Sưu, Tuấn Mậu.
- Phía Bắc: Lấy trụ V6a làm giới hạn mỏ.
Diện tích khu mỏ khoảng 42km2.
b, Địa hình, sông suối.

Địa hình khu Đồng Rì thuộc vùng núi cao, rừng núi rậm rạp địa hình phân
cắt mạnh, là sườn Bắc dãy núi Bảo Đài - Yên Tử với độ cao từ +125m tới +750m.
Độ dốc sườn núi từ 15° đến 60°, có nơi vách đá dựng đứng
Hệ thống khe suối trong khu mỏ có hướng Bắc Nam, các suối nhỏ chảy tập
trung vào suối Đồng Rì (nằm ở phía bắc khu mỏ có hướng gần Đông Tây), lưu
lượng nước mùa mưa là 1550439m3/ngày, mùa khô là 2406 m3/ngày.
c, Hệ thống giao thông.
Về giao thông chỉ có giao thông đường bộ, đường xá đi lại khó khăn, khu mỏ
nằm cách xa khu tập trung dân cư khoảng 10-15km.
I.1.2. Tình hình dân cư, kinh tế và chính trị.
Dân cư : Chủ yếu là dân tộc Kinh, còn lại là dân tộc Dao, sống chủ yếu bằng
nghề nông - lâm nghiệp, mật độ dân cư thưa thướt.
Kinh tế: Kinh tế còn nghèo và trình độ văn hoá còn thấp, sống rải rác xa khu
mỏ từ 3 - 5km, chưa có khu công nghiệp nào. Từ năm1996 trở lại đây có Xí nghiệp


than Đồng Rì (nay công ty TNHH 1 thanh viên 45) hoạt động khai thác than ở đây.
Hiện nay với sự đầu tư của Tập đoàn TKV thì nhà máy nhiệt điện Sơn Động với
công suất 200 MKV/năm đã hoàn thành và đưa vao sử dụng . Nhà máy được xây
dựng tại phía Bắc khu mỏ. Trong tương lai gần toàn bộ sản lượng than khai thác tại
khu mỏ sẽ được cung cấp cho nhà máy nhiệt điện Đồng Rì.
Chính trị: Khu vực mỏ chủ yếu là đồi núi dân cư chủ yếu là dân nhập cư từ
lơi khác đến cho nên việc tuyên truyền giáo dục chính sách của đảng và nhà nước
luôn được quan tâm của mỏ.
I.1.3. Khí hậu.
Khu mỏ nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm 2
mùa rõ rệt mùa mưa và mùa khô:
- Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 10 thường có những trận mưa kéo dài từ 23 ngày, nhiệt độ lớn nhất 380 - 400C.
- Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau khí hậu khô hanh, sương giá.
I.1.4. Quá trình thăm do khai thác khu mỏ.

Khu mỏ đã được người Pháp nghiên cứu trong các năm 1930 - 1931.
Năm 1971 – 1974, Đoàn Địa chất 903 tiến hành tìm kiếm tỉ mỉ khu Đồng Rì.
Năm 1975 – 1981, tiếp tục thăm dò sơ bộ khu Đồng Rì
Năm 1982, Tổng cục địa chất thông qua báo cáo thăm dò sơ bộ khu mỏ
Đồng Rì- Sơn Động - Hà Bắc.
Từ năm 1982 – 1986, Quân đoàn II và tỉnh Hà Bắc đã tiến hành khai thác Lộ
thiên và hầm lò qui mô nhỏ ở một số điểm.
Từ năm 1996 đến nay, xí nghiệp khai thác than Đồng Rì (nay là công ty
TNNHH 1 thành viên 45)- Công ty Đông Bắc quản lý bảo vệ và tổ chức khai thác
mỏ. Trong quá trình khai thác, Công ty Đông Bắc cùng với Công ty ĐC &KTKS
tiến hành thi công phương án thăm dò địa chất khu mỏ.
Năm 2000, báo cáo địa chất thăm dò bổ sung khu mỏ Đồng Rì - Bắc Giang
đã được Tổng Công ty Than Việt nam phê duyệt. Báo cáo thăm do bổ sung được sử
dụng làm cơ sở để thiết kế khai thác.
I.2. Điều kiện địa chất.
I.2.1. Cấu trúc địa chất.
a.Địa tầng
Địa tầng chứa than khu mỏ có tuổi Nori - Reti phân bố ở phía Nam, có chiều
dày khoảng 650 - 700m. Nham thạch chủ yếu là cuội, sạn, cát, bột kết, acgilit và
các vỉa than.
Căn cứ vào tính chất nham thạch phân chia ra 3 phụ hệ tầng:


+Phụ hệ tầng thứ nhất: (T3n-r)1yt. Có chiều dày từ 180 - 200m, thành phần
chủ yếu là: cuội kết, cát kết thạch anh, bột kết, sạn kết, acgilit và acgilt than. Ngoài
ra còn có các vỉa than V9, V8, V7, V6 là các vỉa có giá trị công nghiệp.
+Phụ hệ tầng thứ 2: (T3n-r)2yt. Nham thạch chủ yếu là cát kết và bột kết
có những thấu kính than, chiều dày phụ hệ tầng là 180m.
+Phụ hệ tầng thứ 3: (T3n-r)3yt. Thành phần nham thạch là
những lớp

cát kết hạt thô, cuội kết, sạn kết. Phân bố rộng ở phía Đông
và phía Tây phạm
vi đường phân thuỷ dãy núi Bảo Đài - Yên Tử, chiều
dày phụ hệ tầng là 310m.
b.Kiến tạo
Khu Đồng Rì là một bộ phận thuộc cánh bắc của hướng tà Bảo Đài, có cấu
tạo là một đơn nghiêng. Các loại đá cắm về phía Nam, Tây Nam với góc dốc trung
bình từ 40 - 530 có nơi 70 - 800.
* Đứt gãy: ở đây hình thành 2 hệ thống đứt gãy:
- Hệ thống đứt gãy theo phương á vĩ tuyến:
+ Đứt gãy 21 (F21): Kéo dài từ Đồng Vông qua tuyến ĐĐ và nhập vào Đứt
gãy Yên Tử (Fyt) ở vị trí tuyến IIA. Đây là đứt gãy thuận, mặt trượt cắm về phía
Nam với góc dốc 30 - 400. Đới huỷ hoại rộng khoảng 5 - 10m dọc theo đới huỷ
hoại nham thạch bị vò nhàu vụn nát và có những mạch thạch anh nhiệt dịch xuyên
qua đất đá. Cánh Nam bị tụt xuống và cánh Bắc được nâng lên.
- Hệ thống đứt gãy theo phương á kinh tuyến:
+ Đứt gãy F2: Nằm giữa hai lỗ khoan 629 và310. Đây là đứt gãy nghịch,
mặt trượt cắm về phía Đông Nam với góc dốc 70 - 80 0 đới huỷ hoại không thể hiện
rõ nham thạch bị vò nhàu và nén ép.
I.2.2. Đặc điểm cấu tạo các vỉa than.
Khu mỏ Đồng Rì có 5 vỉa than: 6a, 6, 7, 8, 9 nhưng chỉ có 3 vỉa có giá trị
công nghiệp là: vỉa 6, vỉa 7 và vỉa 8. Góc dốc trung bình của các vỉa là 300
a. Vỉa 6: Chiều dày than trung bình khoảng 2.37m. Chiều dày tính trữ lượng
nhỏ nhất 0.84m, lớn nhất 12.02m, trung bình 2,11m. Các lớp kẹp từ 1 - 6 lớp, đá
phần kẹp sét, sét than. Đá vách và trụ vỉa chủ yếu là sét mỏng, bột kết đôi chỗ là cát
kết, thuộc vỉa không ổn định, cấu tạo tương đối phức tạp. Chiều dày thay đổi theo
đường phương từ Đông sang Tây có chiều hướng vát mỏng, và phần lộ vỉa theo
đường phương mỏng hơn, dưới sâu có nhiều vị trí mất hẳn hoặc là sét than .
b. Vỉa 7: Nằm trên vỉa 6 từ 15 - 70 m, trung bình là 37 m. Chiều dày trung
bình 3.20 m. Chiều dày tính trữ lượng thay đổi từ 0.84 đến 10.59m, trung bình 3.20

m. Lớp kẹp từ 1 đến 18 lớp chủ yếu là sét than, sét. Đá vách và trụ chủ yếu là sét kết,
bột kết và đôi chỗ là cát kết. Vỉa thuộc cấu tạo rất phức tạp, chiều dày không ổn định.


Vỉa 7 là vỉa có giá trị công nghiệp hơn cả và đặc biệt tại khu trung tâm của vỉa có
chiều dày lớn.
c. Vỉa 8: Nằm cách vỉa 7 từ 6 - 68m, trung bình là 27 m. Chiều dày vỉa thay
đổi 0.16m đến 7.70m, trung bình 2.00 m. Chiều dày tính trữ lượng thay đổi từ 0.85
đến 7.70m, trung bình 3,47m. Kẹp từ 1 ÷ 5 lớp chủ yếu là sét và sét than lớp kẹp
mỏng. Đá vách chủ yếu là sét kết, bột kết cá biệt là cát kết. Cấu tạo vỉa phức tạp,
chiều dày không ổn định, càng về phía tây chiều dày vỉa càng mỏng đi. Đặc biệt
phần lộ vỉa phía tây chất lượng rất kém, chiều dày teo vát rất mạnh.
I.2.3. Phẩm chất than.
a. Tính chất cơ lý và thạch học của than.
Than mỏ Đồng Rì có chất lượng tương đối ổn định, than có nhãn hiệu
antraxit, có độ biến chất cao, tỷ trọng tương đối nặng, độ tro trung bình, nhiệt lượng
cao, độ kiên cố của than từ f = 1 ÷ 3.
Mỏ than Đồng Rì tồn tại 3 vỉa than có giá trị công nghiệp là vỉa 6, vỉa 7, vỉa
8 theo thứ tự từ dưới lên. Các vỉa than có chiều dày từ mỏng đến trung bình, cấu tạo
phức tạp.
Các chỉ tiêu chủ yếu chất lượng than địa chất của mỏ nêu trong bảng.1.1.
Bảng.I.1.Một số chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của than:
Đơn vị Giá trị
TT

Tên chỉ tiêu

tính

Vỉa 8


Vỉa 7

Vỉa 6

1
3
4
5
6
7
11

Độ ẩm trung binh, Wpt
Độ tro khô, Ak
Chất bốc, Vch
Lưu huỳnh, Sch
Các bon, Cch
Nhiệt lượngcháy Qch
Tỷ trọng

%
%
%
%
%
Kcal/kg
g/cm3

3,05

17,83
5,44
0,8
90,6
7998
1,63

5,97
24,14
5,66
1,22
91,6
7952
1,73

4,96
23,56
5,31
2,45
93,8
8002
1,71

b. Thành phần hoá học của than.
- Hàm lượng lưu huỳnh
- Hàm lượng Oxy
- Hàm lượng Cacbon
- Hàm lượng Photpho
- Hàm lượng Hydro


S% = 0,8 ÷ 2,45
O% = 2,4 ÷ 5,05.
C% = 90,6÷ 93,8
P% = 0,001 ÷ 0,09.
H% = 2,38 ÷ 3,15.


I.2.4. Địa chất thuỷ văn.
a. Đặc điểm nước trên mặt
Trong diện tích của mỏ có suối Đồng Rì với lưu lượng nước lớn và thường
gây ra lũ lụt. Kết quả quan trắc mức nước suối được thể hiện trong bảng.1.2.
Bảng.I.2. Kết quả quan trắc nước suối
Độ cao mực nước (m)
Tên trạm quan trắc
max
min
1
121,85
121,30
3
114,63
113,28
6
102,63
100,73
7
109,66
108,51
8
105,62

104,02
Nguồn cung cấp nước cho suối chủ yếu là nước mưa và từ các suối nhánh
trong khu mỏ chảy đến.
Hệ thống suối nhánh chảy theo hướng Nam - Bắc qua địa tầng chứa than rồi
đổ vào suối Đồng Rì. Lưu lượng suối biến đổi theo mùa: mùa mưa Qmax =
3667008m3/ngày, mùa khô Qmax = 5616m3/ngày. Sau trận mưa mực nước suối
tăng nhanh gây lũ lụt. Kết quả quan trắc lưu lượng nước và mực nước thống kê
xem bảng.1.3.
Bảng I.3 Kết quả quan trắc lưu lượng nước và mức nước
Tên trạm quan Độ cao trạm Qmax
Qmin
Hệ số biến
3
3
trắc
(m)
(m /ngày)
(m /ngày)
đổi (K)
Phao 2/VII
118,95
3367008
5616
599,64
Phao5/VIII
109,73
1491091
6652
224,13
Phao 4/X

114,26
792720
950
834,10
b. Đặc điểm nước dưới đất
- Nước trong trầm tích Đệ tứ (Q): Phân bố chủ yếu ở các thung lũng suối
Đồng Rì, nằm ở phía bắc khu mỏ, nước chỉ tồn tại trong mùa mưa còn mùa khô mất
hẳn. Không có quan hệ với các địa tầng dưới nó. Tính chất của nước: tổng lượng
cặn H = 2,999 mg/l, hệ số ăn mòn Kk = -0,072 nước không ăn mòn bê tông, tổng
độ khoáng hoá M = 0,016 mg/l. Nước có tên Clorua Bicácbonat Natri Kali.
Thành phần hoá học của nước: tổng lượng cặn H = 1,591 - 8,035 mg/l, hệ số
ăn mòn Kk = 0,059 - 0,270, nước không ăn mòn bê tông, tổng độ khoáng hoá M =


0,032 mg/l, pH = 7. Các vỉa than nằm trực tiếp với lớp đá chứa nước nhưng khả
năng chứa nước không lớn, chiều dày các lớp chứa nước nhỏ.
I.2.5. Đặc điểm địa chất công trình
Trong diện tích khu mỏ địa tầng chứa than có thành phần gồm: Cát kết, bột
kết, acgilit và các vỉa than nằm xen kẽ nhau có tính phân nhịp đều đặn, chiều dày
các lớp biến đổi từ 0,5-15m. Đất đá bị uốn nếp theo cả đường phương và hướng
dốc. Đặc điểm ĐCCT của các loại đất đá chi tiết xem bảng.1.4.
Bảng I.4. Đặc điểm địa chất công trình của các loại đá
Tên đất Tính
đá
chất

Cường
độ
kháng
nén

(kg/cm2)

Cường
độ
Dung
Tỉ
kháng
trọng
trọng
2
kéo
(g/cm ) (g/cm3)
(kg/cm2)

Lực
dính
kết
(g/cm2)

Phần
Góc
trăm
nội ma
của
sát
đất đá
(độ)
(%)

Max 2131,57 224,62

2,677
2,730
478,37 34039’
44
Cát kết
Min 806,07
120,12
2,602
2,670
295,37 29051’
Tb
1441,14 169,24
2,630
2,701
347,76 32009’
Max 778,82
98,45
2,70
2,73
253,59 35006’
Bột kết
Min 401,32
41,95
2,61
2,67
150,59 30006’ 43
Tb
585,64
67,91
2,63

2,70
201,19 32045’
Max 502
71
2,62
2,74
202,45 31006’
Acgilit
Min 237
35
2,39
2,65
97,95
18055’ 1
Tb
342
55
2,55
2,71
132,00 26001’
Đặc điểm ĐCCT của vách trụ các vỉa than.
Trụ và vách của các vỉa than có các lớp với thành phần chủ yếu là: Cát kết,
bột kết, acgilit. Đặc biệt acgilit là lớp nằm sát vách và trụ của vỉa có chều dày duy
trì không liên tục.
I.2.6. Trữ lượng.
Tổng trữ lượng than địa chất của các vỉa (theo biên giới được Tổng công ty
than Việt Nam giao cho mỏ) là: 94258150 tấn. Theo biên giới này chia ra 2 khối
tính trữ lượng:
+ Khối I: Tính từ tuyến ranh giới phía Đông đến tuyến VIII.
+ Khối II: Tính từ tuyến VIII đến ranh giới phía Tây.

Tổng hợp trữ lượng toàn mỏ được thể hiên qua bảng 1.5.


Bảng I.5.Trữ lượng than của mỏ
Trữ lượng địa chất (đơn vị ngàn tấn)
Mức cao
Chia trữ lượng theo độ dốc
Tổng trữ Cấp trữ lượng
lượng
c1
c2
< 25
26-35
36-55
>55
LV- (+225)
7584
3728
3856
1393
3452
2585
155
225_+150
6856
3955
2901
212
4026
2417

201
+150 - (±0)
19212
8297
10915
2149
7572
9215
277
±0 - (-150)
35073
6503
28570
1282
13752 8499
0
-150_-300
25560
381
25179
7194
13770 4596
0
LV-(-300)
94285
22863
71422
23770 42571 27312 632
I.2.7. Công tác nghiên cưu khí mỏ.
- Thành phần của khí: gồm Cacbonic (CO2), Nitơ (N2), Metan (CH4) và

Hydro (H2) các chất khí này chiếm từ 99-100% trong tổng thể tích khí hấp thụ. Chi
tiết xem bảng.1.6.
Bảng I.6.Thành phần khí của khu mỏ
Hàm
lượng Hàm
lượng
Chiều sâu
Tên khí
Tính chất biến đổi
biến đổi %
trung bình %
(m)
CO2
5,07-24,84
13,36
Giảm dần sau đó tăng 300-400
N2
49,32-73,78
62,54
Tăng dần
300-400
CH4
6,04-12,65
9,70
Tăng dần
300-400
H2
13,86-19,66
Không phát hiện
300-400

Độ chứa khí tự nhiên các khí cháy H 2 và CH4 của các vỉa than của khu Đồng
Rì rất nhỏ, giá trị trung bình theo tổng khoảng cách lấy mẫu trên toàn khu mỏ dao
động từ 0,183 cm3/gkc – 1,563 cm3/gkc, trung bình `0,761cm3/gkc.
Kết quả phân tích tổng hợp cho thấy trong trầm tích chứa than khu Đồng Rì
chỉ có mặt các đới khí phong hoá. Đới khí Metan không có khả năng tồn tại ở đây.
- Khu Đồng Rì thuộc loại nghèo khí, hàm lượng phần % khí cháy, độc trong
các vỉa than và đá vây quanh không lớn. Độ chứa khí tự nhiên của các vỉa than và
đá vây quanh dự đoán không lớn hơn 5 cm3/gkc. ở mức -300m dự đoán khí mỏ theo
khí CH4 không lớn hơn cấp I.
- Khu Đồng Rì không tồn tại đới khí Metan chỉ tồn tại đới khí phong hóa.
I.3. Kết luận.
Một số đặc điểm lưu ý:
* Thuận lợi:


- Khu Đồng Rì không tồn tại đới khí Metan chỉ tồn tại đới khí phong hóa, ở
mức -300m dự đoán khí mỏ theo khí CH4 không lớn hơn cấp I có nhiều thuận lợi
thông gió và an toàn lao động.
- Than ở đây không có tính tự cháy. Cho nên việc lựa chon hệ thống khai
thác có nhiều thuận lợi.
- Địa chất thuỷ văn: Cần theo dõi thường xuyên và có sự thống kê các số liệu
để nhận định kịp thời có biện pháp kỹ thuật để xử lý khi gặp nước. Khi gặp hiện
tượng khác thườngvề nước trong lò cần khoan thăm dò và có biện pháp giải quyết.
- Mặt địa hình là đồi núi có độ dốc lớn, có biện pháp thoát nước mặt tốt như
san lấp các hố lộ vỉa đã khai thác và chèn lấp các ngầm đã khai thác, chèn lấp các
ngầm như họng sáo.
- Các vỉa trong khu vực khai trường nhìn chung có vị trí gần nhau, thuận tiện
cho việc mở vỉa và chuẩn bị ruộng mỏ.
* Khó khăn:
- Các vỉa thường không ổn định cho nên ảnh hương rất lớn tới công tác khai thác.

- Hệ thống đường giao thông không thuận lợi do địa hình ở đây chủ yếu là đồi
núi.
- Dân trí khu vực còn thấp nên nguồn nhân lực ở địa phương còn nhiều hạn chế.


CHƯƠNG II
MỞ VỈA VÀ CHUẨN BỊ RUỘNG MỎ
Phần chuyên đề
“ Lựa chọn phương án mở vỉa hợp lý cho khu mỏ Đồng Rì - Bắc Giang từ
mức +250 đến mức +50 Công ty TNNHH 1thành viên 45 ”
II.1. Giới hạn khu vực thiết kế.
II.1.1. Biên giới khu vực thiết kế.
Khu vực thiết kế được giới hạn như sau:
- Phía Đông giáp với tuyến mặt cắt VIII
- Phía Tây giới hạn bởi phay f2
- Phía Bắc là trụ lộ vỉa 6a .
- Phía Nam dọc theo trục X = 2.341.000
+ Giới hạn trên là +250
+ Giới hạn dưới là mức +50
II.1.2. Kích thước khu vực thiết kế.
- Chiều dài theo phương là 2500m.
- Chiều cao đứng từ +250/+50 là 200m.
- Chiều rộng khu vực thiết kế là 5500m.
- Diện tích khai trường khoảng 14km2.
- Góc dốc trung bình của cụm vỉa là 300.
II.2. Tính trữ lượng.
II.2.1. Trữ lượng trong bảng cân đối.
Khai trường mỏ Đồng Rì gồm 5 vỉa than: Vỉa 6a, 6, 7, 8, 9. Vỉa 6a và V9
chiều dầy mỏng không tham gia huy động khai thác trong giai đoạn này. Đối tượng
nghiên cứu và đầu tư khai thác là V6, V7, V8.

Khu mỏ từ +250 lên +50 có 3 vỉa là từ vỉa 6 ,7 ,8.
Trữ lượng địa chất vỉa trong bảng cân đối được xác định theo công thức sau:
Zđcn=Hdn.Lp.mn.γ n ; tấn (2.1)
Trong đó:
+ Zđc là trữ lượng địa chất trong bảng cân đối của vỉa n; tấn.
+ Hdn là chiều dài theo hướng dốc của vỉa; Hdn được xác định theo công thức
Vậy căn cứ vào tài liệu địa chất của khu vực thiết kế thì ta có chiều dài theo
hướng dốc của các vỉa được được thể hiên qua bảng.2.1.


Bảng II.1. Chiều dài theo hướng dốc của các vỉa
TT vỉa
α (độ)
H (m)
Hdn(m)
V6
30
250
500
V7
28
250
532
V8
32
250
471
+ Lp là chiều dài theo phương của vỉa; Lp=2500m.
+ mn là chiều dày của vỉa n; m.
+ γ n tỷ trọng trung bình của vỉa n; t/m3.

Vậy thay thế các đại lượng đã biết vào (2.1) thì ta có trữ lượng địa chất của các vỉa
được thể hiện qua bảng 2.2.
Bảng II.2. Trữ lượng địa chất của các vỉa.
TT
Hdn
mn (m)
γ n (T/m3)
Lp(m)
Zđc(Tấn)
V6
471
2,11
1,63
2500
4049775,75
V7
532
3,2
1,73
2500
7362880
V8
500
3,47
1,71
2500
7417125
Tổng
18829780,75
II.2.2. Trữ lượng công nghiệp.

Do nhiều lý do mà trong quá trình khai thác ta không thể lấy hết được toàn
bộ trữ lượng trong bảng cân đối.
Để đánh giá mức độ khai thác khoáng sàng có ích, ta phải kể đến hệ số khai
thác C.
ZCN = ZĐC .C ; tấn
(2.2)
Trong đó : ZĐC =18829780,75 (tấn) (Trữ lượng địa chất)
C - Hệ số khai thác, xác định theo công thức sau:
C = 1- Thc
(2.3)
Thc = TT + T KT
TT = 5% ; tổn thất do để lại trụ bảo vệ
TKT = 10% ; tổn thất do khai thác
Thc = 5% + 10% = 15%
Vậy thế vào (2.3) ta có hệ số khai thác là:
C = 1 - 15% = 0,85
Vậy thế vào (2.2) trữ lượng công nghiệp là :
ZCN =18829780,75. 0,85 = 16005313,64 (Tấn).
II.3. Sản lượng và tuổi mỏ.
II.3.1 Sản lượng mỏ.


Từ điều kiện địa chất, khả năng công nghệ, thiết bị, điều kiện kỹ thuật khai thác
hiện tại và nhu cầu tiêu thu than của nhà máy nhiệt điện Sơn Động. Sản lượng dự
kiến của khu thiết kế là :
Am = 1.000.000 Tấn/năm.
II.3.2 Tuổi mỏ.
Tuổi mỏ được xác định theo thời gian chuẩn bị và thời gian khai thác khấu
vét xong.
T=


Z cn
+ t1 + t2 ; năm.
Am

(2.4)

Trong đó:
- Am sản lượng hàng năm của mỏ Am = 1.000.000; tấn.
- t1 thời gian chuẩn bị; theo kinh nghiệm của nga khi A m = (0,6÷ 1,2).106 Tấn
thì t1≤2 năm vậy căn cư vào sản lượng của mỏ ta chọn t1 = 2 năm.
- t2 thời gian khấu vét, đối với vỉa thoải t 2 thường lấy từ 2÷ 3 năm. ở các vỉa
dốc đứng t2 = 1÷ 2 năm. Vậy căn cứ vào góc dốc của vỉa ta chọn t2 = 2 năm.
Vậy thế các đại lượng đã biết vào (2.4) ta có tuổi của mỏ là:
T=

16005313, 64
+ 2 + 2 = 20, 0053 ; năm
1000000

Vậy ta lấy tuổi của mỏ là: T=20 năm
II.4 Chế độ làm việc của mỏ.
II.4.1 bộ phận lao động trực tiếp.
- Số ngày làm việc trong năm là 300 ngày
- Số ngày làm việc trong 1 tháng là 25 ngày
- Số ca làm việc trong ngày là 3 ca
- Số giờ làm việc trong ngày là 8h
- Bộ phận lao động trực tiếp làm việc các ca theo bảng
- Thời gian nghỉ giữa 1 ca là 30 phút
- Thời gian giao ca là 30 phút.

Sơ đồ đổi ca được thể hiện qua bảng 2.3:
Bảng II.3. Biểu đồ chế độ đổi ca
Thứ 2
Tổ sản Thứ 7
Chủ
xuất
CaI
CaII CaIII nhật
CaI
CaII CaIII
1
2
X
3
Thời gian làm việc theo mùa của mỏ được thể hiện qua bảng 2.4:

Số giờ
nghỉ
56
32
32


Bảng II.4. Thời gian làm việc theo mùa
Ca\ mùa

Đông
1

6h30’÷ 12h30’


7h ÷ 15h

2

14h30’÷ 22h30’

15h ÷ 23h

3

22h30’÷ 6h30’

23h ÷ 7h

II.4.2 Bộ phận lao động gián tiếp.
a. Đối với khối hành chính sự nghiệp
- Số ngày làm việc trong năm là 300 ngày.
- Số ngày làm việc trong tuần là 6 ngày.
- Số giờ làm việc trong ngày là 8h.
- Ngày làm việc 2 buổi theo giờ hành chính.
b. Đối với công nhân làm việc ở những nơi như:
Trạm điện, thông gió, cứu hoả, bảo vệ thì làm việc liên tục 365 ngày và trực
24/24h
Để đảm bảo cho công nhân có số giờ nghỉ cao nhất để phục hồi sức khoẻ sau
mỗi giờ làm việc mỏ thực hiện chể độ đổi ca nghịch.
II.5. Phân chia ruộng mỏ.
Để thuận tiện cho công tác mở vỉa và khai thác ta chia ruông mỏ thành các
tầng như sau:
Tầng I : từ mức +250 xuống mức +200

Tầng II : từ mức +200 xuống mức +150
Tầng III: từ mức +150 xuống mức +100
Tầng IV: từ mức +100 xuống mức +50
II.5.1. Chia ruộng mỏ thành các khu khai thác.
Căn cứ tài liệu địa chất mỏ Đồng Rì được chia thành các khu như sau:
- Khu I: từ TI ÷ phay F2
- Khu II từ F2 đến TVIII
- Khu III từ TVIII ÷ T.DD
II.6. Mở vỉa.
II.6.1 Khái quát chung.
Mở vỉa là tiến hành đào và xây dựng các công trình đường lò từ mặt đất đến
tiếp cận với các vỉa than, phục vụ cho công tác sau này.
Việc lựa chọn các phương án mở vỉa hợp lý sẽ giảm được giá thành, đảm bảo


cho người và thiết bị trong quá trình sản xuất, thời gian đi vào sản xuất là nhanh
nhất. Mở vỉa phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Phù hợp với điều kiện địa hình địa chất
- Khối lượng đào các đường lò là nhỏ nhất
- Tận dụng được các trang thiết bị sẵn có, đồng bộ, dễ kiếm, dễ thay thế.
- Đáp ứng được yêu cầu công nghệ khai thác thời đại và đảm bảo an toàn
lao động.
- Thuận lợi cho công tác vận tải và thoát nước.
- Vốn đầu tư ban đầu nhỏ.
- Thời gian mỏ đưa vào sản xuất nhanh nhất.
- Giá thành sản phẩm là nhỏ nhất.
Qua phân tích những đặc điểm khu vực khai thác thì ta thấy một số đặc điểm
liên quan đến công tác mở vỉa là:
- Địa hình: Khu mỏ Đồng Rì của công ty TNHH 1 thành viên 45 năm trong
địa hình đồi núi do vậy chịu ảnh hưởng của điều kiện địa chất khu mỏ.

- Tại độ cao +250m phía bắc của khu mỏ vị trí này có những ưu điểm sau:
+ Địa hình rộng, thuận lợi cho việc bố trí mặt bằng sân công nghiệp mỏ,
khi khai thác xuống sâu không bị ngập lụt.
+ Không phải để lại trụ bảo vệ các công trình trên mặt bằng do nằm ngoài
khu vực chứa than.
+ Không ảnh hưởng đến công tác duy trì sản xuất mỏ.
+ Tận dụng được hạ tầng cũ của mỏ.
+ Vận tải than, cung cấp nước điện thuận lợi do mặt bằng tập trung.
II.6.2. Đề xuất các phương án mở vỉa.
Căn cứ vào điều kiện địa hình, địa chất khu vực thiết kế và độ sâu khai thác,
ta đề xuất 3 phương án mở vỉa như sau :
Phương án I: Mở vỉa bằng cặp giếng nghiêng kết hợp với lò xuyên vỉa tầng.
Phương án II: Mở vỉa bằng cặp giếng đứng kết hợp với lò xuyên vỉa tầng.
Phương án III: Mở vỉa bằng cặp giếng nghiêng kết hợp với lò xuyên vỉa 2
mức.
Phương án IV: Mở vỉa bằng cặp giếng đứng kết hợp với lò xuyên vỉa 2
mức.
II.6.3 Trình bày các phương án mỏ vỉa.
II.6.3.1. Phương án I
Mở vỉa bằng cặp giếng nghiêng kết hợp với lò xuyên vỉa tầng:
1. Sơ đồ mở vỉa và bình đồ mở vỉa (Hình II.1)


2. Thứ tự đào lò
Trình tự mở vỉa cho cụm mở vỉa khu mỏ có 3 vỉa từ vỉa 6 ÷ 8, khai thác từ
mức +250/+50 được chia làm 4 tầng là +250/+200, +200/+150, +150/+100,
+100/+50
Từ mặt bắng sân công nghiệp mức +250 ta tiến hành đào đồng thời cặp
giếng nghiêng chính và phụ 1 và 2. Với Giếng chính băng tải đào Sđ = 25 m2, khi
chống Sc = 22.0m2 chống bằng thép CBẽ27. Giếng phụ trục tải, diện tích khi đào S đ

= 25m2, khi chống Sc = 22m2 chống bằng thép CBẽ22. Căn cứ vào số liệu thông kê
của trắc địa, địa chất mặt bằng sân công nghiệp ở mức +250 có toạ độ (X, Y, Z)
Giếng chính
Giếng phụ
X = 43044
X = 43045
Y = 374288
Y = 374328
Z = +250
Z = +250
Khi giếng chính 1 và giếng phụ 2 đào tời mức +200 thì ta tiến hành đào tiếp
thêm 2 giếng tới mức +190 thì dừng lại để bố trí phần đáy giếng. Tại mức +200 ta
tiến hành xây dựng sân giếng số 3. Từ sân giếng số 3 ta tiến hành đào đường lò
xuyên vỉa vận tải số 5. Tại nhưng nơi giao nhau giữa vỉa than và đường lò xuyên
vải vận tải số 5 ta tiến hành đào về 2 phía của ruộng mỏ các đường lò dọc vỉa vận
tải số 6. Khi các đường lò dọc vỉa vận tải đào đến biên giới của các vỉa ta tiến hành
đào các lò cắt 8 nối 2 lò dọc vỉa vẩn tải số 6 và lò dọc vỉa thông gió số 7. Để bảo vệ
các đường lò dọc vải vận tải số 6 để làm đường lò thông gió cho tầng tiếp theo ta
tiến hành đào các đường lò song song số 9 và các họng sáo số 10. Để đảm bảo cho
than được ra liên tục và ổn định khi tầng thứ nhất bước vào khai thác tầng thứ nhất
thì ta tiếp tục chuẩn bị tầng thứ 2 để khi kết thúc khai thác tầng thứ nhất ta tiếp tục
đưa tầng thứ 2 vào khai thác được ngay. Quá trình chuẩn bị cho tầng thứ 2 thì ta
tiến hành đào thêm giếng chính 1 và giếng phụ số 2 đến độ sâu +140 thì dừng lại và
tại mức +150 thì ta cũng tiến hành đào sân giếng số 3 sau đó ta cũng tiến hành đào
các đường lò xuyên vỉa vận tải của tầng số 5. Tại vị trí giao nhau giữa đường lò
xuyên vỉa vận tải và các vỉa than ta cũng đào các lò dọc vỉa vận tải số 6 về hai cánh
khi các đường lò dọc vỉa vận tải đào về biên giới thì ta cũng tiến hành đào lò cắt số
8 nối dọc vỉa vận tải của tâng trên với dọc vỉa vận tải của tầng đang chuẩn bị. Và để
bảo vệ đường lò dọc vỉa vận tải làm đường lò thông gió cho tầng tiếp theo ta cũng
đào lò song song số 9 và các họng sao số 10.

Khi tầng 2 khai thác thi ta tiến hành chuẩn bị tầng 3 quá trình chuẩn bị cũng
được tiến hành tương tự tầng số 2. Toi khi giếng chính đào tới mức +40 còn giếng


phụ được đào tới mức +40 thì dừng lại. Các đường lò chuẩn bị ở mức +50 thì tương
tự như các tầng trên.
3. Công vận tải
- Vận chuyển khoáng sàng : Than khai thác ở lò chợ đựơc vận chuyển bằng
máng trượt xuống lò song song than được máng cào vận đưa đến các họng sáo. Qua
các họng sáo than được rót lên goòng ở đường lò dọc vỉa vận tải, được tầu điện ác
qui kéo theo đường lò xuyên vỉa vận tải về ga quang lật xuống bun ke chứa than,
rót lên băng tải đưa lên mặt bằng và về nhà sàng tuyển.
- Đất đá được chuyển về ga giếng phụ và kéo lên hệ thống tời trục, qua quang
lật đổ lên ô tô vận chuyển ra bải thải.
- Vật liệu thiết bị được đưa xuống theo giếng phụ, xuống ga được tầu điện ac
qui đưa đến các hộ tiêu thụ.
- Gỗ được đưa gỗ từ bãi gỗ vào lò bằng xuyên vỉa mức +250 qua lò dọc vỉa
thông gió cấp cho lò chợ.
4. Thông gió.
Đồ án chọn hệ thống thông gió hút, với trạm quạt được bố trí ở trung tâm
giữa giếng chính và lò bằng có 2 rãnh gió 1 rãnh gió nối với lò bằng mức +250 để
thông gió cho tầng 1 và 1 rãnh gió nối với giếng chính để thông gió cho các tầng từ
tầng 2 đến tầng 4.
*Thông gió cho tầng 1
- Gió sạch từ ngoài qua giếng phụ đến đường lò xuyên vỉa tầng rồi chia làm
hai nhánh theo đường lò dọc vỉa vận tải qua các họng sáo và lò song song vào trong
thông gió cho lò chợ.
- Gió bẩn: Từ lò chợ ở hai cánh theo lò dọc vỉa thông gió về đường lò bằng
mức +250 đưa ra ngoài qua rãnh gió.
* Thông gió cho các tầng tiếp theo.

- Gió sạch từ ngoài qua giếng phụ đến đường lò xuyên vỉa tầng rồi chia làm
hai nhánh theo đường lò dọc vỉa vận tải qua các họng sáo và lò song song vào trong
thông gió cho lò chợ.
- Gió bẩn từ lò chợ theo lò dọc vỉa thông gió của tầng đưa tới lò xuyên vỉa và
được lò xuyên vỉa đưa tới giếng chính và được quạt hút đặt tại gần giếng chính hút
ra ngoài qua rãnh gió.
5. Công tác thoát nước.
Nước từ các hố đổ về xuyên vỉa trung tâm và tự chảy về hầm chứa nước ở
dưới chân giếng phụ, tại đây nước được bơm lên từ hệ thống mương trên sân công
nghiệp.


6. Khối lượng đào lò.
Khối lượng đào các đường lò của phương án 1 được thể hiện qua bảng.2.5.
Bảng II.5. Khối lượng các đường lò được đào của phương án 1
TT Tên các đường lò
Khối lượng
Đơn vị
Giếng nghiêng chính
1
595
m
Giếng nghiêng phụ
2
483
m
Lò xuyên vỉa tầng mức +200
3
473
m

Lò xuyên vỉa tầng mức +150
4
411
m
Lò xuyên vỉa tầng mức +100
5
333
m
Lò xuyên vỉa tầng mức +50
6
273
m
Sân giếng
7
720
m
Lò dọc vỉa tầng
7
375000
m
Rãnh gió
9
100
m
II.6.3.2. Phương án II.
Mở vỉa bằng cặp giếng đứng kết hợp với lò xuyên vỉa tầng
1. Sơ đồ mở vỉa và bình đồ mở vỉa (Hình II.2).
Từ mặt bằng sân công nghiệp +250 ta đào cặp giếng đứng ở trung tâm của
ruộng mỏ. Toạ độ của giếng đứng chính 1 và toạ độ của giếng đứng phụ 2 tương tự
như toạ độ của giếng chính và giếng phụ của phương án I.

2. Thứ tự đào lò.
Từ mặt bằng sân công nghiệp +250 ta đào cặp giếng đứng ở trung tâm của
ruộng mỏ. Toạ độ của giếng đứng chính 1 và toạ độ của giếng đứng phụ 2 tương tự
như toạ độ của giếng nghiêng chính và giếng nghiêng phụ của phương án I.
Với giếng đứng chính thùng Skíp, đường kính khi đào đào Sđ = 31,1m2, khi chống
chống Sc= 23,7 m2, diện tích khi đào Sđ = 31,1m2, khi chống Sc= 23,7 m2 chống bê
tông. Giếng đứng phụ thùng cũi +250, đường kính khi đào đào S đ = 31,1m2, khi
chống Sc= 23,7 m2, diện tích khi đào Sđ = 41,8m2, khi chống Sc = 33,1m2 chống bê
tông. Khi giếng chính 1 và giếng phụ 2 đào tời mức +200 thì ta tiến hành đào tiếp
thêm 2 giếng tới mức +190 thì dừng lại để bố trí phần đáy giếng. Tại mức +200 ta
tiến hành xây dựng sân giếng số 3. Từ sân giếng số 3 ta tiến hành đào đường lò
xuyên vỉa vận tải số 5. Tại nhưng nơi giao nhau giữa vỉa than và đường lò xuyên
vải vận tải số 5 ta tiến hành đào về 2 phía của ruộng mỏ các đường lò dọc vỉa vận
tải số 6. Khi các đường lò dọc vỉa vận tải đào đến biên giới của các vỉa ta tiến hành
đào các lò cắt 8 nối 2 lò dọc vỉa vẩn tải số 6 và lò dọc vỉa thông gió số 7. Để bảo vệ


các đường lò dọc vải vận tải số 6 để làm đường lò thông gió cho tầng tiếp theo ta
tiến hành đào các đường lò song song số 9 và các họng sáo số 10. Để đảm bảo cho
than được ra liên tục và ổn định khi tầng thứ nhất bước vào khai thác tầng thứ nhất
thì ta tiếp tục chuẩn bị tầng thứ 2 để khi kết thúc khai thác tầng thứ nhất ta tiếp tục
đưa tầng thứ 2 vào khai thác được ngay. Quá trình chuẩn bị cho tầng thứ 2 thì ta
tiến hành đào thêm giếng chính 1 và giếng phụ số 2 đến độ sâu +140 thì dừng lại và
tại mức +150 thì ta cũng tiến hành đào sân giếng số 3 sau đó ta cũng tiến hành đào
các đường lò xuyên vỉa vận tải của tầng số 5. Tại vị trí giao nhau giữa đường lò
xuyên vỉa vận tải và các vỉa than ta cũng đào các lò dọc vỉa vận tải số 6 về hai cánh
khi các đường lò dọc vỉa vận tải đào về biên giới thì ta cũng tiến hành đào lò cắt số
8 nối dọc vỉa vận tải của tâng trên với dọc vỉa vận tải của tầng đang chuẩn bị. Và để
bảo vệ đường lò dọc vỉa vận tải làm đường lò thông gió cho tầng tiếp theo ta cũng
đào lò song song số 9 và các họng sao số 10.

Khi tầng 2 khai thác thi ta tiến hành chuẩn bị tầng 3 quá trình chuẩn bị cũng
được tiến hành tương tự tầng số 2. Qua trình chuẩn bị cứ tiếp tục cho đến hết tầng
thứ 3 thì giếng chính đào tới mức +40 còn giếng phụ được đào tới mức +40 thì
dừng lại. Các đường lò chuẩn bị ở mức +50 thì tương tự như các tầng trên.
3. Công tác vận tải
- Vận chuyển khoáng sàng : Than khai thác ở lò chợ đựơc vận chuyển bằng
máng trượt xuống lò song song than được máng cào vận đưa đến các họng sáo. Qua
các họng sáo than được rót lên goòng ở đường lò dọc vỉa vận tải, được tầu điện ác
qui kéo theo đường lò xuyên vỉa vận tải về ga quang lật xuống bun ke chứa than.
Tại đây khoáng sàng được vận chuyển lên mặt đất nhờ tời trục ở giếng đứng.
- Đất đá được chuyển về ga giếng phụ và kéo lên nhờ hệ thống trục tải đổ lên
ô tô vận chuyển ra bải thải.
- Vật liệu thiết bị được đưa xuống theo giếng phụ, xuống ga được tầu điện ac
qui đưa đến các hộ tiêu thụ.
- Gỗ được đưa gỗ từ bãi gỗ vào lò bằng xuyên vỉa mức +250 qua lò dọc vỉa
thông gió cấp cho lò chợ.
a. Thời kỳ xây dựng cơ bản:
Trong quá trình xây dựng thi công hai giếng đứng được dùng thùng skip
được tời trục kéo lên +250.
Ở xuyên vỉa các mức +250, +200, +150, +100 , +50 công tác vận tải bằng
tàu điện ắc quy kéo ra sân ga. Đá được rót vào thùng skíp được tời trục kéo lên mặt
bằng sân công nghiệp.
b. thời kỳ khai thác:


- Than từ lò chợ qua máng trượt xuống lò song song qua máng cào qua cúp
nối rót lên goòng ở lò dọc vỉa vận tải được tầu điện ắc qui kéo ra ga vòng rót vào
bun ke, qua thùng cũi trục lên mặt bằng.
- Vật liệu và thiết bị qua giếng phụ được đưa xuống hộ tiêu thụ.
- Vật liệu dùng cho lò chợ được qua xuyên vỉa +250 qua dọc vỉa đá, cúp nối,

dọc vỉa than xuống lò chợ.
- Đất đá được đưa ra ga đá và được trục tải lên theo giếng phụ đưa lên mặt
bằng sân công nghiệp.
4. Công tác thông gió
Đồ án chọn hệ thống thông gió hút, với trạm quạt được bố trí ở 2 vị trí lò
bằng +250 để thông gió cho tầng 1 và trạn quạt đặt tại giếng chính để thông gió
cho các tầng từ tầng 2 đến tầng 4.
* Thông gió cho tầng 1:
- Gió sạch từ ngoài qua giếng phụ đến đường lò xuyên vỉa tầng rồi chia làm
hai nhánh theo đường lò dọc vỉa vận tải qua các họng sáo và lò song song vào trong
thông gió cho lò chợ.
- Gió bẩn: Từ lò chợ ở hai cánh theo lò dọc vỉa thông gió về đường lò băng
mức +250 đưa ra ngoài qua rãnh gió.
* Thông gió cho các tầng tiếp theo:
- Gió sạch từ ngoài qua giếng phụ đến đường lò xuyên vỉa tầng rồi chia làm
hai nhánh theo đường lò dọc vỉa vận tải qua các họng sáo và lò song song vào trong
thông gió cho lò chợ.
- Gió bẩn từ lò chợ theo lò dọc vỉa thông gió của tầng đưa tới lò xuyên vỉa và
được lò xuyên vỉa đưa tới giếng chính và được quạt hút đặt tại gần giếng chính hút
ra ngoài qua rãnh gió.
5. Công tác thoát nước
Ở các đường lò dọc, xuyên vỉa nước tự chảy vào hầm bơm ở chân giếng phụ.
ở đây nước được máy bơm bơm qua giếng phụ lên mặt bằng.
6. Khối lượng đào lò
Khối lượng đào các đường lò của phương án 1 được thể hiện qua bảng II.6:
Bảng II.6. Khối lượng các đường lò được đào của phương án 2
TT
Tên các đường lò
Khối lượng
Đơn vị

Giếng đứng chính
1
210
m
Giếng đứng phụ
2
210
m
Lò xuyên vỉa tầng mức +200 561
3
m


7

Lò xuyên vỉa tầng mức +150
Lò xuyên vỉa tầng mức +100
Lò xuyên vỉa tầng mức +50
Sân giếng

8
9

Lò dọc vỉa tầng
Rãnh gió

4
5
6


605
632
683

m
m
m

720

m

100

m
m

II.6.3.3. Phương án III
Mở vỉa bằng cặp giếng nghiêng kết hợp với lò xuyên vỉa 2 mức.
1. Sơ đồ mở vỉa và bình đồ mở vỉa (Hình II.3)
2. Thứ tự đào lò
Theo phương án này thì khu vực khai thác sẽ được chia ra làm 2 giai đoạn chuẩn bị.
a. Giai đoạn:
Từ mặt bắng sân công nghiệp mức +250 ta tiến hành đào đồng thời cặp giếng
nghiêng chính và phụ 1 và 2. Với Giếng chính băng tải đào Sđ = 25m2, khi chống
Sc= 22m2 chống bằng thép CBẽ27. Giếng phụ trục tải, góc dốc 25 o, diện tích khi
đào Sđ = 25m2, khi chống Sc = 25m2 chống bằng thép CBẽ22. Căn cứ vào số liệu
thông kê của trắc địa, địa chất mặt bằng sân công nghiệp ở mức +250 có toạ độ (X,
Y, Z)
Giếng chính

Giếng phụ
X = 43044
X = 43045
Y = 374288
Y = 374328
Z = +250
Z= +250
Theo phương án này thì giếng nghiêng chính ,giếng nghiêng phụ được đào tới
mức +140 thì dừng lại. Tại mức +150 ta tiến hành xây dựng sân giếng số 3. Sau đó tiến
hành xây dựng lò xuyên vỉa vận tải trung tâm số 5. Tại những lơi giao nhau giữa vỉa than
và đường lò xuyên vỉa trung tâm số 5 ta tiến hành xây dựng lò dọc vỉa vận tải chính số 6
về 2 cánh của ruộng mỏ đến khoảng giữa các ruộng mỏ thì dừng lại. Sau đó ta tiến hành
xây dựng các sân ga chân thượng số 8 từ sân ga chân thượng ta đao đồng thời 2 lò thượng
ngược chiều dốc chính 9 và phụ 10. Lò thượng chính được đào tới mức +220 còn lò
thượng phụ được đào tới mức +250 và đào buồng trục 17. Tại những nơi giao nhau giữa
các mức của tầng 1 và các lò thượng ta tiến hành xây dững các sân ga vận tải 11 và sân ga
thông gió 12 cho tầng. Từ sân ga vân tải mức +200 ta đào về 2 cánh các đường lò dọc vỉa
vận tải số 13 khi đào tới biên giới của ruộng mỏ thì ta tạo lò cắt số 14. Để bảo vệ lò dọc


vỉa vận tải làm lò dọc vỉa thông gió cho tầng kế tiếp ta tiến hành đào lò song song 15 và
nối lò song song với lò dọc vỉa vận tải bằng họng sáo 16. Quá trình chuẩn bị cho tầng thứ
2 giai đoạn 1 tương tự tầng 1.
b. Giai đoạn 2:
Ta đào tiếp cặp giếng nghiêng chính 1 đến mức +40 và giếng nghiêng phụ 2
đến mức +40 tai mức +50 ta cũng tiến hành xây dựng sân ga 3 và 1 quá trình chuẩn
bị cho các tầng cũng tương tự như giai đoạn 1.
3. Công tác vận tải.
- Vận tải chính:
Than từ các lò chợ được vận chuyển qua máng trượt xuống lò dọc song song

và được máng cào vận chuyển đến gặp các họng sáo qua các họng sáo than được
tháo xuống các đường lò dọc vỉa vận tải đưa về các sân ga vận tải theo chiều dốc
than được vận chuyển xuống đường lò dọc vỉa vận tảI chính, than được vận chuyển
đến các đường lò xuyên vỉa chính va theo đường lò xuyên vỉa chính than được rót
lên băng tai ở giếng chính chuyển lên mặt bằng sân công nghiệp về nhà sàng.
- Vận tải phụ:
Trang thiết bị vật liệu, người được đưa vào giếng phụ đên các sân ga vào các
đường lò xuyên vỉa qua các sân ga rồi theo lò thượng phụ đến các đường lò dọc vỉa
thông gió vào lò chợ.
4. Công tác thông gió
- Thông gió cho các tầng giai đoạn 1
Gió sạch qua giếng phụ qua sân ga vào xuyên vỉa chính +150 đến dọc vỉa
chính qua thượng thông gió, theo dọc vỉa vận tải đến các họng sáo vào đường lò
song song thông gió cho lò chợ.
Gió bẩn từ lò chợ qua dọc vỉa thông gió và qua lò băng +250 ra ngoài.
- Thông gió giai đoạn 2
Gió sạch qua giếng phụ qua sân ga vào xuyên vỉa trung tâm +50 đến dọc vỉa
chính qua lò thương thông gió đến sân ga vận tải sau đó theo dọc vỉa vận tải đến
các họng sáo vào đường lò song song thông gió cho lò chợ.
Gió bẩn từ lò chợ được đưa ra các đường lò dọc vỉa thông gió qua sân ga thông
đến lò xuyên vỉa +150 và theo đó gió bẩn được đưa tới giếng chính và ra ngoài mặt
bằng.
5. Công tác thoát nước
Nước tự chảy từ các gương lò nhờ hệ thống rãnh nước đặt tại các đường lò.
Sau đó nước được tập trung về hầm bơm tại chân giếng phụ và được bơm lên mặt
bằng nhờ hệ thống máy bơm.


6. Khối lượng đào lò
Khối lượng đào các đường lò của phương án 1 được thể hiện qua bảng II.7.

Bảng II.7. Khối lượng các đường lò được đào của phương án 3
TT
Tên các đường lò
Khối lượng
Đơn vị
Giếng ngiêng chính
1
595
m
Giếng nghiêng phụ
2
483
m
Lò xuyên vỉa vận tải mức +150 411
3
m
Lò thượng giai đoan 1
5
1023
m
Lò thượng giai đoạn 2
6
1023
m
Sân ga
7
1080
m
Sân giếng
8

360
m
Lò dọc vỉa tầng
9
m
Lò xuyên vỉa vận tải +50
10
273
m
Rãnh gió
11
100
m
Lò nối các lò thượng
12
180
m
II.6.3.4. Phương án IV
Mở vỉa bằng cặp giếng đứng kết hợp với lò xuyên vỉa 2 mức.
1. Sơ đồ mở vỉa và bình đồ mở vỉa (Hình II.4)
Từ mặt bằng sân công nghiệp +250 ta đào cặp giếng đứng ở trung tâm của
ruộng mỏ. Toạ độ của giếng đứng chính 1 và toạ độ của giếng đứng phụ 2 tương tự
như toạ độ của giếng nghiêng chính và giếng nghiêng phụ của phương án I.
Với giếng đứng chính thùng Skíp, đường kính khi đào đào Sđ = 31,1m2, khi chống
chống Sc= 23,7 m2, diện tích khi đào Sđ = 31,1m2, khi chống Sc= 23,7 m2 chống bê
tông. Giếng đứng phụ thùng cũi +250, đường kính khi đào đào S đ = 31,1m2, khi
chống Sc= 23,7 m2, diện tích khi đào Sđ = 41,8m2, khi chống Sc = 33,1m2 chống bê
tông. Khi giếng chính 1 và giếng phụ 2 đào tời mức +200 thì ta tiến hành đào tiếp
thêm 2 giếng tới mức +190 thì dừng lại để bố trí phần đáy giếng. Tại mức +200 ta
tiến hành xây dựng sân giếng số 3. Từ sân giếng số 3 ta tiến hành đào đường lò

xuyên vỉa vận tải số 5. Tại nhưng nơi giao nhau giữa vỉa than và đường lò xuyên
vải vận tải số 5 ta tiến hành đào về 2 phía của ruộng mỏ các đường lò dọc vỉa vận
tải số 6. Khi các đường lò dọc vỉa vận tải đào đến biên giới của các vỉa ta tiến hành
đào các lò cắt 8 nối 2 lò dọc vỉa vẩn tải số 6 và lò dọc vỉa thông gió số 7. Để bảo vệ
các đường lò dọc vải vận tải số 6 để làm đường lò thông gió cho tầng tiếp theo ta


tiến hành đào các đường lò song song số 9 và các họng sáo số 10. Để đảm bảo cho
than được ra liên tục và ổn định khi tầng thứ nhất bước vào khai thác tầng thứ nhất
thì ta tiếp tục chuẩn bị tầng thứ 2 để khi kết thúc khai thác tầng thứ nhất ta tiếp tục
đưa tầng thứ 2 vào khai thác được ngay. Quá trình chuẩn bị cho tầng thứ 2 thì ta
tiến hành đào thêm giếng chính 1 và giếng phụ số 2 đến độ sâu +140 thì dừng lại và
tại mức +150 thì ta cũng tiến hành đào sân giếng số 3 sau đó ta cũng tiến hành đào
các đường lò xuyên vỉa vận tải của tầng số 5. Tại vị trí giao nhau giữa đường lò
xuyên vỉa vận tải và các vỉa than ta cũng đào các lò dọc vỉa vận tải số 6 về hai cánh
khi các đường lò dọc vỉa vận tải đào về biên giới thì ta cũng tiến hành đào lò cắt số
8 nối dọc vỉa vận tải của tâng trên với dọc vỉa vận tải của tầng đang chuẩn bị. Và để
bảo vệ đường lò dọc vỉa vận tải làm đường lò thông gió cho tầng tiếp theo ta cũng
đào lò song song số 9 và các họng sao số 10.
Khi tầng 2 khai thác thi ta tiến hành chuẩn bị tầng 3 quá trình chuẩn bị cũng
được tiến hành tương tự tầng số 2. Qua trình chuẩn bị cứ tiếp tục cho đến hết tầng
thứ 3 thì giếng chính đào tới mức +40 còn giếng phụ được đào tới mức +40 thì
dừng lại. Các đường lò chuẩn bị ở mức +50 thì tương tự như các tầng trên.
2. Thứ tự đào lò
Theo phương án này thì khu vực khai thác sẽ được chia ra làm 2 giai đoạn chuẩn
bị.
a. Giai đoạn:
Từ mặt bắng sân công nghiệp mức +250 ta tiến hành đào đồng thời cặp giếng
đứng chính và phụ 1 và 2 ở trung tâm của ruộng mỏ. Toạ độ của giếng đứng chính
1 và toạ độ của giếng đứng phụ 2 tương tự như toạ độ của giếng nghiêng chính và

giếng nghiêng phụ của phương án I.
Với giếng đứng chính thùng Skíp, đường kính khi đào đào Sđ = 31,1m2, khi chống
chống Sc= 23,7 m2, diện tích khi đào Sđ = 31,1m2, khi chống Sc= 23,7 m2 chống bê
tông. Giếng đứng phụ thùng cũi +250, đường kính khi đào đào S đ = 31,1m2, khi
chống Sc= 23,7 m2, diện tích khi đào Sđ = 41,8m2, khi chống Sc = 33,1m2 chống bê
tông. Theo phương án này thì giếng đứng chính ,giếng đứng phụ được đào tới mức
+140 thì dừng lại. Tại mức +150 ta tiến hành xây dựng sân giếng số 3. Sau đó tiến hành
xây dựng lò xuyên vỉa vận tải trung tâm số 5. Tại những lơi giao nhau giữa vỉa than và
đường lò xuyên vỉa trung tâm số 5 ta tiến hành xây dựng lò dọc vỉa vận tải chính số 6 về 2
cánh của ruộng mỏ đến khoảng giữa các ruộng mỏ thì dừng lại. Sau đó ta tiến hành xây
dựng các sân ga chân thượng số 8 từ sân ga chân thượng ta đao đồng thời 2 lò thượng
ngược chiều dốc chính 9 và phụ 10. Lò thượng chính được đào tới mức +220 còn lò
thượng phụ được đào tới mức +250 và đào buồng trục 17. Tại những nơi giao nhau giữa


các mức của tầng 1 và các lò thượng ta tiến hành xây dững các sân ga vận tải 11 và sân ga
thông gió 12 cho tầng. Từ sân ga vân tải mức +200 ta đào về 2 cánh các đường lò dọc vỉa
vận tải số 13 khi đào tới biên giới của ruộng mỏ thì ta tạo lò cắt số 14. Để bảo vệ lò dọc
vỉa vận tải làm lò dọc vỉa thông gió cho tầng kế tiếp ta tiến hành đào lò song song 15 và
nối lò song song với lò dọc vỉa vận tải bằng họng sáo 16. Quá trình chuẩn bị cho tầng thứ
2 giai đoạn 1 tương tự tầng 1.
b. Giai đoạn 2:
Ta đào tiếp cặp giếng đứng chính 1 đến mức +40 và giếng đứng phụ 2 đến
mức +40 tại mức +50 ta cũng tiến hành xây dựng sân ga 3 và 1 quá trình chuẩn bị
cho các tầng cũng tương tự như giai đoạn 1.
3. Công tác vận tải.
- Vận tải chính:
Than từ các lò chợ được vận chuyển qua máng trượt xuống lò dọc song song
và được máng cào vận chuyển đến gặp các họng sáo qua các họng sáo than được
tháo xuống các đường lò dọc vỉa vận tải đưa về các sân ga vận tải theo chiều dốc

than được vận chuyển xuống đường lò dọc vỉa vận tải chính, than được vận chuyển
đến các đường lò xuyên vỉa chính va theo đường lò xuyên vỉa chính than được rót
lên băng tải ở giếng chính chuyển lên mặt bằng sân công nghiệp về nhà sàng.
- Vận tải phụ:
Trang thiết bị vật liệu, người được đưa vào giếng phụ đên các sân ga vào các
đường lò xuyên vỉa qua các sân ga rồi theo lò thượng phụ đến các đường lò dọc vỉa
thông gió vào lò chợ.
4. Công tác thông gió
- Thông gió cho các tầng giai đoạn 1
Gió sạch qua giếng phụ qua sân ga vào xuyên vỉa chính +150 đến dọc vỉa
chính qua thượng thông gió, theo dọc vỉa vận tải đến các họng sáo vào đường lò
song song thông gió cho lò chợ.
Gió bẩn từ lò chợ qua dọc vỉa thông gió và qua lò băng +250 ra ngoài.
- Thông gió giai đoạn 2
Gió sạch qua giếng phụ qua sân ga vào xuyên vỉa trung tâm +50 đến dọc vỉa
chính qua lò thương thông gió đến sân ga vận tải sau đó theo dọc vỉa vận tải đến
các họng sáo vào đường lò song song thông gió cho lò chợ.
Gió bẩn từ lò chợ được đưa ra các đường lò dọc vỉa thông gió qua sân ga thông
đến lò xuyên vỉa +150 và theo đó gió bẩn được đưa tới giếng chính và ra ngoài mặt
bằng.
5. Công tác thoát nước


×